Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Căn cứ nhân thân người phạm tội trong quyết định hình phạt theo pháp luật hình ...

Tài liệu Căn cứ nhân thân người phạm tội trong quyết định hình phạt theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn tỉnh bình định

.PDF
69
317
133

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN INH TH NH CĂN CỨ NH N TH N N QU I PH TỘI TRON T ỊNH H NH PH TTHEO PH P U T H NH S VIỆT NA TỪ TH C TIỄN TỈNH NH ỊNH U N VĂN TH C SĨ U T H NH S V TỐ TỤN H NH S H NỘI, năm 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN INH TH NH CĂN CỨ NH N TH N N QU I PH TỘI TRON T ỊNH H NH PH TTHEO PH P U T H NH S VIỆT NA TỪ TH C TIỄN TỈNH NH ỊNH Ngành: Luật hình sự và Tố tụng hình sự Mã số: 8.38.01.04 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PH M MINH TUY N HÀ NỘI, năm 2019 I CA OAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn là kết quả quá trình tìm tòi nghiên cứu! T C TRẦN IẢ U N VĂN INH TH NH ỤC ỤC Ở ẦU ........................................................................................................ 1 Chương 1: LÝ LU N VÀ PHÁP LU T VỀ NH N TH N N I PH M TỘI TRONG QUY T ịNH H NH PH T…………… .............. 8 1.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của nhân thân người phạm tội theo pháp luật hình sự Việt Nam ................................................................................ 8 1.2. Pháp luật về nhân thân người phạm tội trong việc quyết định hình phạt.......................................................................................................................... 11 Chương 2: TH C TIỄN QU TH N N NA I PH TR N ỊA T ỊNH H NH PH T CĂN CỨ NH N TỘI THEO PH P N TỈNH U T H NH S VIỆT NH ỊNH ............................................. 23 2.1. Khái quát tình hình thụ lý, x t x trên địa bàn t nh ình ịnh t năm 2014 đến năm 2018 ................................................................................. 233 2.2. Thực ti n định tội danh căn căn cứ vào nhân thân người phạm tội tại t nh ình ịnh ................................................................................................ 26 Chương 3: CÁC YÊU CẦU V N TRON NH N TH N N VIỆC QU I PH T IẢI PH P N N ỊNH H NH PH T CAO CHẤT N CĂN CỨ TỘI .......................................................... 45 3.1. Các yêu c u đối với quyết định hình phạt đ ng căn cứ nhân thân người phạm tội ..................................................................................................... 45 3.2. Các giải pháp đảm bảo quyết định hình phạt đ ng căn cứ nhân thân người phạm tội ..................................................................................................... 47 3.3. Các giải pháp khác ......................................................................... 55 K T U N .................................................................................................. 59 DANH ỤC T I IỆU THA KHẢO DANH BLHS: ỤC C C CHỮ VI T TẮT ộ luật hình sự NTNPT: Nhân thân người phạm tội Q HP: Quyết định hình phạt TNHS: Trách nhiệm hình sự DANH ỤC ẢN IỂU ảng 2.1. Số liệu các vụ án Tòa án nhân dân hai cấp của t nh ình ịnh x t x trong giai đoạn t năm 2014 đến 2018 .................................................... 25 ảng 2.2. Số liệu các vụ án Tòa án nhân dân hai cấp của t nh ình ịnh x t x trong giai đoạn t năm 2014 đến 2018, bị kháng cáo, kháng nghị về hình phạt và kết quả x t x ph c thẩm ................................................................. 30 Ở ẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Con người là nhân vật trung tâm của xã hội và là đối tượng hướng tới các cuộc cách mạng tiến bộ trong lịch s loài người. Trong khoa học, việc nghiên cứu con người, nhân thân con người là rất quan trọng, c n thiết và được nhiều ngành quan tâm. Nhân thân là một trong những chế định được đánh giá c vai trò quan trọng g n liền với m i cá nhân và không thể chuyển giao. Mọi người đều c quyền nhân thân kể t khi họ được sinh ra, không phân biệt giới tính, tôn giáo, giai cấp… Trong khoa học pháp luật hình sự, việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội nhằm g p ph n giải quyết vấn đề tội phạm trong xã hội là một trong những nhiệm vụ quan trọng của ngành khoa học pháp lý, trong đ tội phạm học và khoa học hình sự giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Khi nghiên cứu về tội phạm thì các nhà khoa học tổng thể các nguyên nhân, điều kiện thực hiện hành vi phạm tội. Khi phân tích về mặt lý luận của tội phạm thì không thể bỏ qua vấn đề nhân thân của người phạm tội. Việc nghiên cứu nhân thân của người phạm tội để tìm ra được những cơ sở lý luận t đ đề ra những giải pháp, chính sách hình sự, xem x t giải quyết trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội và đấu tranh phòng chống tội phạm. Nhân thân người phạm tội là vấn đề mang tính chất tổng hợp bao gồm nhiều yếu tố tạo thành như độ tuổi, trình độ học vấn, dân tộc, điều kiện kinh tế … nên khi nghiên cứu vấn đề nhân thân người phạm tội trong quyết định hình phạt ta c n phải nghiên cứu thống nhất những điều kiện nhân thân người phạm tội. ồng thời cũng c n phải nghiên cứu song song giữa nhân thân người phạm tội với các điều kiện tự nghiên khác như môi trường cũng như việc lựa chọn cách ứng x tương ứng trong hoàn cảnh nhất định. 1 Theo pháp luật hình sự Việt Nam thì nhân thân người phạm tội c là một trong những điều kiện quan trong để đề ra chính sách hình sự, và nhân thân người phạm tội cũng là tiền đề để quy định trách nhiệm hình sự, là tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và trong quyết định hình phạt. Trong quá trình áp dụng pháp luật hình sự thì những người áp dụng pháp luật phải căn cứ chính xác các quy định của pháp luật về nhân thân người phạm mới bảo đảm cho việc điều tra, truy tố, x t x đ ng người, đ ng tội, đ ng pháp luật. Nghiên cứu nhân thân người phạm tội không ch làm sáng tỏ về mặt lý luận mà còn làm rõ sự ảnh hưởng của nhân thân người phạm tội trong việc đề ra chính sách hình sự, quy định trách nhiệm hình sự, quyết định hình phạt. Tuy nhiên, việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội trong luật hình sự Việt Nam vẫn chưa được nghiên cứu một cách tổng thể nhất, đ y đủ nhất. Cho nên, việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội n i chung và căn cứ nhân thân người phạm tội trong quyết định hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam n i riêng c ý nghĩa rất quan trọng về mặt khoa học cũng như về mặt thực ti n, g p ph n làm phong ph lý luận trong lĩnh vực lập pháp cũng như trong việc áp dụng và thi hành pháp luật. ây cũng là lý do để tác giả chọn đề tài đị ì ì N ì ị làm luận văn thạc sĩ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Nhân thân người phạm tội đã được các nhà khoa học về hình sự hết sức quan tâm, nghiên cứu rộng rãi trên nhiều ngành khoa học như tội phạm học, luật hình sự, luật tố tụng hình sự … và đã được viết trong các giáo trình ở các trường đại học, tạp chí chuyên ngành trong và ngoài nước. Nhìn chung, việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội trong các công trình mới ch d ng lại ở việc nghiên cứu một cách chung nhất về nhân thân người 2 phạm tội trong tội phạm học và luật hình sự. Nhân thân người phạm tội không phải là vấn đề mới mà đã được rất nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước nghiên cứu, nhưng việc nghiên cứu này chưa tạo sự thống nhất giữa các nhà khoa học và các nhà làm luật t đ c nhiều cách hiểu khác nhau, những khái niệm khác nhau về nhân thân người phạm tội. T đ , vấn đề nhân thân người phạm tội chưa đ u tư nghiên cứu một cách c khoa học, c hệ thống t đ đề ra những chính sách hình sự cho phù hợp với vấn đề nhân thân người phạm tội. 3. ục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là tìm ra cơ sở lý luận của vấn đề nhân thân người phạm tội, qua đ phân tích các cơ sở lý luận của nhân thân người phạm tội. Thực ti n áp dụng căn cứ nhân thân của người phạm tội trong quyết định hình phạt trên địa bàn t nh ình ịnh. So sánh, phân tích căn cứ áp dụng quy định về nhân thân của người phạm tội trên địa bàn. T đ , luận văn đưa ra một số kiến nghị, giải pháp để xây dựng pháp luật hình sự về căn cứ nhân thân của người phạm tội và giải pháp cụ thể để việc áp dụng căn cứ nhân thân của người phạm tội đ ng theo quy định của pháp luật hình sự Việt Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ể đạt được các yêu c u trên, luận văn c n thực hiện các nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về nhân thân người phạm tội, như khái niệm, đặc điểm, phân loại và ý nghĩa nhân thân người phạm tội. - Nghiên cứu quá trình căn cứ nhân thân của người phạm tội trong việc áp dụng hình phạt trong thực ti n x t x trên địa bàn t nh ình ịnh. 3 - ề xuất một số giải pháp để bảo đảm việc quyết định hình phạt đ ng theo các đặc điểm nhân thân người phạm tội trong luật hình sự Việt Nam. 4. ối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn căn cứ vào các qui định của pháp luật hình sự về căn cứ nhân thân người phạm tội và kết quả của các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, các quan điểm của các nhà khoa học về căn cứ nhân thân người phạm tội trong quyết định hình phạt và qua thực ti n của việc quyết định hình phạt về vấn đề căn cứ nhân thân người phạm tội trên địa bàn t nh ình ịnh để nghiên cứu luận văn này. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Nhân thân người phạm tội là vấn đề rộng được nhiều ngành khoa học khác nhau nghiên cứu. Tuy nhiên, trong giới hạn của luận văn này, tác giả ch nghiên cứu nhân thân người phạm tội dưới g c độ luật hình sự và tố tụng hình sự trong quyết định hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam t thực ti n t nh ình ịnh. Những vấn đề bất cập trong các quy định của pháp luật hiện hành, những sai sót trong thực ti n áp dụng pháp luật t thực ti n t nh ình ịnh để t đ đưa ra các giải pháp bảo đảm việc quyết định hình phạt đ ng theo các đặc điểm nhân thân người phạm tội trong luật hình sự Việt Nam, g p ph n hoàn thiện hệ thống pháp luật hình sự và đấu tranh phòng ng a tội phạm n i chung. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, tác giả s dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối chính sách của ảng và Nhà nước về nhà nước và pháp luật, về tội phạm và hình phạt, về đấu tranh, phòng chống tội phạm. 4 Luận văn đã s dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch s của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, các phương pháp so sánh pháp luật, xã hội học, thống kê, nghiên cứu tài liệu … Ngoài ra, tác giả còn dùng các phương pháp phân tích, tổng hợp các số liệu về nhân thân người phạm tội trên địa bàn t nh ình ịnh cùng với việc đánh giá các đặc điểm của loại hình tương ứng, tham khảo thực tế liên quan đến nhân thân người phạm tội trên địa bàn t nh ình ịnh. . ngh a lý luận và th c tiễn Luận văn là công trình khoa học nghiên cứu vấn đề nhân thân người phạm tội trong quyết định hình phạt. Qua nghiên cứu t thực ti n áp dụng căn cứ nhân thân người phạm tội trên địa bàn t nh ình ịnh tác giả phân tích những mặt đã đạt được, những tồn tại, kh khăn, vướng m t trong việc áp dụng hình phạt t đ g p ph n vào việc giải quyết những vấn đề lý luận về nhân thân người phạm tội, đề ra những biện pháp kh c phục. Các kết quà của luận văn c thể làm tài liệu tham khảo trong các cơ sở đào tạo về luật học và ph n nào c ý nghĩa đối với những người làm công tác x t x để tìm hiểu, vận dụng các quy định hiện hành trong việc giải quyết các yêu c u của người dân, của người phạm tội. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn bao gồm: lời n i đ u, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm c 3 chương: Chương 1: Lý luận và pháp luật về nhân thân người phạm tội trong quyết định hình phạt. Chương 2: Thực ti n quyết định hình phạt căn cứ nhân thân người phạm tội theo pháp luật hình sự Việt Nam trên địa bàn t nh năm 2014 đến năm 2018. 5 ình ịnh t Chương 3: Yêu c u và giải pháp nâng cao chất lượng trong việc quyết định hình phạt đ ng căn cứ nhân thân người phạm tội. 6 Chương 1 U N V PH P U T VỀ NH N TH N N TRON QU I PH TỘI T ỊNH H NH PH T Quyết định hình phạt là việc toà án lựa chọn hình phạt hình phạt chính – hình phạt bổ sung , mức phạt cụ thể để buộc người bị kết án phải chấp hành, việc lựa chọn đ phải theo đ ng quy định của ộ luật hình sự. Quyết định hình phạt đ ng pháp luật là tiền đề cho việc đạt được hiệu quả của mục đích của hình phạt, mục đích của hình phạt là kết quả cuối cùng mà một nhà nước mong muốn đạt được khi áp dụng đối với người phạm tội. Quyết định hình phạt sau khi đã xác định đ ng về hành vi phạm tội, là hoạt động tư duy của hội đồng x t x , theo đ thẩm phán c vị trí với vai trò là trung tâm. Xác định hành vi phạm tội là tiền đề, cơ sở cho quyết định hình phạt, còn quyết định hình phạt là kết quả của hoạt động xác định hành vi phạm tội. N đị đị ì ì ì đị đ đ Căn cứ quyết định hình phạt là những đòi hỏi cơ bản c tính nguyên t c do pháp luật hình sự quy định - do giải thích luật, buộc toà án phải tuân thủ một cách tuyệt đối khi quyết định hình phạt đối với người phạm tội. Các căn cứ quyết định hình phạt đ là: Căn cứ vào ộ luật hình sự; Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội; Căn cứ vào tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự; Căn cứ vào nhân thân người phạm tội. Nhân thân người phạm tội bao gồm các yếu tố, tuổi, sức kho , nghề nghiệp, học vấn, chuyên môn, thành tích, lịch s bản thân, hoàn cảnh gia đình… Các yếu tố về nhân thân của người phạm tội phải được cơ quan tiến 7 hành tố tụng thu thập đ y đủ trong hồ sơ vụ án và n là một tài liệu trong nguồn chứng cứ chính thức. ản kết luận điều tra, bản cáo trạng, bản án phải ghi đ y đủ các yếu tố về nhân thân, vì n là một trong những căn cứ để quyết định hình phạt. Cho nên phải xem x t tất cả các mặt tốt, mặt xấu, đồng thời cũng phải đánh giá khả năng phát triển nhân cách, khả năng cải tạo của người phạm tội. Trong một số trường hợp, các yếu tố về nhân thân của người phạm tội đã được nhà làm luật quy định là yếu tố loại tr trách nhiệm hình sự, yếu tố mi n hình phạt, yếu tố xác định hành vi phạm tội, yếu tố xác định khung hình phạt hoặc các quy định là tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng trách nhiệm hình sự. Còn khi các yếu tố về nhân thân của người phạm tội chưa được quy định như trên thì khi quyết định hình phạt phải xem x t để áp dụng một hình phạt cho tương xứng với hành vi phạm tội của người thực hiện. Xem x t, cân nh c nhân thân của người phạm tội để quyết định hình phạt chủ yếu là xem x t các yếu tố về nhân thân không phải là tình tiết tăng nặng hoặc tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, yếu tố xác định hành vi phạm tội, yếu tố xác định khung hình phạt. 1.1. Khái niệm, đặc điểm và ý ngh a của nhân thân người phạm tội theo pháp luật hình s Việt Nam 111 Muốn hiểu đ ng được như thế nào là nhân thân người phạm tội và nêu lên được khái niệm nhân thân người phạm tội, trước hết c n phải hiểu như thế nào là nhân thân. C rất nhiều cách hiểu khác nhau về nhân thân nhưng theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lê Nin thì: ủ ê ã đặ ì í ữ đ ợ ê ả ê ủ ê đị ợ ì ý 8 . [4] ẩ Nhân thân được hiểu là tổng hợp những đặc điểm riêng biệt của người phạm tội c ý nghĩa với việc giải quyết đ ng đ n vấn đế trách nhiệm hình sự của họ. Những đặc điểm đ c thể là tuổi, trình độ văn h a, lối sống, hoàn cảnh gia đình, điều kiện kinh tế, tôn giáo, tiền án, tiền sự… Nhân thân là vấn đề được nghiên cứu trong nhiều ngành khoa học như Triết học, Xã hội học, Tâm lý học, Luật học…Khái niệm “ khái niệm rộng hơn khái niệm là v a c ý nghĩa sinh học tự nhiên v a c ý nghĩa xã hội, còn khái niệm nhân thân là khái niệm được s dụng khi người ta muốn đề cập đến tính chất xã hội của con người với tính cách là thực thể xã hội, thành viên của xã hội, tham gia vào các quan hệ xã hội, nó bao gồm những đặc điểm về xã hội, tâm lý và c một số đặc điểm về sinh học c ý nghĩa về mặt xã hội như giới tính, độ tuổi. N nhân thân người phạm tội là tổng hợp những đặc điểm, dấu hiệu, mối quan hệ xã hội riêng biệt thể hiện bản chất xã hội của con người khi vi phạm pháp luật hình sự, mà trong sự kết hợp với các điều kiện bên ngoài đã ảnh hưởng đến việc thực hiện hành vi phạm tội như độ tuổi, nghề nghiệp, thái độ, học vấn, lối sống, hoàn cảnh, chính trị, kinh tế, tôn giáo… các đặc tính thể hiện bản chất xã hội của con người mà trong những điều kiện, hoàn cảnh đ , động cơ phạm tội nảy sinh. 112 ặ đ ặc điểm nhân thân người phạm tội bao gồm các đặc điểm tự nhiên, đặc điểm xã hội, đặc điểm hành vi phạm tội. Cụ thể: ặc điểm hành vi nghiên cứu các đặc điểm tự nhiên của người phạm tội chính là ch ng ta nghiên cứu về độ tuổi, giới tính, dân tộc, quốc tịch, nơi sinh và nơi thường tr của người phạm tội. 9 ặc điểm xã hội. Nghiên cứu đặc điểm xã hội của người phạm tội chính là việc ch ng ta nghiên cứu các nội dung g n b mật thiết với người phạm tội như: dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, điều kiện kinh tế. ặc điểm hành vi phạm tội: là việc nghiên cứu về động cơ, mục đích thực hiện hành vi phạm tội. Khi x t về đặc điểm, động cơ, mục đích của người phạm tội thể hiện trạng thái tâm lý của chủ thể đối với hành vi phạm tội n thuộc mặt chủ quan của tội phạm. Khi thực hiện một tội phạm bất kỳ, chủ thể luôn c những động cơ và mục đích là suy nghĩ bên trong n xuất hiện trong suy nghĩ của chủ thể trước khi chủ thể thực hiện hành vi phạm tội. ộng cơ được hiểu là động cơ bên trong th c đẩy sự hành động của chủ thể còn mục đích là cái mong muốn đạt được của chủ thể khi thực hiện hành vi. ặc điểm này luôn g n với những nhòm tội được quy định trong LHS, như nh m tội phạm xâm phạm quyền sở hữu thì mục đích của tội phạm là chiếm đoạt tài sản của người khác hoặc mục đích của tội phạm buôn lậu là siêu lợi nhuận … Muốn nghiên cứu nhân thân của người phạm tội một cách đ y đủ, toàn diện nhất c n phải căn cứ vào khái niệm nhân thân người phạm tội một cách đ ng nhất, như thế nào là cấu thành tội phạm và những đặc điểm riêng của nhân thân người phạm tội, sự tác động qua lại giữa nhân thân người phạm tội và các quan hệ nhất định khác sẽ xuất hiện các mối quan hệ nguy hiểm cho xã hội, t đ sẽ làm xuất hiện các đặc điểm đ . 113Ý ĩ Việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội c ý nghĩa đối với việc định tội cũng như đối với việc định khung hình phạt. là những tội phạm mà cấu thành tội phạm cơ bản hoặc cấu thành tội phạm tăng nặng hay giảm nhẹ của những tội này c dấu hiệu phản ánh đặc điểm nào đ về nhân thân của người phạm tội. 10 Việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội c ý nghĩa trong việc quyết định hình phạt. Qua nghiên cứu nhân thân người phạm tội không ch đánh giá được khả năng giáo dục cải tạo của người phạm tội mà còn gi p đánh giá được tính chất mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội để c hình phạt phù hợp. Cùng một hành vi nhưng ở người này là biểu hiện ngẫu nhiên đột xuất nhưng ở người khác là hành vi c tính toán, c ý thức sâu s c biểu hiện bản chất của người phạm tội. Hành vi và con người luôn c mối quan hệ với nhau cho nên tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội cũng phụ thuộc vào tính chất của con người. Do mối liên hệ giữa nhân thân người phạm tội với tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội cho nên luật hình sự đã coi nhân thân người phạm tội là một trong những căn cứ quyết định hình phạt. Mặt khác, luật cũng c quy định coi nhiều tính tiết thuộc về nhân thân của người phạm tội là những tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội c vai trò rất lớn trong việc làm sáng tỏ động cơ, mục đích của người phạm tội. N nhân thân người phạm tội không phải là yếu tố cấu thành tội phạm của tất cả các tội phạm mà n ch là yếu tố cấu thành tội phạm của một số tội phạm cụ thể và n c ảnh hưởng đến việc đề ra chính sách hình sự, là cơ sở đề ra chính sách đ ng, hiệu quả, trong t ng giai đoạn phát triển, phù hợp với tư tưởng chính trị của t ng quốc gia trong việc xác định trách nhiệm hình sự của người phạm tội. 1.2. Pháp luật về nhân thân người phạm tội trong việc quyết định hình phạt 121 N ì Như ch ng ta đã biết, theo quy định của LHS 2015, một số yếu tố thuộc về NTNPT là căn cứ của việc mi n TNHS. Tuy nhiên, trong thực ti n 11 điều tra, truy tố, x t x chứng minh rằng, c những trường hợp người phạm tội phải bị truy cứu TNHS, nhưng việc áp dụng một trong các hình phạt được quy định trong LHS đối với họ là không c n thiết. iều 59 LHS quy định: “Người phạm tội c thể được mi n hình phạt nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 iều 54 của ộ luật này mà đáng được khoan hồng đặc biệt nhưng chưa đến mức được mi n trách nhiệm hình sự”. Như vậy, người phạm tội nếu c nhiều tình tiết giảm nhẹ được quy định tại khoản 1 iều 46 LHS, trong đ c các tình tiết liên quan đến NTNPT như thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải, đ lập công chuộc tội, c thành tích xuất s c trong sản xuất, chiến đấu, học tập và công tác… sẽ c ý nghĩa đặc biệt trong việc cân nh c quyết định mi n hình phạt đối với người phạm tội. Mặt khác, “đ đ ợ k ồ đặ b ” cũng là một điều kiện đòi hỏi sự nhìn nhận một cách toàn diện và sâu s c toàn bộ tình tiết vụ án của Tòa án để đánh giá tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội. Trong trường hợp này, Tòa án c thể căn cứ trên những tình tiết giảm nhẹ khác đặc biệt là các tình tiết thuộc nhân thân của người phạm tội được ghi nhận tại khoản 2 iều 51 LHS như: người phạm tội là thương binh hoặc c người thân thích là vợ, chồng, bố, mẹ hoặc con là liệt sĩ; người phạm tội là người tàn tật nặng trong lao động hoặc công tác; căn cứ vào việc họ đ thành niên hay chưa, khả năng tự cải tạo, giáo dục của họ mà không c n phải cách ly ra khỏi xã hội… Ngoài ra, theo quy định tại khoản 2 iều 390 LHS năm 2015 quy định: 2 N k ô đã ó ặ ng ì ủ ặ ì đ ì ó ” [21]. ây c thể xem là một trường hợp cụ thể của quy định về mi n hình phạt tại iều 59 LHS, trong đ , tội phạm được thực hiện ở đây là tội không tố giác tội phạm. 12 đ ợ Một trường hợp trong vấn đề mi n hình phạt, đ là độ tuổi. ộ tuổi là một yếu tố thuộc NTNPT và là một trong những căn cứ quy định mi n hình phạt. Theo quy định tại khoản 4 iều 91 LHS năm 2015 quy định: 4 é ử Tò é ì ấ đ id 18 ổ ì đị M giáo d ỡ đị ò 2 b ặ M b 3 ơ k ô bả đả ả . [21] C thể thấy, mục đích của việc x lý người chưa thành niên phạm tội không phải là tr ng trị họ mà nhằm giáo dục, gi p đỡ họ phát triển lành mạnh, hoàn thiện nhân cách. Vì vậy, hình phạt với tính chất tr ng trị, nghiêm kh c nhất sẽ ch được áp dụng trong những trường hợp được coi là c n thiết. Như vậy c thể thấy, yếu tố nhân thân là căn cứ quan trọng trong việc quyết định mi n hình phạt cho người phạm tội. 122 N ơ ởđ đị ì ẹ ơ Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là những yếu tố làm thay đổi mức độ hành vi của tội phạm theo hướng ít nghiêm trọng hơn trong phạm vi một cấu thành tội phạm chứ không làm thay đổi tính chất nguy hiểm của tội phạm đ . Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự c tính chất ổn định về số lượng và nội dung, tất nhiên sự ổn định đ ch là tương đối, m i tình tiết ch c ý nghĩa áp dụng đối với một hoặc một số hành vi phạm tội hoặc đối với một số người phạm tội chứ không thể áp dụng đối với tất cả người phạm tội. Theo quy định tại iều 51 LHS năm 2015 thì các tình tiết sau đây được xem x t giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được như sau: 1 ì t sau đ y là tình ti t giảm nhẹ trách nhi m hình s : 13 a) Ng i ph m t i đã ng n chặn hoặc làm giảm b t tác h i của t i b) Ng i ph m t i t nguy n sửa chữa, bồi th ph m; ng thi t h i hoặc khắc ph c h u quả; c) Ph m t i trong tr ng hợp v ợt quá gi i h n phòng v chính đ ng; d) Ph m t i trong tr ng hợp v ợt quá yêu cầu của tình th cấp thi t; đ) Ph m t i trong tr ng ng hợp v ợt quá m c cần thi t khi bắt giữ i ph m t i; e) Ph m t i trong tr ng hợp bị kích đ ng về tinh thần do hành vi trái pháp lu t của n n nhân gây ra; g) Ph m t i vì hoàn cảnh đặc bi t khó kh n mà không phải do mình t gây ra; h) Ph m t i nh ng ch a gây thi t h i hoặc gây thi t h i không l n; i) Ph m t i lần đầu và thu c tr k) Ph m t i vì bị ng ng hợp ít nghiêm tr ng; i khác đe d a hoặc c ỡng b c; l) Ph m t i trong tr ng hợp bị h n ch khả n ng nh n th c mà không phải do lỗi của mình gây ra; m) Ph m t i do l c h u; n) Ng i ph m t i là ph nữ có thai; o) Ng i ph m t i là ng p) Ng i ph m t i là ng i khuy t t t nặng hoặc khuy t t t đặc bi t q) Ng i ph m t i là ng i có b nh bị h n ch khả n ng nh n th c i đủ 70 tuổi trở lên; nặng; hoặc khả n ng điều khi n hành vi của mình; r) Ng i ph m t i t thú; s) Ng i ph m t i thành khẩn khai báo, n n n h i cải; 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan