Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền tây nam bộ tình hình, nguyên ...

Tài liệu Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền tây nam bộ tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa

.PDF
220
130
125

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI DIỆP HUYỀN THẢO CÁC TỘI XÂM PHẠM TÌNH DỤC TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN MIỀN TÂY NAM BỘ: TÌNH HÌNH, NGUYÊN NHÂN VÀ PHÒNG NGỪA Ngành: Tội phạm học và Phòng ngừa tội phạm Mã số: 9.38.01.05 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học:1. TS. NGUYỄN TRUNG THÀNH 2. TS. NGUYỄN VĂN ĐIỆP Hà Nội – 2020 LỜI CAM ĐOAN T i xin ca ri ng t i C c s oan y i u k t qu n u trong u n n th c c ngu n g c r r ng v quy c ng tr nh nghi n c u c a ư c tr ch dẫn y trung theo nh Tác giả luận án Diệp Huyền Thảo MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .............................................................................. 9 1.1 Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................. 9 1.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ............................................................. 24 1.3 Đánh giá về tình hình nghiên cứu: ............................................................. 30 Chương 2: TÌNH HÌNH CÁC TỘI XÂM PHẠM TÌNH DỤC TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN MIỀN TÂY NAM BỘ ............................................................... 33 2.1 Khái quát lý luận về tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em.............. 33 2.2 Phần hiện của tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam Bộ ............................................................................................ 44 2.3 Phần ẩn của tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ trên địa bàn miền Tây Nam Bộ ..................................................................................................... 61 Chương 3: NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH HÌNH CÁC TỘI XÂM PHẠM TÌNH DỤC TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN MIỀN TÂY NAM BỘ .................................................................................................................. 69 3.1 Khái quát lý luận về nguyên nhân, điều kiện của tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em ........................................................................................ 69 3.2 Nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em ... 71 Chương 4: DỰ BÁO VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA CÁC TỘI XÂM PHẠM TÌNH DỤC TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN MIỀN TÂY NAM BỘ ............... 113 4.1 Dự báo tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam Bộ ................................................................................................... 113 4.2 Giải pháp về phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa miền Tây Nam Bộ ............................................................................. 118 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 147 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU .......................................... 149 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 150 PHỤ LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BLHS Bộ luật hình sự HSSV Học sinh sinh viên HVPT Hành vi phạm tội NXB Nhà xuất bản TAND Tòa án nhân dân THTP Tình hình tội phạm TNHS Trách nhiệm hình sự TNXH Tệ nạn xã hội VKSND Viện kiểm sát nhân dân XHTD Xâm hại tình dục XPTDTE Xâm hại tình dục trẻ em BLHS 1999 Bộ luật hình sự 1999 SĐBS 2009 Sửa đổi bổ sung 2009 BLHS 2015 Bộ luật hình sự 2015 SĐBS 2017 Sửa đổi bổ sung 2017 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây các vụ án về xâm phạm tình dục trẻ em đã xảy ra khá nhiều và ở mức độ đáng báo động trong phạm vi cả nước. Chỉ tính từ ngày 01/01/2008 đến ngày 31/12/2013: Tòa án các cấp đã thụ lý theo thủ tục sơ thẩm 9.683 vụ với 11.444 bị cáo. Trong đó, đưa ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm 8.772 vụ với 10.265 bị cáo. Trong số các vụ án xâm phạm tình dục phụ nữ và trẻ em mà Tòa án các cấp đưa ra xét xử, có 1.812 vụ với 2.641 bị cáo bị xét xử về tội “Hiếp dâm”, 3.276 vụ với 3.759 bị cáo bị xét xử về tội “Hiếp dâm trẻ em”, 31 vụ với 61 bị cáo bị xét xử về tội “Cưỡng dâm”; 25 vụ với 30 bị cáo bị xét xử về tội “Cưỡng dâm trẻ em”; 2.749 vụ với 2.878 bị cáo bị xét xử về tội “Giao cấu với trẻ em” và 879 vụ với 896 bị cáo bị xét xử về tội “Dâm ô với trẻ em”. Số liệu này cho thấy nạn nhân của các vụ án xâm phạm tình dục là trẻ em chiếm tỷ lệ lớn (6.929 vụ với 7.563 bị cáo, chiếm tỷ lệ 78,99% số vụ và chiếm 73,68% số bị cáo bị xét xử). Qua theo dõi số liệu các vụ án xâm phạm tình dục phụ nữ và trẻ em Tòa án các cấp đã thụ lý, giải quyết, thấy rằng tình trạng xâm phạm tình dục đối với phụ nữ và trẻ em có xu hướng tăng lên trong những năm gần đây, cụ thể: Năm 2008: 1.494 vụ với 1.789 bị cáo; năm 2012: 1.736 vụ với 2.039 bị cáo và năm 2013: 2.050 vụ với 2.330 bị cáo.Các địa phương xảy ra nhiều vụ án hình sự xâm phạm tình dục phụ nữ và trẻ em gồm có: Thành phố Hồ Chí Minh (815 vụ/935 bị cáo); Đồng Nai (615 vụ/681 bị cáo), Cà Mau (384 vụ/406 bị cáo), Bình Dương (370 vụ/414 bị cáo), Đắk Lắk (287 vụ/332 bị cáo), Trà Vinh (194 vụ), Bình Thuận (166 vụ/224 bị cáo), Hòa Bình (121 vụ/142 bị cáo), Lâm Đồng (162 vụ/190 bị cáo), thành phố Cần Thơ (158 vụ/182 bị cáo), Hậu Giang (136 vụ), Vĩnh Long (109 vụ/111 bị cáo), Tuyên Quang (111 vụ/130 bị cáo), Bình Định (102 vụ/123 bị cáo), Đắk Nông (108 vụ/110 bị cáo), Phú Yên (98 vụ/139 bị cáo), Hải Phòng (91 vụ/97 bị cáo). [102, tr.5]. Theo báo cáo số 16/BC-TANDTC ngày 24 tháng 3 năm 2017 của Tòa án nhân dân tối cao; năm 2014 xét xử 1.825 vụ/1.976 bị cáo; năm 2015 xét xử 1.692 vụ/1798 bị cáo; năm 2016 xét xử 1.454 vụ/1528 bị cáo và theo báo cáo của Tòa án nhân dân tối cao về các tội xâm phạm tình dục trẻ em tính từ ngày 1.10.2017 đến 28.2.2019 Tòa án 1 nhân dân các cấp đã thụ lý sơ thẩm và phúc thẩm 2.719 vụ với 2.894 bị cáo. Với số liệu được thống kê nêu trên phản ánh tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở nước ta hiện nay điều này đã cho thấy Việt Nam đang đứng trước thực trạng về xâm phạm tình dục, trong đó xâm phạm tình dục trẻ em ở nước ta đang diễn biến phức tạp và có chiều hướng gia tăng. Vì vậy, việc bảo vệ trẻ em không còn là trách nhiệm riêng của từng gia đình mà là trách nhiệm chung của toàn xã hội. Tại khoản 1 Điều 37 Hiến pháp 2013 đã ghi nhận“ Trẻ e chă s c v gi o dục; ư c tha hại h nh hạ ngư c ãi bỏ kh c vi phạ ư c Nh nước gia gia v o c c vấn ề về trẻ e ặc ạ nh v xã hội b o v Nghi cấ x dụng b c ột s c ao ộng v những h nh vi quyền trẻ e ”. Tiếp nối việc hoàn thiện pháp luật về bảo vệ trẻ em trước nguy cơ bị lạm dụng, bạo hành và xâm hại tình dục, Luật trẻ em năm 2016 được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 11 thông qua vào ngày 5/4/2016, có hiệu lực kể từ ngày 1/6/2017. So với Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004 thì Luật Trẻ em 2016 đã ghi nhận và bảo vệ quyền trẻ em chặt chẽ hơn bằng việc mở rộng khái niệm về “bạo c trẻ e ” “x hại trẻ e “X hại t nh dục trẻ e ” và quy định cụ thể hơn về việc tổ chức phối hợp liên ngành trong việc thực hiện, bảo vệ trẻ em đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội trong công cuộc bảo vệ thế hệ tương lai của đất nước. Bộ Luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung 2017 có hiệu lực thi hành 01/01/2018 được coi là một trong những công cụ hữu hiệu nhất để đấu tranh, phòng ngừa tội phạm. Có thể thấy các hành vi xâm phạm tình dục trẻ em đều được thể hiện và quy định trong BLHS với mức hình phạt cực kỳ nghiêm khắc có thể đến mức tử hình, tuy nhiên công cuộc đấu tranh trong phòng chống loại tội phạm này cũng có nhiều khó khăn xuất phát bởi nhiều nguyên nhân khác nhau. Miền Tây Nam Bộ cũng không nằm ngoài thực trạng chung của cả nước, với mức độ nghiêm trọng của các vụ án xâm phạm tình dục và có xu hướng ngày càng tăng lên. Nhiều vụ án xâm phạm tình dục trẻ em xảy ra có tính chất đặc biệt nghiêm trọng, thể hiện sự suy đồi đạo đức, coi thường tính mạng, sức khỏe và nhân phẩm của con người gây bức xúc trong dư luận, điển hình như vụ án cha cùng ông ngoại xâm hại tình dục con/cháu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long hoặc vụ án bố hiếp dâm con gái trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, hay vụ án hiếp dâm trẻ em và giết người ở Bạc Liêu 2 gây bức xúc trong dư luận thời gian vừa qua, ngoài ra còn khá nhiều vụ án xâm phạm tình dục trẻ em xảy ra trên địa bàn miền Tây Nam Bộ mà giữa người phạm tội và nạn nhân có mối quan hệ gần gũi thân thích như anh trai hiếp dâm em gái, người chồng hiếp dâm con riêng của vợ, ông ngoại hiếp dâm cháu, xâm hại tình dục làm người bị xâm hại mang thai và sinh con, hiếp dâm rồi giết người nhằm trốn tránh sự tố giác của người bị hại, trốn tránh sự phát hiện, trừng trị của pháp luật. Mặc dù công tác phòng chống loại tội phạm này trên địa bàn miền Tây Nam Bộ được triển khai thực hiện tuy nhiên tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em vẫn đang gia tăng do nhiều nguyên nhân khác nhau như: vị trí địa lý, dân cư miền Tây Nam Bộ; chính sách bảo vệ trẻ em khu vực nông thôn, đồng bào dân tộc chưa được quan tâm; kỹ năng chăm sóc con cái của cha mẹ còn chưa đầy đủ; tư tưởng dễ thỏa hiệp và sự hiểu biết vể pháp luật chưa cao. Những nguyên nhân này đang tác động đến tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em nhưng lại chưa có công trình nghiên cứu tổng thể tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên cơ sở kết hợp nghiên cứu tổng thể 13 địa bàn của miền Tây Nam Bộ mà chỉ có các công trình nghiên cứu giới hạn ở từng Tỉnh cụ thể. Do vậy, thực tiễn đòi hỏi phải có các công trình nghiên cứu tổng thể tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn Tây Nam Bộ để đánh giá tình hình tội phạm, nguyên nhân, điều kiện của tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em từ đó đề xuất những giải pháp phòng ngừa để từ đó các cấp, các ngành, đặc biệt là lực lượng công an, tòa án, viện kiểm sát từng bước khắc phục những nguyên nhân khách quan, chủ quan bởi tính đặc thù của vùng và có những đánh giá cụ thể trong công tác đấu tranh phòng ngừa các tội xâm phạm tình dục trẻ em đang được thực thi tại địa phương. Công trình nghiên cứu này cũng là một công cụ hết sức quan trọng trong việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đấu tranh phòng ngừa tội phạm, đảm bảo sự ổn định về trật tự an toàn xã hội, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của miền Tây Nam Bộ. Vì thế đề tài “Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam Bộ: tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa” đã được được tác giả nghiên cứu và thực hiện đáp ứng nhu cầu của địa bàn miền Tây Nam Bộ trong công cuộc đấu tranh phòng ngừa các tội xâm phạm tình dục trẻ em. 3 2. Mục đích và nhiệm vụ của Luận án 2.1 Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận án là đưa ra được các giải pháp phòng ngừa các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam Bộ, để kiềm soát sự gia tăng của tội phạm và làm giảm dần các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam Bộ trong những năm tiếp theo. 2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, đề tài luận án cần giải quyết một số nhiệm vụ cụ thể sau đây: - Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước về những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án, đánh giá khái quát những vấn đề đã được thống nhất, những vấn đề nghiên cứu, xác định những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án. - Khái quát lý luận về các tội xâm phạm tình dục trẻ em, tình hình tội phạm, nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm, phòng ngừa và dự báo tình hình tội phạm, từ đó khái quát những vấn đề lý luận về tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em như: khái niệm tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em, nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội XPTDTE, dự báo và phòng ngừa các tội XPTDTE. - Phân tích, đánh giá tình hình các tội XPTDTE trên địa bàn miền Tây Nam Bộ trong thời gian từ năm 2007 đến năm 2018. Cụ thể luận án sẽ nghiên cứu đánh giá phần hiện của tình hình các tội XPTDTE thông qua các chỉ số phản ánh mức độ, động thái, cơ cấu, tính chất của tình hình các tội XPTDTE. Song song đó nghiên cứu, đánh giá phần ẩn của tình hình các tội này trên thực tiễn hiện nay. - Phân tích nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội XPTDTE trên địa bàn miền Tây Nam Bộ trong thời gian từ năm 2007 - 2018. - Dự báo tình hình các tội XPTDTE trên địa bàn miền Tây Nam Bộ - Đề xuất các giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình các tội XPTDTE gắn kết với địa bàn miền Tây Nam Bộ 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam Bộ, nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện làm phát sinh, 4 phát triển loại tội phạm này, từ đó đề xuất các giải pháp phòng ngừa các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam Bộ . 3.2 Phạm vi nghiên cứu - Luận án nghiên cứu với góc độ chuyên ngành: Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm. - Về nhóm các tội XPTDTE được nghiên cứu trong luận án bao gồm 4 tội được quy định trong BLHS năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009: Tội hiếp dâm trẻ em (Điều 112), tội cưỡng dâm trẻ em (Điều 114), tội giao cấu với trẻ em (Điều 115), tội dâm ô trẻ em (Điều 116). - Đối chiếu với quy định của Luật Trẻ Em 2016 và Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 về các tội xâm phạm tình dục người dưới 16 tuổi (5 tội danh bao gồm: hiếp dâm người dưới 16 tuổi; cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi; giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi; dâm ô đối với người dưới 16 tuổi; sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm) - Về thời gian nghiên cứu: Thông qua số liệu thống kê của tòa án nhân dân các tỉnh miền Tây Nam Bộ từ năm 2007 đến năm 2018. - Về địa bàn nghiên cứu, gồm 12 tỉnh và 01 thành phố trực thuộc trung ương bao gồm: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Hậu Giang, Bạc Liêu, Cà Mau, An Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang, Tp.Cần Thơ. - Để công trình nghiên cứu được hoàn thiện, luận án tổng hợp số liệu thống kê của Tòa án về các tội XPTDTE trên 13 địa bàn miền Tây Nam Bộ giai đoạn 2007 – 2018. Số liệu thống kê của tòa án nhân dân tối cao về số liệu tội phạm của cả nước và số liệu các tội XPTDTE của cả nước. Nghiên cứu điển hình 485 bản án ở 13 địa bàn miền Tây Nam Bộ từ năm 2007 – 2018 để thực hiện công trình nghiên cứu. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1 Phương pháp luận Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh. Quan điểm của Đảng, Nhà nước, qui định của pháp luật hình sự, chính sách pháp luật về bảo vệ trẻ em. 5 4.2 Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện đề tài, luận án dự kiến sẽ sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây: - Trong chương 1, Luận án sử dụng phương pháp tổng hợp và phương pháp phân tích để hệ thống các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, từ đó đánh giá những vấn đề đã thống nhất, những vấn đề còn tranh luận, những vấn đề đặt ra và luận án cần tiếp tục nghiên cứu làm sáng tỏ. - Trong chương 2, Luận án sử dụng phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp để trình bày những vấn đề lý luận về tình hình các tội XPTDTE, đánh giá về tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam Bộ; Luận án sử dụng phương pháp thống kê số vụ phạm tội, số người phạm tội trong từng thời gian, ở từng địa bàn; phương pháp so sánh để so sánh tình hình các tội XPTDTE trên địa bàn miền Tây Nam Bộ với địa bàn giáp ranh như Đông Nam Bộ, Tây Nguyên và so sánh tình hình các tội XPTDTE trên địa bàn cả nước, so sánh tỷ lệ các tội cụ thể trong nhóm các tội này để đánh giá tính chất, mức độ của tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em. - Trong chương 3, Luận án sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp để trình bày những vấn đề lý luận về nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội XPTDTE; phương pháp phân tích được sử dụng để làm rõ sự tác động của các yếu tố thuộc môi trường sống, các yếu tố thuộc về người phạm tội, các yếu tố tình huống phạm tội. Phương pháp nghiên cứu điển hình được sử dụng trong việc phân tích một số đặc điểm nhân thân người phạm tội và nạn nhân của tội phạm dẫn chứng nghiên cứu từ các bản án XPTDTE. - Trong chương 4, Luận án sử dụng phương pháp dự báo khoa học nhằm dự báo tình hình các tội XPTDTE trong thời gian tới, ngoài ra luận án còn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh để làm cơ sở xây dựng hệ thống các giải pháp nhần tăng cường phòng ngừa tình hình các tội XPTDTE trên địa bàn miền Tây Nam Bộ. 5. Giả thuyết nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu 5.1. Giả thuyết nghiên cứu Với đề tài như trên, tác giả đưa ra giả thuyết nghiên cứu như sau: Tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam Bộ trong thời gian từ 6 2007 – 2018 đang gia tăng và có diễn biến phức tạp. Với những nguyên nhân và điều kiện tác động đến tình hình các tội XPTDTE thì công tác phòng ngừa đối với loại tội phạm này thời gian qua chưa đạt được những hiệu quả vẫn còn thiếu sự đồng bộ ở các khu vực trên địa bàn. Do đó cần phải có những giải pháp thiết thực nhằm kiểm soát và phòng ngừa các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam Bộ trong thời gian tới. 5.2 Câu hỏi nghiên cứu: a. Tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam Bộ đang diễn ra như thế nào trong khoảng thời gian từ năm 2007 - 2018 ? b. Nguyên nhân và điều kiện trên địa bàn miền Tây Nam Bộ đang tác động đến tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em như thế nào? c. Để thực hiện tốt công tác phòng ngừa các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam Bộ thì cần xây dựng hệ thống phòng ngừa tội phạm như thế nào? 6. Những đóng góp mới về khoa học của Luận án - Là công trình nghiên cứu các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở cấp độ luận án tiến sĩ tập trung nghiên cứu đầy đủ các vấn đề về tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em, nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội XPTDTE cũng như các biện pháp phòng ngừa loại tội phạm này trên địa bàn miền Tây Nam Bộ. - Là công trình nghiên cứu về tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em, kết hợp nghiên cứu nguyên nhân điều kiện đặc thù của miền Tây Nam Bộ như: đời sống văn hóa, tín ngưỡng, yếu tố dân tộc; tính cách người dân miền Tây Nam Bộ, tình trạng phụ nữ lấy chồng nước ngoài, tỉ lệ ly hôn ở địa bàn miền Tây Nam Bộ... Để từ đó nêu ra được đặc điểm riêng biệt trong nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em khác với các địa bàn nghiên cứu khác. - Là công trình nghiên cứu đề xuất các giải pháp phòng ngừa các tội xâm phạm tình dục trẻ em gắn liền với các địa bàn miền Tây Nam Bộ đáp ứng công cuộc đấu tranh phòng ngừa loại tội phạm này. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 7.1 Về mặt lý luận - Luận án là công trình nghiên cứu đóng góp cho nền tảng lý luận về tình hình tội phạm trong đó có các tội XPTDTE, lý luận về nguyên nhân và điều kiện 7 của tình hình các tội XPTDTE và phòng ngừa các tội XPTDTE. Luận án còn cung cấp luận cứ góp phần xây dựng chính sách pháp luật và biện pháp phòng ngừa các tội XPTDTE. 7.2 Về mặt thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ là đóng góp cho công cuộc phòng ngừa các tội xâm phạm tình dục trẻ em không chỉ ở khu vực miền Tây Nam Bộ mà còn đóng góp cho việc phòng ngừa tội phạm này ở phạm vi cả nước. Luận án là tài liệu hữu ích tiếp nối cho cho việc nghiên cứu tình hình các tội XPTDTE và là một công trình có tính nối kết với các công trình nghiên cứu các tội XPTDTE ở khu vực Đông Nam Bộ, Tây Nguyên... tạo thành một bức tranh tổng thể của tình hình các tội XPTDTE. Từ những giải pháp của luận án sẽ là công trình tham khảo hữu ích cho công cuộc đấu tranh phòng ngừa các tội XPTDTE. Luận án sẽ là nguồn tham khảo hữu ích cho các cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu và vận dụng vào thực tiễn phòng ngừa tội phạm tại địa phương, nguồn tham khảo hữu ích cho các cơ quan lập pháp xem xét, đánh giá thực tiễn pháp luật Hình sự Việt Nam về các tội xâm phạm tình dục trẻ em để từ đó nghiên cứu bổ sung những quy định pháp luật về các tội XPTDTE phù hợp với bối cảnh xã hội hiện nay. 8. Cơ cấu của luận án - Chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án - Chương 2: Tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam Bộ - Chương 3: Nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam Bộ - Chương 4: Dự báo và các giải pháp phòng ngừa các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam Bộ. 8 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Để nghiên cứu đề tài “Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam Bộ: tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa” thì việc nghiên cứu, phân tích và đánh giá kết quả của các công trình có liên quan đến đề tài luận án là việc làm có ý nghĩa quan trọng và rất cần thiết. Thông qua việc tìm hiểu các công trình nghiên cứu về các tội xâm phạm tình dục trẻ em trong và ngoài nước, nhận diện cách tiếp cận, hướng nghiên cứu, nội dung và kết quả đạt được của các công trình nghiên cứu. Từ đó những nghiên cứu của luận án được dựa nền tảng kiến thức từ tổng thể từ lý luận về tội phạm học, lý luận về các tội xâm phạm tình dục trẻ em cho đến những phương thức và công cụ để phòng ngừa các tội phạm này. Kế thừa tri thức khoa học pháp lý của các công trình nghiên cứu trước đó để định hướng nghiên cứu cho công trình nghiên cứu của đề tài. Tác giả khái quát những công trình nghiên cứu có liên quan đến các tội xâm phạm tình dục trẻ em cụ thể như sau: 1.1 Tình hình nghiên cứu trong nước 1.1.1 Những công trình nghiên cứu về những vấn đề lý luận của tội phạm học tạo nền tảng lý luận cho đề tài luận án “Tội phạ ở Vi t Na th c trạng nguy n nh n v gi i ph p”, đây là đề tài cấp Nhà nước mã số KX – 04 - 14 do Bộ Nội vụ nay là Bộ Công an làm chủ đề tài, Nxb Công an nhân dân, năm 1994 [16, tr19 - tr.24] công trình nghiên cứu về tình hình tội phạm ở Việt Nam, nêu ra một số đặc điểm về tội phạm, chủ thể của tội phạm, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa tội phạm nói chung. Đề tài chưa nghiên cứu nguyên nhân cũng như các biện pháp phòng ngừa các tội xâm phạm tình dục trẻ em. “Giáo trình Tội phạm học” của Giáo Sư, Tiến sĩ Đỗ Ngọc Quang, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, năm 1995. Cho rằng “Tội phạ c u những vấn ề i n quan nh n th n người phạ phòng ngừa tội phạ n t nh trạng phạ tội nguy n nh n nhằ học ng nh khoa học nghi n tội v tội phạ iều ki n phạ ; nghi n c u về tội v những bi n ph p từng bước ngăn chặn hạn ch tội phạ trong cuộc s ng xã hội” [106 tr8]. Công trình nghiên cứu các vấn đề lý luận của tình hình tội 9 phạm, đã chia các biện pháp phòng ngừa tội phạm ra thành các nhóm sau: Nhóm các biện pháp phòng ngừa chung; nhóm các biện pháp quản lý hành chính nhà nước về an ninh trật tự; nhóm các biện pháp phòng ngừa xã hội; nhóm những biện pháp phòng ngừa theo chức năng; nhóm những biện pháp phòng ngừa riêng. Mặc dù công trình nghiên cứu này không đề cập đến biện pháp phòng ngừa các tội phạm cụ thể, nhưng đây cũng là cơ sở để luận án tiếp cận và khai thác nghiên cứu trong nội dung về phòng ngừa các tội xâm phạm tình dục trẻ em. “Gi o tr nh tội phạ học” Võ Khánh Vinh, Nxb Giáo dục, 1999, tái bản 2009. Hay “Gi o tr nh tội phạ học” Võ Khánh Vinh, Nxb Công an nhân dân, 2003 và tái bản năm 2008, 2013. Đây là công trình nhiên cứu lý luận về tội phạm học và xem “tội phạ học ng nh khoa học ph p ý – xã hội học nghi n c u ngu n g c b n chất c c h nh th c biểu hi n v thay ổi c a t nh h nh tội phạ ..” [148 tr5]. Công trình nghiên cứu các nhóm hiện tượng xã hội như: Tình hình tội phạm, tính quyết định luận, nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm, nhân thân người phạm tội, phòng ngừa tội phạm, hợp tác quốc tế trong đấu tranh phòng chống tình hình tội phạm. Công trình nghiên cứu tuy không phân tích chuyên sâu về tội phạm cụ thể nhưng công trình đã cung cấp nền tảng lý luận mang tính định hướng lý luận cho luận án tiếp cận nghiên cứu chuyên sâu về các tội xâm phạm tình dục trẻ em. Công trình đã đưa ra những kết luận nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án “Trong cơ cấu t nh h nh tội phạ c a c ng d n chi tỷ cao nhất kho ng 47% ti p ạng s c khỏe nh n phẩ an to n c ng cộng x ở thời gian c c tội x n danh d c a con người chi phạ tr t t qu n ý h nh ch nh chi c c tội x phạ sở hữu phạ 19% c c tội x t nh phạ 10% ” [148, tr71] “Giáo trình Tội phạm học” của Trường Đại Học Luật Hà Nội, Nxb Công an nhân dân, 2015 đã đưa ra định nghĩa “tội phạm học là khoa học liên ngành, th c nghi m nghiên c u về tội phạm (hi n th c), nguyên nhân c a tội phạm và kiểm soát tội phạm nhằm mục ch phòng ngừa tội phạ ” [139b tr17]. Trong giáo trình này nhóm tác giả đã phân tích các nội dung về tình hình tội phạm, lý luận chung về nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm, lý luận về nhân thân và phòng ngừa tội phạm. Đây là cơ sở lý luận góp phần củng cố lý luận cho các nghiên cứu của luận án. 10 Sách chuyên khảo “Tội phạm học và cấu thành tội phạm” tác giả GS.TS Nguyễn Ngọc Hòa, xuất bản 2015, nhà xuất bản Tư Pháp. Đây là công trình nghiên cứu về tội phạm dưới góc độ luật hình sự và tội phạm học, công trình đã trình bày những quan điểm khoa học về khái niệm tội phạm, về phân loại tội phạm, nội dung chủ yếu của bốn yếu tố cấu thành tội phạm, về tình hình tội phạm, nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm và phòng ngừa tội phạm. Sách chuyên khảo “Bình lu n khoa học Bộ Lu t hình s nă bổ sung nă 2015 – sửa ổi 2017” (phần chung và phần các tội phạm) chủ biên GS.TS Nguyễn Ngọc Hòa, xuất bản 2017, nhà xuất bản Tư Pháp. Công trình nghiên cứu có giá trị hữu ích cho luận án nghiên cứu các tội xâm phạm tình dục trẻ em thông qua nội dung bình luận tại điều 142, 144,145,146, 147 của Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017) Sách chuyên khảo “Tội phạ học Vi t Na : Một s vấn ề ý u n v th c tiễn” xuất bản năm 2000 của tập thể tác giả Viện nghiên cứu Nhà nước và Pháp Luật. Đây có thể xem là một công trình nghiên cứu điển hình về tội phạm học, nội dung nghiên cứu từ quá trình hình thành và phát triển của tội phạm học, đối tượng và phương pháp nghiên cứu của tội phạm học đến các vấn đề về phòng ngừa tội phạm. Những kiến thức của công trình nghiên cứu này góp phần ảnh hưởng đến tư duy và hướng nghiên cứu của luận án. Sách chuyên khảo “Một s vấn ề ý u n về t nh h nh tội phạ ở Vi t Na ” Tác giả PGS. Tiến sĩ Phạm Văn Tỉnh, Nxb Tư Pháp, 2007. Tác phẩm này nghiên cứu cơ cấu về số lượng bị cáo và sự biến động của nó trong tình hình tội phạm. so sánh với giai đoạn 1986 – 1988 theo số chương của Bộ Luật Hình sự cho thấy: nhóm tội phạm về ma túy có cấp độ nguy hiểm cao nhất, nhóm tội xâm phạm an toàn, trật tự công công và nhóm tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế có cùng cấp độ nguy hiểm thứ hai; nhóm xâm phạm tình mạng, sức khỏe, nhân phẩm của con người có cấp độ nguy hiểm thứ ba. Trong công trình nghiên cứu này tác giả không nghiên cứu nguyên nhân và các biện pháp phòng ngừa tội phạm. Sách chuyên khảo “Một số vấn đề tội phạm học Việt Nam” tác giả GS.TS Nguyễn Văn Cảnh, PGS.TS Phạm Văn Tỉnh. Công trình nghiên cứu cho rằng “Tội phạ học khoa học ph p ý h nh s phi quy phạ 11 th c hi n vi c nghi n c u i với kh ch thể cơ b n bao g t nh h nh tội phạ nh n th n người phạ phạ ; t c dụng c a h nh phạt v nghi n c u c c kh ch thể ph i sinh tội; t nh h nh nạn nh n (người b hại) C a tội i với t nh h nh tội phạ t c dụng c a những bi n ph p phòng ngừa tội phạ v n ang ư c p dụng trong th c t v b n th n ch sử ph t triển c a khoa học n y nhằ t ra quy u t c a hi n tư ng phạ tội trong xã hội c i ư c thể hi n th ng qua c c phạ trù như b n chất c a t nh h nh tội phạ ; nguy n nh n v iều ki n c a t nh h nh tội phạ hay t ra i i n h nh n qu giữa t nh h nh tội phạ v c c hi n tư ng c c qu tr nh kinh t - xã hội kh c v ch phòng ngừa tội phạ t c ngăn ngừa tội phạ v oại trừ tội phạ t c ục ngăn ngừa tội phạ v oại trừ tội phạ ra khỏi ời s ng xã hội” [22 tr17]. Định nghĩa này có nội dung báo quát hơn so với định nghĩa được đưa ra trước đây, và cũng bao quát nhiều nội dung cụ thể hơn so với các định nghĩa của nhiều nhà khoa học khác. Từ đó tác giả vận dụng để nghiên cứu tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em cụ thể trong chương 2 của luận án, và đánh giá công tác phòng ngừa cũng như nghiên cứu phòng ngừa các tội xâm phạm tình dục trẻ em thể hiện trong chương 4 của luận án. Sách chuyên khảo “Nạn nh n c a Tội phạ ” tác giả PGS.TS Trần Hữu Tráng, Nxb Giáo dục Việt Nam, 2011. Tác giả đưa ra khái niệm về nạn nhân của tội phạm, các yếu tố và hoàn cảnh cụ thể trở thành nạn nhân của tội phạm, nguyên nhân của tình hình tội phạm trong đó có nguyên nhân từ phía nạn nhân. Vận dụng những lý luận nêu trên, luận án cũng nghiên cứu về nạn nhân và vai trò của nạn nhân dưới góc độ “nạn nh n ư c hiểu những c nh n tổ ch c b thi t hại về thể chất tinh th n hoặc t i s n Nạn nh n bao g rất nhiều oại như nạn nh n c a chi n tranh nạn nh n c a thi n tai nạn nh n b tai nạn ao ộng tai nạn giao th ng nạn nh n t tử nạn nh n c a tội phạ … Trong c c oại nạn nh n kể tr n th nạn nh n c a tội phạ dạng nạn nh n ặc bi t”. [135 tr12] Sách chuyên khảo “Tội phạ học hi n ại v phòng ngừa tội phạ ” của GS.TS Nguyễn Xuân Yêm, Nxb Công an nhân dân, 2001. Ở phần I công trình nghiên cứu lý luận cơ bản về tội phạm học, ở phần II công trình nghiên cứu chuyên sâu về chuyên ngành và phòng ngừa các tội phạm cụ thể. Tuy không có nội dung phân tích riêng về nhóm tội xâm phạm tình dục nhưng công trình đã có những phân tích có đề cập đến các tội xâm phạm tình dục. Ở trang 99 của giáo trình phân tích độ ẩn, tác giả có đề cập đến các tội có độ ẩn lớn trong đó có một số tội phạm sinh lý (cưỡng dâm, giao cấu với trẻ 12 em dưới 16 tuổi). Ở trang 102 của giáo trình có phân tích “C c k t qu nghi n c u tội phạ học c c vụ n cưỡng d cho thấy hơn 50% ch nh người phụ nữ ã tạo n n t nh hu ng tạo iều ki n cho tội phạ x y ra” [151, tr102]. “Kh i ni phòng ngừa tội phạ dưới g c ộ tội phạ học” Trịnh Tiến Việt, Tạp chí Khoa học xã hội Đại học quốc gia Hà Nội, Kinh tế - Luật 24 (2008) trong bài viết tác giả phân tích khái niệm tội phạm, các quan điểm về tội phạm, khái niệm về tội phạm học, các quan điểm về tội phạm học, khái niệm phòng ngừa tội phạm. Trong bài viết tác giả đưa ra khái niệm “tội phạ học nghi n c u về tội phạ với tư c ch tội phạ c c v c c oại tội phạ ng nh khoa học xã hội – ph p ý h nh s ột hi n tư ng xã hội nghi n c u về t nh h nh cụ thể về nguy n nh n v iều ki n phạ tội v tất c i i n h c a tội phạ với những hi n tư ng xã hội v với qu tr nh diễn ra trong xã hội ” [150, tr185-199] “B n về kh i ni nạn nh n c a tội phạ ” Trần Hữu Tráng, tạp chí Luật học số 01/2002. Trong bài viết tác giả đã đi sâu vào phân tích định nghĩa nạn nhân của tội phạm, đặc điểm nạn nhân của tội phạm và phân biệt nạn nhân của tội phạm với một số khái niệm khác trong luật hình sự và tố tụng hình sự như “Kh i ni c a tội phạ còn ư c ph n bi t với kh i ni t tụng h nh s Người b hại nạn nh n người b hại nguy n ơn d n s trong người b thi t hại về thể chất về tinh th n hay t i s n do tội phạ g y ra Nguy n ơn d n s v t chất do tội phạ g y ra v c c nh n cơ quan hoặc tổ ch c b thi t hại về ơn y u c u b i thường thi t hại”. [136 tr13]. Đây cũng là một trong những lý luận cơ bản về nạn nhân góp phần vào việc nghiên cứu của luận án về nạn nhân của các tội xâm phạm tình dục trẻ em “Nạn nh n c a tội phạ ” Nguyễn Khắc Hải, tạp chí khoa học ĐHQGHN: Luật học, số 2/2018. Bài viết của tác giả đã phân tích và giải thích sâu về khái niệm nạn nhân dựa theo tiến trình lịch sử. Tác giả cho rằng “Dù ti p c n ở g c ộ n o th nạn nh n học cũng vẫn c c ch hiểu chung chất tinh th n thi t hại t i ch nh khoa học nghi n c u về những tổn thương thể c c c nh n – nạn nh n ph i g nh ch u do h nh vi tr i ph p u t g y n n”[Tr86 87] Bài viết còn phân tích về nguyên nhân của nạn nhân hóa, quyền của nạn nhân, vai trò của nạn nhân trong hệ thống tư pháp hình sự. Nghiên cứu này đã củng cố thêm những lý luận cơ bản về nạn nhân, nạn nhân học của tội phạm học góp phần vào nền tảng lý luận phục vụ cho nghiên cứu của luận án. 13 “Vấn ề ph n oại nh n th n người phạ tội trong tội phạ học”, Nguyễn Thị Thanh Thủy, tạp chí luật học số 3/2003. Trong bài viết tác giả phân tích chuyên sâu về phân loại người phạm tội như phân loại người phạm tội theo dấu hiệu nhân khẩu học – xã hội, phân loại người phạm tội theo dấu hiệu pháp lý như: tính chất của khuynh hướng chống lại xã hội và các định hướng giá trị của nhân thân (tính chất và nội dung của mục đích và động cơ của hành vi phạm tội); mức độ nguy hiểm và bền vững của tính chống đối xã hội đó (vị trí của các mục đích và động cơ trong cơ cấu nhân thân, mức độ phát triển, độ sâu của các định hướng giá trị và các phẩm chất đạo đức – tâm lý tương ứng). Bài viết cung cấp kiến thức lý luận chuyên sâu về phân loại người phạm tội đưa ra những phân tích về người phạm tội “ngẫu nhiên” và “tình huống” từ những kiến thức trên luận án đã tiếp cận và nghiên cứu phân loại nhân thân người phạm tội XPTDTE dưới khía cạnh nhân khẩu học – xã hội. “Đặc iể nh t nh c a t nh h nh tội phạ ở nước ta hi n nay” Phạm Văn Tỉnh, tạp chí Nhà nước và pháp luật số 10/2005. Tác giả phân tích cơ cấu của tình hình tội phạm bao gồm cơ cấu cơ bản, cơ cấu chuyên biệt, cơ cấu dữ liệu, bài viết làm sáng tỏ cơ cấu trên hai bình diện dự liệu và thực tế, tác giả so sánh tổng hợp cơ cấu dữ liệu và cơ cấu thực tế của tình hình tội phạm trên cơ sở của hình phạt trong các thời kỳ của BLHS. “Nguy n nh n v iều ki n c a t nh h nh tội phạ ở nước ta hi n nay – mô h nh ý u n”, Phạm Văn Tỉnh, tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 06/2008. Tác giả phân tích khái niệm nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm, ảnh hưởng của xu thế hội nhập đến nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm. “Tổng quan về k từ nă c ộ c a t nh h nh tội phạ ở Vi t Na qua s i u th ng 1986 – 2008”, Phạm Văn Tỉnh, 2011, Nhà nước và Pháp luật, Viện Nhà nước và Pháp luật, số 4 (276), Tr 73- 80. Bài báo nghiên cứu về xu hướng của tình hình tội phạm, các chỉ số khái quát, mức độ của tình hình tội phạm xét theo tội danh, mức độ của tình hình tội phạm xét theo đơn vị hành vi phạm tội. Trong nhiều kết quả nghiên cứu thì có kết quả nghiên cứu liên quan đến tội danh hiếp dâm và hiếp dâm trẻ em (năm 2001 có 1.376 bị cáo; năm 2002 có 1.383 bị cáo; năm 2003 có 1.282 bị cáo) tổng cộng trong giai đoạn ba năm có 4.041 bị cáo (chiếm 2.16%) 14 Trong nghiên cứu này có giá trị tham khảo quan trọng trong công trình nghiên cứu luận án của tác giả. “Tội phạ học Vi t Na v phòng ngừa tội phạ ”, Phạm Văn Tỉnh, tạp chí Nhà nước và pháp luật, 4/2009. Trong bài viết tác giả đã đi sâu vào phân tích về tình hình tội phạm trên cơ sở lý giải nhiều luận điểm vả phòng ngừa tội phạm “Phòng ngừa tội phạ ư c hiểu ọi c ng d n ti n h nh dưới s c cy ut tổng thể c c bi n ph p do cơ quan tổ ch c v ãnh ạo c a Đ ng c ph t sinh tội phạ quyền nhằ t c ộng v o cũng như oại trừ c c y u t n y v ngăn chặn v ti n tới ẩy ùi tội phạ ục ch ra khỏi ời s ng xã hội” [120 tr59] - các hệ thống của phòng ngừa tội phạm bao gồm các biện pháp loại trừ tội phạm vả các biện pháp ngăn chặn tội phạm. Lý luận này được nghiên cứu sinh vận dụng vào quá trình nghiên cứu của Luận án về phòng ngừa các tội xâm phạm tình dục trẻ em có thể hiểu “ h th ng nhiều tổ ch c v ọi c ng d n ti n h nh dưới s tội x phạ gi t nh dục trẻ e c ộ c c bi n ph p ang t nh ch ộng do cơ quan ãnh ạo c a Đ ng nhằ kh ng cho c c diễn ra bằng c ch t c ộng hạn ch v bằng c ch v d n d n oại bỏ t nh h nh tội phạ x phạ t nh dục trẻ e ‟ Trong các công trình nghiên cứu tội phạm học ở Việt Nam, có nhiều công trình đưa ra định nghĩa về tình hình tội phạm có thể chia thành hai cách tiếp cận. Một loại định nghĩa được xây dựng trên cách tiếp cận tình hình tội phạm là trạng thái, xu hướng diễn biến của tội phạm nói chung và một loại định nghĩa được xây dựng trên cách tiếp cận tình hình tội phạm như là một hiện tượng xã hội theo GS.TS. Nguyễn Xuân Yêm trong cuốn “Tội phạm học hiện đại và phòng ngừa tội phạm” thì “Tình hình tội phạm là toàn bộ tình hình, cơ cấu, động thái, diễn biến của các loại tội phạm hay từng loại tội phạm trong một giai đoạn nhất định xảy ra trong một lĩnh vực, một địa phương, trong phạm vi quốc gia, khu vực hoặc toàn thế giới trong một khoảng thời gian nhất định” [151. tr88] Cùng với quan điềm này thì theo TS. Nguyễn Ngọc Thế thì “Tình hình tội phạm chính là sự khắc họa tổng thể của những hiện tượng tội phạm đã xảy ra. Nghiên cứu tình hình tội phạm và nghiên cứu trạng thái của tội phạm và nghiên cứu xu hướng vận động của tội phạm”. [130.tr9] PGS.TS Phạm Văn Tỉnh thì cho rằng “T nh h nh tội phạ 15 ột hi n tư ng xã hội ti u c c ang t nh ch sử v t nh ph p ý h nh s c t nh giai cấp v biểu hi n bằng tổng thể c c tội phạ trong ư c cùng c c ch thể th c hi n c c tội phạ ột ơn v h nh ch nh ãnh thổ nhất nh v trong ột thời gian cụ thể nhất nh” [117 tr10] với những ảnh hưởng tiêu cực từ môi trường sống, văn hóa, kinh tế xã hội đã ảnh hưởng đến tình hình tội phạm phát sinh và tồn tại trong xã hội Với những quan điểm trên đã cho thấy các công trình nghiên cứu tội phạm học trong nước đã xây dựng nên một hệ thống lý luận về tội phạm học, lý luận về tình hình tội phạm, nguyên nhân điều kiện của tình hình tội phạm, lý luận về nạn nhân của tội phạm và phòng ngừa tội phạm là nền tảng kiến thức cho các công trình nghiên cứu tiếp nối. Ngoài ra, các nghiên cứu về tội phạm học còn phân tích sâu về: các thông số, chỉ số của tình hình tội phạm như là mức độ của tình hình tội phạm, động thái của tình hình tội phạm, cơ cấu của tình hình tội phạm, tính chất của tình hình tội phạm và khái niệm tội phạm ẩn. Những thông số, chỉ số này được phân tích đánh giá dưới khía cạnh định tính và định lượng thông qua các số liệu thống kê tư pháp. Các nghiên cứu lý luận về Tội phạm học đã cho thấy rằng tội phạm và tình hình tội phạm là mối quan hệ giữa cái riêng và cái chung, vì thế khi tiếp cận nghiên cứu tội phạm học là sự tiếp cận về bản chất của tình hình tội phạm với tư cách là cái được phản ánh thông qua các thông số định tính, định lượng của tình hình tội phạm và cần phải xuất phát từ hành vi cụ thể của con người trong xã hội. Từ đó lý giải nguyên nhân của tình hình tội và những biện pháp phòng ngừa tội phạm đạt hiệu quả. Quan điểm của nghiên cứu sinh sẽ đi theo cách tiếp cận xem tình hình tội phạm là một khách thể nghiên cứu cơ bản của tội phạm học, xem tình hình tội phạm như là “ ột hi n tư ng xã hội ph p ý - h nh s t nh chất giai cấp bao g trong ư c thay ổi về ặt ch sử tổng thể th ng nhất (h th ng) c c tội phạ ột xã hội (qu c gia) nhất nh v trong ang th c hi n ột kho ng thời gian nhất nh” [148. tr160]. Có thể thấy rằng, các công trình trên đã cung cấp kiến thức mang tính tương đối toàn diện về tội phạm học và phòng ngừa tội phạm, đồng thời cũng chỉ ra phương pháp nghiên cứu, trang bị hệ thống các khái niệm và phương hướng nghiên cứu khoa học về tình hình tội phạm cho luận án và cho các công trình nghiên cứu tiếp nối. 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan