Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức từ thực tiễn cơ quan thanh tra c...

Tài liệu Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức từ thực tiễn cơ quan thanh tra chính phủ

.PDF
90
353
109

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM THỊ THOAN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỪ THỰC TIỄN CƠ QUAN THANH TRA CHÍNH PHỦ LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2017 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM THỊ THOAN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỪ THỰC TIỄN CƠ QUAN THANH TRA CHÍNH PHỦ Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60 34 04 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Người hướng dẫn khoa học PGS.TS. TRẦN KHÁNH ĐỨC HÀ NỘI, năm 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Học viên Phạm Thị Thoan LỜI CẢM ƠN ********* Công trình nghiên cứu “Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức từ thực tiễn cơ quan Thanh tra Chính phủ” được hoàn thành cùng với sự nỗ lực, cố gắng của bản thân. Tôi xin được gửi lời trân trọng cảm ơn và biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo hướng dẫn khoa học PGS.TS Trần Khánh Đức, người đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình tôi triển khai đề tài và viết luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong Hội đồng phản biện đề cương và Hội đồng phản biện luận văn đã góp ý giúp tôi hoàn thiện tốt hơn luận văn của mình. Tôi xin cảm ơn Lãnh đạo Học viện Khoa học xã hội, Văn phòng Khoa Chính sách công đã tạo những điều kiện tốt nhất cho chúng tôi trong quá trình theo học tại đây. Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ, cán bộ, công chức các cục, vụ của Thanh tra Chính phủ, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn ủng hộ, tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ và chia sẻ công việc với tôi trong suốt thời gian qua để tôi được đi học và hoàn thành luận văn của mình. Học viên Phạm Thị Thoan MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG MỞ ĐẦU…………………….……….………………………………………....1 Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức..…8 1.1. Lý luận về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức……....…8 1.2. Thể chế về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức..…...……25 1.3. Bài học kinh nghiệm của một số nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức…28 Chương 2: Thực trạng chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức từ thực tiễn cơ quan Thanh tra Chính phủ…………………………….………..……34 2.1. Giới thiệu chung về Thanh tra Chính phủ………..…………….….……34 2.2. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.………….….….…42 2.3. Tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Thanh tra Chính phủ.……………………...………………......………………….51 Chương 3: Giải pháp hoàn thiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại cơ quan Thanh tra Chính phủ…………………………..…63 3.1. Đổi mới nhận thức đầy đủ về vai trò chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức...63 3.2. Điều chỉnh, bổ sung chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ………..64 3.3. Cải tiến quy trình hoạch định chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức..65 3.4. Đề cao trách nhiệm của các cơ quan có thẩm quyền…………...….…67 3.5. Hoàn thiện công cụ chính sách………………………………………..68 3.6. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực hoạch định chính sách……….70 3.7. Cải tiến các bước nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ………………………………………….……………….....72 Kiến nghị và kết luận………………………………………………….....76 TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………....………………………....78 Phụ lục Bảng câu hỏi…………………………….…………………….…81 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Viết tắt Nội dung 1 CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 2 CBCC Cán bộ, công chức 3 ĐTBD Đào tạo, bồi dưỡng DANH MỤC BẢNG TT Bảng Nội dung Trang 1 Bảng 1 Quy trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong cơ quan Thanh tra Chính phủ 52 2 Bảng 2 Bảng so sánh chuyên môn được đào tạo và công việc đang đảm nhận của một số cán bộ Vụ Tổ chức Cán bộ, Thanh tra Chính phủ 54 3 Bảng 3 Ngân sách chi cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức 55 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Điều 2 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân”, nhân dân ta thực hiện quyền làm chủ của mình thông qua bộ máy Nhà nước và đội ngũ cán bộ, công chức nhằm xây dựng đất nước đi lên trên con đường CNH&HĐH và hội nhập quốc tế. Đội ngũ cán bộ, công chức chính là hạt nhân của bộ máy quản lý, là nhân tố tạo nên hiệu quả của mọi hoạt động. Trong xu thế thời đại ngày nay; Đảng, Nhà nước ta luôn xác định nâng cao chất lượng cán bộ, công chức qua đào tạo, bồi dưỡng là một trong những nhiệm vụ chính trị quan trọng hàng đầu. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở Việt Nam trong thời gian qua cho thấy đội ngũ cán bộ, công chức đã được nâng cao cả về số lượng lẫn chất lượng, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực thực tiễn và đang trưởng thành thích nghi dần với cơ chế đổi mới. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được có không ít những tồn tại trong công tác đào tạo, bồi dưỡng vẫn chưa đạt được hiệu quả như mong muốn, một bộ phận cán bộ, công chức còn bộc lộ sự yếu kém về năng lực, thoái hóa, biến chất về phẩm chất đạo đức, lối sống. Một trong những nguyên nhân của các tồn tại, bất cập trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là do chưa có chính sách đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức hợp lý và đủ mạnh. Để nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trước hết chúng ta phải đánh giá được thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức. Đây là nhiệm vụ quan trọng trong xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cải cách hành chính, xây dựng nhà nước pháp quyền, đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh nền kinh tế thị trường và mở cửa hội nhập quốc tế. Vì vậy, cần phải nghiên cứu đổi mới chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức phù hợp với tình hình đất nước. Thực tiễn trong thời gian qua, quán triệt đường lối, quan điểm của Đảng và Nhà nước, Đảng ủy, Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ đã đặc biệt quan tâm 1 đến công tác cải cách hành chính nói chung, công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức nói riêng. Thanh tra Chính phủ đã xây dựng được đội ngũ cán bộ trưởng thành về nhiều mặt. Phần lớn cán bộ, công chức Thanh tra Chính phủ có lập trường, quan điểm chính trị vững vàng, tin tưởng sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước và thành công của công cuộc đổi mới, tham gia tích cực vào quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; giữ vững được bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức cách mạng, có lối sống giản dị, lành mạnh, có ý thức rèn luyện và tinh thần trách nhiệm trong công tác. Năng lực, trình độ lãnh đạo, quản lý, trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức có tiến bộ rõ rệt; có khả năng tiếp cận và tích luỹ được nhiều kiến thức, kinh nghiệm trong thời kỳ đổi mới. Một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức có bề dày kinh nghiệm công tác, chủ động tổ chức và xử lý tốt công việc, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, từng bước đáp ứng yêu cầu hoạt động của cơ quan Thanh tra Chính phủ và sự nghiệp đổi mới, là lực lượng nòng cốt thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị và công tác chuyên môn của Thanh tra Chính phủ. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, đội ngũ cán bộ, công chức của Thanh tra Chính phủ còn nhiều hạn chế, yếu kém như: năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ còn hạn chế; nguồn nhân lực đông nhưng chất lượng chưa cao, có nhiều mặt chưa ngang tầm với yêu cầu phát triển của cơ quan Thanh tra Chính phủ trong tình hình mới. Ở không ít đơn vị, còn có tình trạng dư thừa lao động có trình độ thấp, thiếu lao động có trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu công việc, dẫn đến sự hẫng hụt, không bảo đảm tính kế thừa và phát triển, nhất là đối với lực lượng thanh tra viên, thanh tra viên chính và kể cả cán bộ lãnh đạo, quản lý của Thanh tra Chính phủ. Nguyên nhân của hạn chế này là do việc thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức của Thanh tra Chính phủ vẫn còn những hạn chế, yếu kém, chưa bám sát yêu cầu thực tiễn và chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của Thanh tra Chính phủ. Trong giai đoạn mới, những chuyển biến sâu sắc và toàn diện của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước cùng với xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế diễn ra ngày càng mạnh mẽ và sâu rộng. Trong lĩnh vực thanh tra sẽ xuất hiện những cách làm theo hình thức và quy mô mới, có sự phù hợp với thị 2 trường và xu hướng phát triển của nền kinh tế; yêu cầu cao hơn về chất lượng thanh tra, hình thức và phương thức thực hiện… Tình hình đó đặt ra yêu cầu cấp thiết phải đổi mới, nâng cao chất lượng cán bộ, công chức làm công tác thanh tra, phải xây dựng phát triển cán bộ, công chức có năng lực chuyên môn cao; có tư duy sáng tạo, bản lĩnh chính trị vững vàng; có phẩm chất nghề nghiệp và khả năng thích ứng cao để có thể thực thi và hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của Thanh tra Chính phủ. Trước yêu cầu nhiệm vụ mới cần phải có đội ngũ cán bộ, công chức có trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức của Thanh tra Chính phủ cần được đẩy mạnh hơn bao giờ hết. Để công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức đạt được chất lượng hiệu quả cao thì phải nghiên cứu hoàn thiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức một cách toàn diện. Trong thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu, luận văn về chính sách công về đào tạo và bồi dưỡng công chức song chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Thanh tra Chính phủ. Từ những phân tích trên, học viên lựa chọn đề tài nghiên cứu “Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức từ thực tiễn cơ quan Thanh tra Chính phủ” để làm đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành Chính sách công là hết sức cấp thiết và có ý nghĩa thực tiễn cấp bách, góp phần hoạch định xây dựng chính sách và đưa vào thực thi có hiệu quả tại Thanh tra Chính phủ. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức có vị trí, vai trò quan trọng đối với sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Vì vậy, vấn đề đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức từ trước đến nay đã được một số cá nhân và tập thể nghiên cứu, có thể kể đến một số tài liệu nghiên cứu như: - Báo cáo chuyên đề: Quan điểm, chính sách đào tạo và sử dụng đối với cán bộ, thực trạng, nguyên nhân và giải pháp, Ban Tổ chức Trung ương, 1998. 3 - Báo cáo chuyên đề: Quan điểm, chính sách đào tạo sử dụng và chế độ đãi ngộ đối với cán bộ, thực trạng, nguyên nhân và giải pháp, Ban Tổ chức Trung ương, 1998. - Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, TS Thang Văn Phúc, TS Nguyễn Minh Phương (đồng chủ biên), NXB Chính trị Quốc Gia, Hà Nội, 2004. - Một số nhiệm vụ trước mắt của công tác cán bộ của Hồ Đức Việt, Tạp chí Xây dựng Đảng số 10-2008. Tác giả đề ra một số nhiệm vụ và giải pháp của công tác cán bộ của Đảng đến cuối nhiệm kỳ Đại hội X của Đảng. - Hồ Chí Minh đào tạo cán bộ và trọng dụng nhân tài của PGS.TS Đức Vượng, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2010. Tác giả đã sưu tầm các bài viết, bài nói của người về công tác đào tạo cán bộ, phân tích khoa học tư tưởng của Hồ Chí Minh về đào tạo cán bộ và trọng dụng nhân tài qua các thời kỳ cách mạng để giành độc lập, kháng chiến và kiến quốc. Từ đó khẳng định thành công của hơn 25 năm đổi mới chứng minh sự vận dụng đúng đắn tư tưởng của Người về đào tạo cán bộ và trọng dụng nhân tài. - Ngô Thị Minh Phú (2011), “Đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực hành chính nhà nước quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội”, Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công. Luận văn đã nêu tương đối đầy đủ về tầm quan trọng của việc phát triển nguồn nhân lực trong đó bao gồm các cán bộ, công chức đang làm việc tại những cơ quan hành chính nhà nước nói chung và trên địa bàn quận Tây Hồ nói riêng. - Đoàn Văn Tỉnh (2013), “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã góp phần xây dựng chính quyền địa phương vững mạnh”. - Đổi mới công tác cán bộ đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới của PGS.TS Trần Khắc Việt, Tạp chí Nhịp cầu tri thức số 6 - Tháng 6/2013. Tác giả xác định công tác cán bộ giữ vai trò đặc biệt quan trọng, có ý nghĩa quyết định thành bại của sự nghiệp các mạng. Qua đó, tác giả đưa ra một số nhiệm vụ và giải pháp đổi mới công tác cán bộ để xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ mới. 4 - Báo cáo công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hàng năm tại Thanh tra Chính phủ. Tổng kết, đánh giá, phát huy những mặt tích cực và tìm ra những nguyên nhân tồn tại để đưa ra phương hướng, nhiệm vụ cho giai đoạn tiếp theo một cách hiệu quả hơn. Các công trình nghiên cứu trên đã tổng hợp, phân tích và luận giải những cơ sở lý luận cơ bản về chính sách công và chính sách công trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực công chức; phân tích và đánh giá thực tiễn và đề xuất nhiều giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực công chức nói chung và ở một số ngành, địa phương nói riêng. Các kết quả nghiên cứu trên tạo cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn để tác giả nghiên cứu tham khảo trong quá trình giải quyết các vân đề, nội dung được đặt ra trong luận văn của mình. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề lý luận về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Thanh tra Chính phủ. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Vận dụng lý thuyết về chính sách công để nghiên cứu chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Thanh tra Chính phủ; chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế của chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Đồng thời rút ra một số bài học kinh nghiệm hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Thanh tra Chính phủ. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Thanh tra Chính phủ trong thời gian tới. 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức Thanh tra Chính phủ. - Phạm vi nghiên cứu: + Đề tài tập trung nghiên cứu trong giai đoạn từ 2011- 2016 + Không gian nghiên cứu: tại cơ quan Thanh tra Chính phủ 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, vận dụng cách tiếp cận theo hệ thống, đa ngành, liên ngành về khoa học xã hội, tiếp cận dựa trên phương pháp nghiên cứu về chu trình nghiên cứu hoạch định, ban hành và thực thi, đánh giá chính sách công. Những vấn đề lý luận chung của chính sách công được soi chiếu vào môi trường thực tiễn thông qua nghiên cứu một chính sách cụ thể giúp hình thành lý luận về chính sách chuyên ngành. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Có nhiều phương pháp để nghiên cứu đề tài luận văn nhưng do đặc thù của đề tài và đặc thù của chính sách nên các phương pháp sau đây được lựa chọn để nghiên cứu đề tài: Phương pháp nghiên cứu lý luận: Tổng hợp và phân tích các cơ sở lý luận về chính sách và chính sách công; về đào tạo và bồi dưỡng; về công chức đội ngũ công chức… đề xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu. Phương pháp thu thập và xử lý thông tin: Thu thập thông tin về tổ chức qua nhiều phương tiện như: trên mạng internet; qua các báo cáo tổng kết của Thanh tra Chính phủ; qua các quy định pháp luật về cán bộ, công chức; các Quyết định, các văn bản của cơ quan để tham khảo viết báo cáo và tham khảo một số giáo trình khác. Phương pháp so sánh, khảo sát điều tra (thông qua bảng hỏi), phân tích và tổng hợp: Đây là phương pháp được áp dụng nhiều nhất trong quá trình viết 6 báo cáo, để viết một bài báo cáo khoa học hoàn chỉnh, đảm bảo chất lượng và đúng quy định. Phương pháp đánh giá: Đánh giá quá trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại cơ quan Thanh tra Chính phủ giai đoạn 2011-2016. Xem lại những kết quả đã đạt được và những tồn tại, hạn chế trong thời gian qua, đề ra những giải pháp khắc phục. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Ý nghĩa lý luận: Góp phần bổ sung, hoàn thiện cơ sở lý luận về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nói chung, chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Thanh tra Chính phủ nói riêng; góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại cơ quan Thanh tra Chính phủ. Ý nghĩa thực tiễn: Đề xuất các giải pháp có tính khả thi cao, giúp lãnh đạo Thanh tra Chính phủ điều chỉnh, hoàn thiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của cơ quan Thanh tra Chính phủ đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính. Đối với bản thân người nghiên cứu: Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu thực tế người nghiên cứu có cơ hội áp dụng những lý thuyết và phương pháp đã được học vào thực tiễn công tác, đặc biệt là những kỹ năng tổ chức thực thi chính sách công nói chung. Từ đó giúp người nghiên cứu nắm vững kiến thức, rèn luyện kỹ năng và có thêm nhiều kinh nghiệm trong những nghiên cứu tiếp theo và trong quá trình công tác của bản thân. 7. Cơ cấu của luận văn Luận văn này ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các chữ cái viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được bố cục theo 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Chương 2: Thực trạng chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức từ thực tiễn cơ quan Thanh tra Chính phủ. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại cơ quan Thanh tra Chính phủ. 7 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC 1.1. Lý luận về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức 1.1.1. Khái niệm về chính sách công và chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Chính sách công là tập hợp những quyết định mang tính chính trị của nhà cầm quyền (nhà nước) nhằm vạch ra những đường hướng hành động ứng xử cơ bản của chủ thể quản lý đối với các vấn đề, hiện tượng tồn tại trong đời sống để thúc đẩy và quản lý sự phát triển nhằm đạt tới những mục tiêu nhất định cho trước. Khái niệm chính sách công được diễn đạt khái quát như sau: “Chính sách công là tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu xác định của đảng chính trị cầm quyền” [34, tr.3]. Chủ thể ban hành chính sách là Nhà nước thông qua các cơ quan quyền lực (Quốc hội, Chính phủ), các Bộ ngành thực hiện chức năng quản lý nhà nước. Chính sách công được biểu hiện bằng nhiều cấp độ khác nhau: Hiến pháp, Luật, Nghị định, Quyết định. Mục đích cuối cùng là để phát triển và quản lý sự phát triển của xã hội. Cấu trúc của chính sách gồm 3 bộ phận: - Những đường hướng hành động ứng xử (là quan điểm và định hướng của chính sách ngay từ khâu hoạch định). - Biện pháp thực hiện chính sách, các công cụ của chính sách (Chính sách công là công cụ thể hiện thái độ chính trị của Đảng cầm quyền. Thông qua chính sách công, Đảng cầm quyền dẫn dắt các quan hệ trong xã hội diễn ra theo định hướng của Đảng). - Mục tiêu mà chính sách hướng tới (xác định mục tiêu cụ thể, rõ ràng góp phần xây dựng chính sách hợp lý, đủ mạnh). Theo Khoản 1, Điều 4, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 thì: 8 - Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. - Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Theo Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/5/2010), tại Điều 5 giải thích: “Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học” và “Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc”. Như vậy, theo quan điểm của chính sách công nói chung ở trên và nhiệm vụ công tác ĐTBD CBCC có thể đưa ra quan điểm: “Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là tổng thể những quan điểm, thái độ, quyết định, quy định của Nhà nước với các giải pháp, công cụ cụ thể về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ trình độ, năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng và phát triển đất nước”. 9 1.1.2. Vấn đề chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức * Vai trò của cán bộ, công chức trong nền hành chính quốc gia Đội ngũ CBCC có vai trò thực thi pháp luật để quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội, bảo đảm hiệu lực của đường lối thể chế của giai cấp cầm quyền. Khác với các nước tư sản, CBCC trong các nhà nước xã hội chủ nghĩa trước đây và ở nước ta hiện nay đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì trật tự, kỷ cương Nhà nước và bảo vệ lợi ích của quần chúng nhân dân. Đội ngũ CBCC có nhiệm vụ tổ chức thực hiện pháp luật trong đời sống, quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội phù hợp với mục tiêu dân chủ xã hội chủ nghĩa. Tại Hội nghị Trung ương 3 - Khóa VIII đã khẳng định: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành công của cách mạng; cán bộ có vai trò cực kỳ quan trọng, hoặc thúc đẩy, hoặc kìm hãm tiến trình đổi mới; cán bộ nói chung có vai trò quan trọng, cán bộ chính quyền cơ sở nói riêng có vị trí chính trị cơ sở”. Kế tục những tư tưởng lớn lao về vai trò của đội ngũ CBCC trong nền hành chính, từ khi thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, Đảng ta luôn khẳng định tầm quan trọng của đội ngũ CBCC. Để đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của nền hành chính trên các lĩnh vực thì nhất thiết phải xây dựng được đội ngũ CBCC giỏi về chuyên môn, kinh nghiệm, có phẩm chất chính trị và cách mạng, hiểu biết về quản lý hành chính. Nắm vững được yêu cầu này sẽ giúp chúng ta xây dựng được đội ngũ công chức đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính ở nước ta hiện nay. * Vấn đề chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Chính sách là do con người tạo ra nhưng đồng thời chính sách lại tác động mạnh mẽ đến hoạt động của con người. Chính sách có thể mở đường, là động lực thúc đẩy tính tích cực, khả năng sáng tạo, nhiệt tình, trách nhiệm của mỗi con người nhưng cũng có thể kìm hãm những hoạt động, làm thui chột tài năng, sáng tạo của họ. Vấn đề ĐTBD CBCC là một vấn đề quan trọng, gây bức xúc và cấp bách trong giai đoạn hiện nay và cần phải được giải quyết bằng chính sách của Nhà nước bởi các lý do sau đây: 10 - Do vị trí tầm quan trọng của đội ngũ CBCC trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Để có được đội ngũ CBCC đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đó Nhà nước phải quan tâm, phải có quan điểm, thái độ và cách xử sự đúng mực về công tác ĐTBD CBCC. Hay nói một cách khác, Nhà nước phải có chính sách đúng đắn, hợp lý và kịp thời cho công tác ĐTBD xây dựng đội ngũ CBCC hiện nay. - Mỗi giai đoạn xây dựng và phát triển đất nước cần phải có đội ngũ CBCC tương thích đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ các giai đoạn đó. Nước ta đang xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân trong bối cảnh hội nhập quốc tế, quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra trên hầu hết các lĩnh vực. Điều này đòi hỏi Nhà nước phải có chính sách ĐTBD CBCC phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ giai đoạn hiện nay. Đồng thời, tiếp tục nghiên cứu sửa đổi, bổ sung hoàn thiện chính sách ĐTBD CBCC và ban hành thực thi trong đời sống là tất yếu khách quan. - Công tác ĐTBD CBCC còn nhiều bất cập, hạn chế ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đội ngũ CBCC, phần đông đội ngũ CBCC chưa đáp ứng được so với yêu cầu đổi mới, phát triển kinh tế - xã hội. Một trong những nguyên nhân của các hạn chế đó là do chưa có chính sách về ĐTBD CBCC hợp lý và đủ mạnh. - Hiện nay, trong điều kiện xây dựng nền kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế cần phải đào tạo, xây dựng ngồn nhân lực có chất lượng cao, trong đó có đội ngũ CBCC. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI xác định đào tạo, xây dựng “phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, là khâu đột phá của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội từ nay đến năm 2020”. Để thực hiện thành công khâu đột phá chiến lược này cũng cần phải có chính sách ĐTBD CBCC đúng, hợp lý và đủ mạnh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ nước ta trong thời kỳ mới. Từ các lý do nêu trên đã luận giải vấn đề ĐTBD CBCC phải được giải quyết bằng chính sách. Thực tế ĐTBD CBCC ở nước ta hiện nay đã trở thành một chính sách quan trọng và đã được ghi nhận trong Luật Cán bộ, công chức 11 năm 2008 và trong các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ và các Bộ, ngành. 1.1.3. Các đối tượng thụ hưởng chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức * Đối tượng trực tiếp Chính sách ĐTBD CBCC luôn được coi là một yếu tố quan trọng trong thời kỳ mới, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong hoạt động của bộ máy hành chính Nhà nước. Đảng và Nhà nước ta luôn luôn chú trọng việc xây dựng đội ngũ CBCC vừa hồng vừa chuyên. Vì thế, đối tượng trực tiếp được thụ hưởng các chính sách ĐTBD CBCC bao gồm tất cả các CBCC đang làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước và Đoàn thể từ cấp xã trở lên nằm trong quy hoạch của cả nước, trong đó có cơ quan Thanh tra Chính phủ. * Đối tượng gián tiếp Ngoài những đối tượng trực tiếp thụ hưởng chính sách ĐTBD CBCC còn có một phần không nhỏ các đối tượng gián tiếp thu hưởng chính sách này. Ở đây các đối tượng này không nằm trong phạm vi trực tiếp quản lý của chính sách mà chính là những đối tượng có liên quan. Đội ngũ giáo viên tham gia chương trình đào tạo, bồi dưỡng chính là những đối tượng gián tiếp thụ hưởng chính sách ĐTBD CBCC. Trong chính sách thì chế độ ưu đãi, chế độ đãi ngộ và các khoản kinh phí đầu tư cho đội ngũ giáo viên tham gia giảng dạy ĐTBD là không nhỏ. Đây là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng ĐTBD CBCC. Khoản 2, Điều 18, Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 quy định về phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức quy định: Giảng viên cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Trường Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được hưởng chế độ, chính sách như giảng viên đại học”. Bên cạnh đội ngũ giáo viên, đội ngũ cán bộ quản lý tại các cơ sở ĐTBD cũng có vai trò rất quan trọng trong việc thực thi chính sách. Họ là những người trực tiếp quản lý đội ngũ học viên trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng; nắm vững những khó khăn, thuận lợi của từng học viên trong quá 12 trình đào tạo, bồi dưỡng. Đồng thời, họ là nơi để học viên trao đổi, phản ánh, đóng góp ý kiến về chương trình, phương pháp giảng dạy của giáo viên và các điều kiện về cơ sở vật chất. 1.1.4. Mục tiêu, nguyên tắc của chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức * Mục tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đề ra nhiệm vụ: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, trước hết là cán bộ lãnh đạo và quản lý ở các cấp vững vàng về chính trị, gương mẫu về đạo đức, trong sáng về lối sống, có trí tuệ, kiến thức, năng lực hoạt động thực tiễn, gắn bó với nhân dân”. Mục tiêu ĐTBD CBCC là nhằm xây dựng được đội ngũ CBCC có bản lĩnh chính trị, năng lực thực tiễn, có phẩm chất và đạo đức cách mạng trong sáng, tác phong làm việc khoa học, hiệu quả. Đảm bảo có trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính trị và có kiến thức phù hợp với nhiệm vụ công tác, Đáp ứng việc kiện toàn, nâng cao năng lực lãnh đạo của tổ chức Đảng, đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của bộ máy quản lý Nhà nước và chất lượng hoạt động của các đoàn thể. Chính vì vậy, từ công tác ĐTBD CBCC mà các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách đã phát triển thành vấn đề chính sách. Xây dựng, hoạch định nên chính sách ĐTBD CBCC từ những yêu cầu thực tiễn. Vai trò của chính sách ĐTBD CBCC còn nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chức danh CBCC đã được quy định; giúp cá nhân và tổ chức thay đổi, đáp ứng những nhu cầu trong tương lai của tổ chức và giúp cho cá nhân, tổ chức thực hiện công việc tốt hơn, hiệu quả hơn. Chính sách ĐTBD CBCC được đưa vào thực thi trong đời sống không chỉ khắc phục những hụt hẫng về năng lực công tác của cán bộ, công chức mà còn liên quan đến việc xác định và thỏa mãn các nhu cầu phát triển khác như: Phát triển đa kỹ năng, tăng cường năng lực làm việc để cán bộ đảm nhận thêm trách nhiệm, tăng cường năng lực công tác và chuẩn bị cho đề bạt, bổ nhiệm lên vị trí cao hơn với trách nhiệm nặng nề hơn trong tương lai của CBCC. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan