Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ ở việt nam...

Tài liệu Chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ ở việt nam

.PDF
104
526
80

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TỐNG TRẦN LÊ THÀNH CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, NĂM 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TỐNG TRẦN LÊ THÀNH CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG MÃ SỐ: 60 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Vũ Duy Yên HÀ NỘI, NĂM 2017 LỜI CAM ĐOAN Đề tài “Chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ ở Việt Nam” là luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ ngành Chính sách công của tôi tại trường Học viện Hành chính Quốc gia. Tôi xin cam đoan đây là công trình của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các công trình nghiên cứu khác. Tác giả Tống Trần Lê Thành LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến quý thầy, cô hiện đang làm việc tại Học viện Hành chính Quốc gia và các thầy, cô giảng dạy lớp CS1.B1 đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường. Xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Vũ Duy Yên, người thầy kính mến đã hết lòng quan tâm, giúp đỡ tận tình, hướng dẫn nghiên cứu tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành luận văn. Xin được cảm ơn các anh chị là cán bộ, công chức hiện đang làm việc tại Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia; cũng như các cán bộ đang làm việc tại một số cơ quan trực thuộc Hệ thống các tổ chức thực hiện chức năng thông tin KH&CN ở Việt Nam đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình khảo sát thực trạng và góp ý về giải pháp của đề tài. Xin phép gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình vừa công tác vừa học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. MỤC LỤC 1.Tính cấp thiết của đề tài luận văn ................................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn.................................... 3 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ........................................................... 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn.......................................... 6 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn...................... 6 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ................................................... 7 7. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 7 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ.................................... 8 1.1. Lý luận về dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ ............................... 8 1.1.1. Khái niệm thông tin khoa học và công nghệ và dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ............................................................................................ 8 1.1.2. Chủ thể cung cấp dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ................ 12 1.1.3. Đặc tính của dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ ....................... 12 1.1.4. Đối tượng của dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ..................... 14 1.1.5. Vai trò của dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ.......................... 17 1.2. Chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ............. 20 1.2.1. Khái niệm chính sách và chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ.......................................................................................... 20 1.2.2. Vị trí, vai trò của chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ..................................................................................................... 22 1.2.3. Những nội dung điều chỉnh của chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ ................................................................................. 23 1.2.4. Mục tiêu chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ ..................................................................................................................... 25 1.2.5. Các chính sách liên quan đến phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ..................................................................................................... 26 1.2.6. Thực thi chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ ..................................................................................................................... 27 1.2.7. Những yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ .................................................................. 30 1.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ và bài học cho Việt Nam .............. 33 1.3.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới................................... 33 1.3.2. Bài học cho Việt Nam ......................................................................... 35 Chương 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM................ 38 2.1. Khái quát thực trạng phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ ở Việt Nam...................................................................................................... 38 2.1.1. Hiện trạng các tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ bộ/ngành.............................................................................................. 38 2.1.2. Hiện trạng các tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ ở địa phương ...................................................................................... 39 2.1.3. Thực trạng Dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ ......................... 41 2.2. Thực thi chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ ở Việt Nam...................................................................................................... 47 2.2.1.Thực trạng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật đối với phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ ở Việt Nam ................................... 47 2.2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ ở Việt Nam tại các Bộ/ngành, địa phương ............... 50 2.3. Đánh giá kết quả của chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ ở Việt Nam.................................................................................. 61 2.3.1. Ưu điểm.............................................................................................. 61 2.3.2. Yếu điểm............................................................................................. 63 Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM.................................................... 69 3.1. Quan điểm phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ ở Việt Nam ............................................................................................................. 69 3.2. Một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ ở Việt Nam......................................................... 70 3.2.1. Phát triển hạ tầng thông tin ở qui mô quốc gia, tăng cường tiềm lực thông tin khoa học và công nghệ ở bộ/ngành, địa phương............................ 70 3.2.2. Đảm bảo tài chính cho dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ........ 74 3.2.3. Xã hội hóa dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ ......................... 79 3.2.4. Kiện toàn bộ máy tổ chức và thống nhất mô hình hoạt động............... 79 3.2.5. Xây dựng đội ngũ cán bộ thông tin chuyên nghiệp.............................. 81 3.2.6. Đầu tư về cơ sở vật chất kỹ thuật........................................................ 82 3.2.7. Tăng cường tiếp thị (marketing)dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ ............................................................................................................. 83 KẾT LUẬN................................................................................................. 87 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 89 PHỤ LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT CNH-HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CSDL : Cơ sở dữ liệu KH&CN : Khoa học và công nghệ KT-XH : Kinh tế, xã hội SHTT : Sở hữu trí tuệ DVTT : Dịch vụ thông tin TL : Tài liệu NDT : Người dùng tin TC-ĐL -CL : Tiêu chuẩn, Đo lường, Chất lượng KQNC : Kết quả nghiên cứu DV : Dịch vụ HTML : Hệ thống mục lục TCT : Tra cứu tin QPPL : Quy phạm pháp luật KHKT : Khoa học kỹ thuật DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Sự khác nhau trong DV TT cho người dùng tin Bảng 2.1: Tên gọi của tổ chức thông tin và thống kê KH&CN địa phương Bảng 2.2: Nhu cầu của NDT sử dụng DV cung cấp TL Bảng 2.3: Đánh giá chất lượng DV cung cấp TL Bảng 2.4: Ý kiến đánh giá về DV sao chụp tài liệu Bảng 2.5: Công cụ tra cứu mà NDT sử dụng để tìm tin Bảng 2.6: Thống kê số lượng tải xuống của các Cơ sở dữ liệu nước ngoài Bảng 2.7: Số liệu về cơ sở dữ liệu hiện có tại một số tổ chức thực hiện chức năng thông tin KH&CN Bộ, ngành, địa phương Hình 1.1: Sơ đồ mô tả mối quan hệ giữa chiều sâu thông tin, mức độ xử lý thông tin và các nhóm người dùng tin MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Khoa học và công nghệ giữ vai trò then chốt trong việc phát triển lực lượng sản xuất hiện đại. Dưới tác động của toàn cầu hóa, khoa học, công nghệ (bao gồm cả khoa học tự nhiên – kỹ thuật lẫn khoa học xã hội, nhất là khoa học kinh tế) đã và đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp tác động vào đời sống kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, dân tộc, tạo ra sự phát triển vượt bậc so với trước đây. Sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội gắn liền với sản xuất hàng hóa và thị trường, với phân công lao động và hợp tác quốc tế, với trình độ và năng lực sáng tạo, tiếp nhận và trao đổi công nghệ mới. Xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa trong lĩnh vực kinh tế - xã hội làm cho quốc gia đang phát triển phải cấu trúc lại nền kinh tế theo hướng mở rộng liên kết để tối ưu hóa sự cạnh tranh và hợp tác toàn cầu. Muốn thực hiện được điều đó cần phải phát triển khoa học và công nghệ. Vì vậy, khoa học và công nghệ có vai trò to lớn trong việc hình thành nền “kinh tế tri thức” và “xã hội thông tin”, phát triển hàm lượng trí tuệ cao trong sản xuất, dịch vụ và quản lý ở tất cả các quốc gia. Đầu tư cho khoa học và công nghệ là đầu tư cơ bản để phát triển, văn hóa, xã hội, đầu tư ngắn nhất và tiết kiệm nhất để hiện đại hóa nền sản xuất xã hội và hiện đạo hóa dân tộc. Dịch vụ khoa học và công nghệ là hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an toàn bức xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên tử; dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Như vậy, dịch vụ khoa học và công nghệ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là một hoạt động nền tảng và hỗ trợ cho quá trình nghiên cứu khoa học và phát 1 triển công nghệ. Việc phát triển các dịch vụ khoa học và công nghệ góp phần cung cấp các cơ sở pháp lý, căn cứ khoa học và môi trường cho quá trình nghiên cứu. Đồng thời, dịch vụ khoa học và công nghệ cũng là cơ sở để đánh giá tiềm lực khoa học công nghệ của một quốc gia, góp phần phát triển, nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ là một loại hình dịch vụ khoa học và công nghệ. Trong đó, thông tin khoa học và công nghệ có vị trí và vai trò quan trọng trong việc cung cấp các cơ sở pháp lý, căn cứ khoa học cho quá trình nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Căn cứ vào các yếu tố để trở thành vấn đề chính sách, vấn đề dịch vụ thông tin KH&CN là vấn đề Chính phủ quan tâm và có khả năng giải quyết. Trên cơ sở các dịch vụ thông tin KH&CN đã có, và căn cứ vào hiện trạng mức độ sử dụng thông tin KH&CN của xã hội, sự cần thiết phải cung cấp những thông tin đáp ứng nhu cầu hoạch định chính sách của các nhà quản lý KH&CN, nhà nước sử dụng công cụ chính sách để phát triển dịch vụ thông tin KH&CN thông qua việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các chương trình hành động, dự án, kế hoạch nhằm giải quyết các vấn đề cấp thiết nêu trên. Trên thực tế, chính sách về dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ vẫn chưa nhất quán và đồng bộ. Chính vì vậy, dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ chưa thực sự là kênh thông tin quan trọng phục vụ quản lý nhà nước nói chung và quản lý khoa học và công nghệ nói riêng, đặc biệt là quá trình hoạch định chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Chính sách phát triển dịch vụ thông tin KH&CN trước hết nhằm cụ thể hóa những chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước về phát triển KH&CN, đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ KH&CN. Chính sách phát triển dịch vụ thông tin với vị trí và vai trò của hoạt động hỗ trợ cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ góp phần tạo lập môi trường thuận lợi cho các hoạt 2 động dịch vụ KH&CN nói chung và hoạt động thông tin KH&CN nói riêng. Bên cạnh đó, chính sách còn góp phần định hướng, khuyến khích người dùng tin tham gia vào các hoạt động thông tin KH&CN. Về thực tiễn: Chính sách ở nước ta chưa tạo ra động lực thúc đẩy phát triển dịch vụ thông tin KH&CN. Để giải quyết vấn đề có ý nghĩa cả về mặt lý luận cũng như thực tiễn nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ ở Việt Nam”. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Vấn đề chính sách đối với dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ là một vấn đề mới. Hiện nay, chỉ có một số công trình nghiên cứu đề cập đến nội dung về dịch vụ thông tin KH&CN và quản lý nhà nước về thông tin KH&CN. PGS.TS Nguyễn Hữu Hùng đã khái quát những vấn đề về Lý luận về Thông tin học và dịch vụ thông tin KH&CN trong cuốn sách: “Thông tin: Từ lý luận tới thực tiễn”. Một số khái niệm về thông tin và dịch vụ thông tin của nội dung “Lý luận về Thông tin học” trong cuốn sách được tác giả tham khảo, sử dụng [6] ThS. Phan Huy Quế và các cộng sự đã khái quát một số nội dung về sản phẩm và dịch vụ thông tin thông qua hệ thống hành lang pháp lý về thông tin, thống kê KH&CN tại Đề tài cấp Bộ: “Nghiên cứu cơ sở lỹ luận và thực tiễn phát triển công tác thông tin – thư viện, thống kê khoa học và công nghệ Việt Nam đến năm 2020”[15] Đối với việc cung cấp dịch vụ thông tin để hoạch định chính sách, Ths. Nguyễn Lê Hằng đã nêu khái quát về dịch vụ thông tin; Đánh giá thực trạng năng lực đảm bảo thông tin phục vụ xây dựng chính sách KH&CN cũng như các giải pháp nâng cao năng lực đảm bảo thông tin phục vụ xây dựng chính sách đó [4] 3 TS. Tạ Bá Hưng đã điều tra, nghiên cứu nhu cầu dùng tin tại địa bàn là 3 xã Khánh Nhạc, Ninh Phong và Đồng Phong thuộc tỉnh Ninh Bình, đề tài đã nghiên cứu và xác lập các nguồn tin tiềm tàng phục vụ vùng sâu, vùng xa, xây dựng mô hình và triển khai thử nghiệm tại 3 xã trên. Kết quả của đề tài được triển khai thành công trong thực tiễn cho thấy vai trò quan trọng của nguồn tin KH&CN đối với đời sống xã hội [9] Tại Tạp chí Thông tin và Tư liệu, tháng 2/2008, PGS.TS Nguyễn Hữu Hùng cho rằng, chính sách thông tin nói chung là tập hợp các luật, văn bản quy phạm pháp luật và các hướng dẫn trực tiếp tác động và quản lý tới vòng đời của thông tin. Vòng đời này bao gồm các quá trình lập kế hoạch, tạo lập, sản xuất, thu thập, phân phối, phổ biến và tìm kiếm thông tin [7] Tại Hội thảo khoa học ngành thông tin lần thứ VI, năm 2011, TS. Tạ Bá Hưng và các cộng sự đã trình bày nội dung định hướng chiến lược công tác thông tin đến năm 2020, trong đó nhấn mạnh vị trí, vai trò của dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ, đặc biệt là các dịch vụ thông tin có thu.[8] ThS. Trần Thị Hải Yến và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu phương pháp luận xây dựng định hướng quốc gia về phát triển nguồn tin KH&CN, đánh giá thực trạng và đề xuất định hướng quốc gia về phát triển nguồn tin KH&CN. Đây là cơ sở để xây dựng cơ chế đảm bảo nguồn tin KH&CN cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tại Việt Nam, góp phần điều tiết, phối hợp, theo dõi, giám sát phát triển nguồn tin KH&CN, góp phần triển khai thành công Nghị định số 11/2004/NĐ-CP ngày 18/02/2014 của Chính phủ về hoạt động thông tin KH&CN [22] Nghiên cứu sinh Nguyễn Trọng Phượng đã tiến hành luận án Tiến sĩ Thông tin - Thư viện đã nghiên cứu thực tiễn phát triển nguồn lực thông tin của Hệ thống thư viện công cộng Việt Nam theo đó đề xuất các giải pháp khả thi nâng cao hiệu quả phát triển nguồn lực thông tin của Hệ thống thư viện 4 công cộng Việt Nam cả về chất và lượng [14] TS. Vũ Dương Thúy Ngà và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu hoàn thiện một số chính sách cơ bản của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp thư viện ở Việt Nam. Đề tài đề cập tới 3 khía canh chính: chính sách đầu tư, chính sách xã hội hóa và đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực trong ngành thư viện. Trong đó, đề tài cũng đã nghiên cứu khái quát các chính sách đầu tư cho phát triển nguồn tài liệu thư viện và kết luận những chính sách trên chưa cụ thể, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật ngành còn rất hạn chế. Đây là cơ sở để khẳng định tầm quan trọng của việc tiến hành nghiên cứu xây dựng định hướng quốc gia về bổ sung và phát triển nguồn tin KH&CN. [11] Tuy nhiên, các nghiên cứu trên đây chủ yếu tập trung vào công tác quản lý nhà nước về thông tin, thư viện KH&CN thông qua việc phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nguồn lực thông tin KH&CN và đưa ra những giải pháp để phát triển các nguồn lực thông tin khoa học và công nghệ đó. Như vậy, vẫn chưa có công trình nghiên cứu chuyên sâu nào tập trung vào vấn đề chính sách: “Chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ ở Việt Nam” một cách hệ thống về mặt lý luận và thực tiễn để đưa ra những giải pháp cần thiết nhằm hoàn thiện và phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ ở Việt Nam. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu: Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn về chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ, đề tài đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ ở Việt Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu về dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ và chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ 5 trên cơ sở hệ thống hóa một số vấn đề lý luận như: các khái niệm, tầm quan trọng, nội dung, các yếu tố ảnh hưởng và kinh nghiệm của một số nước về chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ. - Làm rõ thực trạng chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ ở Việt Nam; đánh giá mặt mạnh, yếu điểm và tìm ra nguyên nhân của yếu điểm của chính sách này hiện nay ở Việt Nam. - Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ ở nước ta hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Chính sách phát triển dịch vụ thông tin KH&CN ở Việt Nam 4.2. Phạm vi nghiên cứu: + Giới hạn về đối tượng nghiên cứu: do chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ có phạm vi nghiên cứu rất rộng; do vậy, tác giả giới hạn nghiên cứu về một số nội dung thực thi chính sách phát triển dịch vụ thông tin KH&CN như khung lý thuyết ở chương 1. + Giới hạn về không gian: nghiên cứu nội dung thực thi chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ tại các tổ chức thực hiện chức năng thông tin KH&CN tại các Bộ, ngành và địa phương ở Việt Nam. + Giới hạn về thời gian: từ năm 2011- 2016 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận: Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và quan điểm của Đảng, nhà nước về chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn được sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: 6 5.3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: được sử dụng để thu thập thông tin và hệ thống hóa các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến đề tài. - Phương pháp thu thập dữ liệu từ các nguồn sơ cấp như: Điều tra, khảo sát bằng bảng hỏi, phương pháp chuyên gia, phỏng vấn. - Phương pháp xử lý thông tin: đã có sự phân nhóm, phân tích các số liệu theo các tiêu thức định lượng và định tính. - Phương pháp quy nạp, tổng hợp, so sánh: được sử dụng để chuyển tải thành nội dung từ việc phân tích, so sánh những số liệu 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Góp phần hệ thống hóa lý luận liên quan đến chính sách của nhà nước đối với dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ ở Việt Nam. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Góp phần phân tích, đánh giá, rút ra nguyên nhân của thực trạng thực thi chính sách về dịch vụ thông tin KH&CN đối với người dùng tin ở Việt Nam. Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả trong việc thực thi chính sách đối với dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ. - Làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý trong việc thực thi chính sách về dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ ở Việt Nam. 7. Kết cấu của luận văn Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ Chương 2: Thực trạng chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ ở Việt Nam Chương 3: Quan điểm và một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện chính sách phát triển dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ ở Việt Nam 7 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 1.1. Lý luận về dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ 1.1.1. Khái niệm thông tin khoa học và công nghệ và dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ 1.1.1.1. Thông tin khoa học và công nghệ Trong cuộc sống hàng ngày, ở đâu và lúc nào chúng ta cũng nghe nói đến hai từ “Thông tin”, chẳng hạn thông tin là nguồn lực của sự phát triển, thông tin hỗ trợ việc hoạch định chính sách, thời đại ngày nay là thời đại của thông tin,... Trong phạm vi của luận văn này, khái niệm thông tin KH&CN được hiểu theo định nghĩa tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 11/2014/NĐ-CP ngày 18/02/2014 của Chính phủ về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ: “Thông tin khoa học và công nghệ là dữ liệu, dữ kiện, số liệu, tin tức được tạo ra trong các hoạt động khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo”[12] 1.1.1.2. Dịch vụ và dịch vụ công Dịch vụ là một thuật ngữ được sử dụng trước tiên và chủ yếu trong lĩnh vực kinh tế học và thực tiễn hoạt động của quản lý hoạt động KH&CN. Nó bao gồm các hoạt động nhằm hỗ trợ và đưa nhanh tiến độ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất cũng như vào các lĩnh vực khác Theo Từ điển Tiếng Việt: Dịch vụ là công việc phục vụ trực tiếp cho những nhu cầu nhất định của số đông, có tổ chức và được trả công [20] Trong cuốn “Lựa chọn bước đi và giải pháp để Việt Nam mở cửa về dịch vụ thương mại, tác giả đã đưa ra khái niệm dịch vụ:“Dịch vụ là các lao động của con người được kết tinh trong giá trị của kết quả hay trong giá trị 8 các loại sản phẩm vô hình và không thể cầm nắm được”[10]. Khi so sánh với cách giải thích của Từ điển tiếng Việt thì cách giải thích này đã làm rõ hơn nội hàm của dịch vụ – dịch vụ là kết tinh sức lao động con người trong các sản phẩm vô hình. Từ các quan điểm khác nhau, có thể đưa ra một khái niệm về dịch vụ như sau: “Dịch vụ là các lao động của con người được kết tinh trong các sản phẩm vô hình nhằm thoả mãn những nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của con người” Dịch vụ công do cơ quan nhà nước trực tiếp cung cấp: Đó là những dịch vụ công cộng cơ bản do các cơ quan của nhà nước cung cấp. Thí dụ, an ninh, giáo dục, phổ thông, chăm sóc y tế công cộng, bảo trợ xã hội… Dịch vụ công do các tổ chức phi Chính phủ và khu vực tư nhân cung cấp, gồm những dịch vụ mà Nhà nước có trách nhiệm cung cấp, nhưng không tực tiếp thực hiện mà ủy nhiệm cho tổ chức phi Chính phủ và tư nhân thực hiện, dưới sự đôn đốc, giám sát của nhà nước. Thí dụ các công trình công cộng do Chính phủ gọi thầu có thể do các công ty tư nhân đấu thầu xây dựng. Dịch vụ công do tổ chức nhà nước, tổ chức phi Chính phủ, tổ chức tư nhân phối hợp thực hiện. Loại hình cung ứng dịch vụ này ngày càng trở nên phổ biến ở nhiều nước. Như ở Trung Quốc, việc thiết lập hệ thống bảo vệ trật tự phối hợp thực hiện. Dựa vào tính chất và tác dụng của dịch vụ được cung ứng, có thể chia dịch vụ công thành các loại sau: – Dịch vụ hành chính công: Đây là loại dịch vụ gắn liền với chức năng quản lý nhà nước nhằm đáp ứng yêu cầu của người dân, Do vậy, cho đến nay, đối tượng cung ứng duy nhất các dịch vụ công này là cơ quan công quyền hay các cơ quan do nhà nước thành lập được ủy quyền thực hiện cung ứng dịch vụ hay dịch vụ công. Đây là một phần trong chức năng quản lý nhà nước, Để thực hiện chức năng này, nhà nước phải tiến hành những hoạt động 9 phục vụ trực tiếp như cấp giấy phép, giấy chứng nhận, đăng ký, công chứng, thị thực, hộ tịch,… – Dịch vụ sự nghiệp công: Bao gồm các hoạt động cung cấp phúc lợi xã hội thiết yếu cho người dân như giáo dục, văn hóa, khoa học, chăm sóc sức khỏe, thể dục thể thao, bảo hiểm, an sinh xã hội,… Xu hướng chung hiện nay trên thế giới là nhà nước chỉ thực hiện những dịch vụ công nào mà xã hội không thể làm được hoặc không muốn làm nên nhà nước đã chuyển giao một phần việc cung ứng loại dịch vụ công này cho khu vực tư nhân và các tổ chức xã hội. – Dịch vụ công ích: Là các hoạt động cung cấp các hàng hóa, dịch vụ cơ bản, thiết yếu cho người dân và cộng đồng như: Vệ sinh môi trường, xử lý rác thải, cấp nước sạch, vận tải công cộng đô thị, phòng chống thiên tai… chủ yếu do các doanh nghiệp nhà nước thực hiện. Có một số hoạt đọng ở địa bàn cơ sở do khu vực tư nhân đứng ra đảm nhiệm như vệ sinh môi trường, thu gom vận chuyển rác thải ở một số đô thị nhỏ, cung ứng nước sạch ở một số vùng nông thôn. Dịch vụ công chịu ảnh hưởng quan trọng của Nhà nước trong việc hình thành, thực hiện, phân phối, chi phí và giả cả. Hay nói cách khác, Nhà nước có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức, thực hiện, điều hành, kiểm soát đối với việc cung ứng các dịch vụ này nhằm bảo đảm đáp ứng cao nhất nhu cầu của nhân dân. [3] 1.1.1.3. Dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ Kể từ giữa thế kỷ XX đến nay, cùng với sự phát triển rất mạnh của các cơ quan thông tin, thư viện, sự hỗ trợ tích cực của các lĩnh vực khoa học, kỹ thuật có liên quan (toán học ứng dụng, công nghệ tin học, viễn thông và các thiết bị của chúng, xã hội học…), hệ thống các dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ ngày càng trở nên phong phú và đa dạng. Sự phát triển hướng tới một xã hội thông tin cũng là môi trường thuận lợi quan trọng, tạo nền tảng trên cho các dịch vụ thông tin KH&CN phát triển nhanh chóng. Các yếu tố 10 này vừa tạo điều kiện, vừa đòi hỏi hệ thống các dịch vụ thông tin KH&CN không ngừng phải được hoàn thiện. Từ một góc độ nhất định, có thể coi hoạt động thông tin KH&CN là thuộc nhóm dịch vụ khoa học – kỹ thuật, cũng có thể coi đó là lĩnh vực có ý nghĩa tạo cơ sở cho hoạt động khoa học và công nghệ, cũng như tạo điều kiện phát triển cho các lĩnh vực khác của đời sống. Việc phát triển nhanh, mạnh và đồng bộ các dịch vụ này là một biện pháp quan trọng và có ý nghĩa chiến lược trong việc gắn nghiên cứu với hoạt động sản xuất. Theo Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày 18/02/2014 của Chính phủ về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ, dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ bao gồm một số hình thức như sau: - Cung cấp thông tin, tài liệu phân tích, tổng hợp phục vụ cho dự báo, hoạch định chính sách, lãnh đạo, quản lý nhà nước; - Cung cấp thông tin thư mục về: nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tài liệu sở hữu trí tuệ, công bố khoa học và công nghệ trên tạp chí, kỷ yếu hội nghị, hội thảo khoa học; - Cung cấp thông tin chi tiết về: nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tài liệu sở hữu trí tuệ, công bố khoa học và công nghệ trên tạp chí, kỷ yếu hội nghị, hội thảo khoa học; - Tra cứu, cung cấp, trao đổi, chia sẻ thông tin khoa học và công nghệ; - Tư vấn, xây dựng cơ sở dữ liệu khoa học và công nghệ, các trang thông tin và cổng thông tin điện tử về khoa học và công nghệ; xây dựng thư viện điện tử, thư viện số; số hóa tài liệu; xây dựng các tài liệu đa phương tiện về khoa học và công nghệ; - Hướng dẫn, đào tạo nghiệp vụ liên quan đến hoạt động thông tin khoa học và công nghệ; 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan