MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, việc cải thiện môi
trường đầu tư là một đòi hỏi khách quan, là yêu cầu số một để khơi
thông các dòng vốn cho đầu tư phát triển.
Việc nghiên cứu, đánh giá đúng đắn những kết quả đã đạt
được, những yếu kém, hạn chế còn tồn tại, tìm ra những nguyên nhân
đối với môi trường đầu tư của tỉnh là hết sức cần thiết. Trên cơ sở
vận dụng, tiếp thu quan điểm, đường lối, phương hướng, mục tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp lớn trong các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, Nhà
nước và tình hình thực tế của tỉnh để đề xuất các giải pháp cải thiện
môi trường đầu tư, nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài "Cải thiện
môi trường đầu tư tại tỉnh Hải Dương’’ cho luận văn thạc sĩ của
mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là: nghiên cứu thực trạng môi trường
đầu tư trên địa bàn tỉnh Hải Dương và đề xuất một số giải pháp cơ
bản nhằm cải thiện môi trường đầu tư, tạo lập môi trường đầu tư bình
đẳng, hấp dẫn, thông thoáng để thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn
vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Hải Dương
thời gian tới.
Để đạt được mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ giải quyết
những nội dung sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về đầu tư và môi trường đầu tư;
- Đánh giá thực trạng môi trường đầu tư trên địa bàn tỉnh Hải Dương;
- Tìm hiểu các yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến môi
trường đầu tư tại tỉnh Hải Dương;
- Đề xuất các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút và
sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn tỉnh Hải Dương thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Nghiên cứu, đánh giá các yếu tố chính tác động
trực tiếp đến môi trường đầu tư như: vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên;
hệ thống kết cấu hạ tầng chủ yếu; quy mô và chất lượng nguồn nhân
1
lực; hệ thống pháp luật và hành chính; các yếu tố đảm bảo an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Về phạm vi:
- Về không gian: đề tài nghiên cứu môi trường đầu tư tại tỉnh
Hải Dương.
- Về thời gian: các số liệu khảo sát 2011 -2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Thu thập dữ liệu sơ cấp bằng khảo sát thực tiễn, phỏng vấn
các chuyên gia, thu thập dữ liệu thứ cấp qua các tài liệu in ấn, các
báo cáo, số liệu thống kê của các cơ quan hữu quan.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục viết tắt, danh
mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được kết cấu gồm 3
chương:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận về môi trường đầu tư
- Chương 2: Thực trạng môi trường đầu tư của tỉnh Hải Dương
- Chương 3: Các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư trên địa bàn
tỉnh Hải Dương thời gian tới
2
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ
1.1 TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ
1.1.1 Khái niệm về môi trường đầu tư
Môi trường đầu tư là tổng hòa các yếu tố có ảnh hưởng đến
hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư ở quốc gia hay địa phương nhận
đầu tư. Nó bao gồm các yếu tố chính như: tình hình chính trị, chính
sách – pháp luật, vị trí địa lý - điều kiện tự nhiên, trình độ phát triển
kinh tế, đặc điểm văn hóa – xã hội, nguồn lao động và mức độ hội
nhập kinh tế quốc tế… Các nhóm yếu tố này có thể làm tăng khả
năng sinh lãi hoặc rủi ro cho các nhà đầu tư.
1.1.2 Phân loại môi trường đầu tư
* Phân loại môi trường đầu tư:
Có nhiều cách phân loại môi trường đầu tư dưới đây là một
số cách thông dụng:
* Môi trường phần cứng và môi trường phần mềm.
Môi trường phần cứng: bao gồm các yếu tố như cơ sở hạ
tầng, các ngành công nghiệp phụ trợ, một số vấn đề liên quan tới
năng lượng, điện nước …
Môi trường phần mềm: nói tới môi trường phần mềm là nói
tới những chính sách liên quan tới lĩnh vực đầu tư, tổ chức hệ thống
chính trị, …
* Môi trường đầu tư vĩ mô: tốc độ tăng trưởng kinh tế, lãi
suất, tỷ lệ lạm phát, tình hình ngoại thương và các chế định có liên
quan, tình hình thâm hụt ngân sách, hệ thống kinh tế và các chính
sách điều tiết vĩ mô của nhà nước…
* Môi trường đầu tư vi mô: bản thân doanh nghiệp/công ty,
các nhà cung ứng, các thành phần trung gian, đối thủ cạnh tranh và
cộng đồng.
- Môi trường đầu tư chia theo nhóm nhân tố bộ phận: các
nhân tố thuộc nhóm tác động tới chi phí, các nhân tố thuộc nhóm tác
động tới rủi ro và các nhân tố tác động thúc đẩy cạnh tranh.
1.1.3 Các yếu tố cấu thành môi trường đầu tư
* Các yếu tố tự nhiên và kinh tế:
- Vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên:
3
Vị trí địa lý: một quốc gia được cho là có thế mạnh về kinh
tế khi nằm trong khu vực phát triển kinh tế sôi động, có đường giao
thông quốc tế (đường biển, đường hàng không).
Tài nguyên thiên nhiên: Quốc gia nào được ưu đãi một
nguồn tài nguyên dồi dào phong phú thì có thể dựa vào việc khai
thác nguồn tài nguyên phong phú đó nhằm tích lũy vốn cho phát
triển.
- Lao động và dân số:
Yếu tố dân số có ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng môi
trường đầu tư. Một quốc gia có dân số đông là thị trường tiêu thụ
sản phẩm đầy tiềm năng và để xem xét thị trường tiêu thụ sản phẩm
cần tìm hiểu kết cấu của dân số (ví dụ dân số trẻ hay già, nhiều nam
hay nữ ….)
- Cơ sở hạ tầng:
Bao gồm mạng lưới giao thông, thông tin liên lạc, hệ thống
cảng biển, cảng hàng không, …
Cơ sở hạ tầng có vai trò quan trọng trong thu hút đầu tư. Cơ
sở hạ tầng tốt là yếu tố làm tăng sức hấp dẫn của môi trường đầu tư,
ngược lại việc cơ sở hạ tầng yếu kém làm tăng chi phí sản xuât của
nhà đầu tư và tạo ra những rào cản với môi trường đầu tư.
- Các ngành công nghiệp phụ trợ:
Ngành công nghiệp phụ trợ bao gồm sản xuất chi tiết linh
kiện, các công nghệ sản phẩm đầu vào để sản xuất ra sản phẩm cuối
cùng. Sự hiện diện của các cụm công nghiệp phụ trợ là một lợi thế
cho nhà đầu tư, giúp họ giảm thiểu chi phí sản xuất và quốc gia nào
có một ngành công nghiệp phụ trợ phát triển cũng có lợi thế trong
thu hút nguồn vốn đầu tư.
* Môi trường chính trị kinh tế:
Các nhà đầu tư luôn đ ̣i hỏi một môi trường đầu tư với mức
độ ổn định về kinh tế và chính trị. Sự ổn định về chính trị và tiềm lực
kinh tế vững chắc, dồi dào, bền vững là cơ sở cho an toàn tài chính.
Chỉ khi có sự đảm bảo an toàn về tài chính thì các nhà đầu tư mới có
thể yên tâm khi mang vốn đi đầu tư.
* Thể chế kinh tế:
Thể chế kinh tế là những quy tắc, cơ chế thực hiện và tổ
chức gắn liền được hình thành một cách tất yếu nhằm điều chỉnh
hành vi ứng xử của các chủ thể hoạt động tìm kiếm lợi nhuận cùng
4
các lợi ích xã hội khác trong một nền kinh tế nhất định, phản ánh
trình độ phát triển của nền kinh tế tương ứng.
1.2 SỰ CẦN THIẾT PHẢI CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU
TƯ
1.2.1 Các yếu tố tác động đến việc cải thiện môi trường đầu tư
1.2.1.1 Xu hướng tự do hoá, toàn cầu hoá
Xu hướng toàn cầu hoá đã ảnh hưởng đến quá trình cải thiện
môi trường đầu tư ở cấp độ quốc gia, khu vực và toàn cầu, gồm: hệ
thống thể chế và môi trường pháp lý cho hoạt động đầu tư; cấu trúc
thị trường và quy mô thị trường; chính sách tự do hoá thương mại và
đầu tư; thay đổi lợi thế so sánh giữa các quốc gia, giữa nước đi đầu
tư và nước nhận đầu tư về vốn, lao động, tài nguyên thiên nhiên và
khoa học - công nghệ.
1.2.1.1 Xu hướng phát triển khoa học và công nghệ hiện đại
Khi các yếu tố đầu vào của sản xuất không thay đổi thì trình
độ khoa học công nghệ nâng lên sẽ làm tăng năng suất lao động. Do
đó, sự phát triển khoa học công nghệ trên thế giới sẽ ảnh hưởng đến
việc sử dụng các yếu tố đầu vào khác, không chỉ là giá trị lao động
để tạo ra giá trị gia tăng lớn cho nhà đầu tư và nền kinh tế.
1.2.1.3 Các công ty xuyên quốc gia
Các Công ty xuyên quốc gia (TNCs) đóng vai trò to lớn trong
hoạt động đầu tư quốc tế. Xét trên góc độ nền kinh tế toàn cầu thì sự
phát triển mạnh mẽ của các Công ty xuyên quốc gia thúc đẩy lưu
thông dòng vốn FDI trên phạm vi toàn thế giới.
1.2.2 Sự cần thiết phải cải thiện môi trường đầu tư
Một môi trường đầu tư hấp dẫn sẽ thu hút được nhiều nguồn
vốn đầu tư trong nước và ngoài nước, khuyến khích các doanh
nghiệp tham gia đầu tư. Mặt khác môi trường đầu tư tốt có thể giúp
cho nhà đầu tư thu lợi nhiều hơn do những lợi thế so sánh được tạo
ra, từ đó tạo ra nguồn thu cho doanh nghiệp, làm giảm tỷ lệ thất
nghiệp, tăng thu nhập cá nhân và đóng góp lượng thuế nhiều hơn cho
Chính phủ. Điều đó lại trở thành tiền đề để tăng phúc lợi xã hội, giáo
dục, y tế, xây dựng cơ sở hạ tầng... và hoàn thiện môi trường đầu tư
ở cấp độ cao hơn nữa.
1.2.3 Thực trạng môi trường đầu tư ở Việt Nam và kinh nghiệm
về cải thiện môi trường đầu tư ở một số địa phương
5
1.2.3.1 Thực trạng môi trường đầu tư ở Việt Nam
Thực hiện đường lối đổi mới, môi trường đầu tư của Việt
Nam đã có nhiều biến đổi theo hướng ngày càng thông thoáng, bình
đẳng, hấp dẫn hơn với các nhà đầu tư. Luật đầu tư năm 2014 và Luật
Doanh nghiệp năm 2015 đã mở ra môi trường tự do kinh doanh và
trao quyền tự chủ nhiều hơn cho doanh nghiệp, tạo môi trường đầu
tư, kinh doanh thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư trong nước và thu
hút vốn đầu tư nước ngoài.
Những năm gần đây một số tổ chức nước ngoài có mặt ở
Việt Nam đã thực hiện một số nghiên cứu, khảo sát và đưa ra một số
đánh giá về môi trường đầu tư kinh doanh của Việt Nam. Tựu chung
lại, các đánh giá cho thấy môi trường đầu tư của Việt Nam có thay
đổi và được cải thiện dần nhưng vẫn còn ở mức hạn chế do những
cải thiện chậm về khung thể chế, cơ sở hạ tầng và môi trường kinh
doanh. Bên cạnh đó là những tồn tại liên quan tới thành lập doanh
nghiệp, thời gian nộp thuế, cơ chế bảo vệ nhà đầu tư, tiếp cận điện
năng và xử lý khi mất khả năng thanh toán, tiếp cận tài chính, chính
sách không ổn định, lao động qua đào tạo không đủ, kỷ luật lao động
kém và tình trạng tham nhũng.
1.2.3.2 Kinh nghiệm về cải thiện môi trường đầu tư ở một số địa
phương
1.2.3.2.1 Kinh nghiệm cải thiện môi trường đầu tư ở tỉnh Bình
Dương
Bình Dương đã chủ động khai thác yếu tố thuận lợi về địa lý,
thực hiện tốt cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường thông
thoáng... Lấy hạ tầng làm điểm nhấn thu hút đầu tư.
1.2.3.2.2 Kinh nghiệm cải thiện môi trường đầu tư ở tỉnh Quảng
Ninh
Cắt giảm tối đa thủ tục hành chính về đầu tư, cắt giảm tối đa
đầu mối về đầu tư để giảm bớt thời gian và chi phí cho nhà đầu tư
khi đến tìm hiểu đầu tư tại tỉnh. Hoạt động xúc tiến đầu tư được triển
khai một cách bài bản, chuyên nghiệp trong đó chú trọng các thị
trường trọng điểm, các đối tác, các nhà đầu tư chiến lược với sự hợp
tác, tham vấn của các tổ chức nước ngoài như Jetro, Kotra...
1.2.3.2.3 Kinh nghiệm cải thiện môi trường đầu tư ở tỉnh Vĩnh Phúc
6
Vĩnh Phúc đã tập trung đầu tư xây dựng hạ tầng thiết yếu
đến hàng rào các KCN; hỗ trợ doanh nghiệp đào tạo nghề cho lao
động; chỉ đạo, giải quyết kịp thời kiến nghị và thủ tục hành chính,
tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư không chỉ trong
giai đoạn chuẩn bị đầu tư mà trong suốt đời hoạt động của dự án.
Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư, đẩy mạnh công tác cải cách các
thủ tục hành chính trong thu hút đầu tư.
1.2.3.2.4 Bài học kinh nghiệm về cải thiện môi trường đầu tư cho
tỉnh Hải Dương
Với kinh nghiệm thực tiễn về cải thiện môi trường đầu tư
của tỉnh Bình Dương, tỉnh Quảng Ninh và tỉnh Vĩnh Phúc đã đưa ra
cơ sở cho tác giả tham khảo, so sánh với thực trạng hiện tại của tỉnh
Hải Dương để xây dựng những giải pháp cần thiết để cải thiện môi
trường đầu tư.
Tóm tắt chương 1
Như vậy trong chương 1 tác giả đã đưa ra được những lý
luận về đầu tư, môi trường đầu tư, các nhân tố cấu thành, các nhân tố
ảnh hưởng đến môi trường đàu tư và một số bài học kinh nghiệm từ
những địa phương khác. Tất cả lý luận và thực tiễn trên là cơ sở để
tác giả xây dựng khung đánh giá và phân tích thực trạng môi trường
đầu tư tỉnh Hải Dương trong chương 2 và chương 3.
7
Chương 2
THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ CỦA TỈNH HẢI
DƯƠNG
2.1. THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ THU HÚT
ĐẦU TƯ CỦA TỈNH HẢI DƯƠNG
2.1.1 Lợi thế về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
Hải Dương nằm trong địa bàn kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, ở
vị trí trung tâm Đồng bằng Sông Hồng, có điều kiện khí hậu, thổ
nhưỡng tương đối thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. Trên địa bàn
tỉnh có trữ lượng khá lớn một số khoáng sản phục vụ cho sản xuất
công nghiệp. Có nhiều khu di tích lịch sử văn hoá gắn với du lịch
tâm linh và du lịch sinh thái. Những đặc điểm về vị trí địa lý và điều
kiện tự nhiên nêu trên đã tạo cho tỉnh một số ưu thế về môi trường
đầu tư.
2.1.2 Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật chủ yếu
Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật chủ yếu, nhất là hạ tầng
giao thông tương đối hoàn chỉnh; hạ tầng cấp điện, cấp nước, viễn
thông, kho bãi,… từng bước được đầu tư hoàn thiện, cơ bản đáp ứng
tốt hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) của các doanh nghiệp
(DN).
Hiện nay, Hải Dương được Thủ tướng Chính phủ cho phép
quy hoạch phát triển đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 là 18
KCN tập trung với diện tích đất quy hoạch trên 3.500 ha, các KCN
đều được quy hoạch ở vị trí thuận lợi. Đến hết năm 2015, Hải Dương
đã thành lập 10 KCN với tổng diện tích gần 2.000 ha. Ngoài ra, đã
quy hoạch phát triển 44 cụm công nghiệp.
2.1.3 Thực trạng nguồn nhân lực
Lực lượng lao động của tỉnh thuộc loại trẻ, dân số trong độ
tuổi năm 2011 chiếm 64,6% tổng dân số.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng công
nghiệp tăng nhanh; tỷ trọng nông, lâm nghiệp, thủy sản - công
nghiệp, xây dựng - dịch vụ chuyển dịch từ 20,1% - 47,7% - 32,2%
năm 2010 sang 15,9% - 52,5% - 31,6% năm 2015. Cơ cấu lao động
tương ứng chuyển dịch từ 47,9% - 31,4% - 20,7% năm 2010 sang
36,5% - 35,0% - 28,5% năm 2015.
8
Quy mô và chất lượng đào tạo lao động được nâng lên, tỷ lệ
lao động qua đào tạo năm 2011 đạt 41%. Toàn tỉnh có 20 đơn vị
đang trực tiếp dạy nghề các cấp trình độ (sơ, trung cấp, cao đẳng
nghề).
2.1.4 Hệ thống pháp luật và hành chính
2.1.4.1 Công tác cải cách thủ tục hành chính
Đã thực hiện mô hình «một cửa», «một cửa liên thông» trong
một số lĩnh vực liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư như: cấp
giấy chứng nhận Đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư,
giải quyết các thủ tục liên quan đến đất đai, xây dựng, thuế...
Thực hiện rà soát, cắt giảm những thủ tục hành chính không
cần thiết. Việc rà soát, cắt giảm các thủ tục hành chính bước đầu đem
lại kết quả tích cực, thông qua việc đơn giản hoá loại bớt các thủ tục
hành chính rườm rà, không cần thiết, giúp các nhà đầu tư giảm chi
phí về thời gian trong quá trình thực hiện đầu tư.
2.1.4.2 Kết quả thực hiện các cơ chế chính sách khuyến khích thu hút
đầu tư
Trong những năm qua tỉnh đã ban hành và triển khai thực
hiện một số cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư trong một số lĩnh
vực, cụ thể như sau:
* Trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn: đã ban hành và thực hiện
một số chính sách hỗ trợ cụ thể về: giống, đầu tư hạ tầng các vùng
sản xuất tập trung, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, xử lý môi trường...
* Trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại: đã ban hành và thực hiện
chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư xây dựng, kinh doanh, khai
thác chợ, chính sách phát triển TTCN và làng nghề.
Đã thực hiện một số chính sách khuyến khích đầu tư vào các
khu, cụm công nghiệp như: hỗ trợ về vay vốn tín dụng ưu đãi, hỗ trợ
chi phí đào tạo lao động, hỗ trợ kinh phí bồi thường thiệt hại về đất,
kinh phí rà phá bom mìn…
2.1.4.3 Công tác xúc tiến đầu tư, các dịch vụ hỗ trợ đầu tư
Đã xây dựng các công cụ tuyên truyền, quảng bá hình ảnh
của tỉnh, giới thiệu tiềm năng, cơ hội đầu tư vào địa bàn tỉnh dưới
nhiều hình thức. Thành lập Trung tâm Hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp, tư vấn và xúc tiến đầu tư để thực hiện công tác xúc tiến, tư
vấn và hỗ trợ các doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư vào địa bàn tỉnh.
Xây dựng và ban hành danh mục dự án, các thông tin về dự án kêu
9
gọi đầu tư của tỉnh Hải Dương giai đoạn 2008 – 2015. Quan tâm
nâng cao chất lượng các dịch vụ hỗ trợ đầu tư, nhất là các lĩnh vực
về: tín dụng, ngân hàng; thuế, hỗ trợ đào tạo cho doanh nghiệp...
2.1.4.4 Công tác quản lý nhà nước về đầu tư
* Công tác quy hoạch: Công tác xây dựng quy hoạch tổng thể, quy
hoạch chung, quy hoạch chi tiết làm định hướng cho thu hút đầu tư
có bước chuyển biến tích cực. Đã hoàn thành xây dựng quy hoạch
tổng thể KT - XH của tỉnh, các huyện, thành phố; quy hoạch tổng thể
các ngành, lĩnh vực chủ yếu đến năm 2010, định hướng đến năm
2020.
* Công tác quản lý, giám sát đầu tư: Việc phân cấp quản lý đầu tư
được đẩy mạnh thực hiện nhằm giảm bớt các khâu chồng chéo. Một
số lĩnh vực đã thực hiện phân cấp mạnh như: cấp giấy phép đăng ký
kinh doanh; phê duyệt các dự án đầu tư, cấp chứng chỉ quy hoạch,
giấy phép xây dựng nhà ở và các công trình quy mô nhỏ; cấp giấy
chứng nhận QSD nhà ở và QSD đất ở cho hộ gia đình, cá nhân; giao
đất, cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai,...
Công tác giám sát đầu tư được tăng cường. Tỉnh đã thành lập Ban chỉ
đạo thực hiện các dự án đầu tư trong nước. Lập kế hoạch và thực
hiện kiểm tra thường xuyên đối với các dự án được chấp thuận thuê
đất, kịp thời xử lý một số dự án chậm triển khai hoặc không triển
khai theo đúng quy định của pháp luật.
2.1.5 Công tác đảm bảo an ninh trật tự, chấp hành và thực
thi pháp luật
Từ năm 2010 - 2015, đã chỉ đạo giải quyết tốt 81 vụ đình
công, lãn công không để phức tạp, kéo dài, ảnh hưởng xấu đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Công tác phòng ngừa,
đấu tranh với các loại tội phạm đạt kết quả tích cực; tỷ lệ điều tra,
khám phá án hình sự đạt tỷ lệ 78,8%. Giải quyết cơ bản một số điểm
nóng phức tạp kéo dài trên địa bàn tỉnh.
2.1.6 Đặc điểm văn hóa, xã hội của tỉnh
Hải Dương có truyền thống văn hóa tốt đẹp, lâu đời có
phong tục tập tập quán đẹp và lối sống văn minh hiện đại, là tỉnh có
trình độ giáo dục cao. Người dân Hải Dương thông minh, cần cù, và
rất hoà đồng, hiếu khách. Đây chính là một nhân tố quan trọng để thu
hút các nhà đầu tư nước ngoài đến với Hải Dương để giúp họ giảm
10
được chi phí đào tạo nguồn nhân lực và tạo điều kiện cho họ hoà
nhập với môi trường mới tốt hơn.
2.2 KẾT QUẢ THU HÚT ĐẦU TƯ TỪ NĂM 2011 ĐẾN NĂM
2015
2.2.1 Đăng kí doanh nghiệp giai đoạn 2011 - 2015
Tổng số doanh nghiệp (hoạt động theo Luật Doanh nghiệp
2005 – không bao gồm doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài) tại địa bàn tỉnh đến tháng 7 năm 2015 là 7.853 DN với tổng số
vốn đăng ký là 50.059,3 tỷ đồng. Trong đó, số doanh nghiệp thành
lập từ 2011 đến tháng 7/2015 là 3056 doanh nghiệp, với tổng vốn
đăng ký là 18.901 tỷ đồng.
2.2.2 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) giai đoạn
2011 - 2015
Tính đến hết năm 2015, tỉnh Hải Dương đã thu hút được 299
dự án đầu tư nước ngoài đến từ 24 quốc gia và vùng lãnh thổ, với
tổng vốn đầu tư đăng ký là 6.676,2 triệu USD. Tổng lượng vốn đầu
tư thực hiện của các Doanh nghiệp FDI tại địa bàn ước đạt 3,3 tỷ
USD. Có 225 dự án đã đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, thu hút
trên 140.000 lao động trực tiếp tại các Doanh nghiệp cùng hàng ngàn
lao động gián tiếp khác.
Trong 5 năm qua đã thu hút được 107 dự án đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) với số vốn đầu tư đăng ký mới trên 4 tỷ USD.
2.2.3 Thu hút đầu tư trong nước giai đoạn 2011 - 2015
Tổng số dự án đầu tư trong nước đã thu hút trên địa bàn tỉnh
(do UBND tỉnh chấp thuận, cấp Giấy chứng nhận đầu tư) đến hết
năm 2015 là 1026 dự án, tổng số vốn đầu tư là 40.509 tỷ đồng, sử
dụng khoảng 2.764 ha đất.
Giai đoạn 2011 - 2015, cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho 345
dự án, trung bình 69 dự án/năm và vốn đầu tư bình quân 1 dự án là
40,8 tỷ đồng.
2.2.4 Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Hải
Dương
2.2.4.1 Mối liên hệ giữa chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh với cải
thiện môi trường đầu tư
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) là chỉ số đánh giá
11
và xếp hạng chính quyền các tỉnh, thành của Việt Nam về chất
lượng điều hành kinh tế và xây dựng môi trường kinh doanh thuận
lợi cho việc phát triển doanh nghiệp dân doanh. Đây là dự án hợp
tác nghiên cứu giữa Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam và Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID). Chỉ số này
được công bố thí điểm lần đầu tiên vào năm 2005 cho 42 tỉnh, thành.
Từ năm 2006 trở đi đến nay, tất cả các tỉnh thành Việt Nam đều
được đưa vào xếp hạng, đồng thời các chỉ số thành phần cũng được
tăng cường thêm. Kết quả được công bố dựa trên việc tổng hợp
thông tin được khảo sát từ các doanh nghiệp.
Chỉ số PCI được xây dựng theo quy trình 3 bước gọi tắt là
“3T”: 1) thu thập dữ liệu điều tra doanh nghiệp bằng phiếu hỏi và dữ
liệu từ các nguồn đã công bố, 2) tính toán 10 chỉ số thành phần và
chuẩn hóa kết quả theo thang điểm 10, và 3) tính trọng số cho chỉ số
PCI trung bình của 10 chỉ số thành phần trên thang điểm 100.
Mẫu khảo sát: Chỉ số PCI sử dụng phương pháp lấy mẫu
ngẫu nhiên nhằm phản ánh chính xác đặc điểm của các doanh nghiệp
tại tỉnh. Mẫu được phân tầng nhằm đảm bảo tính đại diện về thời
gian hoạt động, loại hình pháp lý, ngành nghề hoạt động của doanh
nghiệp, 10 chỉ số thành phần bao gồm:
- Gia nhập thị trường
- Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất
- Tính minh bạch
- Chi phí thời gian
- Chi phí không chính thức
- Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh
- Cạnh tranh bình đẳng
- Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
- Đào tạo lao động
- Thiết chế pháp lý
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) là tổng hợp 10 chỉ
số thành phần (nêu trên) phản ánh những khía cạnh quan trọng khác
nhau của môi trường kinh doanh cấp tỉnh.
Chỉ số PCI là thước đo quan tro ̣ng, khách quan để đánh giá
chấ t lươ ̣ng điề u hành kinh tế của chin
́ h quyề n cấ p tin̉ h, mức đô ̣ cải
thiê ̣n môi trường kinh doanh, đầ u tư của tin
̉ h qua từng năm. Qua đó,
có những giải pháp kip̣ thời, ta ̣o điề u kiê ̣n thuâ ̣n lơ ̣i cho sự phát triể n
12
của các doanh nghiê ̣p, thu hút các nguồ n lực cho đầ u tư, phát triể n.
2.2.4.2 So sánh chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh
Hải Dương với các tỉnh, thành phố
Trong giai đoạn 2011-2015, Chỉ số PCI chung của tỉnh Hải
Dương chưa được cải thiện nhiều và có sự tụt giảm tương đối so với
một số tỉnh trong khu vực. Năm 2015 đạt 58,37 điểm, chỉ số PCI của
Hải Dương xếp ha ̣ng thứ 34/63 trong Bảng tổng sắp (giảm 3 bậc so
với năm 2014), đứng thứ 9/11 tỉnh trong vùng Đồng Bằng Sông
Hồng.
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ
2.3.1 Kết quả đạt được
Môi trường đầu tư của tỉnh từng bước được cải thiện. Điểm
số PCI của tỉnh có xu hướng tăng dần, năng lực cạnh tranh được cải
thiện.
Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật chủ yếu được mở rộng và
nâng cấp.
Chất lượng nguồn nhân lực được nâng lên, tỷ lệ lao động qua
đào tạo tăng từ 40% năm 2010 lên 48% năm 2015.
Cải cách thủ tục hành chính đạt kết quả bước đầu, nhiều thủ
tục hành chính liên quan đến quá trình đầu tư kinh doanh đã được rà
soát, cắt giảm.
Đã ban hành và thực hiện có kết quả một số chính sách thúc
đẩy đầu tư, trong đó một số chính sách phát huy được tác dụng như:
chính sách khuyến công, chính sách hỗ trợ giống, hỗ trợ đầu tư hạ
tầng các vùng sản xuất tập trung trong nông nghiệp,....
2.3.2 Hạn chế, yếu kém
Tính công khai, minh bạch của môi trường đầu tư kinh
doanh còn hạn chế, doanh nghiệp và nhà đầu tư gặp nhiều khó khăn
để tiếp cận thông tin phục vụ hoạt động đầu tư kinh doanh.
Việc cải cách hành chính đạt hiệu quả chưa cao. Vẫn tồn tại
tình trạng cán bộ, công chức nhũng nhiễu khi giải quyết thủ tục hành
chính. Doanh nghiệp, nhà đầu tư còn phải chi trả nhiều chi phí không
chính thức.
Việc thực thi các cơ chế, chính sách và các biện pháp cụ thể
hỗ trợ, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho các nhà đầu tư trong
quá trình thực hiện dự án chưa thực sự tốt.
13
Chất lượng các dịch vụ hỗ trợ đầu tư chưa đáp ứng được yêu
cầu.
Thủ tục đất đai thực hiện còn khó khăn, thời gian thực hiện
còn kéo dài, đặc biệt là thời gian thực hiện công tác bồi thường
GPMB... gây khó khăn cho doanh nghiệp trong tiếp cận về đất đai,
mất nhiều thời gian và chi phí không chính thức để hoàn thiện các
thủ tục khi gia nhập thị trường.
Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật chủ yếu còn thiếu đồng bộ.
Kết cấu mạng lưới giao thông trên địa bàn tỉnh chưa hợp lý dẫn đến
phân bố dự án đầu tư không đồng đều theo địa bàn, không thuận lợi
cho công tác bố trí nguồn lao động, nguồn nguyên liệu và đặc biệt là
việc xử lý ô nhiễm môi trường.Các điểm kết nối giao thông giữa các
KCN và đường Quốc lộ còn nhiều bất cập. Hệ thống xử lý nước thải,
chất thải trong các khu, cụm công nghiệp chưa đảm bảo.
Chất lượng đào tạo nguồn nhân lực còn thấp và chưa gắn kết
chặt chẽ với nhu cầu sử dụng, cơ cấu đào tạo nguồn nhân lực chưa
hợp lý. Chính sách thu hút lao động chất lượng cao làm việc tại tỉnh
chưa hấp dẫn.
Tình hình trật tự xã hội còn diễn biến phức tạp, khiếu kiện
đông người ở một số khu vực nông thôn còn kéo dài, việc xử lý
chậm.
Ngoài ra, qua thực trạng xếp hạng chỉ số Năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Hải Dương cho thấy sự yếu kém kéo dài
của một số các lĩnh vực thể hiện qua các chỉ số thành phần như:
- Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất; Cạnh
tranh bình đẳng; Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh;
Chi phí không chính thức.
2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế, yếu kém
2.3.3.1 Nguyên nhân khách quan
Hệ thống luật pháp liên quan đến đầu tư, kinh doanh có sự
thay đổi nhiều, chưa đồng bộ gây khó khăn trong thực hiện của các
cơ quan nhà nước và các tổ chức, cá nhân. Hướng dẫn của các Bộ,
ngành Trung ương chưa rõ ràng, kịp thời, đầy đủ.
Mức độ tiếp cận, am hiểu pháp luật của cộng đồng doanh
nghiệp, nhà đầu tư để thực hiện các thủ tục hành chính và chấp hành
pháp luật còn hạn chế.
14
Khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, cùng với
những khó khăn về kinh tế trong nước đã tác động không nhỏ tới
hoạt động thu hút đầu tư, sản xuất, kinh doanh.
2.3.3.2 Nguyên nhân chủ quan
Về thể chế đầu tư kinh doanh
Tỉnh chưa có được các cơ chế, chính sách, biện pháp có tính
đột phá để khai thác, phát huy tốt các lợi thế của tỉnh; công tác nắm,
phản hồi, điều chỉnh chính sách chậm, thiếu kịp thời.
Việc công khai, minh bạch thông tin môi trường đầu tư: Chất
lượng thông tin cung cấp trên các trang thông tin điện tử của các sở,
ban, ngành chưa phong phú, kịp thời. Nhất là các tài liệu quy hoạch,
kế hoạch, tài chính, ngân sách… của tỉnh đã ban hành không được
đưa lên đầy đủ, kịp thời trên các trang web của các sở chuyên ngành
và trên trang web của UBND tỉnh.
Chất lượng công tác quy hoạch, thực hiện quy hoạch còn hạn
chế.
Ý thức trách nhiệm và quyết tâm của các cơ quan nhà nước
và một bộ phận cán bộ, công chức nhất là của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, trong việc triển khai thực hiện CCHC chưa thật cao.
Công tác quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức còn
bất cập, chưa có nhiều đổi mới; việc quy hoạch, luân chuyển cán bộ
hạn chế; chưa có giải pháp đột phá nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ. Ý thức trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức
trong thực thi công vụ thấp, còn có hiện tượng gây khó khăn, phiền
hà và cản trở hoạt động của doanh nghiệp.
Việc thực hiện các giải pháp phòng ngừa tham nhũng kết quả
còn hạn chế. Công tác kiểm tra, giám sát, phát hiện tham nhũng chưa
hiệu quả.
Hệ thống các chính sách khuyến khích phát triển dịch vụ hỗ
trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nhất là các dịch vụ tư vấn pháp lý,
thông tin thị trường, xúc tiến thương mại, dịch vụ vận tải, dịch vụ
liên quan đến khoa học công nghệ… chưa đầy đủ, đồng bộ, hấp dẫn.
Một số kiến nghị của doanh nghiệp, nhà đầu tư chưa được
chính quyền các cấp giải quyết kịp thời.
Việc phối hợp với một số cơ quan xúc tiến đầu tư Việt Nam
và một số quốc gia đầu tư tại Việt Nam chưa thật tốt và hiệu quả. Do
15
vậy, việc chủ động tiếp cận với các nhà đầu tư nước ngoài, nhất là
các nhà đầu tư lớn còn nhiều hạn chế.
Về cơ sở hạ tầng
Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng chưa được tập trung, vẫn
còn dàn trải, quy hoạch xây dựng thiếu đồng bộ.
Về đào tạo lao động
Cơ cấu ngành đào tạo chưa hợp lý, chưa theo nhu cầu của xã
hội, tồn tại tình trạng thừa thầy, thiếu thợ. Công tác đào tạo nghề
chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động.
Công tác dân vận của chính quyền một số nơi chưa được chú
trọng, nhất là trong việc triển khai các chương trình, dự án liên quan
nhiều đến quyền và lợi ích của nhân dân. Hiệu quả công tác tuyên
truyền, phổ biến pháp luật tới nhân dân chưa cao dẫn tới một bộ phận
người dân chưa hiểu rõ pháp luật, ý thức chấp hành pháp luật thấp,
gây khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng, bàn giao đất cho
nhà đầu tư.
2.4 TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Từ cơ sở lý luận chương 1 kết hợp với tình hình thực tế môi
trường đầu tư của tỉnh đã phân tích trong chương 2, tác giả đã tổng
hợp, phân tích, đánh giá các mặt tích cực và hạn chế, yếu kém còn tồn
tại của môi trường đầu tư của tỉnh Hải Dương. Từ đó tìm hiểu, phân
tích nguyên nhân, đây chính là cơ sở để tác giả đề xuất các giải pháp để
cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh trong chương 3
16
Chương 3
CÁC GIẢI PHÁP CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG THỜI GIAN TỚI
3.1 QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG THU HÚT ĐÂU TƯ
3.1.1 Quan điểm và mục tiêu
Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực; từng bước tái cơ
cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng phát triển
nhanh các ngành có lợi thế, có giá trị gia tăng cao; chú trọng nâng
cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và cải thiện môi trường đầu tư. Phát
triển kinh tế nhanh đi đôi với phát triển văn hóa; cải thiện, nâng cao
đời sống nhân dân và gìn giữ, bảo vệ môi trường. Phấn đấu xây dựng
Hải Dương sớm trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại.
Coi trọng thu hút đầu tư theo chiều sâu. Thu hút đầu tư phải
đảm bảo thực hiện được 3 mục tiêu cơ bản, đó là: mang lại hiệu quả
kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng và bảo vệ tài nguyên
môi trường.
Kiên trì thực hiện đồng bộ các biện pháp cải thiện căn bản môi
trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, đưa tỉnh
Hải Dương đứng vào nhóm 20 tỉnh, thành phố trong cả nước có chỉ
số năng lực cạnh tranh (PCI) tốt nhất và nhóm 25 tỉnh có chỉ số Hiệu
quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (PAPI) tốt nhất.
Hải Dương đưa ra một số chỉ tiêu cụ thể:
- Phấn đấu đến năm 2020, tổng sản phẩm trên địa bàn
(GRDP) sẽ tăng bình quân 8 - 8,5%/năm. Cơ cấu tổng sản phẩm trên
địa bàn là nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản 11%; công nghiệp,
xây dựng 56%; dịch vụ 33%. GRDP bình quân đầu người đạt 3.200
USD trở lên. Tỷ lệ vốn đầu tư phát triển trên địa bàn so với tổng sản
phẩm trên địa bàn bình quân đạt 32%/năm. Giá trị hàng hóa xuất
khẩu tăng bình quân 15%/năm. Thu ngân sách nội địa tăng bình quân
10%/năm trở lên. Lao động qua đào tạo đạt 75%, trong đó có chứng
chỉ đạt 30%. Tỷ lệ xã được công nhận xã nông thôn mới đạt trên
60%. Tỷ lệ đô thị hoá đến năm 2020 đạt 33-35%.
3.1.2 Định hướng thu hút đầu tư
Ưu tiên thu hút đầu tư từ các quốc gia thuộc nền kinh tế lớn,
có tiềm lực về vốn, công nghệ, trình độ quản lý; các lĩnh vực công
nghệ cao, công nghiệp phụ trợ, dịch vụ...
17
* Về thu hút đầu tư theo lĩnh vực:
Thu hút đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội.
Thu hút đầu tư phát triển nhân lực, giáo dục và đào tạo, khoa
học và công nghệ; các chương trình phát triển về văn hoá xã hội, xoá
đói giảm nghèo ở những vùng còn khó khăn, vùng sâu, vùng xa.
* Về thu hút đầu tư vào các ngành:
Trong nông nghiệp, ưu tiên thu hút các dự án đầu tư vào lĩnh
vực ứng dụng công nghệ sinh học, bảo quản và chế biến nông sản.
Khôi phục và phát triển mạnh các làng nghề.
Trong công nghiệp, ưu tiên thu hút đầu tư vào sản xuất các
sản phẩm công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao, công nghệ sạch,
công nghiệp phụ trợ, các sản phẩm cơ khí, điện, điện tử ...
Thu hút đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp đã quy hoạch,
nhằm đảm bảo cho sự phát triển bền vững, thuận lợi cho công tác quản
lý.
Trong lĩnh vực dịch vụ, khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực:
thương mại, siêu thị, nhà hàng, du lịch, tài chính, vận tải, viễn thông,
bảo hiểm, tư vấn, khoa học công nghệ, giáo dục, đào tạo, y tế chất
lượng cao...
* Về thu hút đầu tư theo địa bàn
Bố trí hợp lý các dự án trên địa bàn các huyện theo nguyên
tắc ưu tiên các dự án tiêu thụ nguồn nguyên liệu tại chỗ, các dự án
giải quyết nhiều lao động (nhất là các khu vực còn khó khăn về hạ
tầng, tỷ trọng lao động nông nghiệp lớn).
Ngoài ra, tỉnh Hải Dương cũng đã ban hành Danh mục Dự
án kêu gọi đầu tư và tạm dừng thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh từ năm
2015. Có 6 lĩnh vực thuộc diện tạm dừng thu hút đầu tư, bao gồm:
dệt nhuộm (dệt có công đoạn nhuộm); sản xuất da, giày da và các sản
phẩm có liên quan và trong quá trình sản xuất có công đoạn thuộc da,
sơ chế da; sản xuất nhựa tổng hợp, composit, sản xuất giấy từ bột
giấy, cao su…; Các lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng như xi măng,
gạch xây từ đất sét nung, vôi, tấm lợp có sử dụng amiăng; sản xuất
hóa chất và sản phẩm hóa chất; khai thác thô không qua chế biến các
nguồn tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản cũng thuộc diện bị Hải
Dương tạm dừng thu hút đầu tư kể từ năm 2015.
18
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM CẢI THIỆN MÔI
TRƯỜNG ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
Qua phân tích những mặt hạn chế trong cải thiện môi trường
đầu tư tại tỉnh Hải Dương, thực trạng xếp hạng chỉ số năng lực cạnh
tranh của tỉnh trong thời gian qua và những lĩnh vực còn yếu kém thể
hiện qua các chỉ số thành phần PCI, luận văn đề cập đến những giải
pháp sau đây:
3.2.1 Xây dựng và hoàn thiện thiết chế đầu tư kinh doanh tại địa
phương
3.2.1.1 Xây dựng và bảo đảm cơ sở pháp lý thuận lợi, minh bạch
Rà soát điều chỉnh, loại bỏ các cơ chế, chính sách không còn
phù hợp, thiếu tính khả thi, làm cản trở hoạt động phát triển của
doanh nghiệp, hoạt động đầu tư... Bổ sung hoàn thiện các cơ chế,
chính sách thu hút đầu tư.
Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, thực hiện, quản lý
quy hoạch, quản lý đầu tư xây dựng sau quy hoạch, giám sát việc
thực hiện quy hoạch trên địa bàn theo phân cấp. Tránh tình trạng
chồng chéo, bất hợp lý.
Trong quy hoạch các KCN, CCN phải đảm bảo phối hợp
đồng bộ với các ngành kết cấu hạ tầng kỹ thuật khác như: giao thông,
điện, thông tin liên lạc, cấp thoát nước,...
3.3.1.2 Đẩy mạnh cải cách hành chính
Tập trung đẩy mạnh cải cách hành chính với trọng tâm là
thực hiện tốt mô hình “ một cửa”, “ một cửa liên thông” tại các cơ
quan hành chính. tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, tạo điều
kiện để người dân giám sát việc thực hiện, kết quả giải quyết thủ tục
hành chính của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính
Tiếp tục cắt giảm thủ tục hành chính không cần thiết, gây
khó khăn cho nhà đầu tư. Đồng thời, kiểm soát chặt chẽ việc ban
hành mới các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết
thủ tục hành chính
Cần đẩy mạnh hơn nữa ứng dụng công nghệ thông tin trong
giải quyết thủ tục hành chính, giảm tối đa thủ tục giấy tờ và thời gian
đi lại của các doanh nghiệp và nhà đầu tư. Thực hiện lộ trình đăng ký
19
thành lập doanh nghiệp và giải quyết một số thủ tục như: kê khai
thuế, hải quan,...qua mạng thông tin điện tử.
3.3.1.3 Nâng cao tính công khai, minh bạch của môi trường đầu tư
Cần tăng cường thông tin, công khai hóa những thay đổi về
cơ chế chính sách, thủ tục hành chính, thông tin liên quan đến việc
gia nhập thị trường, các thủ tục đầu tư, đấu thầu... cho doanh nghiệp
và nhà đầu tư biết.
Thực hiện nghiêm việc công bố công khai quy hoạch nhằm
tăng cường hiệu quả giám sát của cộng đồng, góp phần tăng cường
tính minh bạch về môi trường đầu tư.
Việc cung cấp thông tin cần được thực hiện qua nhiều kênh
như các cơ quan truyền thông, báo chí địa phương, các Hiệp hội ( vd
Hiệp hội doanh nghiệp trẻ), hay các buổi Hội nghị gặp mặt giữa
chính quyền và doanh nghiệp, niêm yết tại bộ phận “ một cửa”, trên
trang web của các cơ quan nhà nước của tỉnh.
3.3.1.4 Củng cố và xây dựng bộ máy chính quyền trong sạch, vững
mạnh
Có cơ chế kiểm tra, giám sát, ngăn chặn và xử lý kịp thời
những hành vi thiếu trách nhiệm, nhũng nhiễu cửa quyền của các cán
bộ, công chức trong bộ máy chính quyền địa phương. Thực hiện
trách nhiệm liên đới đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để
xảy ra tình trạng này trong cơ quan, tổ chức đó.
3.3.1.5 Chú trọng, quan tâm đối với công tác xúc tiến đầu tư
Đa dạng hoá các kênh vận động, xúc tiến đầu tư thông qua
các cơ quan, diễn đàn, các tổ chức kinh tế có uy tín lớn trong và
ngoài nước. Xây dựng đồng bộ, chuyên nghiệp và thường xuyên cập
nhật thông tin các công cụ tuyên truyền cho xúc tiến đầu tư như:
sách, CDROM, Website. Mở rộng việc phát hành các ấn phẩm giới
thiệu môi trường đầu tư của tỉnh bằng các thứ tiếng như: Tiếng Anh,
Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản,...
Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp trong lĩnh
vực xúc tiến đầu tư. Xây dựng danh mục các dự án ưu tiên thu hút
đầu tư của tỉnh trong từng giai đoạn, đảm bảo mô tả đầy đủ các thông
tin liên quan đến dự án.
3.3.2 Tăng khả năng tiếp cận mặt bằng sản xuất kinh doanh cho
nhà đầu tư
20
- Xem thêm -