ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––
NGUYỄN THỊ HIỆP
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THƢƠNG MẠI
NỘI NGÀNH CHẾ BIẾN CỦA VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 - 34 - 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Khánh Doanh
Thái Nguyên - 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng : Số liệu và kết quả nghiên cứu trong lu ận văn
này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ
một học vị nào
tại Việt Nam.
Tôi xin cam đoan rằng: Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và mọi thông tin trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gô
.́ c
Thái Nguyên, ngày 11 tháng 8 năm 2012
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Thị Hiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu,
Phòng QLĐT Sau Đại học, cùng các thầy, cô giáo trong trường Đại học Kinh
tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện
cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt xin chân trọng cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Khánh Doanh với
cương vị hướng dẫn khoa học đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn tận tình và
đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo cơ quan, gia đình, bạn
bè và đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 12 tháng 8 năm 2012
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Thị Hiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ............................................................. vii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 3
4. Những đóng góp mới của lụân văn ........................................................... 3
5. Bố cục của luận văn................................................................................... 3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƢƠNG MẠI NỘI NGÀNH......... 4
1.1. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................ 4
1.2. Lý thuyết về thương mại nội ngành theo chiều ngang và theo
chiều dọc ................................................................................................. 4
1.2.1. Mô hình Thương mại nội ngành theo chiều ngang ........................ 8
1.2.2. Mô hình Thương mại nội ngành theo chiều dọc ........................... 21
1.2.3. Kết luận về các lý thuyết Thương mại nội ngành theo chiều
dọc và Thương mại nội ngành theo chiều ngang .......................... 28
1.3. Các phân tích theo chủ nghĩa kinh nghiệm về thương mại nội
ngành theo chiều dọc và theo chiều ngang ........................................... 29
1.3.1. Các nghiên cứu mang tính tư liệu ................................................. 30
1.3.2. Các nghiên cứu theo phương pháp toán kinh tế............................ 31
1.3.3. Kết luận về phân tích theo chủ nghĩa kinh nghiệm về thương
mại nội ngành theo chiều dọc và thương mại nội ngành theo
chiều ngang ................................................................................... 35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
iv
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 36
2.1. Thiết kế nghiên cứu .............................................................................. 36
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 36
2.1.2. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 36
2.1.3. Phương pháp xủ lý số liệu............................................................. 36
2.2. Mô hình ................................................................................................ 36
2.2.1. Mô tả mô hình ............................................................................... 37
2.2.2. Phương pháp ước tính ................................................................... 42
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ THƢƠNG MẠI NỘI NGÀNH
HÀNG CHẾ BIẾN CỦA VIỆT NAM ............................................... 43
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................... 43
3.2. Phân tích thực trạng xuất- nhập khẩu của Việt Nam ........................... 45
3.2.1. Tổng quan về tình hình thương mại của Việt Nam ...................... 45
3.2.2. Một số nhóm hàng xuất khẩu chính .............................................. 46
3.2.3. Một số nhóm hàng nhập khẩu chính ............................................. 49
3.3. Thực trạng về thương mại nội ngành của Việt Nam giai đoạn
hiện nay ................................................................................................. 53
3.3.1. Mức độ thương mại nội ngành (IIT) ............................................. 55
3.3.2. Thương mại nội ngành theo chiều ngang (HIIT) .......................... 57
3.3.3. Thương mại nội ngành theo chiều dọc (VIIT) .............................. 60
3.4. Các yếu tố tác động đến thương mại nội ngành chế biến của
Việt Nam .............................................................................................. 62
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY THƢƠNG MẠI NỘI
NGÀNH HÀNG CHẾ BIẾN CỦA VIỆT NAM ............................... 65
4.1. Quan điểm, định hướng ........................................................................ 65
4.1.1. Đẩy mạnh thương mại nội ngành đi đối với phát huy lợi thế
so sánh ........................................................................................... 65
4.1.2. Đẩy mạnh thương mại nội ngành đi đối với lựa chọn mặt
hàng chủ lực .................................................................................. 66
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
v
4.1.3. Đẩy mạnh thương mại nội ngành gắn liền với việc thực hiện
các cam kết của WTO ................................................................... 66
4.1.4. Đẩy mạnh thương mại nội ngành gắn liền với phát huy tốt
vai trò quản lý của Nhà nước ........................................................ 66
4.1.5. Đẩy mạnh thương mại nội ngành gắn liền với hoàn thiện
khung pháp luật cho hoạt động thương mại ................................. 67
4.1.6. Thúc đẩy thương mại nội ngành bền vững, không gây ô
nhiễm môi trường.......................................................................... 68
4.2. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy thương mại nội ngành của
Việt Nam .............................................................................................. 68
4.2.1. Đẩy mạnh xuất nhập khẩu giữa các quốc gia trong cùng
khối liên kết................................................................................... 69
4.2.2. Hỗ trợ nghiên cứu thị trường quốc tế với sản phẩm chế biến
xuất khẩu ....................................................................................... 70
4.2.3. Có chính sách trợ giúp, thúc đẩy các doanh nghiệp sản xuất
và chế biến .................................................................................... 72
4.2.4. Thúc đẩy thương mại nội ngành hàng chế biến phát triển
bền vững........................................................................................ 76
4.2.5. Hoàn thiện chính sách thương mại ............................................... 78
4.2.6. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực ................................................ 79
KẾT LUẬN .................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 84
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nội dung
BORDER
Biên giới chung
LANDLOCK
Đất liền
UNSD
Cơ quan thống kê liên hợp quốc
APEC
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương
TO
Độ mở của nền kinh tế
ASEAN
Hiệp Hội Các Quốc gia Đông nam Á.
FTA
Khối liên kết kinh tế
PCI
Mức thu nhập bình quân đầu người
DGDP
Sự khác biệt về quy mô của nền kinh tế giữa hai quốc gia
DPCI
Sự khác biệt về thu nhập bình quân đầu người giữa hai quốc gia
IIT
Thương mại nội ngành
HIIT
Thương mại nội ngành theo chiều dọc
VIIT
Thương mại nội ngành theo chiều ngang
WTO
Tổ chức Thương mại Thế giới
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
XNK
Xuất nhập khẩu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Tên bảng biểu
Bảng 3.1
Nội dung
Trang
Thương mại nội ngành hàng chế biến của Việt Nam
với 10 nước bạn hàng chủ yếu
Bảng 3.2
55
Thương mại nội ngành theo chiều ngang của Việt
Nam và thế giới
Bảng 3.3
57
Thương mại nội ngành theo chiều dọc của Việt
Nam và thế giới
Bảng 3.4
60
Kết quả của mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên (Random
effects)
Biểu đồ 3.1
62
Diễn biến xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương
mại hàng hoá của Việt Nam theo tháng của năm
2011 và quý I/2012
Biểu đồ 3.2
45
Xuất khẩu gạo sang Trung Quốc năm 2010-2011 và
quý I/2012
Biểu đồ 3.3
46
Một số thị trường nhập siêu chính của Việt Nam 6
tháng/2011
Biểu đồ 3.4
52
Một số thị trường xuất siêu chính của Việt Nam 6
tháng/2011
Sơ đồ 1.1
52
Tóm tắt người sáng lập và các nhân tố quyết định
mô hình Thương mại nội ngành theo chiều dọc và
theo chiều ngang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
http://www.lrc-tnu.edu.vn
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những thập niên gần đây, quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc
tế đã và đang tiếp tục diễn ra mạnh mẽ trên thế giới. Đây là một xu thế mang
tính tất yếu khách quan với những biểu hiện mới về vai trò của thương mại
quốc tế, đầu tư quốc tế, chuyển giao công nghệ, … Quá trình này đã có tác
động rất lớn đối với nền kinh tế thế giới và đặc biệt là tạo điều kiện thuận lợi
cho thương mại quốc tế phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Kết quả là
tốc độ tăng trưởng của thương mại quốc tế lớn hơn nhiều so với tốc độ tăng
trưởng sản xuất, trong đó thương mại nội ngành đã đóng góp đáng kể vào tốc
độ tăng trưởng của mậu dịch quốc tế.
Trong bối cảnh đó, việc Việt Nam gia nhập ASEAN vào năm 1995,
APEC vào năm 1998, ký hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ năm 2000
và gia nhập WTO vào năm 2007 thể hiện mục tiêu và ý chí của mình trong
việc điều chỉnh chính sách thương mại quốc tế theo hướng tự do hóa và hội
nhập quốc tế. Những biến đổi tích cực này đã góp phần mang lại nhiều thành
tựu to lớn cho Việt Nam, đặc biệt là trong quan hệ thương mại giữa Việt Nam
và các nước trên thế giới. Nếu như kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam chỉ đạt
692,7 triệu USD vào năm 1985, thì con số này đã lên tới 5,6 tỷ USD năm
1995 và 55,85 tỷ USD năm 2009. Tương tự như vậy, kim ngạch nhập khẩu
của Việt Nam từ phần còn lại của thế giới cũng tăng nhanh, từ 1,8 tỷ USD năm
1985 lên 8,4 tỷ USD năm 1995 và 85 tỷ USD năm 2009. Đây cũng chính là
những dấu hiệu tốt đối với Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Thực tế đã cho thấy, trong thương mại quốc tế giữa các quốc gia thì
thương mại nội ngành ngày càng trở nên quan trọng. Thương mại nội ngành
có thể được hiểu là xuất khẩu và nhập khẩu đồng thời hàng hóa trong cùng
một nhóm ngành. Lý thuyết Heckscher - Ohlin về thương mại quốc tế (dựa
trên lợi tức không đổi theo quy mô, sản phẩm đồng nhất và cạnh tranh hoàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
2
hảo) không thể giải thích được hiện tượng thương mại nội ngành. Để xác định
mức độ thương mại nội ngành các nhà kinh tế đã xây dựng các mô hình mà
mở rộng cạnh tranh không hoàn hảo sang một nền kinh tế mở với các giả định
về lợi thế theo quy mô, khác biệt hóa sản phẩm và sở thích của người tiêu
dùng về nhiều loại hàng hóa. (Krugman, 1979; Lancaster, 1980).
Trên thực tế, tỷ trọng thương mại nội ngành giữa các quốc gia trong cùng
một khối liên kết, các quốc gia có sự tương đồng về mức thu nhập hoặc giữa
các quốc gia tồn tại cầu chồng chéo thường lớn hơn so với tỷ trọng tương ứng
giữa các quốc gia không cùng một khối liên kết do tận dụng được lợi thế theo
quy mô.
Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về thương mại nội ngành
(Greenaway và cộng sự, 1995; Zhang và Clark, 2009). Nhìn chung, các
nghiên cứu về thương mại nội ngành có thể được chia thành hai nhóm. Nhóm
thứ nhất tập trung vào việc giải thích sự tồn tại của thương mại nội ngành trên
phương diện lý thuyết (Krugman, 1979; Lancaster, 1980). Nhóm thứ hai tập
trung vào đo lường và phân tích thương mại nội ngành về mặt thực nghiệm
(Grubel và Lloyd, 1975). Tuy nhiên, cho đến thời điểm này vẫn còn rất ít các
công trình nghiên cứu về thương mại nội ngành, đặc biệt là thương mại nội
ngành theo chiều ngang và thương mại nội ngành theo chiều dọc, giữa Việt
Nam với các nước trên thế giới. Xuất phát từ thực tế đó, tôi tiến hành thực
hiện đề tài “Các yếu tố tác động đến thương mại nội ngành chế biến của
Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích cơ cấu và các yếu tố tác động đến thương mại nội ngành chế biến
giữa Việt Nam với một số nước trên thế giới, sử dụng phương pháp phân tích số
liệu mảng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thương mại nội ngành và
các yếu tố tác động đến thương mại nội ngành.
Đánh giá thực trạng cơ cấu thương mại nội ngành, thương mại nội
ngành theo chiều ngang và thương mại nội ngành theo chiều dọc.
Phân tích các yếu tố tác động đến thương mại nội ngành giữa Việt
Nam với một số nước trên thế giới.
Khuyến nghị một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy thương mại
nội ngành giữa Việt Nam với các nước trên thế giới...
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về thương mại nội ngành, đặc biệt
là thương mại nội ngành chế biến theo chiều ngang và thương mại nội ngành
theo chiều dọc, giữa Việt Nam với một số nước trên thế giới.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về không gian: Nghiên cứu thương mại nội ngành chế biến giữa
Việt Nam với mưòi nước đối tác thương mại chủ yếu của Việt Nam.
+ Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu thương mại nội ngành giữa Việt
Nam và mưòi nước trên thế giới giai đoạn 2000 - 2010.
4. Những đóng góp mới của lụân văn
Luận văn nghiên cứu về thực trạng về thương mại nội ngành hàng chế
biến của Việt Nam, từ đó đề ra những giải pháp thúc đẩy thương mại nội
ngành hàng chế biến Việt Nam.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thương mại nội ngành.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng về thương mại nội ngành hàng chế biến của Việt Nam.
Chương 4: Các giải pháp thúc đẩy thương mại nội ngành hàng chế biến
Việt Nam.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƢƠNG MẠI NỘI NGÀNH
1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Thƣơng mại nội ngành (IITijt): Mức độ thương mại nội ngành phân
tích cơ cấu xuất nhập khẩu của một ngành trong một thời điểm nhất định giữa
một quốc gia với các nước trên thế giới có quan hệ thương mại với nước đó.
- Thƣơng mại nội ngành theo chiều ngang: Thương mại nội ngành
theo chiều ngang xuất hiện khi xuất khẩu và nhập khẩu về một sản phẩm có
chất lượng tương tự như nhau, nhưng lại có đặc điểm khác nhau (khác biệt
hóa sản phẩm theo chiều ngang). Thương mại nội ngành theo chiều ngang
xuất hiện tại thị trường cạnh tranh độc quyền với sự có mặt của lợi thế tăng
dần theo quy mô (mặt cung) và sự đa dạng hóa trong thị hiếu của người tiêu
dung (mặt cầu).
- Thƣơng mại nội ngành theo chiều dọc: Thương mại nội ngành theo
chiều dọc là thương mại về những sản phẩm có chất lượng khác nhau (khác
biệt hóa sản phẩm theo chiều dọc). Thương mại nội ngành theo chiều dọc xảy
ra trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, nhưng không có mặt của lợi thế tăng
dần theo quy mô trong sản xuất.
1.2. Lý thuyết về thƣơng mại nội ngành theo chiều ngang và theo chiều dọc
Trong hơn hai thập kỷ vừa qua, đã có nhiều lý thuyết mới được xây dựng
để bổ sung cho các lý thuyết thương mại quốc tế cổ điển và tân cổ điển. Theo lý
thuyết của Heckscher-Ohlin, khác biệt về sự dồi dào các yếu tố sản xuất là
nguồn gốc của lợi thế so sánh. Trong khi đó, lợi thế so sánh là một yếu tố quyết
định đến thương mại quốc tế. Do vậy, thương mại quốc tế dựa trên lợi thế so
sánh là thương mại liên ngành. Tuy nhiên, trên thực tế mô hình của HeckscherOhlin đã không giải thích được hiện tượng thương mại giữa các quốc gia tương
đồng nhau với sự dồi dào các yếu tố sản xuất như nhau. Đây chính là điểm xuất
phát của lý thuyết thương mại mới, thương mại nội ngành (IIT).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
Nghiên cứu của Grubel và Lloy (1975) là một trong những công trình
nghiên cứu đầu tiên về thương mại nội ngành giữa các nước phát triển có mức
độ dồi dào các yếu tố sản xuất tương tự như nhau. Nghiên cứu của họ tập
trung vào giải thích tính đa dạng về thị hiếu là nguồn gốc của thương mại.
Cách lựa chọn này xuất phát từ những quan điểm trước đó của tác giả Linder
(1961). Hai công trình nghiên cứu lý thuyết khác cũng ra đời sau công trình
của Grubel và Lloyd, đó là nghiên cứu của Dixit và Stiglitz vào năm 1977.
Theo đó, họ tập trung vào “tính đa dạng của sản phẩm” (product variety) và
việc sản xuất mang tính độc quyền hơn là “cạnh tranh hoàn hảo”. Lancaster
(1997) cũng có một mô hình “tính đa dạng của sản phẩm”. Trong mô hình
này, sản phẩm có hàng loạt các đặc điểm khác nhau và người tiêu dùng cũng
đề ra hàng loạt đặc tính của sản phẩm họ ưa chuộng nhất. Từ đó, dẫn đến nhu
cầu về sự đa dạng của hàng hóa tăng lên.
Do lợi thế kinh tế nhờ quy mô bên ngoài (internal economies of scale),
chỉ một vài người tiêu dùng có thể mua được sản phẩm lý tưởng (ideal
products), một số khác mua được “sản phẩm khác biệt hóa” tương đương với
hình mẫu sản phẩm được họ ưa chuộng nhất. Phương pháp của Dixit-Stiglitz
và Lancaster về “sự khác biệt hóa sản phẩm” dựa vào “lợi tức tăng dần theo
quy mô” (increasing returns to scale) và “cạnh tranh độc quyền”; như vậy,
phương pháp của các tác giả này không tương thích với mô hình HOS (theo
Kierzkowski, 1984).
Ba nghiên cứu trên của Gruble-Lloyd năm 1975, Dixit và Stiglitz
năm 1977 và Lancaster năm 1979 có một số điểm chung. Thương mại dựa
trên “tính đa dạng của thị hiếu” đã được giải thích trên cơ sở của giả định
„phi cạnh tranh’ và “lợi tức tăng dần theo quy mô”. Tuy nhiên, khái niệm
“tính đa dạng của thị hiếu”, “cạnh tranh không hoàn hảo” và “lợi tức tăng
dần theo quy mô” của các tác giả này không thể giải quyết bằng các lý
thuyết thương mại cổ điển.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
6
Có rất nhiều lý thuyết về thương mại nội ngành và có thể chia chúng
thành hai loại là thương mại nội ngành theo chiều dọc (HIIT) và thương mại
nội ngành theo chiều ngang (VIIT). Thương mại nội ngành theo chiều ngang
xẩy ra khi có sự trao đổi hai chiều sản phẩm có cùng chất lượng nhưng khác
về đặc tính (attributes). Một số tác giả nghiên cứu lý thuyết về loại thương
mại nội ngành theo chiều ngang bao gồm Lancaster (1980), Krugman (1981),
Helpman (1981, 1987) và Bergstrand (1990). Theo mô hình này, thương mại
nội ngành xuất hiện trong thị trường cạnh tranh độc quyền với lợi tức tăng
dần theo quy mô về mặt cung và thị hiếu phong phú của người tiêu dùng về
mặt cầu (theo Mora, 2002). Mô hình này cũng cho rằng, các quốc gia càng có
nguồn lực giống nhau thì thị phần của thương mại nội ngành theo chiều ngang
càng lớn. Loại thương mại nội ngành thứ hai là thương mại nội ngành theo
chiều dọc. Thương mại nội ngành theo chiều dọc là việc trao đổi các loại sản
phẩm khác nhau với chất lượng khác nhau (sản phẩm khác biệt hóa theo chiều
dọc). Cơ sở lý thuyết cho loại thương mại nội ngành theo chiều dọc được một
số tác giả như Falvey (1981), Falvey và Kierzkowski (1987) nghiên cứu.
Theo mô hình này, Thương mại nội ngành diễn ra trong thị trường cạnh tranh
hoàn hảo nhưng không có lợi tức tăng dần theo quy mô trong sản xuất (theo
Mora, 2002). Thương mại nội ngành theo chiều dọc cho rằng, các quốc gia
càng khác biệt nhau về nguồn lực thì thị phần của thương mại nội ngành theo
chiều dọc càng lớn.
Dự đoán (prediction) của hai mô hình này hoàn toàn khác nhau.
Thương mại nội ngành theo chiều ngang xảy ra giữa các nước có thu nhập
đầu người cao và giống nhau; còn thương mại nội ngành theo chiều dọc
xảy ra giữa các nước có thu nhập đầu người khác nhau (Hellvin, 1996). Sự
khác biệt giữa thương mại nội ngành theo chiều dọc và theo chiều ngang
rất quan trọng. Mô hình theo chiều dọc có thể giải thích cho thương mại
nội ngành mà không cần đến lợi thế kinh tế nhờ quy mô và do đó, không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
7
làm vô hiệu hóa mô hình HOS. Trong khi đó, trong mô hình theo chiều
ngang, sự liên quan giữa lợi thế kinh tế nhờ quy mô và sự khác biệt hóa sản
phẩm (theo chiều ngang) là rất cần thiết (theo Tharakan và Kerstens, 1995).
Dù có sự tồn tại của sự khác biệt hóa sản phẩm theo chiều dọc và
theo chiều ngang, điều đó không có nghĩa là thương mại nội ngành không
thể xảy ra với các hàng hóa đồng nhất (homogenous goods). Theo
Williamson và Milner (1991), “trong trường hợp đặc biệt, hai quốc gia có
cùng diện tích, cùng thị hiếu, cùng sử dụng công nghệ như nhau có thể có
hoạt động thương mại với nhau khi thương mại đó hoạt động theo kiểu
(lưỡng độc quyền - duopoly)”. Brander (1981) đã thành công khi giải thích
được hiện tượng thương mại quốc tế có thể diễn ra trong một thế giới mà
hàng hóa đồng nhất được sản xuất với chi phí như nhau ở trong nước và
ngoài nước.
Có người có thể nghĩ mô hình thương mại này, về mặt xã hội, rất phí
phạm vì nó liên quan đến việc vận chuyển hàng hóa một cách vô nghĩa từ
nước này sang nước khác và sử dụng cạn kiệt các nguồn lực để thực hiện
công việc này. Nhưng không hẳn là như vậy. Mặc dù có sự phí phạm nguồn
lực do chi phí vận chuyển gây ra, nhưng xã hội cũng được hưởng lợi từ sự
cạnh tranh lưỡng độc quyền; người tiêu dùng mua hàng với giá thấp hơn (theo
Kierzkowski, 1996).
Do đó, giá trị xã hội của loại hình thương mại này phụ thuộc vào ảnh
hưởng (net effect) của thiệt hại do chi phí vận chuyển gây ra và lợi ích do
cạnh tranh mang lại.
Tuy vậy, trong các công trình nghiên cứu, các mô hình của thương mại
nội ngành đối với hàng hóa đồng nhất không quan trọng bằng các mô hình
của thương mại nội ngành đối với sản phẩm khác biệt hóa theo chiều ngang
(thương mại nội ngành theo chiều ngang) hay mô hình Thương mại nội ngành
đối với sản phẩm khác biệt hóa theo chiều dọc (thương mại nội ngành theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
8
chiều dọc). Các phần tiếp sau đây sẽ phân tích riêng về 02 mô hình Thương
mại nội ngành này.
1.2.1. Mô hình Thương mại nội ngành theo chiều ngang
Tharakan và Kerstens cho rằng: “mô hình Thương mại nội ngành
theo chiều ngang đã giới thiệu một cách rõ ràng về lợi thế kinh tế theo quy
mô và cạnh tranh không hoàn hảo trong các phân tích của nó, khác với mô
hình Thương mại nội ngành theo chiều dọc”. Do đó, một tỷ lệ khá lớn
thương mại nội ngành theo chiều ngang xảy ra với thị trường “cạnh tranh
độc quyền”. Mô hình Thương mại nội ngành theo chiều ngang trong „thị
trường cạnh tranh độc quyền” có giả định chung giống nhau về „lợi tức
tăng dần theo quy mô”, ra - vào thị trường (entry-exit) tự do, cũng như
quan điểm rằng thị hiếu đa dạng của người tiêu dùng giúp đảm bảo rằng
một số lượng lớn các công ty sản xuất sản phẩm cùng loại (single product
firm) có thể cùng tồn tại trong thế cân bằng (theo Greenaway, 1987).
Những mô hình này được gọi tên là mô hình “tân Chamberlin” và mô hình
“tân Hotelling”. Cả hai mô hình này đều tồn tại trong điều kiện “cạnh tranh
độc quyền”. Tuy vậy, cách giải quyết vấn đề thị hiếu tiêu dùng của hai mô
hình này lại khác nhau.
Với mô hình tân Chamberlin, người tiêu dùng cố gắng mua càng
nhiều càng tốt các sản phẩm khác nhau và sẽ có ít nhất một công ty sản
xuất cùng một loại sản phẩm. Còn với mô hình tân Hotelling, người tiêu
dùng khác nhau sẽ có thị hiếu khác nhau đối với các sản phẩm thay thế cho
một loại sản phẩm nào đó (Tharakan và Kerstens, 1995)
Mặc dù mô hình Thương mại nội ngành theo chiều ngang tồn tại
trong thị trường cạnh tranh độc quyền giả định rằng thâm nhập thị trường
(entry) là tự do và lợi thế kinh tế theo quy mô ở mức độ nhỏ, sự thật
không hoàn toàn như vậy. Việc thâm nhập thị trường có thể bị hạn chế và
/ hoặc mức độ của lợi thế kinh tế theo quy mô có thể lớn tương ứng với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
9
tổng nhu cầu thị trường (total market demand). Với các đặc điểm đó, số
lượng các công ty hoạt động trong thị trường sẽ khá ít, nói cách khác, kết
cấu của thị trường (market structure) sẽ là mô hình độc quyền nhóm
(oligopoly). Eaton và Kierzkowski (1984) là những người đầu tiên khẳng
định sự tồn tại của Thương mại nội ngành theo chiều ngang trong điều
kiện độc quyền nhóm. Do vậy, có thể nói rằng, một thị trường độc quyền
nhóm là một thị trường thay thế mà Thương mại nội ngành theo chiều
ngang tồn tại trong đó.
Vì vậy, mô hình Thương mại nội ngành theo chiều ngang có thể chia
thành mô hình tân Chamberlin, mô hình tân Hotelling và mô hình Eaton và
Kierzkowski. Kết cấu thị trường mà 3 mô hình này dựa vào là khác nhau.
Hai mô hình đầu dựa vào thị trường cạnh tranh độc quyền, còn mô hình
cuối cùng lại dựa vào thị trường độc quyền nhóm.
1.2.1.1. Mô hình tân Chamberlin
Về mặt cung, mô hình này xem xét đến cạnh tranh độc quyền và sản
phẩm khác biệt hóa theo chiều ngang. Về mặt cầu, nó dựa trên phương
pháp “chú trọng tính đa dạng” (love of variety).
Theo phương pháp này, tất cả sản phẩm đến tay người tiêu dùng một
cách bình đẳng (symmetric); nghĩa là, người tiêu dùng được sử dụng nhiều
sản phẩm hơn, nói cách khác, người tiêu dùng có thể mua nhiều sản phẩm
hơn, chứ không phải là mua sản phẩm mình ưa chuộng (Williamson và
Milner, 1991)
Dixit và Stiglitz (1977) nghiên cứu nhu cầu về sự đa dạng của sản
phẩm, lấy bối cảnh là một nền kinh tế đóng tuân thủ theo nguyên tắc cạnh
tranh không hoàn hảo của mô hình Chamberlin. Theo mô hình của 2 tác giả
này, thương mại xảy ra do tác động của lợi thế kinh tế theo quy mô, chứ
không phải do tác động của khác biệt về nguồn lực. Mô hình của 2 tác giả
này cũng được Krugman (1979, 1980, 1982) áp dụng vào nền kinh tế mở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
10
trong một loạt các bài báo của ông. Dixit và Norman (1980) cũng áp dụng
mô hình của 2 tác giả trên. Do đó, đặc điểm cơ bản của mô hình tân
Chamberlin có thể rút ra từ nghiên cứu của các tác giả trên.
Kierzkowski (1996), bằng cách trích dẫn ý tưởng của Krugman
(1979) đã minh họa các đặc điểm cơ bản của mô hình tân Chamberlin.
Nghiên cứu năm 1979 của Krugman giả định rằng tất cả người tiêu dùng
giống nhau và như vậy thị hiếu của họ được thể hiện bằng hàm thỏa dụng
(utility function) sau đây:
U=
v (c )
i
v‟>0, v”<0
( 2.1)
i
Trong đó : v’ và v’’ là vốn phái sinh (order derivative) thứ 1 và thứ 2
của v tính theo ci và ci thể hiện mức tiêu thụ hàng hóa i của người tiêu dùng
đại diện. Hàng hóa trong công thức trên được sản xuất theo phương thức khác
biệt hóa sản phẩm; không cần đưa hàng hóa đồng nhất vào giai đoạn này. Ở
đây chỉ bàn luận về nền kinh tế đóng.
Phương trình 2.1 có đặc điểm là mức thỏa dụng tăng lên khi số lượng
hàng hóa do một người mua tăng lên, còn những cái khác không thay đổi. Để
minh họa cho luận điểm này, mô hình còn đưa ra công thức cụ thể hơn của
phương trình 2.1 như sau:
U=
c
i
0< < 1
( 2.2 )
i
Mô hình giả định rằng:
(1) hàng hóa ban đầu là n đã được mua
(2) giá thành của hàng hóa là bằng nhau
(3) thu nhập của người tiêu dùng đại diện là I . Như vậy, người tiêu dùng chắc
chắn đã mua các mặt hàng khác nhau với cùng một số lượng như nhau. Mỗi
loại hàng là c¯ (c¯ = I / n). Mỗi một người tiêu dùng sẽ có mức độ thỏa dụng
như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
11
U(n) = n c
(2.3)
Tiếp theo, mô hình giả định rằng người tiêu dùng giống nhau, có thu
nhập như nhau, và giá tiền như nhau. Người tiêu dùng mua nk hàng hóa, thay
vì mua n hàng hóa. Bằng cách thay trực tiếp, có thể thấy sự khác biệt trong
mức độ thỏa dụng liên quan tới 2 hàng hóa nk và n như sau:
U(nk) - U(n) = n c ( k 1 - 1)
(2.4)
Nếu trong trường hợp thứ 2 này, hàng hóa phong phú hơn, thì k > 1
và công thức 2.4 sẽ có giá trị dương. Nếu mua từng loại hàng hóa với số
lượng ít hơn (I/nk thay thế I/n), nhưng lại mua tăng số lượng hàng, thì
mức độ thỏa dụng sẽ tăng lên dù thu nhập là như nhau và giá tiền không
đổi. Điều này chứng minh tại sao hàng hóa phong phú lại làm chúng ta
thích thú.
Đến bước thứ 2, Kierzkowski (1996) đề cập đến mặt cung trong mô
hình năm 1979 của Krugman. Trong mô hình này, chỉ có một nguồn lực là lao
động (l), và hàm sản xuất cho mọi loại hàng là giống nhau. Số lượng đơn vị
lao động l cần có để sản xuất xi số lượng hàng hóa i được thể hiện như sau:
Li= xi
,
>0
(2.5)
Trong đó: l là lao động, α và β lần lượt là chi phí cố định và chi phí
cận biên. Nếu hệ số α > 0, lợi thế kinh tế theo quy mô sẽ xảy ra. Với lợi
tức tăng dần theo quy mô (li / xi giảm khi xi tăng ) sẽ chỉ có một công ty
sản xuất một loại sản phẩm khác biệt hóa và công ty này sẽ cố gắng tận
dụng vị thế độc quyền của mình trên một phân đoạn thị trường; nói cách
khác, công ty này sẽ tạo ra sự cân bằng giữa doanh thu cận biên với chi
phí cận biên. Nếu tính tất cả các sản phẩm khác biệt hóa, thì số lượng
công ty sản xuất sẽ bằng số lượng sản phẩm cung cấp cho thị trường. Khi
đó với hàm thỏa dụng trong công thức 2.4, và hàm sản xuất trong công
thức 2.5, ta có công thức như sau:
Pi (xi)(1- 1/ei)= w
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
( 2.6 )
http://www.lrc-tnu.edu.vn
12
Trong đó: ei là độ co giãn của cầu đối với từng công ty và w là mức lương.
Như công thức 2.6 đã chứng minh, nếu một công ty mới ra đời, sẽ
không có lợi nhuận ở mức cân bằng dù các công ty cố gắng hết sức để đạt
được mục tiêu đó. Lợi nhuận bằng không chính là một đặc điểm của mô hình
Chamberlin về cạnh tranh độc quyền.
i =
Pixi - ( xi ) w = 0
(2.7)
Từ lợi nhuận bằng 0, có thể kết luận rằng tổng chi phí sản xuất ra hàng
hóa i cân bằng với tổng doanh thu:
Pixi = ( xi ) w
( 2.8 )
Phương trình 2.8 có thể biểu diễn bằng cách khác khi giá tiền cân bằng
với chi phí trung bình để xác định giá tiền mà mỗi công ty đại diện sẽ đưa ra
Pi =
x
w
( 2.9 )
Vì đáp số cho P, x và c sẽ bằng với giá trị của tất cả i, lợi nhuận bằng 0
trong mô hình Chamberlin có thể được đơn giản hóa bằng cách loại bỏ chỉ số
dưới là i. Cũng có thể đơn giản hóa hơn nữa bằng cách đặt w = 1.0.
P= x
( 2.10 )
Vì tất cả các loại hàng hóa sẽ đến tay người tiêu dùng một cách bình
đẳng và sự khác biệt hóa không tốn kém một đồng xu nào, nên sẽ không bao
giờ có 2 công ty cùng sản xuất một loại hàng như nhau trong mô hình của
Chamberlin. Do đó, đầu ra của một công ty sẽ là:
Xi = Lci
Trong đó
(2.11)
L =
L
i
(2.12)
Nói cách khác, việc sản xuất ra mặt hàng xi sẽ tương ứng với mức tiêu
thụ của một người tiêu dùng đại diện ci nhân với đơn vị lao động L bởi vì lúc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -