Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Các yếu tố tác động đến thương mại nội ngành chế biến của việt nam...

Tài liệu Các yếu tố tác động đến thương mại nội ngành chế biến của việt nam

.PDF
91
146
106

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH –––––––––––––––––––––––––––– NGUYỄN THỊ HIỆP CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THƢƠNG MẠI NỘI NGÀNH CHẾ BIẾN CỦA VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 - 34 - 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Khánh Doanh Thái Nguyên - 2012 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng : Số liệu và kết quả nghiên cứu trong lu ận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào tại Việt Nam. Tôi xin cam đoan rằng: Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và mọi thông tin trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gô .́ c Thái Nguyên, ngày 11 tháng 8 năm 2012 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Thị Hiệp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng QLĐT Sau Đại học, cùng các thầy, cô giáo trong trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài. Đặc biệt xin chân trọng cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Khánh Doanh với cương vị hướng dẫn khoa học đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo cơ quan, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày 12 tháng 8 năm 2012 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Thị Hiệp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii MỤC LỤC ....................................................................................................... iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... vi DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ............................................................. vii PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 3 4. Những đóng góp mới của lụân văn ........................................................... 3 5. Bố cục của luận văn................................................................................... 3 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƢƠNG MẠI NỘI NGÀNH......... 4 1.1. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................ 4 1.2. Lý thuyết về thương mại nội ngành theo chiều ngang và theo chiều dọc ................................................................................................. 4 1.2.1. Mô hình Thương mại nội ngành theo chiều ngang ........................ 8 1.2.2. Mô hình Thương mại nội ngành theo chiều dọc ........................... 21 1.2.3. Kết luận về các lý thuyết Thương mại nội ngành theo chiều dọc và Thương mại nội ngành theo chiều ngang .......................... 28 1.3. Các phân tích theo chủ nghĩa kinh nghiệm về thương mại nội ngành theo chiều dọc và theo chiều ngang ........................................... 29 1.3.1. Các nghiên cứu mang tính tư liệu ................................................. 30 1.3.2. Các nghiên cứu theo phương pháp toán kinh tế............................ 31 1.3.3. Kết luận về phân tích theo chủ nghĩa kinh nghiệm về thương mại nội ngành theo chiều dọc và thương mại nội ngành theo chiều ngang ................................................................................... 35 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn iv CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 36 2.1. Thiết kế nghiên cứu .............................................................................. 36 2.1.1. Địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 36 2.1.2. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 36 2.1.3. Phương pháp xủ lý số liệu............................................................. 36 2.2. Mô hình ................................................................................................ 36 2.2.1. Mô tả mô hình ............................................................................... 37 2.2.2. Phương pháp ước tính ................................................................... 42 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ THƢƠNG MẠI NỘI NGÀNH HÀNG CHẾ BIẾN CỦA VIỆT NAM ............................................... 43 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................... 43 3.2. Phân tích thực trạng xuất- nhập khẩu của Việt Nam ........................... 45 3.2.1. Tổng quan về tình hình thương mại của Việt Nam ...................... 45 3.2.2. Một số nhóm hàng xuất khẩu chính .............................................. 46 3.2.3. Một số nhóm hàng nhập khẩu chính ............................................. 49 3.3. Thực trạng về thương mại nội ngành của Việt Nam giai đoạn hiện nay ................................................................................................. 53 3.3.1. Mức độ thương mại nội ngành (IIT) ............................................. 55 3.3.2. Thương mại nội ngành theo chiều ngang (HIIT) .......................... 57 3.3.3. Thương mại nội ngành theo chiều dọc (VIIT) .............................. 60 3.4. Các yếu tố tác động đến thương mại nội ngành chế biến của Việt Nam .............................................................................................. 62 CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY THƢƠNG MẠI NỘI NGÀNH HÀNG CHẾ BIẾN CỦA VIỆT NAM ............................... 65 4.1. Quan điểm, định hướng ........................................................................ 65 4.1.1. Đẩy mạnh thương mại nội ngành đi đối với phát huy lợi thế so sánh ........................................................................................... 65 4.1.2. Đẩy mạnh thương mại nội ngành đi đối với lựa chọn mặt hàng chủ lực .................................................................................. 66 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn v 4.1.3. Đẩy mạnh thương mại nội ngành gắn liền với việc thực hiện các cam kết của WTO ................................................................... 66 4.1.4. Đẩy mạnh thương mại nội ngành gắn liền với phát huy tốt vai trò quản lý của Nhà nước ........................................................ 66 4.1.5. Đẩy mạnh thương mại nội ngành gắn liền với hoàn thiện khung pháp luật cho hoạt động thương mại ................................. 67 4.1.6. Thúc đẩy thương mại nội ngành bền vững, không gây ô nhiễm môi trường.......................................................................... 68 4.2. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy thương mại nội ngành của Việt Nam .............................................................................................. 68 4.2.1. Đẩy mạnh xuất nhập khẩu giữa các quốc gia trong cùng khối liên kết................................................................................... 69 4.2.2. Hỗ trợ nghiên cứu thị trường quốc tế với sản phẩm chế biến xuất khẩu ....................................................................................... 70 4.2.3. Có chính sách trợ giúp, thúc đẩy các doanh nghiệp sản xuất và chế biến .................................................................................... 72 4.2.4. Thúc đẩy thương mại nội ngành hàng chế biến phát triển bền vững........................................................................................ 76 4.2.5. Hoàn thiện chính sách thương mại ............................................... 78 4.2.6. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực ................................................ 79 KẾT LUẬN .................................................................................................... 82 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 84 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nội dung BORDER Biên giới chung LANDLOCK Đất liền UNSD Cơ quan thống kê liên hợp quốc APEC Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương TO Độ mở của nền kinh tế ASEAN Hiệp Hội Các Quốc gia Đông nam Á. FTA Khối liên kết kinh tế PCI Mức thu nhập bình quân đầu người DGDP Sự khác biệt về quy mô của nền kinh tế giữa hai quốc gia DPCI Sự khác biệt về thu nhập bình quân đầu người giữa hai quốc gia IIT Thương mại nội ngành HIIT Thương mại nội ngành theo chiều dọc VIIT Thương mại nội ngành theo chiều ngang WTO Tổ chức Thương mại Thế giới GDP Tổng sản phẩm quốc nội XNK Xuất nhập khẩu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn vii DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Tên bảng biểu Bảng 3.1 Nội dung Trang Thương mại nội ngành hàng chế biến của Việt Nam với 10 nước bạn hàng chủ yếu Bảng 3.2 55 Thương mại nội ngành theo chiều ngang của Việt Nam và thế giới Bảng 3.3 57 Thương mại nội ngành theo chiều dọc của Việt Nam và thế giới Bảng 3.4 60 Kết quả của mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên (Random effects) Biểu đồ 3.1 62 Diễn biến xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại hàng hoá của Việt Nam theo tháng của năm 2011 và quý I/2012 Biểu đồ 3.2 45 Xuất khẩu gạo sang Trung Quốc năm 2010-2011 và quý I/2012 Biểu đồ 3.3 46 Một số thị trường nhập siêu chính của Việt Nam 6 tháng/2011 Biểu đồ 3.4 52 Một số thị trường xuất siêu chính của Việt Nam 6 tháng/2011 Sơ đồ 1.1 52 Tóm tắt người sáng lập và các nhân tố quyết định mô hình Thương mại nội ngành theo chiều dọc và theo chiều ngang Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 29 http://www.lrc-tnu.edu.vn 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những thập niên gần đây, quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đã và đang tiếp tục diễn ra mạnh mẽ trên thế giới. Đây là một xu thế mang tính tất yếu khách quan với những biểu hiện mới về vai trò của thương mại quốc tế, đầu tư quốc tế, chuyển giao công nghệ, … Quá trình này đã có tác động rất lớn đối với nền kinh tế thế giới và đặc biệt là tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại quốc tế phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Kết quả là tốc độ tăng trưởng của thương mại quốc tế lớn hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng sản xuất, trong đó thương mại nội ngành đã đóng góp đáng kể vào tốc độ tăng trưởng của mậu dịch quốc tế. Trong bối cảnh đó, việc Việt Nam gia nhập ASEAN vào năm 1995, APEC vào năm 1998, ký hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ năm 2000 và gia nhập WTO vào năm 2007 thể hiện mục tiêu và ý chí của mình trong việc điều chỉnh chính sách thương mại quốc tế theo hướng tự do hóa và hội nhập quốc tế. Những biến đổi tích cực này đã góp phần mang lại nhiều thành tựu to lớn cho Việt Nam, đặc biệt là trong quan hệ thương mại giữa Việt Nam và các nước trên thế giới. Nếu như kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam chỉ đạt 692,7 triệu USD vào năm 1985, thì con số này đã lên tới 5,6 tỷ USD năm 1995 và 55,85 tỷ USD năm 2009. Tương tự như vậy, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ phần còn lại của thế giới cũng tăng nhanh, từ 1,8 tỷ USD năm 1985 lên 8,4 tỷ USD năm 1995 và 85 tỷ USD năm 2009. Đây cũng chính là những dấu hiệu tốt đối với Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Thực tế đã cho thấy, trong thương mại quốc tế giữa các quốc gia thì thương mại nội ngành ngày càng trở nên quan trọng. Thương mại nội ngành có thể được hiểu là xuất khẩu và nhập khẩu đồng thời hàng hóa trong cùng một nhóm ngành. Lý thuyết Heckscher - Ohlin về thương mại quốc tế (dựa trên lợi tức không đổi theo quy mô, sản phẩm đồng nhất và cạnh tranh hoàn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2 hảo) không thể giải thích được hiện tượng thương mại nội ngành. Để xác định mức độ thương mại nội ngành các nhà kinh tế đã xây dựng các mô hình mà mở rộng cạnh tranh không hoàn hảo sang một nền kinh tế mở với các giả định về lợi thế theo quy mô, khác biệt hóa sản phẩm và sở thích của người tiêu dùng về nhiều loại hàng hóa. (Krugman, 1979; Lancaster, 1980). Trên thực tế, tỷ trọng thương mại nội ngành giữa các quốc gia trong cùng một khối liên kết, các quốc gia có sự tương đồng về mức thu nhập hoặc giữa các quốc gia tồn tại cầu chồng chéo thường lớn hơn so với tỷ trọng tương ứng giữa các quốc gia không cùng một khối liên kết do tận dụng được lợi thế theo quy mô. Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về thương mại nội ngành (Greenaway và cộng sự, 1995; Zhang và Clark, 2009). Nhìn chung, các nghiên cứu về thương mại nội ngành có thể được chia thành hai nhóm. Nhóm thứ nhất tập trung vào việc giải thích sự tồn tại của thương mại nội ngành trên phương diện lý thuyết (Krugman, 1979; Lancaster, 1980). Nhóm thứ hai tập trung vào đo lường và phân tích thương mại nội ngành về mặt thực nghiệm (Grubel và Lloyd, 1975). Tuy nhiên, cho đến thời điểm này vẫn còn rất ít các công trình nghiên cứu về thương mại nội ngành, đặc biệt là thương mại nội ngành theo chiều ngang và thương mại nội ngành theo chiều dọc, giữa Việt Nam với các nước trên thế giới. Xuất phát từ thực tế đó, tôi tiến hành thực hiện đề tài “Các yếu tố tác động đến thương mại nội ngành chế biến của Việt Nam”. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Phân tích cơ cấu và các yếu tố tác động đến thương mại nội ngành chế biến giữa Việt Nam với một số nước trên thế giới, sử dụng phương pháp phân tích số liệu mảng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3 2.2. Mục tiêu cụ thể  Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thương mại nội ngành và các yếu tố tác động đến thương mại nội ngành.  Đánh giá thực trạng cơ cấu thương mại nội ngành, thương mại nội ngành theo chiều ngang và thương mại nội ngành theo chiều dọc.  Phân tích các yếu tố tác động đến thương mại nội ngành giữa Việt Nam với một số nước trên thế giới.  Khuyến nghị một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy thương mại nội ngành giữa Việt Nam với các nước trên thế giới... 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về thương mại nội ngành, đặc biệt là thương mại nội ngành chế biến theo chiều ngang và thương mại nội ngành theo chiều dọc, giữa Việt Nam với một số nước trên thế giới. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi về không gian: Nghiên cứu thương mại nội ngành chế biến giữa Việt Nam với mưòi nước đối tác thương mại chủ yếu của Việt Nam. + Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu thương mại nội ngành giữa Việt Nam và mưòi nước trên thế giới giai đoạn 2000 - 2010. 4. Những đóng góp mới của lụân văn Luận văn nghiên cứu về thực trạng về thương mại nội ngành hàng chế biến của Việt Nam, từ đó đề ra những giải pháp thúc đẩy thương mại nội ngành hàng chế biến Việt Nam. 5. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về thương mại nội ngành. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Thực trạng về thương mại nội ngành hàng chế biến của Việt Nam. Chương 4: Các giải pháp thúc đẩy thương mại nội ngành hàng chế biến Việt Nam. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƢƠNG MẠI NỘI NGÀNH 1.1. Một số khái niệm cơ bản - Thƣơng mại nội ngành (IITijt): Mức độ thương mại nội ngành phân tích cơ cấu xuất nhập khẩu của một ngành trong một thời điểm nhất định giữa một quốc gia với các nước trên thế giới có quan hệ thương mại với nước đó. - Thƣơng mại nội ngành theo chiều ngang: Thương mại nội ngành theo chiều ngang xuất hiện khi xuất khẩu và nhập khẩu về một sản phẩm có chất lượng tương tự như nhau, nhưng lại có đặc điểm khác nhau (khác biệt hóa sản phẩm theo chiều ngang). Thương mại nội ngành theo chiều ngang xuất hiện tại thị trường cạnh tranh độc quyền với sự có mặt của lợi thế tăng dần theo quy mô (mặt cung) và sự đa dạng hóa trong thị hiếu của người tiêu dung (mặt cầu). - Thƣơng mại nội ngành theo chiều dọc: Thương mại nội ngành theo chiều dọc là thương mại về những sản phẩm có chất lượng khác nhau (khác biệt hóa sản phẩm theo chiều dọc). Thương mại nội ngành theo chiều dọc xảy ra trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, nhưng không có mặt của lợi thế tăng dần theo quy mô trong sản xuất. 1.2. Lý thuyết về thƣơng mại nội ngành theo chiều ngang và theo chiều dọc Trong hơn hai thập kỷ vừa qua, đã có nhiều lý thuyết mới được xây dựng để bổ sung cho các lý thuyết thương mại quốc tế cổ điển và tân cổ điển. Theo lý thuyết của Heckscher-Ohlin, khác biệt về sự dồi dào các yếu tố sản xuất là nguồn gốc của lợi thế so sánh. Trong khi đó, lợi thế so sánh là một yếu tố quyết định đến thương mại quốc tế. Do vậy, thương mại quốc tế dựa trên lợi thế so sánh là thương mại liên ngành. Tuy nhiên, trên thực tế mô hình của HeckscherOhlin đã không giải thích được hiện tượng thương mại giữa các quốc gia tương đồng nhau với sự dồi dào các yếu tố sản xuất như nhau. Đây chính là điểm xuất phát của lý thuyết thương mại mới, thương mại nội ngành (IIT). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5 Nghiên cứu của Grubel và Lloy (1975) là một trong những công trình nghiên cứu đầu tiên về thương mại nội ngành giữa các nước phát triển có mức độ dồi dào các yếu tố sản xuất tương tự như nhau. Nghiên cứu của họ tập trung vào giải thích tính đa dạng về thị hiếu là nguồn gốc của thương mại. Cách lựa chọn này xuất phát từ những quan điểm trước đó của tác giả Linder (1961). Hai công trình nghiên cứu lý thuyết khác cũng ra đời sau công trình của Grubel và Lloyd, đó là nghiên cứu của Dixit và Stiglitz vào năm 1977. Theo đó, họ tập trung vào “tính đa dạng của sản phẩm” (product variety) và việc sản xuất mang tính độc quyền hơn là “cạnh tranh hoàn hảo”. Lancaster (1997) cũng có một mô hình “tính đa dạng của sản phẩm”. Trong mô hình này, sản phẩm có hàng loạt các đặc điểm khác nhau và người tiêu dùng cũng đề ra hàng loạt đặc tính của sản phẩm họ ưa chuộng nhất. Từ đó, dẫn đến nhu cầu về sự đa dạng của hàng hóa tăng lên. Do lợi thế kinh tế nhờ quy mô bên ngoài (internal economies of scale), chỉ một vài người tiêu dùng có thể mua được sản phẩm lý tưởng (ideal products), một số khác mua được “sản phẩm khác biệt hóa” tương đương với hình mẫu sản phẩm được họ ưa chuộng nhất. Phương pháp của Dixit-Stiglitz và Lancaster về “sự khác biệt hóa sản phẩm” dựa vào “lợi tức tăng dần theo quy mô” (increasing returns to scale) và “cạnh tranh độc quyền”; như vậy, phương pháp của các tác giả này không tương thích với mô hình HOS (theo Kierzkowski, 1984). Ba nghiên cứu trên của Gruble-Lloyd năm 1975, Dixit và Stiglitz năm 1977 và Lancaster năm 1979 có một số điểm chung. Thương mại dựa trên “tính đa dạng của thị hiếu” đã được giải thích trên cơ sở của giả định „phi cạnh tranh’ và “lợi tức tăng dần theo quy mô”. Tuy nhiên, khái niệm “tính đa dạng của thị hiếu”, “cạnh tranh không hoàn hảo” và “lợi tức tăng dần theo quy mô” của các tác giả này không thể giải quyết bằng các lý thuyết thương mại cổ điển. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6 Có rất nhiều lý thuyết về thương mại nội ngành và có thể chia chúng thành hai loại là thương mại nội ngành theo chiều dọc (HIIT) và thương mại nội ngành theo chiều ngang (VIIT). Thương mại nội ngành theo chiều ngang xẩy ra khi có sự trao đổi hai chiều sản phẩm có cùng chất lượng nhưng khác về đặc tính (attributes). Một số tác giả nghiên cứu lý thuyết về loại thương mại nội ngành theo chiều ngang bao gồm Lancaster (1980), Krugman (1981), Helpman (1981, 1987) và Bergstrand (1990). Theo mô hình này, thương mại nội ngành xuất hiện trong thị trường cạnh tranh độc quyền với lợi tức tăng dần theo quy mô về mặt cung và thị hiếu phong phú của người tiêu dùng về mặt cầu (theo Mora, 2002). Mô hình này cũng cho rằng, các quốc gia càng có nguồn lực giống nhau thì thị phần của thương mại nội ngành theo chiều ngang càng lớn. Loại thương mại nội ngành thứ hai là thương mại nội ngành theo chiều dọc. Thương mại nội ngành theo chiều dọc là việc trao đổi các loại sản phẩm khác nhau với chất lượng khác nhau (sản phẩm khác biệt hóa theo chiều dọc). Cơ sở lý thuyết cho loại thương mại nội ngành theo chiều dọc được một số tác giả như Falvey (1981), Falvey và Kierzkowski (1987) nghiên cứu. Theo mô hình này, Thương mại nội ngành diễn ra trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo nhưng không có lợi tức tăng dần theo quy mô trong sản xuất (theo Mora, 2002). Thương mại nội ngành theo chiều dọc cho rằng, các quốc gia càng khác biệt nhau về nguồn lực thì thị phần của thương mại nội ngành theo chiều dọc càng lớn. Dự đoán (prediction) của hai mô hình này hoàn toàn khác nhau. Thương mại nội ngành theo chiều ngang xảy ra giữa các nước có thu nhập đầu người cao và giống nhau; còn thương mại nội ngành theo chiều dọc xảy ra giữa các nước có thu nhập đầu người khác nhau (Hellvin, 1996). Sự khác biệt giữa thương mại nội ngành theo chiều dọc và theo chiều ngang rất quan trọng. Mô hình theo chiều dọc có thể giải thích cho thương mại nội ngành mà không cần đến lợi thế kinh tế nhờ quy mô và do đó, không Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 7 làm vô hiệu hóa mô hình HOS. Trong khi đó, trong mô hình theo chiều ngang, sự liên quan giữa lợi thế kinh tế nhờ quy mô và sự khác biệt hóa sản phẩm (theo chiều ngang) là rất cần thiết (theo Tharakan và Kerstens, 1995). Dù có sự tồn tại của sự khác biệt hóa sản phẩm theo chiều dọc và theo chiều ngang, điều đó không có nghĩa là thương mại nội ngành không thể xảy ra với các hàng hóa đồng nhất (homogenous goods). Theo Williamson và Milner (1991), “trong trường hợp đặc biệt, hai quốc gia có cùng diện tích, cùng thị hiếu, cùng sử dụng công nghệ như nhau có thể có hoạt động thương mại với nhau khi thương mại đó hoạt động theo kiểu (lưỡng độc quyền - duopoly)”. Brander (1981) đã thành công khi giải thích được hiện tượng thương mại quốc tế có thể diễn ra trong một thế giới mà hàng hóa đồng nhất được sản xuất với chi phí như nhau ở trong nước và ngoài nước. Có người có thể nghĩ mô hình thương mại này, về mặt xã hội, rất phí phạm vì nó liên quan đến việc vận chuyển hàng hóa một cách vô nghĩa từ nước này sang nước khác và sử dụng cạn kiệt các nguồn lực để thực hiện công việc này. Nhưng không hẳn là như vậy. Mặc dù có sự phí phạm nguồn lực do chi phí vận chuyển gây ra, nhưng xã hội cũng được hưởng lợi từ sự cạnh tranh lưỡng độc quyền; người tiêu dùng mua hàng với giá thấp hơn (theo Kierzkowski, 1996). Do đó, giá trị xã hội của loại hình thương mại này phụ thuộc vào ảnh hưởng (net effect) của thiệt hại do chi phí vận chuyển gây ra và lợi ích do cạnh tranh mang lại. Tuy vậy, trong các công trình nghiên cứu, các mô hình của thương mại nội ngành đối với hàng hóa đồng nhất không quan trọng bằng các mô hình của thương mại nội ngành đối với sản phẩm khác biệt hóa theo chiều ngang (thương mại nội ngành theo chiều ngang) hay mô hình Thương mại nội ngành đối với sản phẩm khác biệt hóa theo chiều dọc (thương mại nội ngành theo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8 chiều dọc). Các phần tiếp sau đây sẽ phân tích riêng về 02 mô hình Thương mại nội ngành này. 1.2.1. Mô hình Thương mại nội ngành theo chiều ngang Tharakan và Kerstens cho rằng: “mô hình Thương mại nội ngành theo chiều ngang đã giới thiệu một cách rõ ràng về lợi thế kinh tế theo quy mô và cạnh tranh không hoàn hảo trong các phân tích của nó, khác với mô hình Thương mại nội ngành theo chiều dọc”. Do đó, một tỷ lệ khá lớn thương mại nội ngành theo chiều ngang xảy ra với thị trường “cạnh tranh độc quyền”. Mô hình Thương mại nội ngành theo chiều ngang trong „thị trường cạnh tranh độc quyền” có giả định chung giống nhau về „lợi tức tăng dần theo quy mô”, ra - vào thị trường (entry-exit) tự do, cũng như quan điểm rằng thị hiếu đa dạng của người tiêu dùng giúp đảm bảo rằng một số lượng lớn các công ty sản xuất sản phẩm cùng loại (single product firm) có thể cùng tồn tại trong thế cân bằng (theo Greenaway, 1987). Những mô hình này được gọi tên là mô hình “tân Chamberlin” và mô hình “tân Hotelling”. Cả hai mô hình này đều tồn tại trong điều kiện “cạnh tranh độc quyền”. Tuy vậy, cách giải quyết vấn đề thị hiếu tiêu dùng của hai mô hình này lại khác nhau. Với mô hình tân Chamberlin, người tiêu dùng cố gắng mua càng nhiều càng tốt các sản phẩm khác nhau và sẽ có ít nhất một công ty sản xuất cùng một loại sản phẩm. Còn với mô hình tân Hotelling, người tiêu dùng khác nhau sẽ có thị hiếu khác nhau đối với các sản phẩm thay thế cho một loại sản phẩm nào đó (Tharakan và Kerstens, 1995) Mặc dù mô hình Thương mại nội ngành theo chiều ngang tồn tại trong thị trường cạnh tranh độc quyền giả định rằng thâm nhập thị trường (entry) là tự do và lợi thế kinh tế theo quy mô ở mức độ nhỏ, sự thật không hoàn toàn như vậy. Việc thâm nhập thị trường có thể bị hạn chế và / hoặc mức độ của lợi thế kinh tế theo quy mô có thể lớn tương ứng với Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 9 tổng nhu cầu thị trường (total market demand). Với các đặc điểm đó, số lượng các công ty hoạt động trong thị trường sẽ khá ít, nói cách khác, kết cấu của thị trường (market structure) sẽ là mô hình độc quyền nhóm (oligopoly). Eaton và Kierzkowski (1984) là những người đầu tiên khẳng định sự tồn tại của Thương mại nội ngành theo chiều ngang trong điều kiện độc quyền nhóm. Do vậy, có thể nói rằng, một thị trường độc quyền nhóm là một thị trường thay thế mà Thương mại nội ngành theo chiều ngang tồn tại trong đó. Vì vậy, mô hình Thương mại nội ngành theo chiều ngang có thể chia thành mô hình tân Chamberlin, mô hình tân Hotelling và mô hình Eaton và Kierzkowski. Kết cấu thị trường mà 3 mô hình này dựa vào là khác nhau. Hai mô hình đầu dựa vào thị trường cạnh tranh độc quyền, còn mô hình cuối cùng lại dựa vào thị trường độc quyền nhóm. 1.2.1.1. Mô hình tân Chamberlin Về mặt cung, mô hình này xem xét đến cạnh tranh độc quyền và sản phẩm khác biệt hóa theo chiều ngang. Về mặt cầu, nó dựa trên phương pháp “chú trọng tính đa dạng” (love of variety). Theo phương pháp này, tất cả sản phẩm đến tay người tiêu dùng một cách bình đẳng (symmetric); nghĩa là, người tiêu dùng được sử dụng nhiều sản phẩm hơn, nói cách khác, người tiêu dùng có thể mua nhiều sản phẩm hơn, chứ không phải là mua sản phẩm mình ưa chuộng (Williamson và Milner, 1991) Dixit và Stiglitz (1977) nghiên cứu nhu cầu về sự đa dạng của sản phẩm, lấy bối cảnh là một nền kinh tế đóng tuân thủ theo nguyên tắc cạnh tranh không hoàn hảo của mô hình Chamberlin. Theo mô hình của 2 tác giả này, thương mại xảy ra do tác động của lợi thế kinh tế theo quy mô, chứ không phải do tác động của khác biệt về nguồn lực. Mô hình của 2 tác giả này cũng được Krugman (1979, 1980, 1982) áp dụng vào nền kinh tế mở Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 10 trong một loạt các bài báo của ông. Dixit và Norman (1980) cũng áp dụng mô hình của 2 tác giả trên. Do đó, đặc điểm cơ bản của mô hình tân Chamberlin có thể rút ra từ nghiên cứu của các tác giả trên. Kierzkowski (1996), bằng cách trích dẫn ý tưởng của Krugman (1979) đã minh họa các đặc điểm cơ bản của mô hình tân Chamberlin. Nghiên cứu năm 1979 của Krugman giả định rằng tất cả người tiêu dùng giống nhau và như vậy thị hiếu của họ được thể hiện bằng hàm thỏa dụng (utility function) sau đây: U=  v (c ) i v‟>0, v”<0 ( 2.1) i Trong đó : v’ và v’’ là vốn phái sinh (order derivative) thứ 1 và thứ 2 của v tính theo ci và ci thể hiện mức tiêu thụ hàng hóa i của người tiêu dùng đại diện. Hàng hóa trong công thức trên được sản xuất theo phương thức khác biệt hóa sản phẩm; không cần đưa hàng hóa đồng nhất vào giai đoạn này. Ở đây chỉ bàn luận về nền kinh tế đóng. Phương trình 2.1 có đặc điểm là mức thỏa dụng tăng lên khi số lượng hàng hóa do một người mua tăng lên, còn những cái khác không thay đổi. Để minh họa cho luận điểm này, mô hình còn đưa ra công thức cụ thể hơn của phương trình 2.1 như sau: U=  c i 0<  < 1 ( 2.2 ) i Mô hình giả định rằng: (1) hàng hóa ban đầu là n đã được mua (2) giá thành của hàng hóa là bằng nhau (3) thu nhập của người tiêu dùng đại diện là I . Như vậy, người tiêu dùng chắc chắn đã mua các mặt hàng khác nhau với cùng một số lượng như nhau. Mỗi loại hàng là c¯ (c¯ = I / n). Mỗi một người tiêu dùng sẽ có mức độ thỏa dụng như sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 11 U(n) = n c (2.3) Tiếp theo, mô hình giả định rằng người tiêu dùng giống nhau, có thu nhập như nhau, và giá tiền như nhau. Người tiêu dùng mua nk hàng hóa, thay vì mua n hàng hóa. Bằng cách thay trực tiếp, có thể thấy sự khác biệt trong mức độ thỏa dụng liên quan tới 2 hàng hóa nk và n như sau: U(nk) - U(n) = n c ( k 1 - 1) (2.4) Nếu trong trường hợp thứ 2 này, hàng hóa phong phú hơn, thì k > 1 và công thức 2.4 sẽ có giá trị dương. Nếu mua từng loại hàng hóa với số lượng ít hơn (I/nk thay thế I/n), nhưng lại mua tăng số lượng hàng, thì mức độ thỏa dụng sẽ tăng lên dù thu nhập là như nhau và giá tiền không đổi. Điều này chứng minh tại sao hàng hóa phong phú lại làm chúng ta thích thú. Đến bước thứ 2, Kierzkowski (1996) đề cập đến mặt cung trong mô hình năm 1979 của Krugman. Trong mô hình này, chỉ có một nguồn lực là lao động (l), và hàm sản xuất cho mọi loại hàng là giống nhau. Số lượng đơn vị lao động l cần có để sản xuất xi số lượng hàng hóa i được thể hiện như sau: Li=  xi ,  >0 (2.5) Trong đó: l là lao động, α và β lần lượt là chi phí cố định và chi phí cận biên. Nếu hệ số α > 0, lợi thế kinh tế theo quy mô sẽ xảy ra. Với lợi tức tăng dần theo quy mô (li / xi giảm khi xi tăng ) sẽ chỉ có một công ty sản xuất một loại sản phẩm khác biệt hóa và công ty này sẽ cố gắng tận dụng vị thế độc quyền của mình trên một phân đoạn thị trường; nói cách khác, công ty này sẽ tạo ra sự cân bằng giữa doanh thu cận biên với chi phí cận biên. Nếu tính tất cả các sản phẩm khác biệt hóa, thì số lượng công ty sản xuất sẽ bằng số lượng sản phẩm cung cấp cho thị trường. Khi đó với hàm thỏa dụng trong công thức 2.4, và hàm sản xuất trong công thức 2.5, ta có công thức như sau: Pi (xi)(1- 1/ei)=  w Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ( 2.6 ) http://www.lrc-tnu.edu.vn 12 Trong đó: ei là độ co giãn của cầu đối với từng công ty và w là mức lương. Như công thức 2.6 đã chứng minh, nếu một công ty mới ra đời, sẽ không có lợi nhuận ở mức cân bằng dù các công ty cố gắng hết sức để đạt được mục tiêu đó. Lợi nhuận bằng không chính là một đặc điểm của mô hình Chamberlin về cạnh tranh độc quyền. i = Pixi - (  xi ) w = 0 (2.7) Từ lợi nhuận bằng 0, có thể kết luận rằng tổng chi phí sản xuất ra hàng hóa i cân bằng với tổng doanh thu: Pixi = (  xi ) w ( 2.8 ) Phương trình 2.8 có thể biểu diễn bằng cách khác khi giá tiền cân bằng với chi phí trung bình để xác định giá tiền mà mỗi công ty đại diện sẽ đưa ra Pi =      x w ( 2.9 ) Vì đáp số cho P, x và c sẽ bằng với giá trị của tất cả i, lợi nhuận bằng 0 trong mô hình Chamberlin có thể được đơn giản hóa bằng cách loại bỏ chỉ số dưới là i. Cũng có thể đơn giản hóa hơn nữa bằng cách đặt w = 1.0.      P= x  ( 2.10 ) Vì tất cả các loại hàng hóa sẽ đến tay người tiêu dùng một cách bình đẳng và sự khác biệt hóa không tốn kém một đồng xu nào, nên sẽ không bao giờ có 2 công ty cùng sản xuất một loại hàng như nhau trong mô hình của Chamberlin. Do đó, đầu ra của một công ty sẽ là: Xi = Lci Trong đó (2.11) L = L i (2.12) Nói cách khác, việc sản xuất ra mặt hàng xi sẽ tương ứng với mức tiêu thụ của một người tiêu dùng đại diện ci nhân với đơn vị lao động L bởi vì lúc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất