Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên đại bàn miền đông nam bộ tình hình, nguyên...

Tài liệu Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên đại bàn miền đông nam bộ tình hình, nguyên nhân và giái pháp phòng ngừa

.PDF
170
313
129

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN VĂN THƢỞNG CÁC TỘI XÂM PHẠM TÌNH DỤC TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN MIỀN ĐÔNG NAM BỘ: TÌNH HÌNH, NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA Ngành: Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm Mã số: 9. 38. 01. 05 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS Hồ Sỹ Sơn HÀ NỘI, 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào. Tác giả luận án TRẦN VĂN THƢỞNG MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu 8 1.1. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài luận án 8 1.2. Đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 25 1.3. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu 27 Chƣơng 2: Tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Đông Nam Bộ 2.1. Những vấn đề lý luận về tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em 30 30 2.2. Tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Đông Nam Bộ 35 Chƣơng 3: Nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Đông Nam Bộ 63 3.1. Những vấn đề lý luận về nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em 63 3.2. Những nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Đông Nam Bộ 68 Chƣơng 4: Dự báo và các giải pháp phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Đông Nam Bộ 99 4.1. Dự báo tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Đông Nam Bộ 99 4.2. Các giải pháp phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Đông Nam Bộ trong thời gian tới 106 KẾT LUẬN 149 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 151 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCA : Bộ Công an BLHS : Bộ luật hình sự ANTT : An ninh trật tự TTXH : Trật tự xã hội TNXH : Tệ nạn xã hội HVPT : Hành vi phạm tội XHTE : Xâm hại trẻ em XPTD : Xâm phạm tình dục XPTDTE : Xâm phạm tình dục trẻ em HDTE : Hiếp dâm trẻ em HSSV : Học sinh sinh viên TAND : Tòa án nhân dân THTP : Tình hình tội phạm QLNN : Quản lý nhà nước DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Số liệu xét xử sơ thẩm số vụ án và bị cáo XPTDTE từ Bảng 2.1 năm 2008 đến năm 2017 trên địa bàn miền Đông Nam Bộ Tỷ lệ tình hình tội phạm XPTDTE với tình hình tội Bảng 2.2 phạm xâm hại trẻ em trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017 Tỷ lệ tình hình tội phạm XPTDTE trong tình hình tội Bảng 2.3 phạm chung trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017 Tỷ lệ tình hình tội phạm XPTDTE trên địa bàn miền Bảng 2.4 Đông Nam Bộ với tình hình tội phạm XPTDTE của cả nước từ năm 2008 đến năm 2017 Số vụ, số bị cáo XPTDTE trên diện tích, dân số từ năm Bảng 2.5 2008 đến năm 2017 của Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ Cơ cấu về mức độ của tình hình các tội XPTDTE từ năm 2008 đến năm 2017 của Đông Nam Bộ, Tây Bảng 2.6 Nguyên, Tây Nam Bộ xác định trên cơ sở yếu tố dân cư và diện tích Hệ số tình hình các tội XPTDTE trên địa bàn Bảng 2.7 miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017 Tỷ lệ tăng, giảm của tội phạm XPTDTE trên địa bàn Bảng 2.8 miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017 Cơ cấu của tình hình tội phạm XPTDTE theo tội danh Bảng 2.9 trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017 Cơ cấu của tình hình các tội XPTDTE theo hình Bảng 2.10 phạt trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017 Thống kê về lý do phạm tội của tội phạm XPTDTE trên Bảng 2.11 địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017 Trang phụ lục 1 2 3 4 5 5 6 7 8 9 9 Bảng 2.12 Bảng 2.13 Bảng 2.14 Bảng 2.15 Bảng 2.16 Bảng 2.17 Bảng 2.18 Bảng 2.19 Bảng 2.20 Bảng 2.21 Bảng 2.22 Bảng 2.23 Bảng 2.24 Thống kê về thủ đoạn gây án của tội phạm XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017 Thống kê thời gian gây án của tội phạm XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017 Thống kê địa điểm gây án của các vụ án XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017 Cơ cấu của tình hình các tội XPTDTE từ năm 2008 đến năm 2017 xác định trên cơ sở số dân của địa bàn miền Đông Nam Bộ Cơ cấu của tình hình các tội XPTDTE từ năm 2008 đến năm 2017 xác định trên cơ sở diện tích của địa bàn miền Đông Nam Bộ Cơ cấu của tình hình các tội XPTDTE từ năm 2008 đến năm 2017 được xác định trên cơ sở kết hợp yếu tố dân cư và diện tích của các địa bàn miền Đông Nam Bộ Độ tuổi của người phạm tội XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017 Trình độ học vấn của người phạm tội XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017 Thống kê thành phần xã hội và nghề nghiệp của người phạm tội XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017 Độ tuổi của nạn nhân trong các vụ án XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017 Tội xâm phạm tình dục trẻ em trong giai đoạn điều tra, truy tố và xét xử trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017 Thời gian ẩn của các tội XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017 Quan hệ giữa nạn nhân và người phạm tội trong các vụ án XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017 10 11 11 12 13 14 14 15 15 16 16 17 17 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Số hiệu Biểu đồ 2.1 Biểu đồ 2.1a Biểu đồ 2.2 Biểu đồ 2.3 Biểu đồ 2.4 Biểu đồ 2.9 Biểu đồ 2.11 Biểu đồ 2.13 Biểu đồ 2.14 Biểu đồ 2.18 Biểu đồ 2.19 Biểu đồ 2.20 Biểu đồ 2.21 Tên biểu đồ Số vụ án và bị cáo XPTDTE từ năm 2008 đến năm 2017 trên địa bàn miền Đông Nam Bộ Số vụ án XPTDTE từ năm 2008 đến năm 2017của các địa phương trên địa bàn miền Đông Nam Bộ So sánh số vụ án XPTDTE với số vụ án XHTE từ năm 2008 đến năm 2017 trên địa bàn miền Đông Nam Bộ So sánh số vụ án XPTDTE với số vụ án phạm tội chung từ năm 2008 đến năm 2017 trên địa bàn miền Đông Nam Bộ So sánh số vụ án XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ với số vụ án XPTDTE trên địa bàn cả nước từ năm 2008 đến năm 2017 Cơ cấu của tình hình các tội XPTDTE theo tội danh trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017 Cơ cấu lý do chính phạm tội XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017 Cơ cấu thời gian gây án của tội phạm XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017 Cơ cấu địa điểm gây án của tội phạm XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017 Cơ cấu độ tuổi của bị cáo XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017 Cơ cấu trình độ học vấn của người phạm tội XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017 Cơ cấu thành phần xã hội, nghề nghiệp của người phạm tội XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017 Cơ cấu độ tuổi nạn nhân trong các vụ án XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017 Trang phụ lục 18 18 19 19 20 20 21 21 22 22 23 23 24 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trẻ em là niềm hạnh phúc của gia đình, là tương lai của nhân loại. Khẩu hiệu “Trẻ em hôm nay là thế giới ngày mai” đã và đang trở thành phương châm hành động của nhiều quốc gia trên thế giới và của Việt Nam. Việc đầu tư cho công việc bảo vệ, chăm sóc trẻ em cũng chính là đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước. Nhận thức về vai trò đặc biệt quan trọng của trẻ em, Đảng và Nhà nước luôn dành sự quan tâm đối với những mầm non của đất nước. Ngày 20 tháng 2 năm 1990 Việt Nam là nước đầu tiên ở Châu Á và là nước thứ hai trên thế giới phê chuẩn Công ước của Liên hiệp quốc về Quyền trẻ em. Đồng thời, Đảng và Nhà Nước luôn khẳng định rằng: “thế hệ trẻ là tương lai của dân tộc, là lớp người kế tục sự nghiệp cách mạng của đất nước”. Việc chăm sóc, bảo vệ, giáo dục thế hệ trẻ là nhiệm vụ mang tính chiến lược đã được qui định trong Hiến Pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Bộ luật hình sự, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em cũng như trong nhiều văn bản pháp quy khác nhằm tập trung vào thực hiện quyền trẻ em, bảo vệ, chăm sóc, tạo điều kiện cho trẻ em được sống trong môi trường an toàn và lành mạnh, được phát triển hài hòa, toàn diện. Điều này đã được minh chứng qua sự phát triển của trẻ em ở nước ta, nhất là trong những năm gần đây. Trẻ em đã được cải thiện đáng kể về thể chất và trí tuệ, được quan tâm chăm sóc nhiều hơn, được tạo những điều kiện tốt hơn để hưởng các quyền cơ bản của mình… Tuy nhiên, theo báo cáo của Tòa án nhân dân tối cao cho thấy hàng năm trung bình Việt Nam vẫn xảy ra khoảng trên 1200 vụ xâm phạm tình dục trẻ em (Từ năm 2008 đến năm 2017 trên địa bàn cả nước đã xảy ra 12.364 vụ với 13.347 bị cáo XPTDTE), số vụ án được phát hiện, xử lý tăng theo từng năm và diễn biến ngày càng phức tạp. Các tội xâm phạm tình dục trẻ em đã và đang gây ra những hậu quả rất nguy hại cho bản thân trẻ em, cho gia đình và xã hội, gây ảnh hưởng lâu dài tới tâm sinh lý của các em trong suốt quá trình trưởng thành. Đồng thời, những người xâm phạm tình dục trẻ em thể hiện sự suy đồi về đạo đức, lối sống, sự xuống cấp về giá trị đạo đức và thuần phong mỹ tục. Gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự an toàn xã hội, tạo ra tâm lý hoang mang, lo lắng cho người dân. 1 Nhận thức sâu sắc được tính chất nguy hiểm, sự cần thiết trong đấu tranh phòng chống của các tội xâm phạm tình dục trẻ em. Trong thời gian qua, các cơ quan bảo vệ pháp luật và các cơ quan ban ngành có liên quan khác trên địa bàn miền Đông Nam Bộ đã tích cực ban hành, thực hiện nhiều kế hoạch, biện pháp cụ thể khác nhau để triển khai thực hiện chỉ thị số 20/CT/TW ngày 22/11/2012 của Bộ chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em; Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em và Đề án “Đấu tranh phòng chống tội phạm xâm hại trẻ em, tội phạm trong lứa tuổi chưa thành niên” trong Chương trình quốc gia phòng chống tội phạm nhằm bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em và đã thu được những kết quả khả quan. Tuy vậy, tình hình các tội này trên địa bàn miền Đông Nam Bộ trong những năm qua vẫn còn rất phức tạp; số vụ xâm phạm tình dục trẻ em vẫn tăng đều qua các năm; xảy ra ở hầu hết các địa phương trên địa bàn miền Đông Nam Bộ. Từ năm 2008 đến năm 2017, TAND các cấp trên địa bàn đưa ra xét xử sơ thẩm là 2064 vụ, với 2122 bị cáo phạm các tội XPTDTE, chiếm tỷ lệ 16,70% về số vụ và 15,90% số bị cáo về các tội XPTDTE trên phạm vi toàn quốc. Đáng chú ý, trong giai đoạn từ đầu năm 2008 đến cuối năm 2013 có 3 trong 6 địa phương của miền Đông Nam Bộ là Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai và Bình Dương bị xếp vào danh sách đứng đầu cả nước về số vụ án xâm phạm tình dục trẻ em. Trong các vụ án xâm phạm tình dục trẻ em xảy ra trên địa bàn miền Đông Nam Bộ, có rất nhiều vụ xảy ra với tính chất loạn luân, dã man, gây căm phẫn trong xã hội, như: Bố đẻ hiếp dâm con gái ruột, cha dượng hiếp dâm con riêng của vợ, ông hiếp dâm cháu, anh ruột, anh họ hiếp dâm em, thầy giáo hiếp dâm học trò nhiều lần; hiếp dâm trẻ em khi độ tuổi của nạn nhân còn rất nhỏ; hiếp dâm trẻ em tập thể; xâm phạm tình dục trẻ em rồi giết nạn nhân để phi tang, bịt đầu mối... Điều này thể hiện tính chất, mức độ nghiêm trọng và phức tạp của các vụ án xâm phạm tình dục trẻ em, sự suy đồi đạo đức, thái độ coi thường tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, tinh thần trẻ em của một bộ phận người trong xã hội. Những vụ xâm phạm tình dục trẻ em đều để lại hậu quả rất nặng nề, không chỉ gây tổn thương về thể chất mà còn cả về mặt tâm lý, khiến các em luôn sống trong sự sợ hãi và ám ảnh; đồng thời rất khó hòa nhập lại với cộng đồng; gây trở ngại rất lớn cho quá trình xã hội hóa nhân cách của các em. Điều này cho thấy hoạt động phòng ngừa các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền 2 Đông Nam Bộ thời gian qua còn có những khó khăn, vướng mắc nhất định. Do đó, việc nghiên cứu một cách toàn diện tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Đông Nam Bộ, để tìm ra những nguyên nhân và điều kiện làm cho tình hình các tội này nảy sinh, gia tăng, diễn biến phức tạp trong những năm vừa qua để từ đó đề xuất những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Đông Nam Bộ trong thời gian tới là một công việc có ý nghĩa cả trên phương diện lý luận và thực tiễn. Chính vì vậy, nghiên cứu sinh chọn đề tài: “Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Đông Nam Bộ: Tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa” để làm luận án nghiên cứu. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận án là xây dựng các giải pháp nhằm tăng cường phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Đông Nam Bộ. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án tập trung giải quyết một số nhiệm vụ sau: - Tổng quan về tình hình nghiên cứu ở trong nước và ngoài nước về những vấn đề liên quan đến luận án; đánh giá khái quát những vấn đề đã thống nhất, những vấn đề còn tranh luận ở những công trình này, xác định những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án. - Tổng hợp những vấn đề lý luận về tình hình tội phạm, nguyên nhân điều kiện của tình hình tội phạm, phòng ngừa tình hình tội phạm, từ đó xây dựng hệ thống những vấn đề lý luận về tình hình các tội XPTDTE. - Phân tích, đánh giá tình hình các tội XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ trong thời gian từ năm 2008 đến năm 2017, cụ thể luận án sẽ nghiên cứu đánh giá phần hiện của tình hình các tội XPTDTE thông qua các chỉ số phản ánh mức độ, động thái, cơ cấu, tính chất của tình hình các tội XPTDTE. Cùng với đó là nghiên cứu, đánh giá phần ẩn của tình hình các tội này. - Phân tích nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ trong thời gian từ năm 2008 đến năm 2017; - Dự báo tình hình các tội XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ trong 3 thời gian tới; - Đề xuất các giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình các tội XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Nhằm đạt được mục đích nghiên cứu nên trên, luận án lấy các quan điểm khoa học của tội phạm học về tình hình tội phạm, về nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm, về phòng ngừa tội phạm, về dự báo tình hình tội phạm; các quy định của pháp luật hình sự về tội phạm XPTDTE; thực tiễn phòng ngừa tình hình các tội XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ trong thời gian từ năm 2008 đến năm 2017 để nghiên cứu những vấn đề thuộc nội dung nghiên cứu của luận án. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về chuyên ngành nghiên cứu: Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm. - Về nhóm các tội XPTDTE nghiên cứu, gồm 4 tội trong BLHS năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009: Tội hiếp dâm trẻ em (điều 112), tội cưỡng dâm trẻ em (điều 114), tội giao cấu với trẻ em (điều 115), tội dâm ô trẻ em (điều 116) - Về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2008 đến năm 2017. - Về địa bàn nghiên cứu, gồm 6 địa phương: Tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu, tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Dương, tỉnh Bình Phước, tỉnh Tây Ninh, thành phố Hồ Chí Minh. 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Luận án lấy chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; các quan điểm của Đảng và của Nhà nước ta về tội phạm và hình phạt, về đấu tranh phòng, chống tội phạm làm phương pháp luận nghiên cứu các vấn đề thuộc nội dung nghiên cứu. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu cụ thể khác nhau, như: phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê, nghiên cứu điển hình, phương pháp khảo sát thực tế, phương pháp chuyên gia, phương pháp dự báo khoa học… để thực hiện đề tài luận án, cụ thể là: 4 - Tại chương 1, NCS sử dụng phương pháp tổng hợp để hệ thống các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài luận án; phương pháp phân tích, tổng hợp để đánh giá những vấn đề đã thống nhất, những vấn đề còn tranh luận, những vấn đề đặt ra mà luận án cần tiếp tục nghiên cứu. - Trong chương 2, khi nghiên cứu về tình hình các tội XPTDTE. Luận án sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp để trình bày những vấn đề lý luận về tình hình các tội XPTDTE, đánh giá về tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Đông Nam Bộ; Phương pháp thống kê được sử dụng trong việc thống kê số vụ phạm tội, số người phạm tội trong từng thời gian, ở từng địa phương; phương pháp so sánh để so sánh tình hình các tội XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ với một số địa bàn giáp ranh, với tình hình các tội XPTDTE trên địa bàn cả nước, so sánh tỷ lệ các tội cụ thể trong nhóm các tội này để đánh giá tính chất, mức độ của tội phạm; phương pháp chọn mẫu để nghiên cứu về cơ cấu của tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em; phương pháp phỏng vấn để trao đổi trực tiếp với một số trẻ em ở các địa bàn công cộng, phương pháp điều tra xã hội học với phụ huynh trẻ em để thu thập những thông tin đánh giá độ ẩn của loại tội này trên địa bàn miền Đông Nam Bộ. - Trong chương 3, khi nghiên cứu về nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội XPTDTE. Luận án sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp để trình bày những vấn đề lý luận về nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội XPTDTE; phương pháp thống kê, phân tích được sử dụng trong việc thống kê, phân tích một số đặc điểm nhân thân người phạm tội; phương pháp nghiên cứu điển hình được sử dụng khi nghiên cứu các bản án XPTDTE, nghiên cứu một số địa bàn tập trung nhiều tội phạm XPTDTE; phương pháp khảo sát thực tế được thực hiện bằng cách làm việc với các cơ quan tiến hành tố tụng, tham dự các phiên tòa xét xử các tội phạm XPTDTE; phương pháp chuyên gia được sử dụng khi tiếp xúc và trao đổi trực tiếp với những người trực tiếp tiến hành tố tụng có liên quan đến loại tội này…Qua đó sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp làm rõ tác động của các yếu tố tiêu cực khách quan thuộc môi trường sống, các yếu tố tiêu cực chủ quan thuộc về người phạm tội, các yếu tố tình huống phạm tội và nạn nhân của các tội phạm... làm phát sinh tình hình các tội XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ 5 - Trong chương 4, khi nghiên cứu các giải pháp phòng ngừa tình hình các tội XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ. Luận án trước hết sử dụng phương pháp dự báo khoa học nhằm dự báo tình hình các tội XPTDTE trong thời gian tới, kết hợp với sự phân tích cụ thể về nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ tại chương 3, luận án sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh để làm cơ sở xây dựng hệ thống các giải pháp có hiệu quả để tăng cường phòng ngừa tình hình các tội XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ. 5. Những điểm mới của luận án 5.1. Điểm mới về quan điểm tiếp cận Bằng quan điểm tiếp cận tổng thể, toàn diện và đa chiều để nghiên cứu mối quan hệ tác động qua lại giữa những quá trình, hiện tượng xã hội tiêu cực thuộc môi trường sống và thuộc cá nhân người phạm tội XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ, luận án làm rõ quy luật của tình hình các tội XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ. Các giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình các tội nói trên cũng có tính khả thi và hiệu quả cao bởi quan điểm tiếp cận mang tính tổng thể, toàn diện và đa chiều về chúng. 5.2. Điểm mới về phương pháp tiếp cận Bằng cách sử dụng phương pháp đa ngành, liên ngành luật học, đặc biệt là các phương pháp của luật học so sánh, triết học pháp luật, xã hội học pháp luật, tâm lý học pháp luật, luận án làm rõ tính quyết định xã hội của tình hình các tội XPTDTE, nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội này trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017, làm cơ sở cho việc xây dựng các giải pháp tăng cường phòng ngừa có tính khả thi và hiệu quả cao. 5.3. Điểm mới mang tính tổng quát Thứ nhất, luận án đã đánh giá đúng và đủ tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài bao gồm các nghiên cứu trong và ngoài nước, từ đó chỉ ra yêu cầu phải nghiên cứu làm rõ “Tính địa lý học tội phạm’’của địa bàn miền Đông Nam Bộ trong luận án. Thứ hai, luận án đã phân tích, làm rõ lý luận và thực tiễn tình hình các tội XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ. Thứ ba, luận án đã phân tích, làm rõ nguyên nhân và điều kiện của tình hình 6 các tội XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ trong thời gian nói trên. Thứ tư, luận án đã đề xuất được các giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình tội các tội XPTDTE có cơ sở khoa học, có tính khả thi và hiệu quả cao. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận án - Với những kết quả nghiên cứu trên đây, luận án góp phần thống nhất trong nhận thức lý luận và thực tiễn của tình hình tội phạm, nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm, phòng ngừa tình hình tội phạm...Luận án còn cung cấp luận cứ, gợi ý cho việc xây dựng và tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm nói chung và tình hình các tội XPTDTE nói riêng. Bởi vậy, kết quả nghiên cứu của luận án có thể được sử dụng làm tài liệu phục vụ công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu trong các lĩnh vực tội phạm học, luật hình sự, luật tố tụng hình sự, luật thi hành án hình sự... - Cũng với những kết quả nghiên cứu trên đây, đặc biệt là những kiến nghị cụ thể. Luận án có giá trị thực tiễn cao, nhất là cho công tác phòng ngừa hành vi XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ cũng như cho công tác xây dựng và hoàn thiện các giải pháp phòng ngừa tình hình tội phạm ở nước ta nói chung và địa bàn miền Đông Nam Bộ nói riêng. 7. Kết cấu của Luận án Ngoài Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận án gồm 4 chương: Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu Chƣơng 2: Tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Đông Nam Bộ Chƣơng 3: Nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Đông Nam Bộ Chƣơng 4: Dự báo và các giải pháp phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Đông Nam Bộ 7 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc có liên quan đến đề tài luận án 1.1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 1.1.1.1. Những công trình nghiên cứu các tội xâm phạm tình dục trẻ em dưới góc độ tội phạm học và phòng ngừa tội phạm Nhận thức rõ vai trò của tội phạm học và phòng ngừa tội phạm trong công tác bảo vệ an ninh, trật tự. Thời gian qua, Các nhà khoa học ở nước ta, nhất là các nhà khoa học trong lĩnh vực tội phạm học; những cán bộ làm trong các cơ quan bảo vệ pháp luật đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu trên lĩnh vực này. Với mục đích cao nhất là phòng ngừa, ứng phó một cách có hiệu quả với tình hình tội phạm. Chính vì vậy, cho đến nay đã có khá nhiều công trình khoa học nghiên cứu trên cả phương diện lý thuyết và ứng dụng trong phòng ngừa đối với loại tội phạm này. - Trên phương diện lý thuyết, ở Việt nam hiện nay có nhiều công trình nghiên cứu cơ bản, chuyên sâu, có ý nghĩa quan trọng trong nhận thức về lý luận đối với công tác phòng ngừa tội phạm. Những công trình này được các nhà khoa học ở Học viện khoa học xã hội, Học viện Cảnh sát nhân dân, đại học Cảnh sát nhân dân, Trường đại học luật Hà Nội, đại học Luật TPHCM…; những cán bộ làm trong các cơ quan bảo vệ pháp luật truyền tải dưới các dạng: giáo trình, sách chuyên khảo, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, các đề tài khoa học, bài viết trên các tạp chí khoa học…về tội phạm học. Mặc dù các nhà khoa học còn có một số quan điểm khác nhau về cách sử dụng thuật ngữ trong tội phạm học, nhưng về cơ bản đã thống nhất nhiệm vụ của tội phạm học là một ngành khoa học nghiên cứu về bản chất của hiện tượng xã hội tiêu cực, nghiên cứu về quy luật làm phát sinh, tồn tại và phát triển của hiện tượng tiêu cực nhằm tìm ra nguyên nhân và điều kiện của nó, để đưa ra các kiến nghị, các giải pháp mang tính tổng thể, có hệ thống và chủ động, tích cực, hiệu quả trong đấu tranh phòng, chống tội phạm. Có thể kể ra một số công trình điển hình mà luận án“Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Đông Nam Bộ: Tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa” của nghiên cứu sinh đã tiếp cận và sử dụng nhiều khái niệm, các quan điểm để làm cơ sở nghiên cứu: 8 Giáo trình “Tội phạm học” của GS.TS. Võ Khánh Vinh, tái bản năm 2011. Đây là cẩm nang lý luận về tội phạm học. Theo đó khái niệm về tội phạm học được nêu ra rất rõ ràng “Tội phạm học là ngành khoa học pháp lý- xã hội nghiên cứu nguồn gốc, bản chất, các hình thức biểu hiện và các loại tình hình tội phạm, các quy luật xuất hiện, tồn tại và thay đổi của tình hình tội phạm, các nguyên nhân, điều kiện và cơ chế tác động của các nguyên nhân và điều kiện đó đến tình hình tội phạm; nhân thân người phạm tội, các biện pháp phòng ngừa và khắc phục tình hình tội phạm xảy ra trong xã hội và những vấn đề khác có liên quan đến công tác đấu tranh phòng, chống tình hình tội phạm”. Giáo trình chỉ rõ đối tượng và phương pháp nghiên cứu của tội phạm học. Từ đó có thể hiểu “đối tượng đặc trưng của tội phạm học là quy luật và tình hình tội phạm dưới tất cả các biểu hiện của nó; các quy luật về tính quyết định luận và tính nhân quả; các quy luật thể hiện việc tình hình tội phạm chịu sự tác động của các quá trình và hiện tượng xã hội khác nhau”. Cũng xuất phát từ khái niệm về tội phạm học này, có thể hiểu tội phạm học nghiên cứu các vấn đề xã hội, như: Tình hình tội phạm, nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm, nhân thân người phạm tội, phòng ngừa tình hình tội phạm, dự báo tình hình tội phạm. Trên cơ sở lý luận và nhất là cách tiếp cận nghiên cứu vấn đề dưới góc độ tội phạm học của GS. TS Võ Khánh Vinh, nghiên cứu sinh đi sâu phân tích khái niệm, các đặc điểm của tình hình các tội XPTDTE một cách tổng thể để tìm ra nguyên nhân, điều kiện của tình hình các tội này, từ đó đề xuất xây dựng hệ thống các biện pháp phòng ngừa tương ứng. Sách chuyên khảo“Tội phạm học, Luật hình sự và Luật tố tụng hình sự Việt Nam”, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia, năm 1994, của tập thể tác giả do tiến sĩ Đào Trí Úc làm chủ biên. Cuốn sách bao gồm 4 phần, trong đó phần thứ nhất đề cập nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản của tội phạm học, như vấn đề về khái niệm tình hình tội phạm, các thông số của tình hình tội phạm, các nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm, phòng ngừa tình hình tội phạm, dự báo và kế hoạch hóa hoạt động đấu tranh với tình hình tội phạm; những lập luận khoa học về phần ẩn của tình hình tội phạm; một số đại lượng và chỉ số minh họa tình hình tội phạm như cơ số tội phạm, đại lương phần trăm. Sách chuyên khảo này đã cung cấp cho nghiên cứu sinh những kiến thức và cách tiếp cận cơ bản về đấu tranh phòng chống tội phạm nói chung, tội phạm XPTDTE nói riêng. 9 Sách chuyên khảo “Tội phạm học Việt Nam: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, Nhà xuất bản Công an nhân dân, năm 2000, của nhóm tác giả GS.TS. Võ Khánh Vinh, GS.TS. Đào Trí Úc, Nguyễn Mạnh Kháng. Sách này nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của tội phạm học Việt Nam, đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu tội phạm học và các vấn đề về phòng ngừa của tội phạm học Việt Nam; những vấn đề lý luận của phòng ngừa tội phạm, như: khái niệm chung, phân loại và nội dung của các biện pháp phòng ngừa, chủ thể của hoạt động phòng ngừa. Cơ sở của việc tổ chức phòng ngừa tội phạm được các tác giả phân tích một cách thấu đáo và đấy thuyết phục bởi tính khoa học của cách tiếp cận nghiên cứu đa ngành, liên ngành luật học. Những tri thức cũng như cách tiếp cận nghiên cứu được các tác giả trình bày trong sách chuyên khảo này giúp nghiên cứu sinh có được những kiến thức khái quát, nền tảng cho việc tiếp cận, nghiên cứu những vấn đề về tội phạm học, trong đó có đề tài luận án này. Sách chuyên khảo “Một số vấn đề lý luận về tình hình tội phạm ở Việt Nam” của PGS.TS Phạm Văn Tỉnh, xuất bản năm 2007. Đây là cuốn sách có nội dung cung cấp kiến thức cơ bản cho công tác nghiên cứu về tình hình tội phạm ở nước ta, đồng thời phát triển lý luận về tình hình tội phạm ở mức cụ thể hơn, đáp ứng yêu cầu về nghiên cứu tội phạm học. Cuốn sách chỉ rõ những khái niệm cơ bản và đặc điểm của tình hình tội phạm; đi sâu phân tích khái niệm tình hình tội phạm một cách biện chứng trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lênin và đã chỉ ra khách thể nghiên cứu của tội phạm học là tình hình tội phạm. Theo đó tác giả đưa ra khái niệm “Tình hình tội phạm là một hiện tượng xã hội tiêu cực mang tính lịch sử cụ thể và pháp lý hình sự, có tính giai cấp và được biểu hiện thông qua tổng thể các tội phạm cùng chủ thể thực hiện các tội phạm đó trong một đơn vị hành chính lãnh thổ nhất định và trong một thời gian cụ thể nhất định”. Ngoài ra, cuốn sách còn đưa ra khái niệm các thông số của tình hình tội phạm, đó là mức độ của tình hình tội phạm, động thái của tình hình tội phạm, cơ cấu của tình hình tội phạm, tính chất của tình hình tội phạm và khái niệm tội phạm ẩn. Những thông số này còn được xem xét từ khía cạnh định tính và định lượng thông qua các số liệu thống kê tư pháp. Sự lý giải này trên cơ sở cho rằng tội phạm và tình hình tội phạm thể hiện mối quan hệ giữa cái riêng và cái chung, do vậy tiếp cận bản chất của tình hình tội phạm với tư cách là cái được phản ánh thông qua các thông số định tính, định lượng của nó và 10 cần phải xuất phát từ hành vi cụ thể của con người, trong mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Xác định được tính quyết định luận của tồn tại xã hội đối với hành vi con người sẽ là cơ sở để có những biện pháp đấu tranh phòng, chống tội phạm có hiệu quả. Theo đó phần hiện và phần ẩn của tình hình tội phạm là mặt hiện tượng, là sự phản ánh mặt bản chất bên trong của tình hình đó. Những nội dung này không những hỗ trợ cho cơ quan tư pháp hình sự có phương pháp đánh giá tình hình tội phạm mà còn cung cấp cho những nhà nghiên cứu về tội phạm học phương pháp nghiên cứu với những khái niệm như: cơ số tội danh, cơ số hành vi, tình hình các hành vi nguy hiểm cho xã hội ở mức độ tội phạm trong thực tế, cấp độ nguy hiểm, phương pháp xác định hệ đặc điểm chuyên biệt…. Qua công trình này nghiên cứu sinh rút ra một số vấn đề để áp dụng trong quá trình nghiên cứu luận án, đó là: nghiên cứu tình hình tội phạm, không chỉ thông qua con số tổng quát mà phải là số liệu có khả năng diễn giải được; muốn tiếp cận nghiên cứu phòng ngừa tình hình tội phạm cụ thể phải bắt đầu từ việc đánh giá tình hình tội phạm đó qua các đặc điểm định lượng và định tính của nó, nguyên nhân, điều kiện làm phát sinh, phát triển tình hình tội phạm, đặc điểm nhân thân người phạm tội…cũng từ công trình này, nghiên cứu sinh thấy rằng việc nghiên cứu phòng ngừa tội phạm nói chung, tội phạm XPTDTE nói riêng phải được đặt trong một chỉnh thể thống nhất với tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội liên quan. Có như vậy, mới có thể xây dựng những luận cứ khoa học phục vụ cho việc hoạch định chiến lược cũng như xây dựng và tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa. Luận án tiến sĩ: “Hoạt động phòng ngừa tội phạm của lực lượng Cảnh sát nhân dân ở cơ sở hiện nay và những giải pháp hoàn thiện”, của tác giả Vũ Xuân Trường, Học viện Cảnh sát nhân dân, năm 2002. Tác giả Vũ Xuân Trường nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn hoạt động phòng ngừa tội phạm của lực lượng Cánh sát nhân dân ở địa bàn cơ sở, chỉ ra những thiếu sót và nguyên nhân của những thiếu sót trong phòng ngừa tội phạm của lực lượng này. Từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phòng ngừa tội phạm của lực lượng Cánh sát nhân dân ở cơ sở. Trong luận án này, tác giả cũng khẳng định lực lượng Cánh sát nhân dân ở cơ sở là chủ thể nòng cốt, trực tiếp tổ chức, thực hiện hoạt động phòng ngừa tội phạm ở cơ sở. Kết quả này nghiên cứu này, giúp nghiên cứu sinh nhận thức được rõ hơn vai trò quan trọng của lực lượng Công an, trong đó có lực lượng Cảnh sát nhân dân ở cơ sở đối 11 với hoạt động phòng ngừa các tội xâm hại tình dục trẻ em. Đây là cơ sở để nghiên cứu sinh đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, trong đó có việc nâng cao trách nhiệm của lực lượng Công an trong phòng, chống tội phạm nói chung, phòng ngừa tội phạm xâm phạm tình dục trẻ em nói riêng. Ngoài các công trình điển hình nêu trên, còn có một số các công trình nghiên cứu khác, cũng đã góp phần vào việc hoàn thiện hệ thống lý thuyết về tội phạm học ở Việt Nam, như: Sách chuyên khảo “Tội phạm học hiện đại và phòng ngừa tội phạm” năm 2001 và sách “Phòng chống các loại tội phạm ở Việt Nam thời kỳ đổi mới”, Học viện Cảnh sát nhân dân, xuất bản năm 2005, tác giả GS.TS Nguyễn Xuân Yêm; Đề tài cấp Bộ “Tội phạm ẩn ở Việt nam- Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp”, Bộ Công an, năm 2003, của tác giả Phạm Tuấn Bình; Bài viết “Khái niệm tội phạm và tình hình tội phạm dưới góc độ tội phạm học”, Tạp chí nhà nước và pháp luật, số 12/2007, tác giả PGS. TS. Phạm Văn Tỉnh; Bài viết “Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm của nước ta hiện nay- Mô hình lý luận”, Tạp chí nhà nước và pháp luật, số 6/2008, tác giả PGS. TS. Phạm Văn Tỉnh; Bài viết “Vấn đề định nghĩa khái niệm tội phạm học và vấn đề nâng cao trình độ lý luận tội phạm học ở nước ta”, Tạp chí nhà nước và pháp luật, số 6/2008, tác giả PGS. TS. Phạm Văn Tỉnh; Bài viết “Phòng ngừa tội phạm trong tội phạm học”, Tạp chí luật học, số 6/2007, tác giả GS. TS Nguyễn Ngọc Hoà… Các công trình nghiên cứu này cũng đã góp phần làm rõ hơn lý luận tội phạm học và phòng ngừa tội phạm về khái niệm, đối tượng, nhiệm vụ, mục đích, nội dung, phương pháp nghiên cứu… Có thể nói rằng, các công trình nghiên cứu ở trên đã cung cấp kiến thức cơ sở, nền tảng tương đối toàn diện về lý thuyết tội phạm học và phòng ngừa tội phạm. Đồng thời, những công trình này cũng chỉ ra phương pháp nghiên cứu, trang bị cho nghiên cứu sinh hệ thống các khái niệm và phương hướng nghiên cứu khoa học về tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em; nguyên nhân, điều kiện của tình hình các tội này, cũng như đưa ra được những dự báo, giải pháp phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Đông Nam Bộ. - Bên cạnh những công trình nghiên cứu lý thuyết về tội phạm học và phòng ngừa tội phạm, còn có nhiều công trình nghiên cứu khoa học ứng dụng về phòng ngừa, đấu tranh với một loại tội phạm hoặc một nhóm loại tội phạm xâm phạm trẻ em, liên quan đến luận án “Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền 12 Đông Nam Bộ: Tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa” của nghiên cứu sinh. Có thể kể đến một số công trình sau: Đề tài khoa học cấp Bộ:“Tội phạm xâm phạm tình dục trẻ em ở các tỉnh, thành phố phía Nam, thực trạng và giải pháp phòng ngừa, đấu tranh”, được tác giả Vũ Đức Trung bảo vệ thành công vào năm 2005 tại trường Đại học Cánh sát nhân dân, đã đánh giá tình hình, đặc điểm của tội phạm xâm phạm tình dục trẻ em tại địa bàn các tỉnh thành phố phía Nam. Trên cơ sở phân tích các yếu tố tác động đến tình hình tội phạm và đặc điểm nhân thân của người phạm tội xâm phạm tình dục trẻ em, tác giả rút ra ba nguyên nhân xã hội tác động đến tình hình tội phạm xâm phạm tình dục trẻ em và bốn nguyên nhân, điều kiện trực tiếp liên quan đến bản thân đối tượng phạm tội. Phần thực trạng công tác phòng ngừa, đấu tranh, tác giả phân tích kết quả công tác phòng ngừa tội phạm xâm phạm tình dục trẻ em bao gồm phòng ngừa xã hội và công tác phòng ngừa nghiệp vụ theo chức năng của lực lượng Cảnh sát nhân dân; đưa ra một số nhận xét, đánh giá về ưu điểm, xác định thiếu sót và nguyên nhân cơ bản của những thiếu sót trong hoạt động phòng ngừa của lực lượng Cảnh sát nhân dân. Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra bốn nhóm giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác này: một số giải pháp phòng ngừa xã hội; các biện pháp phòng ngừa nghiệp vụ; nâng cao chất lượng điều tra, khám phá các vụ xâm phạm tình dục trẻ em; tăng cường lực lượng phục vụ cho công tác phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm xâm phạm tình dục trẻ em. Sách chuyên khảo: “Phòng, chống tội phạm xâm hại tình dục trẻ em trên địa bàn tỉnh Đồng Nai”, của tiến sĩ Đồng Xuân Thọ, Nxb CAND, năm 2011. Sách chuyên khảo này đã nghiên cứu thực trạng tội phạm xâm phạm tình dục và kết quả đấu tranh phòng, chống tội phạm này trên địa bàn tỉnh Đồng nai từ năm 1998 đến năm 2007, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp phòng, chống tội phạm xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Nội dung của sách chuyên khảo đã đề cập đến một số vấn đề có liên quan đến luận án như: Trong phần nhận thức, tác giả Đồng Xuân Thọ đã phân tích một số nét về khái niệm trẻ em, sự điều chỉnh của pháp luật nước ta về trẻ em, cơ sở pháp lý về tội phạm xâm phạm tình dục trẻ em và quan điểm của Đảng, Nhà nước và địa phương về đấu tranh với tội phạm xâm hại tình dục trẻ em. Trong phần thực trạng, tác giả đã khái quát tình hình tội phạm xâm hại tình dục đối với trẻ em trên địa bàn tỉnh Đồng Nai từ năm 1998 đến năm 2007 như; đặc điểm 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan