Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch cát bà, thành phố hải phòng...

Tài liệu Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch cát bà, thành phố hải phòng

.PDF
102
542
129

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ………../……… BỘ NỘI VỤ …./…. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ THU TRANG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG KHU DU LỊCH CÁT BÀ, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG 1 HÀ NỘI, NĂM 2017 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ………../……… BỘ NỘI VỤ …./…. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ THU TRANG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG KHU DU LỊCH CÁT BÀ, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Mã số: 60 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐẶNG THÀNH LÊ 3 HÀ NỘI, NĂM 2017 4 LỜI CAM ĐOAN Ngoài sự hướng dẫn, giúp đỡ của TS.Đặng Thành Lê, luận văn này là sản phẩm của quá trình tìm tòi, nghiên cứu và trình bày của tác giả. Mọi số liệu, quan điểm, quan niệm, kết luận của các tài liệu và các nhà nghiên cứu khác được trích dẫn theo đúng quy định. Vì vậy, tác giả luận văn xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng mình. Hà Nội, ngày 22 tháng 6 năm 2017 Tác giả Lê Thị Thu Trang 5 LỜI CẢM ƠN Em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn khoa học TS. Đặng Thành Lê đã tận tâm giúp đỡ, chỉ bảo trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn thạc sỹ chuyên ngành chính sách công công. Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Khoa Sau đại học, các khoa, ban và các thầy cô Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành đề tài luận văn cao học này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Sở Du lịch, Sở Nội vụ thành phố Hải Phòng, Ủy ban nhân dân huyện Cát Hải đã giúp đỡ em trong việc chuẩn bị, thu thập tài liệu. Cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp, những người đã hết lòng động viên, khích lệ em trong quá trình thực hiện luận văn. Hà Nội, ngày 22 tháng 6 năm 2017 Tác giả Lê Thị Thu Trang 6 MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn 3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 7. Kết cấu của luận văn Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách phát triển du lịch bền vững 1 1 3 6 7 7 8 9 10 1.1. KHÁI NIỆM CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG 10 1.1.1. Một số khái niệm liên quan 10 1.1.2. Chính sách phát triển du lịch bền vững 19 1.2. VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI 21 1.3. NỘI DUNG CỦA CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG 24 1.4. CÁC YÊU CẦU ĐỐI VỚI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG 26 1.5. KINH NGHIỆM TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG 27 1.5.1. Kinh nghiệm quốc tế 27 1.5.2. Kinh nghiệm trong nước 30 1.5.3. Một số bài học có thể vận dụng đối với phát triển du lịch bền vững tại khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng 33 Tiểu kết chương 1 35 7 Chương 2: Thực trạng chính sách phát triển du lịch bền vững tại Khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng 36 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHU DU LỊCH CÁT BÀ, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 36 2.1.1. Vị trí địa lý, địa hình, khí hậu 36 2.1.2. Tài nguyên thiên thiên 37 2.2. KHÁI QUÁT VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TẠI KHU DU LỊCH CÁT BÀ, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 39 2.2.1. Cơ sở pháp lý xây dựng chính sách phát triển du lịch bền vững tại khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng 39 2.2.2. Nội dung chính sách phát triển du lịch bền vững Khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TẠI KHU DU LỊCH CÁT BÀ, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG THÔNG QUA PHÂN TÍCH SWOT 2.3.1. Điểm mạnh 39 41 55 2.3.2. Điểm yếu 57 2.3.3. Cơ hội 69 2.3.4. Thách thức 70 2.3.3. Nguyên nhân của điểm yếu 71 Tiểu kết chương 2 72 Chương 3: Một số định hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển du lịch bền vững tại Khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng 3.1. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KHU DU LỊCH CÁT BÀ 3.2. MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TẠI KHU DU LỊCH CÁT BÀ, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG TRONG THỜI GIAN TỚI 3.3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỨNG KHU DU LỊCH CÁT BÀ 3.3.1. Xây dựng chính sách phát triển du lịch bền vững Khu du lịch Cát Bà cần đặt trong mối quan hệ với Quy hoạch du lịch Cát Bà và các quy hoạch ngành liên quan theo mục tiêu bền vững 3.3.2. Cần nhấn mạnh tới công tác tuyên truyền, quảng bá, các hoạt động xúc tiến du lịch 8 73 73 74 75 75 79 3.3.3. Cần tập trung hơn vào các giải pháp nhằm bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường tự nhiên 3.3.4. Đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật 79 80 3.3.5. Đào tạo nguồn nhân lực 82 3.3.6. Tăng cường liên kết du lịch và phát triển sản phẩm du lịch Cát Bà 83 Tiểu kết chương 3 84 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 85 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO 88 PHỤ LỤC 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Tăng trưởng kinh tế là một trong những chỉ tiêu quan trọng của chính sách điều hành kinh tế vĩ mô của mỗi quốc gia. Do đó, việc xác định được vai trò của những nhân tố đóng góp cho tăng trưởng là rất cần thiết nhằm giúp nhà quản lý hoạch định chính sách hiệu quả, đảm bảo tăng trưởng bền vững trong dài hạn. Trong cấu thành tăng trưởng kinh tế của một quốc gia bao gồm đóng góp của nhiều thành phần như vốn, lao động và các ngành dịch vụ. Một trong những ngành dịch vụ đóng vai trò then chốt phải kể đến là du lịch. Theo Stefan Franz Schubert (2011) ngành du lịch đóng góp vào tăng trưởng của quốc gia thông qua nhiều kênh khác nhau. Thứ nhất, du lịch thu hút số lượng lớn lao động, tạo ra việc làm qua đó sẽ cải thiện thu nhập của người lao động. Thứ hai, du lịch sẽ kích thích xây dựng mới cơ sở hạ tầng và tăng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực. Thứ ba, du lịch là một kênh phổ biến để khuếch tán kiến thức công nghệ, gia tăng nghiên cứu phát triển và tích lũy vốn con người. Thứ tư, quốc gia phát triển du lịch sẽ thu về một 9 lượng lớn ngoại tệ, qua đó giảm gánh nặng trong việc thanh toán hàng hóa nhập khẩu phục vụ trong sản xuất và tiêu dùng [1,11] Ở Việt Nam, trong thời gian qua, nhận thức được tầm quan trọng của du lịch, nhà nước đã ban hành chính sách phát triển du lịch hướng tới phát triển bền vững. Nhờ vậy, du lịch Việt Nam đã có nhiều khởi sắc. Theo Báo cáo thường niên Travel&Tourism Economic Impact 2016 Viet Nam của Hội đồng Du lịch và Lữ hành thế giới công bố hồi tháng 3/2016 với mức 6,6% đóng góp cho GDP, du lịch Việt Nam đứng thứ 40/184 nước về quy mô đóng góp trực tiếp vào GDP và xếp thứ 55/184 nước về quy mô tổng đóng góp vào GDP quốc gia. Cụ thể, tổng đóng góp của du lịch vào GDP Việt Nam, bao gồm cả đóng góp trực tiếp, gián tiếp và đầu tư công là 584.884 tỷ đồng (tương đương 13,9% GDP). Trong đó, đóng góp trực tiếp của du lịch vào GDP là 279.287 tỷ đồng (tương đương 6,6% GDP). Với những đóng góp trên, du lịch thực sự có khả năng làm thay đổi bộ mặt kinh tế của nước ta. [2,34] Thành Phố Hải Phòng với nhiều tiềm năng về du lịch cũng đã ban hành chính sách phát triển du lịch từ rất sớm nhằm khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế của thành phố, nhất là về cảnh quan thiên nhiên, tài nguyên nhân văn, đảm bảo môi trường sinh thái, đa dạng các loại hình và sản phẩm du lịch, thu hút đầu tư, tăng nhanh tỷ trọng du lịch trong tổng GDP của thành phố; tạo việc làm, nâng cao dân trí; giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và đặc thù văn hóa địa phương, phát huy sức mạnh tổng hợp của các cấp, ngành và toàn dân phát triển du lịch, góp phần thúc đẩy chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Trong các điểm du lịch ở Hải Phòng, Cát Bà được coi như viên ngọc quý, là điểm đến được nhiều du khách lựa chọn. Vì vậy, UBND thành phố Hải Phòng cũng đã xây dựng chính sách phát triển du lịch Cát Bà gắn với du lịch bền vững. Đề án Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch bền vững quần đảo Cát 10 Bà đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 được cũng thông qua vào năm 2014. Đây là một cú hích cho du lịch Cát Bà phát triển với mục tiêu đưa Cát Bà trở thành điểm du lịch xanh đẳng cấp quốc tế, xứng đáng với vị thế và tiềm năng của đảo ngọc; trong đó chú trọng đến chất lượng tăng trưởng du lịch, phát triển du lịch quần đảo Cát Bà trở thành động lực kinh tế cho phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hải Phòng và đồng bằng sông Hồng; khai thác có hiệu quả các tiềm năng và lợi thế; phát triển các sản phẩm du lịch chất lượng và dịch vụ đặc trưng; ưu tiên phát triển du lịch cao cấp kết hợp hài hòa với du lịch đại chúng để đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường; bảo tồn và tôn tạo các giá trị tài nguyên; phát triển du lịch gắn liền với bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội… Nghị quyết số 16 -NQ/TW của Ban thường vụ Thành uỷ Hải Phòng cũng xác định “Xây dựng Cát Bà trở thành một trung tâm du lịch sinh thái của cả nước và quốc tế”. Tuy nhiên, trên thực tế, chính sách phát triển du lịch bền vững tại Cát Bà vẫn chưa đạt được hiệu quả như mong muốn khi triển khai trong thực tế. Mục tiêu và giải pháp của chính sách này vẫn chưa tạo ra động lực phát triển du lịch bền vững tại địa phương. Chính vì vậy, là một người con của Cát Bà, học viên đã lựa chọn hướng nghiên cứu “Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng” để thực hiện. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn 2.1. Hướng nghiên cứu về du lịch Du lịch đang là một trong những lĩnh vực thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Cho đến nay, có nhiều công trình nghiên cứu đề cập tới nội dung phát triển du lịch. Giáo trình “Kinh tế du lịch”, GS.TS.Nguyễn Văn Đính, Trần Thị Minh Hòa, Trường Đại học Kinh tế quốc dân 2008 đề cập tới những vấn đề về du lịch dưới góc độ kinh tế như khái niệm, vai trò, mối quan hệ giữa du lịch và phát triển kinh tế- xã hội. 11 Cuốn sách “Tài nguyên và môi trường du lịch Việt Nam” của TS.Phạm Trung Lương (chủ biên), NXB Giáo dục 2000 bên cạnh việc cung cấp những vấn đề lí luận cơ bản về du lịch đã phân tích, đánh giá thực trạng của du lịch Việt Nam về điểm mạnh, điểm yếu, các cơ hội và thách thức đặt ra. Đề án “Phát triển du lịch biển, đảo và vùng ven biển Việt Nam đến năm 2020” của Viện Nghiên cứu phát triển du lịch xác định rõ các định hướng phát triển chủ yếu của du lịch biển trong mối quan hệ với Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam; với các mục tiêu chiến lược về phát triển kinh tế biển; đảm bảo khai thác có hiệu quả những tiềm năng và lợi thế về du lịch biển gắn với việc đảm bảo an ninh quốc phòng và phù hợp với xu thế hội nhập của Việt Nam với khu vực và quốc tế. Theo đó, ở Việt Nam, du lịch biển có vai trò đặc thù và vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển du lịch của cả nước. Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2010 và Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2010 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đã xác định 7 khu vực trọng điểm ưu tiên phát triển du lịch, trong số đó đã có tới 5 khu vực là thuộc dải ven biển. Mặc dù cho đến nay, nhiều tiềm năng đặc sắc của du lịch biển, đặc biệt là hệ thống đảo, bao gồm cả quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, chưa được đầu tư khai thác một cách tương xứng, cho dù ở dải ven biển hiện đã có tới 70% các khu, điểm du lịch trong cả nước, hàng năm thu hút khoảng 48-65% lượng khách du lịch.Thu nhập từ hoạt động du lịch biển chiếm tỷ trọng cao trong thu nhập du lịch Việt Nam. Đồng thời phát triển du lịch biển là một nhiệm vụ quan trọng nhằm đẩy mạnh phát kinh tế biển Việt Nam theo tinh thần Nghị quyết số 27/2007/NQ-CP ngày 30/5/2007 của Chính phủ nhằm thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về “Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020”. Các công trình nghiên cứu nói trên đã cung cấp cơ sở lý luận về du lịch, làm nền tảng để học viên xây dựng hệ thống lý thuyết về chính sách phát triển du lịch. 2.2. Hướng nghiên cứu về chính sách phát triển du lịch bền vững 12 Đi sâu phân tích các chính sách phát triển du lịch ở Việt Nam nói chung và phát triển du lịch bền vững nói riêng có thể kể tới đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở “Tổng quan hệ thống chính sách phát triển du lịch Việt Nam” do TS.Hồ Thị Kim Thoa làm chủ nhiệm, Viện Nghiên cứu phát triển du lịch, 2014. Theo đánh giá của nhóm tác giả, xuất phát từ tính chất của ngành du lịch là một ngành liên ngành, liên vùng và có tính xã hội cao, các chính sách đối với ngành du lịch vì thế cũng mang tính phức tạp và đa dạng. Các chính sách phát triển du lịch không chỉ có những chính sách nội bộ trong ngành mà còn có sự tham gia của nhiều ngành khác có liên quan vì bản thân du lịch không thể tự phát triển du lịch nếu không có sự tham gia, hỗ trợ của các ngành khác. Tuy nhiên, các chính sách phát triển du lịch Việt Nam hiện nay vẫn còn thiếu tính đồng bộ và chưa có hệ thống, chưa có một cái nhìn tổng thể để có thể nhận thấy được những mặt ưu và nhược điểm của các chính sách đối với phát triển du lịch hiện nay. Ngoài ra, có thể kể tới một số công trình nghiên cứu về chính sách phát triển bền vững du lịch ở các địa phương như: - Tiềm năng, thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tỉnh Đak Lak theo hướng bền vững, Luận văn thạc sĩ của học viên Mai Thị Thùy Dung, ĐH Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh 2007; - Phát triển du lịch tỉnh Bình Định theo hướng bền vững, Luận văn thạc sỹ của học viên Trương Thị Thu, ĐH Đà Nẵng 2011; - Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Phát triển bền vững du lịch biển Nha Trang- Khánh Hòa, tổ chức tại Nha Trang tháng 1/2013… - Đề xuất giải pháp phát triển bền vững du lịch sinh thái Phú Yên. Nguyễn Trần Liên Hương, Viện Môi trường và Tài nguyên, 2009. Các công trình nghiên cứu này tập trung phân tích, đánh giá thực trạng phát triển du lịch theo hướng bền vững ở các địa phương khác nhau ở Việt Nam. 2.3. Hướng nghiên cứu về du lịch bền vững tại khu du lịch Cát Bà 13 Đi sâu phân tích, đánh giá tiềm năng, thực trạng du lịch Hải Phòng, có thể kể tới một số công trình sau: - Du lịch Hải Phòng- Thực trạng, phương hướng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ kinh tế của Phạm Thị Khánh Ngọc, 1999 - Phát triển du lịch ở Hải Phòng trong bối cảnh hội nhập quốc tế, Luận văn thạc sĩ kinh tế chính trị, Trần Ngọc Hương, 2012 - Hướng dẫn du lịch Hải Phòng, Sở Văn hóa- thể thao và du lịch, NXB Hải Phòng (2015). Cuốn sách khổ nhỏ (10 x 15cm), 124 trang như một cuốn sổ tay thuận tiện, hữu ích với khách du lịch, giúp họ dễ dàng tra cứu, nhanh chóng hiểu biết về miền đất, hòa nhập với nhịp sống, phong tục tập quán của người Hải Phòng. - Đề tài NCKH cấp Bộ "Đánh giá tác động của hoạt động du lịch đến tài nguyên, môi trường khu vực Hải Phòng – Quảng Ninh", Viện Nghiên cứu phát triển du lịch 2004. Theo đó, khu vực Hải Phòng - Quảng Ninh là một trong 7 trọng điểm phát triển du lịch của cả nước cần được tập trung đầu tư phát triển. Đối với trọng điểm này, khu vực Hạ Long - Cát Bà đóng một vai trò đặc biệt có tính chất là hạt nhân cơ bản và sẽ được ưu tiên quy hoạch phát triển thành một khu du lịch biển lớn có tầm cỡ quốc tế ở nước ta. Đề tài đã hệ thống được những tài nguyên du lịch chủ yếu ở khu vực Hải Phòng – Quảng Ninh cũng như đã tổng quan được hiện trạng phát triển du lịch ở khu vực Hải Phòng - Quảng Ninh đến thời điểm nghiên cứu (2004), trong đó xác định được những loại hình du lịch/hoạt động du lịch có khả năng gây những tác động đến tài nguyên, môi trường du lịch như hoạt động xây dựng phát triển các khu du lịch; hoạt động tham quan du lịch ở các khu bảo tồn thiên nhiên,cảnh quan gắn với văn hoá, lễ hội ở khu vực vịnh Hạ Long, Cát Bà và Đồ Sơn. Các công trình nghiên cứu nói trên đã giúp học viên xây dựng hệ thống cơ sở lý luận cũng như đánh giá được thực trạng du lịch và du lịch bền vững 14 tại khu du lịch Cát Bà thành phố Hải Phòng. Tuy nhiên, hiện chưa có công trình nào nghiên cứu đầy đủ chính sách phát triển du lịch bền vững tại khu du lịch Cát Bà- Hải Phòng. 3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài luận văn là nghiên cứu chính sách phát triển du lịch bền vững tại khu du lịch Cát Bà - thành phố Hải Phòng dựa trên hệ thống lý luận về chính sách công, từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện chính sách này trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nói trên, học viên thực hiện các nhiệm vụ sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chính sách công, chính sách phát triển du lịch bền vững. - Đánh giá nội dung chính sách phát triển du lịch bền vững tại khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện chính sách phát triển du lịch bền vững tại khu du lịch Cát Bà. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chính sách phát triển du lịch bền vững tại khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: đề tài thu thập tài liệu phục vụ cho việc đánh giá nội dung chính sách phát triển du lịch bền vững tại khu du lịch Cát Bà- Hải Phòng từ năm 2009 cho đến nay. - Về không gian: nghiên cứu tại thị trấn Cát Bà và các xã: Trân Châu; Việt Hải; Phù Long; Gia Luận; Hiền Hào; Xuân Đám. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 15 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận chủ đạo là duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành luận văn, học viên sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây: 5.2.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu tài liệu Nghiên cứu đường lối, chủ trương, chính sách và các văn bản pháp luật của Đảng, Nhà nước, của thành phố Hải Phòng liên quan tới đề tài nghiên cứu là chính sách phát triển du lịch bền vững tại khu du lịch Cát Bà nhằm xây dựng hệ thống lý thuyết của đề tài. Ngoài ra, học viên cũng tìm kiếm các bài báo, luận văn, luận án, các bài viết có liên quan nhằm bổ sung cho hệ thống cơ sở lý luận của đề tài. 5.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra xã hội học Nhằm cung cấp các bằng chứng có tính thuyết phục để đánh giá chính sách phát triển du lịch bền vững tại khu du lịch Cát Bà, học viên sử dụng phương pháp điều tra xã hội học để thu thập ý kiến của các bên có liên quan tới chính sách trong thực tế. Mẫu nghiên cứu gồm có 200 khách thể, bao gồm: - Cán bộ, công chức, viên chức tại Sở Du lịch, Sở Nội vụ thành phố Hải Phòng, UBND huyện Cát Hải; - Khách du lịch tới Cát Bà; - Người dân địa phương đang sinh sống tại Khu du lịch Cát Bà. Tác giả khảo sát dựa trên bảng hỏi được thiết kế phù hợp với nội dung đánh giá chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà trong thời gian từ tháng 3 đến tháng 4/2017 (có thể xem bảng hỏi tại Phụ lục 1), 16 - Phương pháp thống kê Các tài liệu thống kê đảm bảo giá trị pháp lý được sử dụng triệt để phục vụ cho việc nghiên cứu. Nguồn số liệu được thu thập, tổng hợp, xử lý dựa vào kết quả các cuộc điều tra, các báo cáo của Sở Du lịch thành phố Hải Phòng, của UBND thành phố Hải Phòng; UBND huyện Cát Hải nhằm gia tăng giá trị thực tiễn của luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Xây dựng hệ thống cơ sở lý luận của đề tài bao gồm chính sách, du lịch, chính sách phát triển du lịch bền vững với những nội dung cơ bản là khái niệm, vai trò, mối quan hệ giữa chính sách phát triển du lịch và các chính sách kinh tế- xã hội … - Đánh giá được nội dung chính sách phát triển du lịch bền vững tại thành phố Hải Phòng bao gồm mục tiêu và các giải pháp dựa trên các phương pháp điều tra có độ tin cậy cao và dựa trên các tài liệu thu thập được. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách phát triển du lịch bền vững tại khu du lịch Cát Bà trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn “Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng” được nghiên cứu thông qua 3 chương (ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục): - Chương 1. Cơ sở lý luận về chính sách phát triển du lịch bền vững. - Chương 2. Thực trạng chính sách phát triển du lịch bền vững tại khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng. - Chương 3. Một số định hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển du lịch bền vững tại khu du lịch Cát Bà, thành phố Hải Phòng. 17 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ Ý LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG 1.1. Khái niệm chính sách phát triển du lịch bền vững 1.1.1. Một số khái niệm liên quan 1.1.1.1. Chính sách công Ra đời vào những năm 1950, với cuốn sách Khoa học chính sách: sự phát triển gần đây về phạm vi và phương pháp (Harold D. Lasswell và Daniel Lerner), Bài Định hướng chính sách (Harold D. Lasswell) đã đặt nền móng cho khoa học chính sách. Khoa học chính sách công phát triển nhanh chóng từ giữa những năm 60 của thế kỷ XX, nổi bật nhất là một loạt công trình của Yehezkel Dror. Khác với những ngành khoa học xã hội truyền thống, hoạt động nghiên cứu chính sách công định hướng đề ra những giải pháp cụ thể cho các vấn đề thực tế. Việc nghiên cứu chính sách công không chỉ hiểu rõ những vấn đề lý thuyết, mà cao hơn là nhằm vận dụng lý thuyết và bằng chứng thực tiễn để thiết kế, triển khai và đánh giá chính sách, từ đó cải thiện điều kiện sống của người dân ở các quốc gia. Theo James Anderson: "Chính sách là một quá trình hành động có mục đích theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà họ quan tâm". Các chính sách có thể được đề ra và thực hiện ở những tầng nấc khác nhau: Chính sách của Liên hiệp quốc, chính sách của một đảng, chính sách của Chính phủ, chính sách của chính quyền địa phương, chính sách của một bộ, chính sách của một tổ chức, đoàn thể, hiệp hội, chính sách của một doanh nghiệp… Các tổ chức, các doanh nghiệp, các hiệp hội, đoàn thể… có thể đề ra những chính sách riêng biệt để áp dụng trong phạm vị một tổ chức, doanh nghiệp, hiệp hội hay đoàn thể đó. Các chính sách này nhằm giải quyết những vấn đề đặt ra cho mỗi tổ chức, chúng chỉ có hiệu lực thi hành trong tổ chức đó, vì vậy, chúng mang tính chất riêng biệt và được coi là những "chính sách tư", tuy trên thực tế khái niệm "chính sách tư" hầu như không được sử dụng. 18 Những chính sách do các cơ quan hay các cấp chính quyền trong bộ máy nhà nước ban hành nhằm giải quyết những vấn đề có tính cộng đồng được gọi là chính sách công. Khoa học chính sách nghiên cứu các chính sách nói chung, nhưng tập trung chủ yếu vào việc nghiên cứu các chính sách công nhằm mục tiêu nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà nước. Thomas R. Dye lại đưa ra một định nghĩa ngắn gọn về chính sách công, song định nghĩa này lại được nhiều học giả tán thành. Theo ông, "chính sách công là cái mà Chính phủ lựa chọn làm hay không làm". Ba mặt quan trọng của định nghĩa này là: Thứ nhất, không giống như các định nghĩa khác, nó không bàn luận về "mục tiêu" hay "mục đích" của chính sách. Các chính sách là các chương trình hành động riêng biệt; việc áp dụng các chính sách không có nghĩa là tất cả những ai đồng tình với chính sách sẽ có cùng một mục đích như nhau. Trên thực tế, một số chính sách ra đời không phải vì sự nhất trí về mục tiêu, mà bởi vì nhiều nhóm người khác nhau đồng tình với chính sách đó với nhiều nguyên do khác nhau. Thứ hai, định nghĩa của Dye thừa nhận rằng, các chính sách phản ánh sự lựa chọn làm hay không làm. Việc quyết định không làm có thể cũng quan trọng như việc quyết định làm. Điều này hoàn toàn hợp lý trong trường hợp Chính phủ ra quyết định không can thiệp vào hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước. Thứ ba, một điểm được nhấn mạnh ở đây là các chính sách không chỉ là những đề xuất của Chính phủ về một vấn đề nào đó, mà cũng là cái được thực hiện trên thực tế. Nói cách khác, định nghĩa của Dye về những cái mà Chính phủ làm hoặc không làm, chứ không phải là cái mà họ muốn làm hoặc lập kế hoạch để làm. Wiliam N. Dunn cho rằng "chính sách công là một kết hợp phức tạp những sự lựa chọn liên quan lẫn nhau, bao gồm cả các quyết định không hành động, do các cơ quan nhà nước hay các quan chức nhà nước đề ra". Ông dùng thuật ngữ "sự lựa chọn" – đây là điểm đáng lưu ư để tránh sự nhầm lẫn giữa chính sách với các khái niệm khác như quyết định hành chính. 19 B. Guy Peter đưa ra định nghĩa: "chính sách công là toàn bộ các hoạt động của Nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống của mọi công dân". Định nghĩa này khẳng định chủ thể ban hành và thực thi chính sách công là Nhà nước, đồng thời nhấn mạnh tác động của chính sách công đến đời sống của người dân với tư cách là một cộng đồng. Từ điển bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm về chính sách như sau: "chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…". Định nghĩa này không làm rõ được thực chất của chính sách, chỉ đưa ra một cách hiểu chung chung là những chuẩn tắc để thực hiện đường lối, nhiệm vụ trong một thời gian nhất định và trên những lĩnh vực cụ thể. Định nghĩa như vậy không chỉ nói về chính sách, mà có thể hiểu là bất kỳ một kế hoạch, một hoạt động nào đó. Cuốn Giáo trình Hoạch định và phân tích chính sách công của Học viện Hành chính Quốc gia, NXB Khoa học và Kĩ thuật 2008 của TS.Nguyễn Hữu Hải (chủ biên) đã xác định "chính sách công là những hành động ứng xử của Nhà nước với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng, được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội phát triển"[9,45]. Khái niệm này đã bao quát được các đặc trưng cơ bản của chính sách công, vừa thể hiện được bản chất của công cụ chính sách với tư cách là công cụ định hướng của nhà nước. Tuy có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về chính sách công như đã nêu trên, song điều đó không có nghĩa là chính sách công mang những bản chất khác nhau. Thực ra, tùy theo quan niệm của mỗi tác giả mà các định nghĩa đưa ra nhấn mạnh vào đặc trưng này hay đặc trưng khác của chính sách công. Những đặc trưng này phản ánh chính sách công từ các góc độ khác nhau, song chúng đều hàm chứa những nét đặc thù thể hiện bản chất của chính sách công, bao gồm: Một là, chủ thể ban hành chính sách công là Nhà nước. Nếu chủ thể ban hành các "chính sách tư" có thể là các tổ chức tư nhân, các đoàn thể chính trị – 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan