Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chính sách nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp (nghiên cứu trường hợp thành phố...

Tài liệu Chính sách nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp (nghiên cứu trường hợp thành phố hà nội)

.PDF
204
241
81

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HOÀNG VŨ LINH CHI CHÍNH SÁCH NHÀ Ở XÃ HỘI CHO NGƢỜI THU NHẬP THẤP (NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP THÀNH PHỐ HÀ NỘI) Ngành: Chính sách công Mã số: 9 34 04 02 LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. GS.TS ĐẶNG NGUYÊN ANH 2. PGS.TS NGUYỄN ĐỨC VINH HÀ NỘI, 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những tƣ liệu và số liệu trong luận án là trung thực. Đề tài nghiên cứu và các kết quả chƣa đƣợc ai công bố. Tác giả luận án Hoàng Vũ Linh Chi MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ..................................... 12 1.1. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nƣớc ............................................................. 12 1.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc ................................................................ 22 1.3. Một số vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu ........................................................ 31 Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH NHÀ Ở XÃ HỘI CHO NGƢỜI THU NHẬP THẤP ................................................................................... 34 2.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................. 34 2.2. Vận dụng lý thuyết vào nghiên cứu chính sách nhà ở xã hội cho ngƣời thu nhập thấp ...................................................................................................... 48 2.3. Vai trò của chính sách nhà ở xã hội cho ngƣời thu nhập thấp .................... 51 2.4. Nội dung đánh giá và các tiêu chí đánh giá chính sách nhà ở xã hội cho ngƣời thu nhập thấp ............................................................................................ 54 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH NHÀ Ở XÃ HỘI CHO NGƢỜI THU NHẬP THẤP Ở HÀ NỘI .............................................................................. 62 3.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển chính sách nhà ở xã hội cho ngƣời thu nhập thấp ở Hà Nội ..................................................................... 62 3.2 Nội dung chính sách nhà ở xã hội cho ngƣời thu nhập thấp ........................ 68 3.3. Đánh giá thực trạng chính sách nhà ở xã hội cho ngƣời thu nhập thấp từ trƣờng hợp thành phố Hà Nội dƣới góc nhìn của đối tƣợng thụ hƣởng ............. 76 3.4. Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................... 109 Chƣơng 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH NHÀ Ở XÃ HỘI CHO NGƢỜI THU NHẬP THẤP ....................................................................... 118 4.1. Định hƣớng hoàn thiện chính sách nhà ở xã hội cho ngƣời thu nhập thấp118 4.2. Các giải pháp hoàn thiện chính sách nhà ở xã hội cho ngƣời thu nhập thấp ... 120 4.3. Một số kiến nghị ........................................................................................ 137 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 144 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ....... 147 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 148 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 160 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội NOXH Nhà ở xã hội HĐND Hội đồng nhân dân UBND Uỷ ban nhân dân TNT Thu nhập thấp VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật UNHABITAT Chƣơng trình Định cƣ con ngƣời Liên hợp quốc WB Ngân hàng Thế giới OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ Bảng 3.1: Dân số đô thị Việt Nam giai đoạn 2008-2018 .......................................... 69 Bảng 3.2: Diện tích, dân số và mật độ dân số của Hà Nội ........................................ 69 Bảng 3.3: Những thay đổi về các nhóm đối tƣợng thụ hƣởng chính sách qua thời gian ............................................................................................................ 75 Bảng 3.4: Chỉ số GNI trên đầu ngƣời của Việt Nam thời kỳ 2013-2018 ................. 78 Bảng 3.5: Khả năng tiết kiệm bình quân theo nhóm ngũ phân vị thu nhập hộ gia đình.... 78 Bảng 3.6: Thu nhập bình quân nhân khẩu 1 tháng ở Hà Nội chia theo nhóm ngũ phân vị trong giai đoạn 2012-2018................................................................... 79 Bảng 3.7: Chi tiêu trung bình một nhân khẩu 1 tháng ở khu vực đô thị theo nhóm ngũ phân vị trong giai đoạn 2012-2018 ................................................. 79 Bảng 3.8 Thu nhập và khả năng chi trả..................................................................... 80 Bảng 3.9: Bảng chỉ số đánh giá khả năng hiện thực của sản phẩm nhà ở xã hội ..... 80 Bảng 3.10: Nghề nghiệp của ngƣời trả lời lúc mua nhà ở xã hội ............................. 82 Bảng 3.11: So sánh lãi và gốc phải trả ngân hàng .................................................... 87 Bảng 3.12 Khoảng cách tiếp cận dịch vụ cơ bản và nơi làm việc tại các khu nhà ở xã hội ............................................................................................................. 88 Bảng 3.13. Hội nhập xã hội với hàng xóm tại các khu nhà ở xã hội ........................ 94 ảng 3.14. Điểm hài lòng trung bình phân theo khu đô thị ...................................... 98 Bảng 3.15: Chi tiêu phát triển nhà ở xã hội cho các nhóm đối tƣợng....................... 99 Bảng 3.16: Chi tiêu phát triển nhà ở xã hội sửa đổi cho các nhóm đối tƣợng .......... 99 Bảng 3.17: Kết quả thực hiện dự kiến giai đoạn 2012-2020 .................................. 100 Bảng 3.18 Nhu cầu và mục tiêu đáp ứng nhà ở xã hội ........................................... 106 Bảng 3.19: Nguồn tiếp cận thông tin mua NOXH .................................................. 115 Bảng 4.1: Cơ cấu sản phẩm và khả năng thu hồi vốn đầu tƣ xây dựng chung cƣ mini 126 Bảng 4.2: Cơ cấu sản phẩm và khả năng thu hồi vốn đầu tƣ xây dựng dãy nhà trọ ..... 127 Bảng 4.3: Mức thu nhập hộ gia đình ở đô thị ......................................................... 129 Bảng 4.4: Mức chi trả nhà ở tính theo thu nhập...................................................... 130 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, HỘP Hộp 1: Các công cụ chính sách NOXH ở các nƣớc OECD hiện nay .......................19 Hộp 2: Mục tiêu chính sách nhà ở xã hội của Mỹ ....................................................21 Hình 1: Sơ đồ chuỗi kết quả chính sách nhà ở xã hội cho ngƣời thu nhập thấp .......56 Hình 3.1: Thu nhập và nghề nghiệp ngƣời trả lời .....................................................83 Hình 3.2. Điểm hài lòng trung bình của ngƣời dân sống tại các khu NOXH ...........97 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang các ngành công nghiệp và dịch vụ trong những năm gần đây đã thu hút một số lƣợng lớn lao động từ nông thôn ra các đô thị lớn. Chính những điều này đã khiến nhu cầu nhà ở ở khu vực đô thị cũng tăng lên nhanh chóng và cũng là động lực cho sự phát triển của thị trƣờng bất động sản tại các thành phố lớn chủ yếu ở phân khúc nhà ở trung bình và thấp. Hơn nữa, trong nhiều năm kể từ khi thực hiện cơ chế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa (2001), nhà nƣớc không bố trí vốn để đầu tƣ phát triển nhà ở, do vậy công nhân khu công nghiệp, ngƣời thu nhập thấp tại đô thị khó có thể tạo lập chỗ ở và gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống. Mặt khác, chính sách nhà ở của Việt Nam chuyển từ cơ chế bao cấp nhà ở sang cơ chế thị trƣờng đã tạo ra những thách thức cho đông đảo ngƣời thu nhập thấp về khả năng chi trả nhà ở. Để thúc đẩy ngƣời thu nhập thấp tiếp cận nhà ở đồng thời thúc đẩy phát triển thị trƣờng nhà ở, Thủ tƣớng chính phủ đã phê duyệt Chiến lƣợc phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 nhằm tăng cƣờng tỷ trọng nhà ở chung cƣ trong đó tối thiểu khoảng 20% diện tích sàn trong các dự án phát triển nhà tại đô thị dành cho đối tƣợng chính sách xã hội và ngƣời có thu nhập thấp [3] Trong bối cảnh đó, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã chỉ rõ trong giai đoạn 2016-2020 cần phải “thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng chính sách, người nghèo, nhân dân sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn; phát triển nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp (KCN), khu chế xuất và sinh viên” [7]. Tuy nhiên, việc phát triển nhà ở xã hội cho ngƣời nghèo, ngƣời thu nhập thấp khu vực đô thị, công nhân khu công nghiệp chƣa đáp ứng nhu cầu, chƣa đạt chỉ tiêu đã đề ra trong Chiến lƣợc phát triển nhà ở quốc gia. Tính đến tháng 11/2016, cả nƣớc mới hoàn thành việc đầu tƣ xây dựng 179 dự án nhà ở xã hội tại khu vực đô thị và khu công nghiệp (tƣơng đƣơng 71.150 căn hộ); nhƣ vậy, so với chỉ tiêu số lƣợng nhà ở xã hội tại đô thị và 1 khu công nghiệp đến 2020 đã đề ra tại Chiến lƣợc phát triển nhà ở quốc gia (khoảng 250.000 căn hộ) thì đến thời điểm hiện tại, mới giải quyết đƣợc khoảng 28% [37] Nhƣ vậy, khoảng trống trong việc cung cấp nhà ở xã hội cho ngƣời nghèo, thu nhập thấp là rất rõ rệt. Các doanh nghiệp phần đông chú trọng tới thị trƣờng nhà ở thƣơng mại. Bởi vì, trong lĩnh vực cung ứng nhà ở cho ngƣời thu nhập thấp, các nhà đầu tƣ thuộc khu vực tƣ nhân phải có một tầm nhìn dài hơi cho một chiến lƣợc từ 20-30 năm. Ngay cả việc huy động vốn và duy trì nguồn vốn ổn định, bền vững trong suốt thời kỳ dài sẽ là một vấn đề đối với các doanh nghiệp trong lĩnh vực nhà ở [125]. Có thể thấy, những thực tế trên đây thách thức trong chính sách chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu thực tế, đặc biệt khi Đảng và nhà nƣớc đang tích cực triển khai thực hiện chính sách an sinh xã hội. Nhà ở xã hội cho ngƣời thu nhập thấp là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển xã hội nói chung và phát triển đô thị nói riêng, phản ánh tình trạng an sinh của hộ gia đình cũng nhƣ của toàn xã hội. Có ba lý do chính khiến nhà ở cho ngƣời thu nhập thấp trở thành vấn đề nổi cộm ở Việt Nam. Một, nhiều ngƣời vẫn còn sống đang trong các căn nhà vốn do nhà nƣớc xây dựng từ những thập niên 60 hiện đang xuống cấp, cũ kỹ, chƣa đƣợc bảo trì, sửa chữa. Hai, giá bất động sản đô thị tăng vọt trong thời gian qua khiến việc sở hữu nhà ở tại các đô thị lớn càng trở nên khó khăn, kể cả đối với những ngƣời có thu nhập cao hơn trung bình. a, sự bùng nổ các luồng di cƣ nông thôn ra đô thị đang là những thức lớn đối với vấn đề quy hoạch và phát triển đô thị bền vững [114]. Dân số đô thị của Việt Nam đạt khoảng 35,7% và ƣớc tính đến năm 2020 có khoảng 40% dân số Việt Nam sống trong các khu vực đô thị. Kết quả là không gian các đô thị đƣợc mở rộng một cách mạnh mẽ trên khắp cả nƣớc, trong đó có Hà Nội - một trong những thành phố có mức đô thị hóa khá nhanh. Trong 5 năm trở lại đây dân số thủ đô đã tăng thêm 1,3 triệu ngƣời [6]. Chính vì lẽ đó mà áp lực về nhà ở ngày càng gia tăng ở Hà Nội, nhất là với nhóm thu nhập thấp (TNT). Áp lực về nhà ở bởi đô thị hóa và gia tăng khoảng cách giàu nghèo ở đô thị cùng với việc thị trƣờng nhà ở trong một thời gian dài chú trọng vào phân khúc nhà ở cao cấp, diện tích lớn, giá bán cao khiến cho một bộ phận dân cƣ không thể tiếp cận với nhà ở [49]. 2 Sự tăng lên nhanh chóng dân số đô thị cùng với sự thất bại của chính sách, quản lý yếu kém, tham nhũng, quy định không phù hợp, thị trƣờng đất đai bất ổn, hệ thống tài chính yếu và thiếu ý chí chính trị đƣợc xem là những yếu tố hạn chế sự phát triển của nhà ở cho ngƣời nghèo ở đô thị [52]. Vậy, các chính sách về nhà ở xã hội cho ngƣời thu nhập thấp của Việt Nam và điển hình ở Hà Nội hiện nay nhƣ thế nào? Tính phù hợp, tính công bằng, hiệu quả và bền vững của chính sách thể hiện qua kết quả và tác động của chính sách nhƣ thế nào? Chính sách cần đƣợc sửa đổi, bổ sung nhƣ thế nào để cải thiện tình trạng nhà ở đô thị cho ngƣời thu nhập thấp? Với cách đặt vấn đề nhƣ trên, luận án "Chính sách nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp (nghiên cứu trường hợp thành phố Hà Nội) " hy vọng sẽ cung cấp dữ liệu thực chứng nhằm góp phần phát triển hơn nữa nhà ở xã hội trong tƣơng lai cũng nhƣ đánh giá đúng đắn về tầm quan trọng của nhà ở xã hội trong nền kinh tế thị trƣờng và có biện pháp phù hợp quản lý thị trƣờng nhà ở này với giá cả ổn định để nâng cao chất lƣợng sống của ngƣời dân và đảm bảo an sinh xã hội. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1 Mục đích Nghiên cứu này nhằm mục đích làm rõ các vấn đề lý luận về chính sách nhà ở xã hội cho ngƣời thu nhập thấp ở đô thị trong giai đoạn hiện nay dựa vào đó phân tích, đánh giá nội dung chính sách, đánh giá một số kết quả của chính sách đến ngƣời thu nhập thấp dựa theo các tiêu chí đánh giá chính sách công. Từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách nhằm phát triển nhà ở xã hội trong giai đoạn tới. 2.2 Nhiệm vụ - Luận giải, hệ thống hóa bổ sung cơ sở lý luận về chính sách nhà ở xã hội cho ngƣời thu nhập thấp bao gồm khái niệm, đặc điểm, nội dung, vai trò và tiêu chí đánh giá chính sách nhà ở xã hội cho ngƣời thu nhập thấp và chỉ ra những hạn chế của chính sách, những nguyên nhân của hạn chế. - Khảo sát phân tích đánh giá nội dung chính sách và kết quả thực hiện chính sách dựa trên các tiêu chí phù hợp, công bằng, hiệu quả và bền vững. 3 - Đƣa ra những định hƣớng cho chính sách nhà ở xã hội cho ngƣời thu nhập thấp và đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách và các kiến nghị cụ thể cho việc hoàn thiện chính sách nhà ở xã hội cho ngƣời thu nhập thấp hiện nay. 3.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của luận án là chính sách nhà ở xã hội cho ngƣời thu nhập thấp ở Hà Nội giai đoạn 2008-2018. 3.2 Khách thể nghiên cứu Khách thể nghiên cứu của luận án gồm một số nhóm sau: + Đối tƣợng thụ hƣởng chính sách là những đối tƣợng đƣợc hƣởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội đƣợc nêu trong Điều 49 Luật Nhà ở năm 2014. + Chuyên gia trong lĩnh vực xây dựng gồm các chuyên gia, nhà nghiên cứu, giảng viên trong lĩnh vực xây dựng nhà ở, quy hoạch và quản lý đô thị + Cán bộ các Bộ, sở ban ngành có liên quan gồm cán bộ Sở Quy hoạch – Kiến trúc, Sở Xây dựng. + Doanh nghiệp phát triển nhà ở gồm chủ đầu tƣ xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở thƣơng mại 3.3 Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Luận án tập trung đánh giá chính sách nhà ở xã hội cho ngƣời thu nhập thấp ở Hà Nôi dựa trên các tiêu chí chính đáng, công bằng, hiệu quả và bền vững nhằm tìm hiểu xem liệu chính sách nhà ở xã hội cho ngƣời thu nhập thấp có đạt đƣợc các mục tiêu đã đề ra hay không. Về không gian: luận án giới hạn phạm vi trên địa bàn thành phố Hà Nội. Sự lựa chọn chính sách nhà ở xã hội ở Hà Nội làm nghiên cứu trƣờng hợp bởi Hà Nội đƣợc xem là địa phƣơng đi đầu trong phát triển nhà ở trong đó có nhà ở xã hội. Cả nƣớc có 169 dự án về nhà ở xã hội, trong số đó Hà Nội có 59 dự án. Trong gói tín dụng hỗ trợ nhà ở 30000 nghìn tỷ, toàn quốc có 12.000 hộ dân ký hợp đồng vay mua nhà ở xã hội và nhà ở thƣơng mại giá rẻ, riêng Hà Nội có 6.000 hộ giải ngân tổng giá trị vay xấp xỉ 10.000 tỷ đồng. 4 Về thời gian: phạm vi nghiên cứu của luận án là chính sách nhà ở xã hội cho ngƣời thu nhập thấp ở Hà Nội trong thời kỳ từ năm 2009 đến 2018. Tuy nhiên để làm rõ cơ sở của mô hình chính sách nhà ở xã hội trong giai đoạn này, luận án sẽ khái quát lịch sử hình thành và phát triển chính sách nhà ở xã hội ở Hà Nội. 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Với tính cấp thiết của luận án, đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu, nghiên cứu sinh thu thập các số liệu thứ cấp, sơ cấp, các công trình nghiên cứu khoa học đã đƣợc công bố cùng với các quan điểm, nhận định của mình nhằm trả lời một số câu hỏi nghiên cứu sau: 4.1 Câu hỏi nghiên cứu a. Chính sách NOXH cho ngƣời TNT ở Hà Nội hiện nay nhƣ thế nào? b. Tính phù hợp, tính công bằng, tính hiệu quả và tính bền vững của chính sách NOXH cho ngƣời TNT thể hiện qua kết quả và lợi ích của chính sách này nhƣ thế nào? c. Những điềm bất hợp lý trong nội dung NOXH cho ngƣời TNT ở đô thị là gì? d. Chính sách NOXH cho ngƣời TNT cần bổ sung và điều chỉnh nhƣ thế nào? 4.2. Phương pháp tiếp cận Phương pháp tiếp cận sử dụng nghiên cứu các vấn đề chính sách Theo Howlett và Ramesh (2003) [70], chu trình chính sách là vòng đời của chính sách, nó gồm nhiều chu kỳ nối tiếp nhau theo dạng một đƣờng thẳng. Trong mỗi chu kỳ chính sách có hai giai đoạn là hoạch định chính sách và triển khai chính sách. Trong từng giai đoạn lại có các nội dung cụ thể. Chu kỳ chính sách mới đƣợc hình thành dựa trên kết quả đánh giá ở cuối mỗi chu kỳ chính sách trƣớc. Trên cơ sở chu trình chính sách của Howlett M. Và Ramesh H. , chu trình chính sách NOXH cho ngƣời TNT đƣợc mô tả nhƣ sơ đồ sau: 5 Giai đoạn: Hoạch định chính sách Số lƣợng chính sách NOXH đã ban hành Mục tiêu, đối tƣợng chính sách NOXH Nội dung của chính sách NOXH hiện hành Giai đoạn: Triển khai chính sách Tổ chức triển khai chính sách NOXH Kết quả triển khai và lợi ích chính sách NOXH Đánh giá mặt đƣợc và hạn chế chính sách NOXH Đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách cho chu kỳ mới 4.3 Phƣơng pháp nghiên cứu a. Phương pháp nghiên cứu định lượng và nghiên cứu định tính -Phương pháp nghiên cứu định lượng: Đây là phƣơng pháp điều tra chọn mẫu nhằm mục đích thu thập thông tin từ một số lƣợng lớn cƣ dân sống trong các khu NOXH thông qua một bảng hỏi với các câu hỏi cụ thể đƣợc thiết kế hƣớng đến việc phân tích thống kê. Việc điều tra sẽ tạo cơ sở cho những nghiên cứu đánh giá khác vì nó cho phép thu thập dữ liệu tập trung về các vấn đề hoạt động cụ thể hoặc các chỉ số từ một mẫu. Phƣơng pháp này đòi hỏi một cách thức, các bƣớc chọn mẫu cụ thể. Trong luận văn này, tác giả sử dụng phƣơng pháp PPS, với công thức và nguyên tắc chọn mẫu nhƣ sau: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho một tỷ lệ trong cộng đồng: p n = xq Z2(1 - α/2) 2 6 d Trong đó: p là tỷ lệ đối tƣợng nghiên cứu mua trực tiếp/thuê mua (đại diện hộ gia đình) sống trong các khu NOXH (ƣớc tính là 95%), d=0,05, tính đƣợc cỡ mẫu là 336 hộ gia đình. Tuy nhiên, trong quá trình chọn mẫu, một số phiếu nghiên cứu không đạt, chất lƣợng phiếu kém, tác giả nghiên cứu đã loại khỏi mẫu nghiên cứu và lựa chọn 300 mẫu phù hợp để đƣa vào xử lý và phân tích thống kê. Chọn mẫu: Tổng điều tra tại 4 quận, 5 khu NOXH và 336 hộ gia đình. Phương pháp chọn mẫu hộ gia đình áp dụng phương pháp chọn mẫu nhiều giai đoạn  Giai đoạn 1. Lựa chọn quận Tính đến thời điểm cuộc nghiên cứu tiến hành điều tra, toàn thành phố Hà Nội có 5 quận đã có các tòa NOXH dành cho ngƣời TNT, các khu nhà ở đặt tại các khu vực khác nhau, phân bố đều trên toàn thành phố Hà Nội cụ thể: + Quận Hoàng Mai + Quận Hà Đông + Quận Nam Từ Liêm + Quận Bắc Từ Liêm + Quận Gia Lâm  Giai đoạn 2. Lựa chọn phƣờng: nghiên cứu lựa chọn chủ đích các phƣờng đã xây dựng các tòa NOXH cho ngƣời TNT tính đến thời điểm điều tra: + Quận Hoàng Mai: phƣờng Hoàng Liệt + Quận Hà Đông: phƣờng Kiến Hƣng + Quận Nam Từ Liêm: phƣờng Đại Mỗ + Quận ắc Từ Liêm: phƣờng Đông Ngạc + Quận Gia Lâm: xã Cổ i  Giai đoạn 3. Lựa chọn khu NOXH + Phƣờng Hoàng Liệt: chọn Khu NOXH Tây Nam Linh Đàm + Phƣờng Kiến Hƣng: chọn khu NOXH Hƣng Thịnh + Phƣờng Đại Mỗ: chọn khu NOXH Đại Mỗ + Phƣờng Đông Ngạc: chọn khu NOXH Ecohome 1, 2 + Xã Cổ Bi: chọn khu NOXH trong khu đô thị Đặng Xá  Giai đoạn 4. Lựa chọn hộ gia đình 7 Dựa trên danh sách các hộ gia đình trực tiếp mua/thuê mua hiện đang sinh sống trong các khu NOXH đƣợc cung cấp bởi Ban Quản lý tòa nhà, chúng tôi lựa chọn ngẫu nhiên 67 hộ gia đình sống trong các tòa nhà để tiến hành phỏng vấn bằng bảng hỏi đƣợc thiết kế sẵn. Số phiếu thu về tại 5 khu NOXH là 336 phiếu trong đó có 300 phiếu hợp lệ và đƣợc đƣa vào phân tích thống kê.  Giai đoạn 5. Lựa chọn đối tƣợng cung cấp thông tin Đối tƣợng đƣợc lựa chọn trong cuộc nghiên cứu là đại diện hộ gia đình (vợ/chồng) – nắm đƣợc thông tin về quy trình mua nhà, các thông tin chung về diện tích nhà, cảm nhận về cuộc sống tại khu NOXH, có khả năng trả lời phỏng vấn và tự nguyện tham gia trả lời. Một số đặc điểm cơ bản của mẫu nghiên cứu định lượng Bảng 1. Đặc điểm nhân khẩu học của ngƣời trả lời Đặc điểm nhân khẩu học Tại cùng phƣờng Khác phƣờng cùng quận Khác quận cùng thành phố Khác tỉnh thành 2-4 5-7 Tổng Chỉ có 1 thế hệ Hai thế hệ Ba thế hệ Tổng Nam Nữ Tổng Từ 24 – 35 Từ 36 đến 45 Trên 46 Tổng Từ Trung cấp trở xuống Từ Đại học trở lên Tổng N Nguồn gốc cƣ trú 4 9 76 211 Số ngƣời trong hộ gia đình 257 44 300 Số thế hệ trong hộ gia đình 19 236 45 300 Giới tính 98 202 300 Độ tuổi 198 93 9 300 Trình độ học vấn 26 274 300 % 1.3 3.0 25.3 70.3 85.4 14.6 100 6.3 78.7 15.0 100 32.7 67.3 100 66.0 31.0 3.0 100 8.7 91.3 100 *Nguồn: Số liệu khảo sát của luận án, năm 2018. 8 Qua khảo sát, mẫu nghiên cứu có những đặc điểm sau: số ngƣời di cƣ từ các thành phố khác mua NOXH chiếm 70.3%, trong nội đô: di cƣ cùng quận (4.3%) và khác quận (25.3%). Cũng giống với xu hƣớng về quy mô hộ gia đình của cả nƣớc, quy mô hộ gia đình trong mẫu khảo sát chủ yếu là các hộ gia đình nhỏ, từ 2-4 ngƣời chiếm 85,4%. Số ngƣời trung bình của các hộ này cũng tƣơng ứng với cỡ hộ trung bình ở đô thị là 3,6 đặc trƣng của NOXH là diện tích nhà ở nhỏ, chủ yếu dành cho hộ gia đình quy mô nhỏ nên cũng dễ dàng nhận thấy số thế hệ chung sống trong một đơn vị nhà ở chủ yếu là hộ gia đình có hai thế hệ: bố mẹ và con cái (78.7%). Những hộ gia đình ba thế hệ chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ 15% và số hộ gia đình 1 thế hệ là 6.3%. Về trình độ học vấn, kết quả điều tra cho thấy hơn 2/3 ngƣời mua nhà đƣợc hỏi có trình độ đại học (76%), trình độ trên đại học chiếm 16%. Tổng số ngƣời có trình độ học vấn từ đại học trở lên chiếm 91.3%. -Phương pháp nghiên cứu định tính Mục đích của phƣơng pháp này là nhằm thu thập thông tin chung, làm rõ hoặc tập hợp ý kiến, quan điểm về một vấn đề từ những ngƣời đƣợc lựa chọn đại diện cho các quan điểm hay các nhóm khác nhau (ví dụ, cƣ dân hiện đang sống trong các khu NOXH, chủ đầu tƣ dự án, lãnh đạo chính quyền và các tổ chức đoàn thể). Phỏng vấn sâu là một phƣơng pháp tốt để đánh giá quan điểm của các bên liên quan về dự án và xác định những vấn đề cần quan tâm. Mẫu định tính Tác giả luận án đã tiến hành phỏng vấn sâu 30 trƣờng hợp. Mẫu chủ đích đƣợc chọn cho phỏng vấn sâu nhằm làm rõ một số nội dung thực hiện chính sách và đánh giá kết quả chính sách bổ sung thêm cho kết quả nghiên cứu định lƣợng. Các đối tƣợng đƣợc phỏng vấn gồm: chuyên gia xây dựng, chủ đầu tƣ, lãnh đạo cơ quan quản lý nhà nƣớc về nhà ở và NOXH, đối tƣợng thụ hƣởng chính sách (Xem trong phần phụ lục 7, 8). b. Phương pháp tham vấn chuyên gia Phƣơng pháp tham vấn chuyên gia đƣợc sử dụng chủ yếu để lấy ý kiến đóng góp của các chuyên gia cho vấn đề và nội dung nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu chính sách nhà ở xã hội cho ngƣời thu nhập thấp, đề tài đã tham vấn ý 9 kiến một số chuyên gia ở các ộ, Sở, các đơn vị nghiên cứu, giảng dạy khối xây dựng và quy hoạch. c. Phương pháp tính điểm trung bình Để tìm hiểu mức độ hài lòng của ngƣời dân về NOXH cho ngƣời TNT ở Hà Nội, tác giả sử dụng cách tính tính điểm trung bình. Điểm số hài lòng trung bình của từng cá nhân đƣợc sử dụng để kiểm tra tỷ lệ phần trăm những ngƣời rất hài lòng, hài lòng, bình thƣờng, không hài lòng và rất không hài lòng về nhà ở hiện tại. Tiếp đó tính điểm trung bình chung cho 10 quan sát về khu vực vui chơi giải trí, hàng xóm, quản lý tòa nhà, tổ dân phố, dịch vụ trong tòa nhà, môi trƣờng xung quanh, an ninh trật tự, cơ sở hạ tầng thông tin, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, bảo trì tòa nhà với từng khu vực khảo sát để so sánh tìm kiếm sự khác biệt giữa các nhóm khác nhau về đặc điểm môi trƣờng xung quanh, dịch vụ và quản lý tòa nhà. 5. Những đóng góp mới của luận án Thực hiện nghiên cứu “Chính sách nhà ở xã hội cho ngƣời thu nhập thấp (nghiên cứu trƣờng hợp thành phố Hà Nội)”, luận án hƣớng đến những điểm mới quan trọng nhƣ sau: Thứ nhất, luận án tổng quan các nghiên cứu về chính sách nhà ở xã hội trên thế giới, tìm hiểu nhận thức của mỗi chính phủ và các mô hình thực hiện của các nƣớc từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Thứ hai, luận án tổng quát quá trình hình thành và phát triển của chính sách nhà ở xã hội cho ngƣời thu nhập thấp đem lại sự hiểu biết tƣơng đối toàn diện và có hệ thống về chính sách này ở Việt Nam. Thứ ba, điểm mới của luận án là tiếp cận đánh giá chính sách nhà ở xã hội cho ngƣời thu nhập thấp từ góc độ chính sách công. Luận án đánh giá nội dung chính sách dựa trên một số tiêu chí đánh giá nhằm cung cấp những thông tin quan trọng về các rào cản và các bất cập của chính sách. Thứ tƣ, đánh giá kết quả triển khai và lợi ích của chính sách mang lại cho đối tƣợng thụ hƣởng chính sách là điểm mà chƣa có nghiên cứu nào trƣớc đó đã thực hiện, từ đó có thể đƣa ra những giải pháp khuyến nghị phù hợp. 10 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Việc nghiên cứu chính sách nhà ở xã hội cho ngƣời thu nhập thấp trong giai đoạn hiện nay có ý nghĩa sâu sắc về mặt lý luận và thực tiễn. Về ý nghĩa lý luận, luận án phân tích sự vận hành và biến đổi của chính sách nhà ở xã hội cho ngƣời thu nhập thấp trong thời gian qua và đối chiếu với chính sách nhà ở xã hội ở một số nƣớc trên thế giới với mục đích góp phần làm phong phú thêm về nội dung và cung cấp những thông tin mới liên quan đến chủ đề này. Bên cạnh đó, việc vận dụng các lý thuyết về chính sách công cũng nhằm tìm hiểu tính phổ biến, độ tin cậy và khả năng áp dụng các lý thuyết này vào thực tiễn nghiên cứu chính sách công ở Việt Nam. Về ý nghĩa thực tiễn, luận án cung cấp các luận cứ khoa học cho các nhà quản lý và hoạch định chính sách nhà ở xã hội trong điều kiện kinh tế xã hội hiện nay, là cơ sở cho việc tạo lập các hƣớng nghiên cứu khoa học và triển khai trong thực tiễn,qua đó góp phần xây dựng và phát triển nhà ở xã hội một cách bền vững trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, trong luận án này, chƣơng 1 dành cho việc tổng quan tình hình nghiên cứu, chƣơng 2 trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài, trong đó có việc định nghĩa và thao tác hóa khái niệm làm việc, giới thiệu cách tiếp cận và địa bàn nghiên cứu. Tiếp đó, ở phần nghiên cứu thực nghiệm, tác giả trình bày trong chƣơng 3. Chƣơng này có nhiệm vụ mô tả và phân tích kết quả khảo sát về nhà ở xã hội cho ngƣời thu nhập thấp, những vấn đề chính sách nhà ở xã hội cho ngƣời thu nhập thấp và thực tiễn. Từ đó chỉ ra những đặc điểm và những rào cản trong quá trình thực hiện chính sách nhà ở xã hội cho ngƣời thu nhập thấp, cũng nhƣ kiểm chứng lý thuyết đã đặt ra. Chƣơng 4 nêu ra quan điểm, định hƣớng của tác giả về chính sách. Tiếp theo là những giải pháp hoàn thiện chính sách và kiến nghị cho các chủ thể chính sách. Sau cùng, là phần Phụ lục, với các bảng hỏi dùng cho cuộc khảo sát định lƣợng và định tính, một số bảng biểu rút ra từ cuộc khảo sát, tƣ liệu minh họa hoặc bổ sung cho những mô tả và phân tích trong phần nội dung nghiên cứu. 11 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Trên thế giới, đã có không ít công trình, bài báo nghiên cứu về NOXH, chính sách NOXH. Qua các tác phẩm đã công bố, các tác giả không chỉ đƣa ra định nghĩa mà còn đi sâu vào nhiều khía cạnh khác nhau của NOXH nhƣ bất bình đằng, các tác động kinh tế, xã hội, sức khỏe của NOXH đến đời sống của cƣ dân, các yếu tố tác động đến việc thực hiện chính sách NOXH... Các nghiên cứu trƣớc đã chỉ ra rất nhiều vấn đề hiện còn tồn tại trong việc thực hiện chính sách NOXH, những bài học thành công hay thất bại của chính sách nhà ở cho ngƣời TNT. Với đối tƣợng nghiên cứu vừa đa dạng vừa phong phú, các nhà khoa học đi trƣớc đã đạt đƣợc không ít những thành tựu quan trọng. Tuy nhiên, nhằm phục vụ chủ đề trung tâm của luận án đã đặt ra, trong bài tổng quan này chúng tôi chỉ dừng lại ở những nội dung thiết cốt đó. 1.1. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nƣớc Theo quy luật cung cầu, sự thiếu hụt nhà ở sẽ thúc đẩy giá nhà ở tăng cao, đặc biệt ở các khu vực kinh tế phát triển. Khi giá nhà tăng cao, các hộ gia đình TNT sẽ là nhóm đối tƣợng chịu ảnh hƣởng nhiều nhất. Do đó nhu cầu trợ cấp nhà ở là điều tất yếu ở mọi quốc gia khi ngƣời nghèo phải sống trong các khu nhà ở tồi tàn trong môi trƣờng không đảm bảo. Vì lẽ đó chính sách nhà ở, trong đó có chính sách NOXH thu hút sự quan tâm của rất nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới. Có rất nhiều nghiên cứu về chính sách nhà ở và NOXH trên thế giới với các chủ đề khác nhau nhƣ các yếu tố góp phần làm tăng nhanh giá nhà và giá thuê; tác động xã hội và kinh tế của việc thiếu nhà ở giá rẻ; các chiến lƣợc và thể chế cần thiết để tăng nguồn cung nhà ở giá rẻ, hoặc hỗ trợ ngƣời tiêu dùng và nhu cầu kết hợp nhà ở giá rẻ với sự bền vững về môi trƣờng và xã hội. Lĩnh vực NOXH của các nƣớc phát triển và đang phát triển cũng đã có rất nhiều thay đổi trong những năm qua. Xu hƣớng chung trên toàn thế giới là sự suy giảm tài trợ công cho NOXH, đồng thời, NOXH đã trở nên đa dạng hơn với nhiều hình thức sở hữu, tiếp cận tài chính, xây dựng và quản lý. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ tập trung vào một số vấn đề chính: ảnh hƣởng của chính sách nhà ở đến một số vấn đề nhƣ thu nhập, sức khỏe, hội nhập xã 12 hội, mối liên hệ giữa nhà ở, đói nghèo và bất bình đẳng và những tranh luận về quan điểm hỗ trợ NOXH. 1.1.1. Mối quan hệ giữa nhà ở, đói nghèo và bất bình đẳng xã hội Trên phạm vi thế giới bất bình đẳng thể hiện giữa nƣớc giàu và nƣớc nghèo, còn trong phạm vi một quốc gia, bất bình đẳng diễn ra giữa ngƣời giàu và ngƣời ngèo. Khoảng cách giữa hai sự đối lập ngày càng giãn rộng. Bất bình đẳng thể hiện ở nhiều khía cạnh: bất bình đẳng trong tiếp cận thông tin, cơ hội, thu nhập, tiếp cận dịch vụ y tế, tiếp cận các dịch vụ công, nhà ở. Có rất nhiều nghiên cứu đã phân tích mối tƣơng quan giữa nhà ở, nghèo đói và bất bình đẳng [96, 76]. Các nhà nghiên cứu đã cung cấp những bằng chứng thực nghiệm về mối tƣơng quan của các yếu tố trên. Tunstall và cộng sự (2013) tìm hiểu mối tƣơng quan giữa nhà ở và nghèo đói bằng cách phân tích mối tƣơng quan qua lại giữa nhà ở và nghèo đói ở Anh. Với quan hệ đầu tiên ảnh hƣởng của nghèo đói đến tình trạng nhà ở, tác giả phân tích sự ảnh hƣởng của các loại hình nhà ở cho ngƣời nghèo nhƣ NOXH, phúc lợi nhà ở, hỗ trợ ngƣời vô gia cƣ đến nghèo đói. Bằng chứng thực nghiệm cho thấy nghèo đói ảnh hƣởng đến tình trạng nhà ở nói chung mạnh hơn những bằng chứng chứng minh rằng tình trạng nhà ở ảnh hƣởng đến đói nghèo. TNT là rào cản đối với việc việc lựa chọn nhà ở. Tuy nhiên, hệ thống nhà ở, NOXH, phúc lợi nhà ở và hỗ trợ ngƣời vô gia cƣ, đóng vai trò nhƣ một bộ đệm chống lại những ảnh hƣởng của đói nghèo. Các nghiên cứu này khuyến nghị rằng các nhà hoạch định chính sách cần chú ý hơn đến mối liên hệ giữa nhà ở, thu nhập và phúc lợi xã hội, những yếu tố vốn đã bị bỏ rơi hay thiếu sự quan tâm. Khi đo lƣờng nghèo đói cần tính đến chi phí nhà ở chiếm bao nhiêu phần trăm trong thu nhập, đặc biệt là các nhóm nghèo khổ bởi chi phí nhà ở cao. Trong khi đó ngay ở Mỹ, trong hàng triệu gia đình đang phải vật lộn tìm nhà ở giá rẻ chỉ có một trong bốn hộ gia đình đủ điều kiện đƣợc trợ cấp về nhà ở liên bang [94]. Có nghiên cứu phân tích mối quan hệ giữa trợ cấp nhà ở, lãi suất thế chấp và khấu trừ thuế bất động sản với bất bình đẳng về thu nhập, nghiên cứu cho thấy trợ cấp nhà ở làm giảm sự bất bình đẳng về thu nhập, trong khi khoản khấu trừ thuế thế chấp và các 13 khoản khấu trừ thuế bất động sản làm tăng bất bình đẳng. Các tác giả đã sử dụng một mô hình động cho thấy sự biến đổi và ảnh hƣởng của chính sách đến bất bình đẳng thu nhập. Các tác giả chia hộ gia đình thành 20 nhóm thu nhập với mức thu nhập tăng dần. Bắt đầu với thu nhập sau thuế và sau khi bỏ ra phần trợ cấp nhà ở, mô hình cho thấy mức độ bất bình đẳng đã thu hẹp lại. Sau đó, bổ sung khoản khấu trừ thuế bất động sản và thuế thế chấp vào thu nhập, mô hình cho thấy mức độ bất bình đẳng đã tăng lên [76]. Cũng bàn về chủ đề này, các nhà nghiên cứu khác tại Mỹ lại tập trung vào việc giải thích tầm quan trọng của nhà ở với bất bình đẳng [62] và mức độ bất bình đẳng về thu nhập và giá thuê nhà các thành phố ở Mỹ [116]. Các nghiên cứu này cũng xem xét sự biến đổi vai trò của sở hữu nhà ở, khả năng chi trả nhà ở và hỗ trợ cho vay dƣới lãi suất tiêu chuẩn trong mối liên hệ về bất bình đẳng hiện nay ở Mỹ, mô tả các khuynh hƣớng bất bình đẳng và đặc điểm nhà ở, bất bình đẳng đƣợc xem nhƣ là một trong những đặc điểm của nhà ở trong khoảng thời gian từ 1980 – 2010. Tác giả gợi ý cần có sự thay đổi trong chính sách hỗ trợ nhà ở bởi các chƣơng trình nhà ở mới hiện nay dựa vào thị trƣờng tƣ nhân và sẽ còn nhiều thách thức cho ngƣời nghèo để có thể tiếp cận đƣợc với loại hình nhà ở cho ngƣời TNT cũng nhƣ tính hiệu quả của những hỗ trợ khác về nhà ở để giảm bất bình đẳng. Khuynh hƣớng bất bình đẳng và khoảng cách giầu nghèo ở đô thị ngày càng lớn đặc biệt khi so sánh mức độ bất bình đẳng về thu nhập và giá thuê nhà các thành phố ở Mỹ [116]. Các tác giả đã so sánh mức độ bất bình đẳng của 100 thành phố lớn trên toàn nƣớc Mỹ từ năm 2007 đến 2014 dựa theo thu nhập và so sánh với số tiền thuê nhà mà những hộ có TNT phải chi trả trong một năm tại những thành phố này. Kết quả là hầu hết các đô thị lớn mức độ bất bình đẳng tăng do thu nhập của nhóm ngƣời có thu nhập cao ổn định hoặc giảm nhẹ trong giai đoạn nghiên cứu trong khi thu nhập của nhóm TNT giảm đáng kể. Chẳng hạn nhƣ tại Cincinati giá thuê nhà ở không đắt nhƣ ở các thành phố khác bởi mức thu nhập của nhóm cuối cùng lại thấp hơn các thành phố khác trong khi thu nhập của nhóm thấp nhất tại Washington lại có thể cao hơn các thành phố khác và chi phí nhà ở đây cũng cao hơn. Hay San Francisco là 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan