VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HỒ THỊ HỒNG
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG
HOẠT ĐỘNG XUẤT, NHẬP KHẨU
HÀNG HÓA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành: Luật hiến pháp và luật hành chính
Mã số
: 60380102
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ THƯ
HÀ NỘI – 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực,
có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Hồ Thị Hồng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................................1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA ......................6
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thủ tục hành chính trong hoạt động xuất, nhập
khẩu hàng hóa....................................................................................................................6
1.2. Khái niệm, nguyên tắc và nội dung cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động
xuất, nhập khẩu hàng hóa ..................................................................................................13
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động xuất, nhập
khẩu hàng hóa....................................................................................................................17
Chương 2: THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG
HOẠT ĐỘNG XUẤT, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ......20
2.1. Bối cảnh cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa......20
2.2. Cải cách pháp luật về thủ tục hành chính trong hoạt động xuất, nhập khẩu hàng
hóa .....................................................................................................................................23
2.3. Cải cách việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính trong hoạt động xuất, nhập
khẩu hàng hóa....................................................................................................................42
2.4. Kinh nghiệm cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực xuất, nhập khẩu hàng hóa của Hải
quan một số nước và bài học rút ra cho Hải quan Việt Nam………………….........................55
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY..............................................................................................60
3.1. Phương hướng đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động xuất, nhập
khẩu hàng hóa ...................................................................................................................60
3.2. Các quan điểm đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động xuất, nhập
khẩu hàng hóa....................................................................................................................61
3.3. Giải pháp đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động xuất, nhập khẩu
hàng hóa ............................................................................................................................62
KẾT LUẬN ......................................................................................................................71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................72
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AFTA
:
Hiệp định mậu dịch tự do Đông Nam Á
ASEAN
:
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
CNTT
:
Công nghệ thông tin
TTHC
:
Thủ tục hành chính
TTHQ
:
Thủ tục hải quan
TTHQĐT
:
Thủ tục hải quan điện tử
QLRR
:
Quản lý rủi ro
XNK
:
Xuất nhập khẩu
WCO
:
Hải quan Thế giới
WTO
:
Tổ chức thương mại Thế giới
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập và phát triển là yêu cầu tất yếu đối với tất cả các quốc gia trong
thế giới ngày nay. Để phát triển kinh tế xã hội, thu hút đầu tư phải không
ngừng cải cách nền hành chính nhà nước công nói chung và cải cách thủ tục
hành chính nói riêng. Trong thời đại thương mại quốc tế phát triển mạnh mẽ thì
vai trò của cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động xuất, nhập khẩu hàng
hóa có ý nghĩa vô cùng quan trọng, góp phần tạo thuận lợi cho các hoạt động
xuất, nhập khẩu hàng hóa, thu hút đầu tư nước ngoài, tăng sức cạnh tranh của
các doanh nghiệp trong nước.
Nhận thức được tầm quan trọng của cải cách thủ tục hành chính, trong
những năm qua Đảng và Nhà nước đã không ngừng đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động xuất,
nhập khẩu nói riêng. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tham gia
hoạt động xuất, nhập khẩu vừa nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về
hải quan góp phần đảm bảo chủ quyền an ninh quốc gia, an toàn xã hội. Chính
phủ đã ban hành Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 ban hành chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020.
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về chủ trương cải cách thủ
tục hành chính và các chuẩn mực, cam kết quốc tế, ngành Hải quan không
ngừng cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động xuất, nhập khẩu nhằm tạo
thuận lợi cho hoạt động thương mại và để công tác quản lý nhà nước về hải
quan có hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với các chuẩn mực, cam kết quốc tế trong
WTO, WCO, Công ước Kyoto…
Với những nỗ lực của Chính phủ, ngành Hải quan công tác cải cách thủ
tục hành chính trong hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa đã đạt được những kết
quả đáng kể, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa.
1
Tuy nhiên, qua thực tế thực hiện thủ tục hành chính trong hoạt động
xuất, nhập khẩu và qua kết quả khảo sát đo mức độ hài lòng của người dân và
doanh nghiệp, các cuộc đối thoại với cộng đồng doanh nghiệp, thủ tục hành
chính trong hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa ở nước ta hiện nay vẫn còn
rườm rà, chưa đơn giản, chồng chéo dẫn đến khó thực hiện, gây lãng phí thời
gian,ảnh hưởng đến thu hút đầu tư. Trong xu hướng hội nhập quốc tế và toàn
cầu hóa, hoạt động thương mại diễn ra mạnh mẽ và thực hiện các cam kết
quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia và nhằm tăng sức cạnh tranh cho
các doanh nghiệp trong nước, thu hút đầu tư, đòi hỏi phải đẩy mạnh công tác
cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa.
Từ những lý do trên, việc nghiên cứu đề tài “Cải cách thủ tục hành
chính trong hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa ở Việt Nam hiện nay” là hết
sức cần thiết và học viên chọn đó làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học
2.Tình hình nghiên cứu đề tài
Đã có nhiều đề tài nghiên cứu cấp ngành, các đề án nghiên cứu có liên
quan đến đề tài “Cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động xuất, nhập khẩu
ở Việt Nam hiện nay”. Cụ thể:
- "Dự án hiện đại hoá Hải quan, phương án quản lý thương mại và cửa khẩu,
chiến lược thực thi và phòng ngừa chính sách quản lý rủi ro" của Bộ Tài chính .
- Đề tài khoa học cấp ngành “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng
chuẩn mực quốc tế trong xây dựng quy trình thủ tục hải quan điện tử ở Việt
Nam”, Mã số 15-2007, Chủ nhiệm đề tài: Ths. Lê Như Quỳnh – Phó trưởng Ban
Cải cách hiện đại hóa hải quan – Tổng cục Hải quan.
- Đề tài khoa học cấp ngành “Một số vấn đề về tái cơ cấu quy trình thủ
tục hải quan”, Mã số 05-N2011, Chủ nhiệm đề tài: Phạm Thanh Bình – Cục
trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan.
- Luận án Tiến sỹ của ông Nguyễn Ngọc Túc Phó Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan “Tiếp tục cải cách, phát triển, hiện đại hóa Hải quan đáp ứng yêu
2
cầu hội nhập kinh tế quốc tế”;
- Đề tài khoa học cấp ngành: “Nghiên cứu xây dựng mô hình hệ thống
công nghệ thông tin thực hiện thủ tục hải quan điện tử”, Mã số 06-N2005, Chủ
nhiệm đề tài: Nguyễn Công Bình -Cục trưởng Cục Công Nghệ thông tin - Tổng
cục Hải quan;
- Luận văn thạc sĩ (2002): “Hoàn thiện pháp luật về kiểm tra, giám sát
hải quan ở nước ta hiện nay” của Hoàng Anh Công, Văn phòng Quốc hội.
- Luận văn thạc sĩ (2002): “Đổi mới quản lý nhà nước bằng pháp luật trong
lĩnh vực hải quan giai đoạn hiện nay” của Bùi Văn Thịnh, Tổng cục Hải quan.
- Luận văn thạc sĩ (2006): “Cơ sở lý luận đổi mới tổ chức hải quan theo mô
hình hải quan hiện đại ở Việt Nam hiện nay” của Lê Đức Thọ, Tổng cục Hải quan
- Luận văn thạc sĩ (2009): “Áp dụng quản lý rủi ro vào quy trình thủ tục
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu” của Phạm Trần Thành, Cục
Hải quan thành phố Hà Nội.
- Luận văn thạc sĩ (2014): “Hoàn thiện pháp luật về thủ tục hải quan theo
yêu cầu hội nhập và hiện đại hoá hải quan Việt Nam” của Nguyễn Duy Thuận,
Văn phòng Tổng cục Hải quan.
- Luận văn thạc sĩ (2015): "Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực
xuất, nhập khẩu hàng hóa ở Tổng cục Hải quan" của Nguyễn Quốc Hải, Văn
phòng Tổng cục Hải quan.
Các công trình nghiên cứu đã đề cập ở những góc độ, khía cạnh nhất định
về cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa, trực
tiếp hoặc gián tiếp đưa ra được những cơ sở khoa học, các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về hải quan ở một khía cạnh nhất định,
góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa.
Chưa có đề tài khoa học nghiên cứu một cách tổng thể cũng như đưa ra
những giải pháp đồng bộ nhằm cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động
3
xuất, nhập khẩu hàng hóa. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu của các công trình
trên đây là nguồn tài liệu tham khảo rất quan trọng để học viên nghiên cứu đề tài
luận văn này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích:
Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng công tác cải cách thủ tục
hành chính trong hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa, luận văn đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác cải cách thủ tục hành chính trong
hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa, góp phần tạo thuận lợi cho hoạt động
xuất, nhập khẩu, tăng sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước, phù
hợp với các chuẩn mực, cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký kết và tham gia.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận văn phải giải quyết các vấn đề sau:
- Phân tích cơ sở lý luận về cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động
xuất, nhập khẩu hàng hóa.
- Đánh giá thực trạng công tác cải cách thủ tục hành chính trong hoạt
động xuất, nhập khẩu hàng hóa ở nước ta hiện nay.
- Đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác cải cách thủ tục
hành chính trong hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa ở nước ta hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: những vấn đề lý luận và thực tiễn cải cách thủ
tục hành chính trong hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa ở nước ta hiện nay.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về cải cách thủ tục hành
chính trong hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa của ngành Hải quan từ năm
2012 đến nay.
4
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận:
Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp lý luận của Chủ nghĩa
Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước về nhà nước và pháp luật, về cải cách thủ tục hành chính
trong hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa trong giai đoạn hiện nay. .
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu cụ thể: phương pháp
phân tích, tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương
pháp lịch sử cụ thể, phương pháp dự báo…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về cải cách thủ tục
hành chính trong hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa ở nước ta hiện nay và đề
xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác cải cách thủ tục hành chính
trong hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa trong thời gian tới.
Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho cải cách thủ tục hành chính
trong lĩnh vực xuất, nhập khẩu hàng hóa, cho việc nghiên cứu, giảng dạy các
vấn đề pháp luật liên quan đến thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính
nói chung, trong lĩnh vực xuất, nhập khẩu hàng hóa nói riêng.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận gồm 3 chương, 10 tiết.
Chương 1: Những vấn đề lý luận về cải cách thủ tục hành chính trong hoạt
động xuất, nhập khẩu hàng hóa
Chương 2: Thực trạng cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động xuất,
nhập khẩu hàng hóa ở Việt Nam hiện nay
Chương 3: Phương hướng và giải pháp đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính trong hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa ở Việt Nam hiện nay
5
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thủ tục hành chính trong hoạt
động xuất, nhập khẩu hàng hóa
1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính trong hoạt động xuất, nhập khẩu
hàng hóa
Theo từ điển tiếng Việt thông dụng, thủ tục là “cách thức tiến hành một
công việc với nội dung, trình tự nhất định, theo quy định của nhà nước”[29,
tr.141].
Bất kỳ hoạt động quản lý nhà nước nào cũng đều được tiến hành theo
những thủ tục nhất định. Quản lý hành chính là hoạt động đa dạng và phức tạp
nên thủ tục hành chính cũng đa dạng, phức tạp theo. Thủ tục hành chính hợp lý
sẽ tạo nên sự hài hòa, thống nhất trong bộ máy nhà nước, rút ngắn thời gian giải
quyết công việc, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển. Thủ tục hành chính bất
hợp lý là mảnh đất tốt cho tệ tham nhũng, cửa quyền, làm giảm lòng tin của
nhân dân vào chính quyền.
Các hoạt động quản lý khác nhau cần có các thủ tục khác nhau để tiến
hành, tương ứng với ba lĩnh vực hoạt động quản lý của nhà nước (lập pháp, hành
pháp, tư pháp) là 3 nhóm: thủ tục lập pháp, thủ tục hành chính, thủ tục tư pháp.
Thủ tục hành chính là thủ tục thực hiện thẩm quyền trong hoạt động quản
lý hành chính Nhà nước. Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định
63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính
thì: "Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều
kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một
công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức”. Trong đó:
“Trình tự thực hiện” là thứ tự các bước tiến hành của đối tượng và cơ
6
quan thực hiện thủ tục hành chính trong giải quyết một công việc cụ thể cho cá
nhân, tổ chức.
“Hồ sơ” là những loại giấy tờ mà đối tượng thực hiện thủ tục hành chính
cần phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết thủ
tục hành chính trước khi cơ quan thực hiện thủ tục hành chính giải quyết một
công việc cụ thể cho cá nhân, tổ chức.
"Yêu cầu, điều kiện" là những đòi hỏi mà đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính phải đáp ứng hoặc phải làm khi thực hiện một thủ tục hành chính cụ thể.
Điều 12 Luật Hải quan quy định: “Hải quan Việt Nam có nhiệm vụ thực
hiện kiểm tra, giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải; phòng, chống buôn
lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế
đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu; thống kê hàng hóa xuất, nhập khẩu theo
quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; kiến nghị
chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất,
nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng
hóa xuất, nhập khẩu”.
Trên cơ sở khái niệm chung về TTHC và nhiệm vụ của cơ quan Hải
quan có thể hiểu thủ tục hành chính trong hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa
là trình tự, cách thứ thực hiện các công việc thuộc thẩm quyền của cơ quan hải
quan, các quyền và nghĩa vụ của các tổ chức và cá nhân liên quan trong quá
trình tiến hành hoạt động xuất, nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
Trong khái niệm này có ba yếu tố đáng chú ý là: chủ thể tiến hành; đối
tượng của thủ tục; các giai đoạn của thủ tục.
- Chủ thể tiến hành thủ tục
+ Công chức Hải quan có thẩm quyền: Đây là những người trực tiếp thực
hiện thẩm quyền của mình trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan theo quy
định của pháp luật, đảm bảo cho hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa được thực
7
hiện theo đúng pháp luật. Để thực hiện công việc của mình công chức hải quan
có những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể theo quy định của Điều 19 Luật Hải quan.
+ Người khai hải quan bao gồm: chủ hàng hóa; chủ phương tiện vận
tải; người điều khiển phương tiện vận tải; đại lý làm thủ tục hải quan, người
khác được chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải ủy quyền thực hiện thủ tục
hải quan (Khoản 14 Điều 4).
Trong mối quan hệ đối ứng quyền, nghĩa vụ giữa nhà nước với pháp nhân,
công dân. Người khai hải quan phải khai và nộp hồ sơ hải quan; nộp hoặc xuất
trình chứng từ thuộc hồ sơ hải quan; đưa hàng hóa đến địa điểm được quy định
để thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa; nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ
tài chính khác theo quy định của pháp luật. Công chức hải quan phải tiếp nhận
và đăng ký hồ sơ hải quan; kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hóa,
phương tiện vận tải, thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;
quyết định việc thông quan hàng hóa, phương tiện vận tải.
- Đối tượng của thủ tục: Hàng hoá xuất, nhập khẩu.
Thủ tục hành chính trong hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa là yêu cầu
đặt ra đối với chủ thể kiểm tra thủ tục và chủ thể bị kiểm tra thủ tục về những
công việc phải làm, những chứng từ, văn bản phải có khi làm thủ tục xuất, nhập
khẩu hàng hóa.
- Các giai đoạn của thủ tục:
Các giai đoạn của thủ tục bao gồm nhiều hoạt động nối tiếp nhau. Các thủ tục
khác nhau thì các hoạt động trong đó cũng khác nhau. Cũng như các thủ tục khác, thủ
tục hành chính trong hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa có các giai đoạn sau: khởi
xướng vụ việc, ra quyết định giải quyết vụ việc, thi hành quyết định, khiếu nại, giải
quyết khiếu nại và xem xét lại quyết định đã ban hành. [29, tr.161-164]
+ Khởi xướng vụ việc:
Đây là giai đoạn khởi đầu của thủ tục. Hoạt động khởi xướng được thực hiện
bởi cơ quan hải quan khi có căn cứ phát sinh thủ tục hành chính . Căn cứ phát sinh thủ
8
tục hành chính trong hoạt động xuất, nhập khẩu có thể là một sự kiện thực tế được
pháp luật quy định, ví dụ: hành vi vi phạm hành chính, đề nghị của tổ chức, cá nhân,...
Mặc dù cơ quan hải quan có thẩm quyền chỉ khởi xướng vụ việc khi có căn cứ
làm phát sinh thủ tục nhưng có nhiều trường hợp, chưa phải là điều kiện cần và đủ để
tiến hành thủ tục hành chính. Ở giai đoạn này cơ quan hải quan có thẩm quyền cần
kiểm tra các căn cứ pháp luật quy định để xác định chính xác nhu cầu tiến hành thủ
tục. Ví dụ khi tiến hành thủ tục xử phạt vi phạm hành chính phải xem xét thời hiệu xử
phạt có còn không... Tức là cơ quan hải quan có thẩm quyền phải xem xét tất cả các
điều kiện, căn cứ làm đình chỉ hoặc chấm dứt thủ tục. Cần trách nhầm lẫn những hoạt
động này với một số hoạt động của giai đoạn tiếp theo. Mục đích các hoạt động trong
giai đoạn này là khẳng định sự cần thiết phải tiến hành thủ tục, mục đích của các hoạt
động ở giai đoạn sau là áp dụng thủ tục như thế nào để giải quyết vụ việc một cách
đúng nhất.
+ Giai đoạn xem xét và ra quyết định giải quyết vụ việc
Đây là giai đoạn quan trọng nhất của thủ tục hành chính trong hoạt động xuất,
nhập khẩu hàng hóa. Công chức hải quan phải tiến hành các hoạt động như thu thập,
nghiên cứu, đánh giá liên quan đến vị việc cần giải quyết, lựa chọn áp dụng quy phạm
pháp luật. Các hoạt động này ảnh hưởng trực tiếp đến nội dung quyết định. Trong giai
đoạn này có những thời hạn khá nghiêm ngặt mà chủ thể của thủ tục phải tuân theo.
Giai đoạn này thường kết thúc bằng việc cơ quan hải quan có thẩm quyền ban hành
giải quyết vụ việc. Quyết định giải quyết vụ việc phải có căn cứ pháp lý, căn cứ thực tế
xác đáng, có nội dung phù hợp pháp luật.
+ Giai đoạn thi hành quyết định:
Đây là giai đoạn thực hiện hóa nội dung quyết định. Các giai đoạn trước chỉ
thực sự có ý nghĩa nếu giai đoạn này được thực hiện nghiêm túc. Trong giai đoạn này
các đối tượng có liên quan phải tổ chức thực hiện, thực hiện các quyền và nghĩa vụ
được nêu trong quyết định.
+ Giai đoạn khiếu nại, giải quyết khiếu nại, xem xét lại quyết định đã ban hành:
9
Các đối tượng có quyền, lợi ích liên quan trực tiếp tới quyết định đã ban hành
có quyền khiếu nại ngay khi quyết định mới được ban hành hoặc sau khi thi hành
quyết định nhằm yêu cầu cơ quan hải quan có thẩm quyền xem xét lại quyết định khi
họ cho rằng quyết định đó đã xâm phạm quyền, lợi ích hợp háp của họ. Cơ quan hải
quan có thẩm quyền có trách nhiệm kiểm tra, xem xét lại quyết định, nếu thấy trái
pháp luật phải kịp thời sửa chữa, khắc phục. Khi có khiếu nại sẽ làm phát sinh thủ tục
hành chính mới, trong đó cơ quan có thẩm quyền phải thụ lý vụ việc, xem xét, ra quyết
định giải quyết khiếu nại.
1.1.2. Đặc điểm thủ tục hành chính trong hoạt động xuất, nhập khẩu
hàng hóa
Thủ tục hành chính trong hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa cũng như
các thủ tục hành chính khác có những đặc điểm chung sau: [29, tr.144-146]
Một là, là thủ tục thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước hay thủ tục
hành chính được thực hiện bởi các chủ thể quản lý hành chính nhà nước.
Hai là, do quy phạm pháp luật hành chính quy định. Quy phạm pháp luật
hành chính bao gồm quy phạm nội dung, quy phạm thủ tục. Quy phạm nội dung
trực tiếp quy định những quyền, nghĩa vụ của các chủ thể quản lý và đối tượng
quản lý hành chính nhà nước; quy phạm thủ tục quy định cách thực hiện quy
phạm nội dung.
Ba là, có tính mềm dẻo, linh hoạt: với tính chất cách thức tổ chức thực
hiện các hoạt động quản lý, đương nhiên phải linh hoạt mới có thể tạo nên quy
trình hợp lý cho từng hoạt động quản lý cụ thể. Ví dụ: khi làm thủ tục hải quan
đối với cùng một lô hàng nhập khẩu, cụ thể: Đối với hàng hoá qua luồng xanh
(doanh nghiệp thường xuyên chấp hành tốt pháp luật …) khi làm thủ tục được
miễn các bước kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan và miễn kiểm tra thực tế hàng
hoá. Tuy nhiên, cũng lô hàng này nếu phải qua luồng đỏ (doanh nghiệp đã từng
vi phạm pháp luật hải quan…) thì phải thực hiện đầy đủ các bước kiểm tra hồ sơ
hải quan, kiểm tra thực tế hàng hoá và phải nộp thuế đầy đủ trước khi thông
10
quan hàng hoá.
Không những thế, thủ tục còn có sự thay đổi tương đối nhanh. Sự thay đổi
này cần được hiểu theo mặt tích cực mang tính khách quan, thay đổi để phù hợp
và hiệu quả với tình hình kinh tế - xã hội.
Ngoài những đặc điểm chung của thủ tục hành hành chính nói chung, thủ
tục hành chính trong hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa còn có những đặc
điểm riêng sau :
Thứ nhất, mang tính chất đặc thù với các nghiệp vụ chuyên sâu. Việc
tiến hành TTHC trong hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa đòi hỏi phải có kiến
thức chuyên ngành liên quan đến xác nhận xuất xứ, phân loại hàng hóa, trị giá
hải quan, quản lý rủi ro.
Thứ hai, được thực hiện chủ yếu tại biên giới quốc gia. Đây là địa bàn
hoạt động chính của cơ quan Hải quan nhằm kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất,
nhập khẩu hàng hóa.
Thứ ba, mang tính chất liên ngành. Điều này được lý giải bởi quyết định
thông quan hàng hóa của cơ quan Hải quan phải dựa trên các quyết định hành
chính của các Bộ, ngành có liên quan khác. Hiện nay, theo quy định của pháp
luật, để thông quan hàng hóa thì tùy từng trường hợp; doanh nghiệp phải nộp hồ
sơ hải quan bao gồm: Các loại giấy phép, các giấy tờ quản lý chuyên ngành của
12 Bộ, ngành liên quan như: giấy phép xuất khẩu; giấy phép nhập khẩu; giấy chứng
nhận xuất xứ hàng hóa; giấy kiểm tra hoặc thông báo miễn kiểm tra của cơ quan
kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, cơ quan kiểm dịch đối với hàng hóa xuất, nhập
khẩu thuộc danh mục sản phẩm, hàng hóa phải kiểm tra về chất lượng, vệ sinh an
toàn thực phẩm, về kiểm dịch động vật và thực vật; giấy xác nhận hàng hóa nhập
khẩu phục vụ trực tiếp cho quốc phòng hoặc phục vụ trực tiếp cho an ninh...
Thứ tư, gắn liền với tự động hóa, điện tử hóa. Đây là một đặc điểm đặc trưng
của thủ tục hành chính trong hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa hiện nay để cải
cách, hiện đại hóa quy trình thủ tục, đồng thời đáp ứng được yêu cầu thực hiện các
11
cam kết quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước về hải quan.
1.1.3. Vai trò của thủ tục hành chính trong hoạt động xuất, nhập khẩu
hàng hóa
Cũng giống như thủ tục hành chính nói chung, thủ tục hành chính trong hoạt
động xuất, nhập khẩu hàng hóa có hai vai trò sau:
Thứ nhất, thủ tục hành chính với tư cách là quy phạm pháp luật hình thức, nó
bảo đảm thực hiện quy phạm pháp luật nội dung.
+ Quy phạm pháp luật nội dung là những quy phạm xác định các quyền,
nghĩa vụ hay trách nhiệm của các chủ thể pháp luật.[28, tr.398]
+ Quy phạm pháp luật hình thức là những quy phạm xác định trình tự, thủ
tục để các chủ thể thực hiện các quyền, nghĩa vụ pháp lý của mình hay tiến hành áp
dụng pháp luật hoặc truy cứu trách nhiệm pháp lý.[28, tr.398]
Thứ hai, đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc điều hành bộ máy nhà
nước cũng như bảo đảm quyền và lợi ích của người dân. Trước hết đảm bảo sự
kiểm soát của nhà nước trong quản lý nhà nước và bảo đảm thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức.
Như vậy, thủ tục hành chính trong hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa đóng
vai trò đảm bảo sự kiểm soát của nhà nước đối với hoạt động xuất, nhập khẩu hàng
hóa và bảo đảm thực hiện quyền, nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân khi tham gia
hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa.
Ngoài vai trò của thủ tục hành chính nói chung, thủ tục hành chính trong
hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa còn có một số vai trò khác sau:
Thứ nhất, thu ngân sách nhà nước thông qua việc áp thuế đối với hàng hóa
xuất, nhập khẩu có thuế như thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các loại thuế khác
theo quy định;
Thứ hai, qua việc thực hiện thủ tục hành chính trong hoạt động xuất,
nhập khẩu hàng hóa ngăn chặn hành vi buôn lậu góp phần thu ngân sách và bảo
12
vệ an ninh quốc gia, an toàn xã hội.
Thứ ba, đảm bảo an ninh quốc gia, an toàn xã hội. Thông qua việc ngăn
chặn việc nhập khẩu các loại hàng hóa không được phép nhập khẩu, gây nguy hại
cho sức khỏe và an toàn của người dân, môi trường.
Thứ tư, thông qua thủ tục hành chính trong hoạt động xuất, nhập khẩu
hàng hóa nhà nước thực hiện việc bảo vệ nền sản xuất trong nước thông qua
hàng rào thuế quan, tạo điều kiện cho phát triển sản xuất trong nước, thúc đẩy
đầu tư và phát triển kinh tế.
Thứ năm, tăng cường hội nhập vào nền kinh tế của khu vực và thế giới, thông
qua việc thực hiện các cam kết song phương và đa phương trong lĩnh vực hải quan.
1.2. Khái niệm, nguyên tắc và nội dung cải cách thủ tục hành chính
trong hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa
1.2.1. Khái niệm cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động xuất,
nhập khẩu hàng hóa
Trước hết, cần nhận thức về khái niệm “cải cách” Cải cách được hiểu là
một hoạt động, một quá trình, một tổ chức…nào đó theo hướng tốt hơn, phù hợp
hơn với điều kiện thực tế hoặc theo một yêu cầu nào đó. Cải cách về cơ bản
không làm thay đổi bản chất của sự vật.
Cải cách khác với “cách mạng”. Cách mạng là xóa bỏ cái cũ để thay thế
bằng cái mới tiến bộ hơn, là một sự thay đổi sâu sắc, thường là xảy ra trong một
thời gian tương đối ngắn.
Từ đó, có thể hiểu cải cách TTHC trong hoạt động xuất, nhập khẩu hàng
hóa: là thay đổi một số khâu công việc, thay đổi quy trình, phương thức thực
hiện việc kiểm tra thông quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu làm cho công
việc được thực hiện tốt hơn.
Trong đó, thông quan được hiểu là việc hoàn thành các thủ tục hải quan
để hàng hóa được nhập khẩu, xuất khẩu hoặc đặt dưới chế độ quản lý nghiệp vụ
hải quan khác.
13
Do quá trình kiểm tra thông quan hàng hóa là hoạt động phức tạp, không
chỉ có quy trình thực hiện một công việc, mà bao gồm nhiều công việc vừa nối
tiếp,vừa đan xen nhau nên cải cách TTHC trong hoạt động xuất, nhập khẩu hàng
hóa rất phức tạp.
Cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa là
vấn đề được đặt ra ở nhiều quốc gia. Ở nước ta, cải cách thủ tục hành chính lĩnh
vực này xuất phát từ những lý do:
+ Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực hải quan:
việc cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa sẽ
giúp cơ quan hải quan thực hiện tốt hơn nhiệm vụ quản lý nhà nước về hải quan
như giám sát tốt hơn việc thực hiện thủ tục xuất, nhập khẩu hàng hóa.
+ Xuất phát từ yêu cầu hợp tác, hội nhập quốc tế, vì vậy, thủ tục hải quan
đơn giản, hài hòa, đạt chuẩn mực quốc tế, trên nền tảng ứng dụng công nghệ
thông tin, xử lý dữ liệu tập trung áp dụng rộng rãi phương thức quản lý rủi ro,
đạt trình độ tương đương với các nước tiên tiến trong khu vực Đông Nam Á.
+ Từ yêu cầu tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động xuất,
nhập khẩu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước, thu
hút đầu tư nước ngoài…
+ Đảm bảo quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức trong việc thực hiện
hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa.
+ Để khắc phục những hạn chế của thủ tục hành chính trong hoạt động
xuất, nhập khẩu hàng hóa ở nước ta hiện nay.
1.2.2. Các nguyên tắc cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động
xuất, nhập khẩu hàng hóa
Để cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động xuất, nhâp khẩu hàng hóa
có hiệu quả cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
Thứ nhất, việc cải cách phải đồng bộ, thống nhất từ Trung ương đến địa
phương: có nghĩa là việc cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động xuất, nhập
14
khẩu thực sự có hiệu quả đòi hỏi việc cải cách phải được thực hiện đồng bộ ở 3
cấp: cấp Tổng cục, cấp Cục, cấp Chi cục nhằm tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá
nhân có hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa và phải có sự thống nhất, đồng bộ
giữa các Bộ, ngành có liên quan hay nói cách khác việc cải cách phải được thực
hiện đồng bộ, thống nhất giữa ngành Hải quan và các Bộ, ngành có liên quan
khác như Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn...
Thứ hai, việc quy định mới về bổ sung, sửa đổi, bãi bỏ các quy định về
thủ tục hành chính phải được thể hiện bằng văn bản, đảm bảo tính đồng bộ;
chính xác, không được trái với luật, pháp lệnh và các văn bản pháp quy khác.
Các quy định về thủ tục hành chính phải đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện và phải
được công khai để mọi tổ chức, cá nhân biết.
Thứ ba, việc cải cách phải đảm bảo sự chỉ đạo tập trung, thống nhất,
khắc phục tệ quan liêu, phiền hà, trì trệ và phải gắn liền với việc tạo thuận
lợi cho hoạt động xuất, nhập khẩu, đồng thời đảm bảo công tác quản lý nhà
nước về hải quan.
Thứ tư, việc cải cách phải được phân công trách nhiệm, nhiệm vụ rõ ràng
giữa các Bộ, ngành tránh chồng chéo, đùn đẩy, gây khó khăn cho hoạt động
xuất, nhập khẩu của người dân và doanh nghiệp. Phải xác định rõ từng việc do
cơ quan nào đầu mối giải quyết đến cùng.
Thứ năm, việc cải cách phải đảm bảo phải phù hợp tình hình thực tế của
hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa ở nước ta hiện nay, phù hợp với bối cảnh
chung của khu vực, thế giới.
Thứ sáu, công chức được giao nhiệm vụ nhận hồ sơ và giải quyết việc của
các tổ chức, cá nhân phải là những người có trình độ chuyên môn, chuyên
nghiệp, liêm khiết, có tác phong thái độ nghiêm chỉnh…
1.2.3. Nội dung cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động xuất, nhập
khẩu hàng hóa
Việc triển khai cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động xuất, nhập
15
khẩu hàng hóa nằm trong khuôn khổ triển khai Chiến lược phát triển Hải quan
đến năm 2020 theo Quyết định số 448/QĐ-TTg ngày 25/3/2011 của Thủ tướng
Chính phủ với mục tiêu tổng quát là: “Xây dựng Hải quan Việt Nam hiện đại, có
cơ chế, chính sách đầy đủ, minh bạch, thủ tục hải quan đơn giản, hài hòa đạt
chuẩn mực quốc tế, trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin, xử lý dữ liệu
tập trung và áp dụng rộng rãi phương thức quản lý rủi ro, đạt trình độ tương
đương với các nước tiên tiến trong khu vực Đông Nam Á. Xây dựng lực lượng
Hải quan đạt trình độ chuyên nghiệp, chuyên sâu có trang thiết bị, kỹ thuật hiện
đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả góp phần tạo thuận lợi cho các hoạt động
thương mại hợp pháp, phát triển du lịch, thu hút đầu tư nước ngoài, đảm bảo an
ninh quốc gia, an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và nghĩa vụ
hợp pháp của tổ chức, cá nhân”. Kế hoạch cải cách, hiện đại hóa hải quan giai
đoạn 2011-2015 và gần đây là Kế hoạch cải cách, hiện đại hóa hải quan giai
đoạn 2016-2020 tại Quyết định số 1614/QĐ-BTC ngày 19/7/2016 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính. Việc nổ lực thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động
xuất, nhập khẩu hàng hóa cũng được thực hiện trong bối cảnh triển khai các
Nghị quyết 19 của Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng
lực cạnh tranh quốc gia các năm 2014-2017, cũng như thực hiện Nghị quyết số
36a/NQ-CP của Chính phủ về Chính phủ điện tử, nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động của cơ quan nhà nước , phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày
càng tốt hơn, công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan nhà nước trên
môi trường mạng.
Nội dung của cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động xuất, nhập khẩu
hàng hóa thể hiện trên hai phương diện là cải cách quy định pháp luật về thủ tục
xuất, nhập khẩu hàng hóa và cải cách việc tổ chức thực hiện thủ tục xuất, nhập
khẩu hàng hóa.
1.2.3.1. Cải cách quy định pháp luật về thủ tục xuất, nhập khẩu hàng hóa
- Mục tiêu: quy định pháp luật về thủ tục xuất, nhập khẩu hàng hóa theo
16
- Xem thêm -