VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
VIỆN CHIẾN LƢỢC VÀ CHÍNH SÁCH
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
PH M TH THANH H I
CHÍNH SÁCH CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
T I DOANH NGHIỆP TỪ THỰC TIỄN
TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ
Chuyên ngành: Quản lý Khoa học và Công nghệ
Mã số: 60.34.02.12
LU N V N TH C S QU N LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ĐÌNH BÌNH
HÀ NỘI, 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Phạm Thị Thanh Hải
LỜI C M ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại Viện Chiến lược và Chính sách
KH&CN; Học viện Khoa học xã hội, với sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ tận
tình của các thầy, cô giáo, Tác giả đã hoàn thành Luận văn “Chính sách chuyển giao
công nghệ tại doanh nghiệp từ thực tiễn Tổng công ty Sông Đà”.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy, cô và đặc biệt là Tiến sĩ Nguyễn
Đình Bình đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài Luận văn
này, từ lúc đ nh hình các nghiên cứu ban đầu cho đến lúc hoàn chỉnh Luận văn.
Tác giả gửi lời cảm ơn tới Lãnh đạo và cán bộ công nhân viên của Tổng
công ty Sông Đà, Công ty Sudico, Công ty Someco Sông Đà đã hỗ trợ cung cấp các
tài liệu quý báu làm cơ sở lý luận và thực tiễn của Luận văn này.
Xin gửi lời biết ơn đến gia đình, bạn bè, nơi luôn là nguồn động viên, khích
lệ trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Do kiến thức chuyên môn còn hạn chế, điều kiện thời gian có hạn và do tính
phức tạp của đề tài, nên còn một số vấn đề cần phải tiếp tục được thảo luận, hoàn
thiện thêm và chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, khiếm khuyết. Tác giả kính
mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để
hoàn thiện hơn trong những nghiên cứu tiếp theo.
Cuối cùng Tác giả xin kính chúc quý thầy, cô tại Viện Chiến lược và Chính
sách KH&CN; Học viện Khoa học xã hội lời chúc sức khỏe và công tác tốt.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn: Phạm Thị Thanh Hải
MỤC LỤC
M
Đ U.................................................................................................................................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1. CƠ S
LÝ LU N VỀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VÀ
CHÍNH SÁCH CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ ............................................................................................ 7
1.1. Công nghệ, chuyển giao công nghệ ............................................................................................................................. 7
1.2. Chính sách chuyển giao công nghệ .......................................................................................................................... 14
1.3. Vai trò của chính sách chuyển giao công nghệ đối với doanh nghiệp .......................... 17
.4. Chính sách chuyển giao công nghệ của một số nước trên thế giới…………………....….22
Kết luận chƣơng 1 .................................................................................................................................................................................. 29
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TR NG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
VÀ CHÍNH SÁCH CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ T I CÁC DOANH
NGHIỆP ............................................................................................................................................................................................................... 30
2. . Sơ bộ phân tích thực trạng chuyển giao công nghệ tại các doanh nghiệp ở Việt
Nam ............................................................................................................................................................................................................................. 30
2.2. Chính sách chuyển giao công nghệ tại các doanh nghiệp ở Việt Nam ......................... 36
2.3. Tổ chức và hoạt động chuyển giao công nghệ tại Tổng công ty Sông Đà ............. 44
Kết luận chƣơng 2 .................................................................................................................................................................................. 58
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GI I PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH
CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ T I DOANH NGHIỆP ............................................................... 59
3.1. Bối cảnh hoàn thiện Chính sách chuyển giao công nghệ tại doanh nghiệp ............ 59
3.2. Một số kiến ngh về Chính sách chuyển giao công nghệ tại doanh nghiệp ............ 61
3.3. Đề xuất một số giải pháp về chính sách chuyển giao công nghệ tại Tổng công
ty Sông Đà ........................................................................................................................................................................................................... 63
Kết luận chƣơng 3 .................................................................................................................................................................................. 68
KẾT LU N ...................................................................................................................................................................................................... 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KH O ................................................................................................................. 70
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CGCN
Chuyển giao công nghệ
CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CN
Công nghệ
DN
Doanh nghiệp
HTKT
Hạ tầng kinh tế
KH&CN
Khoa học và công nghệ
KT-XH
Kinh tế - xã hội
OEDC
Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế
QLCN
Quản lý công nghệ
QLNN
Quản lý nhà nước
SHTT
Sở hữu trí tuệ
SX-KD
Sản xuất - kinh doanh
TCT; Sông Đà
Tổng công ty Sông Đà
TTCN
Th trường công nghệ
UBND
Ủy ban nhân dân
UNESCO
Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa Liên Hợp Quốc
DANH MỤC HÌNH
TT
Số hiệu
Nội dung
Trang
1
Hình 1.1
Phân biệt CGCN dọc và ngang
13
2
Hình 2.1
Sơ đồ tổ chức Tổng công ty Sông Đà
49
DANH MỤC B NG BIỂU
TT
Số hiệu
Nội dung
Các loại tác động lan tỏa tại Việt Nam
Trang
1
Bảng 2.
2
Bảng 2.2
3
Bảng 2.3
4
Bảng 2.4
Nguồn cung cấp công nghệ chính
34
5
Bảng 2.5
Ưu đãi cho chuyển giao công nghệ
38
Đánh giá kênh chuyển giao công nghệ qua
hình thức pháp lý
Đánh giá kênh chuyển giao công nghệ theo mô
hình doanh nghiệp
31
31
32
Hoạt động chuyển giao công nghệ tại các công
6
Bảng 2.6
trình điển hình của Tổng công ty Sông Đà
51
trong giai đoạn 2005-2015
7
Bảng 2.7
Hoạt động tiếp nhận chuyển giao công nghệ tại
Tổng công ty Sông Đà giai đoạn 2005-2015
52
M
Đ U
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại ngày nay đã làm rút ngắn tuổi
thọ của công nghệ, khiến nhu cầu đổi mới công nghệ ngày càng tăng. Khoa học và
công nghệ đã trực tiếp tác động nâng cao năng suất lao động, giảm nhẹ cường độ
lao động, tiết giảm chi phí, giá thành sản xuất, giảm rõ rệt tỷ lệ tiêu hao vật chất,
tăng tỷ lệ chất xám trong cấu tạo sản phẩm, tạo nên sự tăng trưởng và năng lực cạnh
tranh cho các doanh nghiệp và của nền kinh tế các quốc gia. Không có quốc gia nào
trên thế giới có đủ nguồn lực để làm ra tất cả các công nghệ cần thiết một cách kinh
tế, do đó cần cân nhắc giữa mua và làm. Chuyển giao công nghệ được coi như một
tất yếu khách quan và là quy luật phát triển của nền kinh tế thế giới. Cùng với sự
phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ, hoạt động chuyển giao công nghệ
ngày càng trở nên phong phú và đa dạng hơn.
Việt Nam là một quốc gia có điểm xuất phát thấp về khoa học công nghệ và
đang trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế, việc nhập công nghệ từ các nước
đang phát triển để tận dụng ưu thế, tiếp cận ngay được với những công nghệ tiên
tiến để phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hoá phát triển Đất nước
là điều tất yếu. Đảng và Nhà nước ta xác đ nh mục tiêu CNH, HĐH Đất nước
phải thông qua KH CN. Để phát triển KH CN, đặc biệt là CGCN cần phải đi
từ doanh nghiệp, vì chỉ có doanh nghiệp mới biết mình đang ở đâu và cần làm gì
để tăng năng suất lao động.
Chính vì vậy, vấn đề đặt ra là cần phải nghiên cứu một cách có hệ thống, cả về
lý luận và thực tiễn, đánh giá thực tiễn chuyển giao công nghệ tại các doanh nghiệp
ở Việt Nam, phân tích, làm rõ nguyên nhân của các hạn chế từ khía cạnh chính
sách. Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp, chính sách chuyển giao công nghệ đối
với các doanh nghiệp ở Việt Nam. Với những lý do trên, tác giả lựa chọn chủ đề
h nh s ch chu n iao c n n h tại doanh n hi p t th c ti n T n c n t
n
làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong nhiều thập kỷ qua, các nước đều đã ra sức tìm kiếm con đường hữu hiệu
gắn khoa học với sản xuất và đẩy nhanh quá trình áp dụng các thành quả khoa học
và công nghệ vào sản xuất và đời sống.
2.1. Một số n hiên cứu ở nước n o i
Tác giả Lâm Trác Sử “Phát triển công nghệ và chuyển giao công nghệ ở Châu
Á” Nxb. Bunshindo, Nhật bản, chủ yếu phân tích các mô hình và chính sách phát
triển công nghệ nói chung của một số quốc gia Đông Á, điển hình nhất là mô hình
Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật bản.
Nghiên cứu của Hội ngh của Liên hiệp quốc về thương mại và phát triển
(UNCTAD (2008)) với “Báo cáo đánh giá chính sách đầu tư tại Việt Nam” tại hội
ngh Geneve, phân tích các xu hướng trước đây về đầu tư nước ngoài và tác động
của nó đối với nên kinh tế của Việt Nam, một số chính sách nhằm tách biệt một
cách rõ rệt sở hữu Nhà nước và các chức năng điều tiết của Nhà nước, cùng với việc
hợp lý hóa về lợi ích khuyến khích tài chính đối với các loại thuế doanh nghiệp.
Đưa ra các phân tích xu thế đầu tư của nước ngoài, khuân khổ chính sách đầu tư tại
Việt Nam, đồng thời có những khuyến ngh nhằm cải thiện chính sách, môi trường
đầu tư nước ngoài của Việt Nam như cải cách hệ thống luật, tháo gỡ các thủ tục
hành chính liên quan đến đất đai, thuế, hải quan, tạo sự bình đẳng giữa đầu tư trong
nước và nước ngoài.
“Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài trong chuyển giao công nghệ quốc tế”
của Amy Jocelyn Glass và Kamal Saggi đề cập đến tầm quan trọng của chuyển giao
công nghệ quốc tế trong việc phát triển kinh tế của một quốc gia”. Theo đó, một
quốc gia tiếp cận với các thông tin kỹ thuật công nghệ của bên nước ngoài, hấp thụ
và sử dụng nó vào quá trình sản xuất. Bên cạnh đó, rào cản trong việc áp dụng công
nghệ của nước ngoài vào sản xuất trong nước còn nhiều hạn chế, nhất là đối với các
nước đang phát triển. Rào cản này bao gồm một thể chế các quy đ nh mà các doanh
nghiệp phải vượt qua, để hoàn thành nhiệm vụ này thì cả hai yếu tố lực lượng th
trường và chính sách của Chính phủ đóng vai trò quan trọng.
2
Như vậy, để chuyển giao công nghệ đạt được hiệu quả như mong muốn, Nhà
nước cần phải thiết lập một hệ thống đổi mới, hỗ trợ sự phát triển năng lực hấp thụ
của doanh nghiệp trong nước và cung cấp một khuôn khổ pháp lý, các chính sách có
liên quan đến khoa học công nghệ và chuyển giao công nghệ là vấn đề quan trọng,
các chính sách hỗ trợ của Nhà nước và sự tham gia của Quốc tế.
2.2. Tình hình n hiên cứu tron nước
- Tác giả Nguyễn Vân Anh trong luận án tiến sỹ Kinh tế công nghiệp tại
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội “
N
”, đã làm sáng tỏ các đối tượng liên
quan đến các hoạt động xúc tiến chuyển giao công nghệ, phân tích thực trạng; nhân
tố ảnh hưởng đến chuyển giao công nghệ ở Việt Nam từ đó đề xuất các giải pháp về
loại hình hoạt động này.
- PGS.TS. Đàm Văn Nhuệ và TS. Nguyễn Đình Quang “L
í
ợ
d
N
ọ
” Nxb. Chính tr quốc gia Hà
Nội, 998, đã phân tích tình hình công nghệ trong mối quan hệ chặt chẽ với các yếu
tố khác của doanh nghiệp.
- PGS. TS. Nguyễn Văn Phúc “C
q
lý
”, Nxb. Khoa học – Kỹ thuật, Hà Nội, 998, đã đưa ra các phương thức CGCN
và lựa chọn công nghệ chuyển giao, các kênh, các hình thức, các điều kiện CGCN.
- Tác giả Nguyễn Th Lan Phương trong luận văn thạc sỹ Quản lý KH CN tại
Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội
í
”, đã đưa ra được một số chính sách CGCN tác động đến sự phát triển
bền vững ngành Thủy sản ở An Giang.
- Tác giả Nguyễn Quang Tuấn có bài báo
q
d
” đăng trên tạp chí cộng
sản ngày 3 8 20 4, đã đưa ra 5 biện pháp thúc đẩy chuyển giao công nghệ trong đó
có biện pháp xây dựng chính sách mua của Nhà nước đối với kết quả nghiên cứu
của các Tổ chức khoa học và công nghệ (23).
3
- Tác giả Hoàng Đình Phi, Phạm Th Bích Ngọc, M
Đ
ọ Q ố
ố
H
ổ chức và
doanh nghiệp, đăng trên tạp chí Khoa học và công nghệ Việt Nam ngày 22 8 2016,
đã đưa ra một số đánh giá về thực trạng và nguyên nhân chính của những tồn tại
trong hoạt động CGCN của Đại học quốc gia Hà Nội cho các tổ chức và doanh
nghiệp Việt Nam.
- Tác giả Nguyễn Văn Minh trong luận văn thạc sỹ Quản lý khoa học và công
nghệ Nâ
ằ
q
ì
ì
dâ
ồ
d ễ ” đã giúp cho các nhà quản lý, nhà khoa học hoạch đ nh
chính sách, đưa ra những quyết đ nh chính xác, hiệu quả về chuyển giao công nghệ
cho nông dân.
- Ngoài ra, còn một số nghiên cứu khác về chính sách chuyển giao công nghệ.
Mặc dù các nghiên cứu đã có những đóng góp nhất đ nh về lý luận và thực
tiễn về chuyển giao công nghệ, chính sách chuyển giao công nghệ, tuy nhiên chưa
có công trình nghiên cứu nào về chính sách chuyển giao công nghệ tại doanh
nghiệp. Do đó, với mục đích nghiên cứu thực trạng chính sách chuyển giao công
nghệ ở Việt Nam, cụ thể là tại doanh nghiệp ở Việt Nam trong thời gian qua để tìm
ra những mặt được và chưa được của chính sách. Trên cơ sở đó đề xuất các giải
pháp và kiến ngh nhằm hoàn thiện chính sách chuyển giao công nghệ đối với các
doanh nghiệp ở Việt Nam là mục tiêu nghiên cứu của luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. M c
ch n hiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách chuyển giao công nghệ tại
doanh nghiệp. Nghiên cứu trường hợp cụ thể tại Tổng công ty Sông Đà
3.2. Nhi m v của n hiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả cần phải làm rõ được những vấn đề sau:
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển giao công nghệ.
- Phân tích thực trạng về chính sách chuyển giao công nghệ nói chung, chính
sách chuyển giao công tại doanh nghiệp nói riêng.
4
- Phân tích thực trạng chuyển giao công nghệ tại TCT Sông Đà và chính sách
liên quan đến chuyển giao công nghệ.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách chuyển giao công nghệ
tại doanh nghiệp nói chung, tại TCT Sông Đà nói riêng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. ối tư n ch nh của
t i
Chuyển giao công nghệ tại doanh nghiệp ở Việt Nam
Chính sách chuyển giao công nghệ tại doanh nghiệp ở Việt Nam.
Nghiên cứu trường hợp tại Tổng công ty Sông Đà.
4.2. Phạm vi n hiên cứu
* Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động chuyển giao công
nghệ và chính sách chuyển giao công nghệ của Việt Nam, tập trung chủ yếu vào
chính sách chuyển giao công nghệ tại doanh nghiệp. Thực trạng về chuyển giao
công nghệ và chính sách chuyển giao công nghệ tại TCT Sông Đà và các đơn v
trực thuộc TCT từ năm 2006 trở lại đây.
* Về không gian: Chuyển giao công nghệ và chính sách chuyển giao công
nghệ tại doanh nghiệp từ thực tiễn Tổng công ty Sông Đà.
* Về nội dung: Vấn đề đặt ra được để cập đến: Chuyển giao công nghệ tiến
tiến, hiện đại vào Việt Nam; chuyển giao công nghệ ngay từ các kết quả nghiên cứu
khoa học và công nghệ của Việt Nam vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm
phát triển kinh tế xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống xã hội cho nhân dân; Chính
sách chuyển giao công nghệ của Nhà nước đối với doanh nghiệp; chính sách chuyển
giao công nghệ tại doanh nghiệp ở Việt Nam.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp tiếp cận logic - l ch sử: xem x t các điều kiện cụ thể, hoàn cảnh
l ch sử cụ thể khi phân tích thực trạng kinh nghiệm của các nước cũng như bài học
kinh nghiệm về CGCN của các tổ chức nghiên cứu khoa học.
- Phương pháp nghiên cứu đ nh tính: bao gồm dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ
cấp. Với nguồn dữ liệu thứ cấp là chủ yếu.
5
- Hồi cứu tài liệu: tham khảo các tài liệu trong và ngoài nước có liên quan về
CGCN.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý n hĩa lý luận: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến chuyển giao
công nghệ và chính sách chuyển giao công nghệ hiện nay. Đề xuất những giải pháp
phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
6.2. Ý n hĩa th c ti n: Phân tích thực trạng chuyển giao công nghệ, chính sách
CGCN tại Tổng công ty Sông Đà. Rút ra bài học kinh nghiệm cho hoạt động CGCN
cho doanh nghiệp, những ưu điểm và hạn chế của chính sách, qua đó đề xuất một số
giải pháp, kiến ngh nhằm hoàn thiện chính sách CGCN tại TCT Sông Đà trong thời
gian tới.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo và các biểu
số liệu, nội dung chính của Luận văn gồm có 3 chương như sau:
Chương . Cơ sở lý luận về chuyển giao công nghệ và chính sách chuyển giao
công nghệ.
Chương 2. Phân tích thực trạng chính sách chuyển giao công nghệ tại các
doanh nghiệp.
Chương 3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách chuyển giao công
nghệ tại doanh nghiệp.
6
CHƢƠNG 1
CƠ S
LÝ LU N VỀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VÀ
CHÍNH SÁCH CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
Trong chương này tác giả trình bày một số vấn đề liên quan đến công nghệ,
chuyển giao công nghệ, chính sách chuyển giao công nghệ.
1.1. Công nghệ, chu ển giao công nghệ
1.1.1. T n quan v c n n h
“Công nghệ (technology) là tập hợp các phương pháp gia công, chế tạo, làm
thay đổi trạng thái, tính chất, hình dáng nguyên vật liệu hay bán thành phẩm sử
dụng trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh” (từ điển kỹ thuật Liên
Xô). Ngoài ra, có rất nhiều khái niệm về công nghệ hình thành theo nhiều cách khác
nhau [1, 14]
Theo quan niệm cũ: công nghệ là tập hợp các phương pháp gia công, chế tạo
làm thay đổi tính chất, hình dạng, trạng thái của nguyên liệu và bán thành phẩm tạo
ra sản phẩm hoàn chỉnh [1].
Theo quan niệm mới: Công nghệ dùng để chỉ hoạt động trong mọi lĩnh vực có
áp dụng những kiến thức là kết quả của nghiên cứu khoa học ứng dụng nhằm mang
lại hiệu quả cao hơn trong hoạt động của con người [1].
Theo Ủy ban Kinh tế và xã hội khu vực Châu Á Thái Bình Dương của liên
hiệp quốc ESCAP hay UNESCAP): Công nghệ là kiến thức có hệ thống về quy
trình kỹ thuật dùng để chế biến vật liệu và thông tin. Công nghệ bao gồm kiến thức,
thiết b , phương pháp và các hệ thống dùng trong việc tạo ra hàng hóa và cung cấp
d ch vụ, quản lý và thông tin. Đồng thời ESCAP đã chỉ ra bốn thành phần cơ bản
của công nghệ, gồm: Phần kỹ thuật Techno ware), phần này được coi là cốt lõi của
công nghệ và có thể thay đổi được nhưng rất ít; Phần con người Human ware) giữ
vai trò chủ động trong công nghệ và có thể thay đổi được nhưng chậm; Phần thông
tin Info ware) được coi là sức mạnh của công nghệ và có thể thay đổi dễ dàng;
Phần tổ chức Orga ware) được coi là động lực của công nghệ và luôn phải thay đổi
7
sao cho phù hợp. Bốn thành phần công nghệ có quan hệ hữu cơ với nhau, bổ sung
cho nhau và không thể thiếu bất kỳ thành phần nào.
Tổ chức OEDC, gồm các nước phát triển Châu Âu, Nhật Bản, Mỹ và Canada
lại có một đ nh nghĩa chung: Công nghệ được hiểu là một tập hợp các kỹ thuật, mà
bản thân chúng được đ nh nghĩa là một tập hợp các hành động và quy tắc lựa chọn
chỉ dẫn việc ứng dụng có trình tự các kỹ thuật đó mà theo hiểu biết của con người
thì sẽ đạt được một kết quả đ nh trước và đôi khi được kỳ vọng) trong một hoàn
cảnh nhất đ nh.
Theo khoa học luận: CN là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí
quyết, công cụ và phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm.
Luật Khoa học và công nghệ năm 20 3 và Luật CGCN năm 2006: Công nghệ
là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm hoặc không kèm công cụ, phương
tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm. Theo quan niệm này, công nghệ
bao gồm phần cứng công cụ, phương tiện…) và phần mềm kỹ năng, bí quyết, kinh
nghiệm…). Công nghệ là tập hợp chứ không phải tổng số, nguồn lực bao gồm nhân
lực, vật lực, tài lực. Sản phẩm của công nghệ có thể dưới dạng hữu hình hoặc vô
hình, vật thể hoặc phi vật thể [9]
Công nghệ là sản phẩm trí tuệ của con người, khi tham gia vào TTCN, nó là
hàng hóa đặc biệt. TTCN là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, trao đổi công nghệ.
Việc mua bán, trao đổi công nghệ thông qua con đường đầu tư nước ngoài là một
trong những kênh phổ biến. Giá tr mua - bán loại hàng hóa này tùy thuộc phần lớn
vào các tính chất và đặc trưng của nó. Với tư cách là một loại hàng hóa, công nghệ
có đặc trưng chủ yếu: Vòng đời của công nghệ Giới thiệu; Tăng trưởng; Bão hòa;
Suy vong); Mức độ phức tạp, độ tinh vi của các thành tố cấu tạo công nghệ [
Tóm lại, công nghệ là toàn bộ hệ thống công cụ, phương tiện kỹ thuật, bí
quyết, phương pháp tổ chức, quản lý nhằm khai thác, biến đổi nguồn lực thành các
sản phẩm hàng hóa, d ch vụ, nhằm đáp ứng nhu cầu của con người.
Là hệ thống các giải pháp được tạo nên bởi sự ứng dụng các tri thức khoa học
để giải quyết một vấn đề thực tiễn.
8
Là hệ thống quy trình kỹ thuật, chế biến vật chất hoặc chế biến thông tin nhằm
biến đổi các nguồn lực tự nhiên thành nguồn lực được sử dụng.
Là những giải pháp hoặc trí thức mà con người sử dụng trong hoạt động thực
tiễn để đạt được mục đích nhất đ nh, như chế tạo sản phẩm, xây dựng một công
trình hay thực hiện một d ch vụ. Công nghệ là tổng hợp các phương tiện để tiến
hành một hoạt động SXKD. Cách hiểu này được sử dụng phổ biến trong thực tế.
1.1.2. T n quan v chuy n iao c n n h
Về bản chất, ta hiểu rằng CGCN là sự d ch chuyển toàn bộ, hoặc một phần
công nghệ từ nhóm người này sang nhóm người khác. CGCN là việc đưa kiến thức
kỹ thuật ra khỏi ranh giới nơi sản sinh ra nó.
Theo nghĩa hẹp: CGCN là sự thỏa thuận giữa bên giao và bên nhận, trong đó
hai bên phối hợp với các hành vi pháp lý và các hoạt động thực tiễn với mục đích và
kết quả là bên nhận có năng lực công nghệ xác đ nh.
Theo nghĩa rộng: CGCN xảy ra khi yếu tố công nghệ này hay khác được mở
rộng phạm vi ứng dụng thay đổi mục tiêu khác với mục tiêu ban đầu mà mục tiêu
công nghệ được tạo ra, d ch chuyển v trí đ a lý, từ chủ đề này sang chủ đề khác) [1]
Trước đây, Việt Nam quan niệm CGCN một cách đơn giản như là việc áp
dụng tiến bộ kỹ thuật, ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào sản xuất và đời sống.
Cách hiểu này chưa đầy đủ, vì quá trình CGCN không chỉ thuần túy là việc áp dụng
một cách máy móc những CN đã có s n, mà cần có sự hiểu biết về CN có kiến thức
và năng lực, có quan hệ sở hữu trí tuệ, quyền đối với sáng chế.
Ngày nay, với vai trò và v trí quan trọng ngày càng cao của CGCN, nên đã
được Luật hóa trong Luật CGCN năm 2006, như sau: “C CN l
ặ q
C CN
ử dụ
ậ
ầ
ặ
q
ừ
óq
” [12. Điều 3 . Khái niệm CGCN của Luật CGCN
đề cập đến khía cạnh pháp lý của việc CGCN. Cách tiếp cận này, tương tự cách tiếp
cận của Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới WIPO) khi bàn về CGCN. WIPO cho
rằng: “Li - xăng công nghệ CGCN) chỉ diễn ra khi một trong các bên sở hữu những
9
tài sản vô hình có giá tr , đó là tài sản trí tuệ, và do đó, chủ sở hữu có quyền pháp lý
ngăn cấm người khác sử dụng các tài sản đó. Li- xăng thể hiện sự đồng ý của chủ sở
hữu cho ph p sử dụng tài sản trí tuệ để nhận lấy một khoản tiền hoặc tài sản khác.
Việc Li - xăng công nghệ không thể xảy ra nếu không có tài sản trí tuệ” [6]. Điều đó
có nghĩa rằng: việc CGCN luôn được thực hiện khi chủ sở hữu công nghệ đã xác
lập quyền SHTT đối với công nghệ. Việc xác lập quyền này có trường hợp bắt buộc
phải đăng ký, nhưng cũng có trường hợp không cần đăng ký với cơ quan QLNN có
thẩm quyền ví dụ: bí mật kinh doanh, chương trình máy tính,…)
Đối với việc CGCN tiếp cận từ “chuyển giao giữa các khâu của vận động công
nghệ”, nói cách khác là việc chuyển giao các kết quả nghiên cứu từ quá trình nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ R D), Luật CGCN đề cập dưới góc độ
chuyển giao quyền như sau: “Nhà nước giao quyền chủ sở hữu công nghệ đối với
kết quả nghiên cứu và phát triển công nghệ được tạo ra bằng ngân sách Nhà nước
cho tổ chức chủ trì nghiên cứu và phát triển công nghệ đó, trừ trường hợp pháp luật
có quy đ nh khác” [8. Điều 40. ]. Luật KH CN năm 20 3 dành hẳn
mục mục 5,
chương IV) quyền sở hữu, quyền tác giả đối với kết quả R D [9].
Mặc dù đã có những nghiên cứu về CGCN nhưng hiện nay vẫn còn có nhiều
quan niệm khác nhau về khái niệm CGCN. Các quan niệm tuy khác biệt về nội
dung cụ thể và cách tiếp cận nhưng có những điểm chung sau:
- Hoạt động CGCN có hai bên tham gia và có yếu tố quyết đ nh là công nghệ
mới. CGCN có thể có ở trong nước, có thể từ nước ngoài vào hoặc từ trong nước ra
nước ngoài Công nghệ nội sinh và ngoại sinh).
- Hoạt động CGCN không chỉ bao gồm chuyển nhượng phương tiện vật chất,
kỹ thuật hữu hình mà điều quan trọng hơn là phải đào tạo, huấn luyện để người lao
động nắm giữ, sử dụng thành thạo công nghệ nhập và làm thích nghi, cải tiến công
nghệ nhập. D ch vụ CGCN là hoạt động hỗ trợ quá trình tìm kiếm, giao kết và thực
hiện hợp đồng CGCN.
Chính vì vậy, việc đổi mới, nâng cao hàm lượng công nghệ trong sản phẩm
đối với các ngành sản xuất đang là một nhu cầu bức thiết, đòi hỏi phải xác đ nh rõ
10
trách nhiệm của các bên tham gia CGCN, mối quan hệ giữa các cơ quan quản lý nhà
nước các cấp với các doanh nghiệp, cơ sở R D… theo những thủ tục và quy đ nh
của pháp luật
Trần T nh, một học giả Trung Quốc [11], cho rằng: “Quan niệm bình thường
trên quốc tế: CGCN là quá trình khuyếch tán của một nhóm kiến thức trên cơ sở
một loại hình công nghệ nào đó, tiêu biểu cho một trình độ công nghệ nào đó; Theo
UNCTAD: CGCN là chuyển giao kiến thức có hệ thống về chế tạo một sản phẩm
nào đó, ứng dụng một quy trình công nghệ nào đó hoặc cung cấp một d ch vụ nào
đó. Nó không bao gồm sự mua bán và thuê mướn hàng hóa; Theo OECD: CGCN là
quá trình sáng chế của một nước làm ra bao gồm sản phẩm mới và công nghệ mới)
di chuyển đến một nước khác; Đ nh nghĩa của Trung Quốc về CGCN chủ yếu bao
gồm: Chuyển giao kiến thức có hệ thống, chuyển giao giữa các khâu của vận động
công nghệ: Nghiên cứu cơ bản → nghiên cứu ứng dụng → thí nghiệm khai
thác → thương mại hóa; Ứng dụng mới đối với công nghệ hiện có”.
- Nguyễn Quỳnh Mai, Nguyễn Thúy Quỳnh Loan, đưa ra khái niệm: “CGCN
ó
ượ
ư
d
l
ó
ơ
ị
ậ
ượ
ì
q
ậ
ị
ơ
ị
,
ó ượ
ử dụ
ắ
q
ừ ơ
ượ
ư
N ượ l ,
ử dụ
ư
rõ
ườ
ượ
ậ
ó
ượ ” [6]
Tạm thời, tóm tắt các quan điểm về khái niệm CGCN qua 6 điểm chính cơ bản
như sau:
- CGCN là chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng một phần hoặc toàn
bộ công nghệ từ bên có quyền CGCN sang bên nhận công nghệ;
- CGCN là ứng dụng công nghệ hiện có; là chuyển giao kiến thức có hệ thống
về chế tạo một sản phẩm nào đó, ứng dụng một quy trình công nghệ nào đó hoặc
cung cấp một d ch vụ nào đó;
11
- CGCN là tập hợp các hoạt động về kỹ thuật, thương mại, pháp lý nhằm làm
cho bên nhận công nghệ có được năng lực công nghệ như bên giao công nghệ trong
sản xuất, kinh doanh.
- CGCN là sự d ch chuyển công nghệ qua biên giới quốc gia;
- CGCN là chuyển giao giữa các khâu của vận động công nghệ: Nghiên cứu
cơ bản → nghiên cứu ứng dụng → sản xuất thử, thử nghiệm → thương mại hóa.
Trên cơ sở phân tích trên, Luận văn đưa ra đ nh nghĩa: C
l q
ì
ư
ừ
ườ
ì
ườ
,
í
dị
ằ
ụ
ọ
ụ
”.
1.1.2.2.
â l
Để có những giải pháp, những hướng tác động thích hợp và có hiệu quả tới
quá trình CGCN, các hoạt động này cần được phân loại theo những đặc điểm nhất
đ nh, thích hợp với những nhóm giải pháp nhất đ nh.
- Theo chủ thể chuyển giao công nghệ gồm: CGCN nội bộ doanh nghiệp;
CGCN trong nước; CGCN quốc tế.
- Theo hình thái công nghệ được chuyển giao:
Căn cứ hình thái công nghệ được chuyển giao trong chu trình sống của nó:
Nghiên cứu → triển khai → truyền bá trên th trường.
+ Chuyển giao dọc R D): từ cơ sở nghiên cứu thực nghiệm vào sản xuất,
chuyển giao dọc có ưu điểm là mang đến cho người sản xuất một công nghệ hoàn
toàn mới có khả năng cạnh tranh và thành công lớn trên thương trường nhưng cũng
phải chấp nhận một mức độ mạo hiểm tương đối cao.
+ Chuyển giao ngang D D): qua mua bán công nghệ trên th trường. Chuyển
giao ngang có ưu điểm là độ tin cậy cao, ít mạo hiểm nhưng đòi hỏi bên nhận công
nghệ phải có trình độ tiếp nhận cao để tránh những sai lầm trong chuyển giao.
12
Phân biệt CGCN theo chiều dọc và CGCN theo chiều ngang xem hình .
Chu trình của CN
CN chưa có trên th trường
CN đã có trên th trường
Nghiên cứu
Dọc
Dọc
Triển khai
Sản xuất thử
Sản xuất hàng loạt
Phổ biến th trường
Ngang
(N u n Thạc s Phan T
nh 2
6
uản trị c n n h )
Hình 1.1: Ph n iệt CGCN dọc và ngang
- Theo nội dung công nghệ được chuyển giao:
+ Công nghệ chế tạo: CGCN về các phương diện như thiết b , vật liệu sản
xuất… mục đích là chế tạo sản phẩm.
+ Công nghệ thiết kế: CGCN về các phương diện như đồ án thiết kế khai thác
phát triển sản xuất, ứng dụng công nghệ, tài liệu thuyết minh công nghệ, số liệu tính
toán và tư liệu ban đầu…
+ Công nghệ quản lý: Chuyển giao quản lý về các phương diện như quản lý
đặc biệt mà xí nghiệp hoặc cơ quan nghiên cứu khoa học triển khai thành công,
hoặc công nghệ quản lý về tài vụ, vật tư, nhân sự, tư vấn, buôn bán…
- Theo hoạt động đầu tư kinh doanh:
+ CGCN thông qua hoạt động đầu tư dưới các hình thức: dự án đầu tư trong
nước, dự án FDI dự án liên doanh, dự án 00
vốn nước ngoài, hợp đồng hợp tác
kinh doanh BCC), xây dựng - kinh doanh - chuyển giao BOT), xây dựng - chuyển
giao - kinh doanh BTO), xây dựng - chuyển giao BT)).
+ CGCN độc lập: không phụ thuộc hoặc không gắn với dự án đầu tư dưới hình
thức hợp đồng mua bán công nghệ, máy móc, thiết b ….
ươ
Theo điều 8 Luật chuyển giao công nghệ năm 2006, phương thức chuyển
giao công nghệ bao gồm:
- Chuyển giao tài liệu về công nghệ.
13
- Xem thêm -