Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chính sách phát triển nhân lực ngành y tế từ thực tiễn tỉnh quảng ngãi...

Tài liệu Chính sách phát triển nhân lực ngành y tế từ thực tiễn tỉnh quảng ngãi

.PDF
92
365
79

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐOÀN THỊ LỆ HƢỜNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC NGÀNH Y TẾ TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NGÃI Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60 34 04 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. PHẠM HỮU NGHỊ HÀ NỘI, năm 2017 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám đốc, các khoa, phòng, quý thầy, cô của Học viện Khoa học Xã hội và Cơ sở Học viện Khoa học Xã hội tại thành phố Đà Nẵng đã tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy PGS.TS.Phạm Hữu Nghị, người đã trực tiếp hướng dẫn Luận văn cho tôi với tất cả lòng nhiệt tình và sự quan tâm sâu sắc. Tôi cũng chân thành gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo Sở Nội vụ, Sở Y tế cùng các cơ quan, ban, ngành liên quan của tỉnh Quảng Ngãi; các bạn bè, đồng nghiệp và những người thân trong gia đình đã luôn quan tâm, tạo điều kiện, chia sẻ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu luận văn. Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu nhưng luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy, cô và bạn bè. Tôi xin chân thành cảm ơn! Học viên Đoàn Thị Lệ Hường LỜI CAM ĐOAN Đề tài nghiên cứu “Chính sách phát triển nhân lực ngành y tế từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi” là kết quả của quá trình nghiên cứu và khảo sát, đánh giá từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi, cùng với sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Phạm Hữu Nghị. Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong bất cứ công trình nào. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này./. Học viên Đoàn Thị Lệ Hường MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC Y TẾ ........................................................................................................ 8 1.1. Nhân lực y tế và chính sách phát triển nhân lực y tế ................................. 8 1.2. Nội dung chính sách phát triển nhân lực ngành y tế ................................ 19 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển nhân lực ngành y tế ........................................................................................................ 24 1.4. Giải pháp chính sách phát triển nhân lực ngành y tế ............................... 27 1.5. Công cụ chính sách phát triển nhân lực ngành y tế ................................. 29 1.6. Chủ thể và thể chế chính sách phát triển nhân lực ngành y tế ................. 30 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC Y TẾ TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI ....................................................... 34 2.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách phát triển nhân lực y tế ........ 34 2.2. Đặc điểm hệ thống y tế tỉnh Quảng Ngãi ................................................. 39 2.3. Thực trạng ban hành chính sách phát triển nhân lực y tế tại tỉnh Quảng Ngãi ................................................................................................................. 40 2.4. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển nhân lực y tế tại tỉnh Quảng Ngãi ................................................................................................................. 42 2.5. Đánh giá việc thực hiện chính sách phát triển nhân lực y tế tại tỉnh Quảng Ngãi ..................................................................................................... 56 CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC Y TẾ TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NGÃI .............................................................................................................. 61 3.1. Định hướng hoàn thiện chính sách và nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển nhân lực y tế từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi .................. 61 3.2. Các giải pháp hoàn thiện chính sách và nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển nhân lực y tế từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi .................. 65 KẾT LUẬN .................................................................................................... 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ADB Ngân hàng Phát triển Châu Á CK I Chuyên khoa I CK II Chuyên khoa II GRDP Tổng sản phẩm trên địa bàn HĐND Hội đồng nhân dân KCN Khu công nghiệp KKT Khu kinh tế NNL Nguồn nhân lực NLYT Nhân lực y tế PTNL Phát triển nhân lực THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông UBND Ủy ban nhân dân DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng bảng 1.1. 2.1. 2.2. 2.3. 2.4. 2.5. 2.6. 2.7. 2.8. Môi trường thể chế chính sách đối với nhân lực ngành y tế nói chung và nhân lực y tế tỉnh Quảng Ngãi nói riêng Cơ cấu nhân lực y tế tỉnh Quảng Ngãi theo trình độ chuyên môn (năm 2015) Cơ cấu nhân lực y tế tỉnh Quảng Ngãi theo ngành nghề đào tạo (giai đoạn 2011-2015) Cơ cấu nhân lực y tế tỉnh Quảng Ngãi phân theo bộ phận, chuyên môn (năm 2015) Cơ cấu nhân lực y tế tỉnh Quảng Ngãi theo tuyến điều trị (năm 2015) Cơ cấu nhân lực y tế tỉnh Quảng Ngãi phân theo giới tính (năm 2015) Kết quả tuyển dụng thu hút nhân lực y tế tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015 Kết quả đào tạo bồi dưỡng NLYT tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015 Trình độ đào tạo chuyên môn nhân lực y tế tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015 Trang 32 42 44 45 46 47 48 50 50 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia phải dựa trên nhiều nguồn lực: nhân lực, vật lực, tài lực … Song yếu tố chính vẫn là nguồn nhân lực, vì chỉ có nguồn nhân lực mới tạo ra sự phát triển. Những nguồn lực khác muốn phát huy tác dụng phải thông qua nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực chính là động lực của mọi sự phát triển. Vì vậy, các quốc gia trên thế giới đều rất coi trọng phát triển nguồn nhân lực. Trong thế kỷ XX, đã có những quốc gia nghèo tài nguyên thiên nhiên, nhưng do phát huy tốt nguồn nhân lực nên đã đạt được thành tựu phát triển kinh tế - xã hội, hoàn thành công nghiệp hoá và hiện đại hoá chỉ trong vài ba thập kỷ. Nguồn nhân lực của mỗi quốc gia nếu biết khai thác hợp lý sẽ tạo nên một động lực to lớn cho sự phát triển, nhất là với những quốc gia đang phát triển, có dân số đông và nguồn nhân lực dồi dào như nước ta hiện nay. Qua các giai đoạn phát triển, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm, chú trọng đến phát triển nguồn lực con người, coi con người là nhân tố quyết định, là vấn đề quan trọng hàng đầu trong quá trình tổ chức và hoạt động. Vì vậy, phát triển nhân lực là nhiệm vụ hàng đầu, là khâu đột phá của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nước ta trong giai đoạn hiện nay. Con người, nguồn nhân lực đã trở thành mục tiêu của sự phát triển, là yếu tố cơ bản nhất quyết định sự phát triển. Nghị quyết Đại hội Đảng khóa VIII đã khẳng định: “Nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa” [25, tr.21]. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng nhấn mạnh: Xây dựng chiến lược phát triển nhân lực cho đất nước, cho từng ngành, từng l nh vực 1 với những giải pháp đồng bộ [26, tr.109]. Thực tế phát triển của các nước đều đã khẳng định vai trò có tính chất quyết định của nhân lực đối với phát triển kinh tế - xã hội nói chung và đặc biệt đối với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Để phát triển kinh tế - xã hội thì yếu tố quyết định phải chính là con người và mục tiêu của phát triển kinh tế - xã hội phải hướng tới duy trì sự tồn tại, phát triển của con người. Muốn vậy, con người phải có được một thể lực và trí lực thích hợp nhất, trong đó thể lực lại là tiền đề để tạo ra và nâng cao trí lực. Ngành Y tế với chức năng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, góp phần phát triển thể chất cho con người. Vì vậy, tuy hoạt động không tạo ra của cải vật chất trực tiếp, nhưng nó đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển vì con người, là thước đo của mọi sự tiến bộ xã hội [34, tr.17]. Trong những năm qua, ngành Y tế tỉnh Quảng Ngãi đã không ngừng phát triển và đạt được nhiều thành tựu to lớn trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân: cơ sở hạ tầng mạng lưới y tế từng bước được xây dựng mới, khang trang và hoạt động ngày càng tốt hơn; nguồn nhân lực y tế được củng cố, phát triển cả về số lượng và chất lượng, góp phần nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh cho nhân dân. Tuy nhiên, với quy mô dân số ngày càng tăng và tình trạng ô nhiễm môi trường chưa được kiểm soát chặt chẽ, cùng với sự xuất hiện nhiều loại dịch bệnh mới, sự thay đổi của mô hình bệnh tật theo chiều hướng ngày càng phức tạp, khó lường; y tế dự phòng chưa được xem trọng; chế độ đãi ngộ và điều kiện làm việc của đội ngũ cán bộ y tế chưa thỏa đáng đã tạo ra sự dịch chuyển cán bộ y tế từ khu vực công sang khu vực y tế tư nhân. Với những vấn đề nêu trên, cùng với nhu cầu ngày càng cao của nhân dân trong l nh vực phòng bệnh, ngành Y tế tỉnh Quảng Ngãi đang đối mặt với nhiều thách thức, mà thách thức lớn đó là sự thiếu hụt nhân lực cả 2 về số lượng và chất lượng, cơ cấu nhân lực mất cân đối theo ngành đào tạo và theo tuyến, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ y tế chưa kịp thời. Xuất phát từ thực trạng này, việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, phân tích các yếu tố tác động đến chính sách phát triển nhân lực y tế tỉnh Quảng Ngãi là rất cần thiết. Qua đó, đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển nhân lực y tế tỉnh Quảng Ngãi, góp phần nâng cao chất lượng công tác y tế, đáp ứng nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe của nhân dân, hướng tới mục tiêu công bằng, hiệu quả và phát triển. Chính vì những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Chính sách phát triển nhân lực ngành y tế từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi” để làm luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Chính sách công. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong những năm qua, nhận thức được tầm quan trọng của phát triển nhân lực nói chung và phát triển nhân lực y tế nói riêng, đã có một số công trình nghiên cứu khoa học đề cập các khía cạnh khác nhau của vấn đề phát triển nhân lực y tế, tiêu biểu như: - Bộ Y tế trong: "Báo cáo chung Tổng quan ngành y tế" (JAHR) [15], là báo cáo do Bộ Y tế cùng với các đối tác phát triển chỉ đạo thực hiện, tập trung vào phân tích hệ thống y tế Việt Nam, vấn đề nhân lực y tế, cập nhật và cung cấp thông tin để phân tích thực trạng, dự báo những vấn đề cần giải quyết trong thời gian tới và đề xuất định hướng cho các giải pháp tương ứng. - Phạm Quang Hòa trong: "Thực trạng quá tải ở bệnh viện các tuyến và mối liên quan với hoạt động khám chữa bệnh của trạm y tế xã tại tỉnh Thái Bình" [32], đã mô tả và xác định nguyên nhân quá tải ở bệnh viện công lập tuyến tỉnh và tuyến huyện tại tỉnh Thái Bình năm 2009, phân tích mối liên quan giữa hoạt động khám chữa bệnh của trạm y tế xã với tình trạng quá tải tại bệnh viện tỉnh Thái Bình. 3 - Phạm Văn Lình và cộng sự trong: "Nghiên cứu tình hình nhân lực y tế vùng đồng bằng sông Cửu long thực trạng và giải pháp" [35], đã tiến hành điều tra, thống kê đội ngũ cán bộ y tế đang công tác tại các cơ sở y tế công lập thuộc 13 tỉnh, thành phố vùng đồng bằng sông Cửu long, đề xuất các giải pháp khả thi để giải quyết các bất cập giữa nhu cầu NLYT và khả năng đào tạo để đáp ứng yêu cầu xã hội. - Trương Việt Dũng, Phạm Xuân Viết, Phạm Ngân Giang trong: "Đào tạo nhân lực y tế nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội" [23], đã đề cập đến vai trò của nguồn nhân lực y tế, nghịch lý trong phân bố nhân lực y tế giữa các vùng miền của Việt Nam, tình hình đáp ứng nhu cầu xã hội của nhân lực y tế và khả năng đáp ứng của các cơ sở đào tạo, và đề xuất một số giải pháp khắc phục những bất cập trong cung ứng nhân lực y tế hiện nay. - Viện Chiến lược và Chính sách y tế trong: “Nghiên cứu quản lý nguồn nhân lực y tế trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước” [64], đã tập trung phân tích: bản chất của lao động y tế; các khái niệm, công cụ và cách tiếp cận nghiên cứu nguồn nhân lực và quản lý nguồn nhân lực; quan điểm phát triển y tế bền vững và vấn đề quản lý nhân lực y tế; thực trạng đội ngũ cán bộ y tế và một số chính sách đối với cán bộ y tế; đề xuất các giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực y tế. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu, đánh giá cũng như có cái nhìn toàn diện về chính sách phát triển nhân lực ngành y tế tỉnh Quảng Ngãi, phân tích đánh giá thực trạng chính sách và việc thực hiện chính sách phát triển nhân lực y tế tỉnh Quảng Ngãi, từ đó đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách và nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển nhân lực y tế từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Chính sách phát triển nhân lực ngành y tế từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi” có ý ngh a về mặt lý luận và thực tiễn. 4 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở đánh giá thực trạng chính sách phát triển nhân lực y tế tỉnh Quảng Ngãi, luận văn đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách và nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển nhân lực ngành y tế tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Thứ nhất, làm rõ lý luận về chính sách phát triển nhân lực ngành y tế. Thứ hai, đánh giá thực trạng chính sách phát triển nhân lực ngành y tế tỉnh Quảng Ngãi. Thứ ba, đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách và nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển nhân lực ngành y tế tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hệ thống chính sách của Nhà nước có liên quan đến phát triển nhân lực y tế tỉnh Quảng Ngãi trong đó chủ thể là các cơ quan của Nhà nước ở Trung ương và chính quyền địa phương tỉnh Quảng Ngãi, khách thể là nguồn nhân lực y tế tỉnh Quảng Ngãi. - Đối tượng khảo sát: Đối tượng khảo sát của đề tài là đội ngũ cán bộ, viên chức y tế trong các đơn vị sự nghiệp y tế công lập của tỉnh Quảng Ngãi. - Phạm vi nghiên cứu: Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu về chính sách phát triển nhân lực y tế tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn 2011 – 2015; đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách phát triển nhân lực y tế tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020. 5 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Đề tài được nghiên cứu trên những nguyên lý của chủ ngh a Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước Việt Nam về nhân lực y tế và chính sách phát triển nhân lực y tế nhằm nhận thức, đánh giá, đề xuất các vấn đề liên quan đến chính sách phát triển nhân lực y tế tỉnh Quảng Ngãi. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn tập trung sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau: Phương pháp phân tích: Được sử dụng nhiều trong luận văn như việc phân tích thực trạng, các yếu tố môi trường bên trong và bên ngoài tác động đến cơ hội và thách thức của chính sách phát triển nguồn nhân lực. Phương pháp thống kê: Sử dụng nhiều các số liệu thống kê trong đề tài. Phương pháp này thực chất là việc liệt kê, tính toán đối tượng để có kết quả biểu thị bằng con số. Các phương pháp trên làm nổi bật đối tượng nghiên cứu sự cần thiết và tính thực tiễn cao của đề tài nghiên cứu. Phương pháp thu thập thông tin: Được sử dụng để thu thập và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu, nghị quyết, quyết định của Đảng, Nhà nước, Bộ, Ban, Ngành ở Trung ương và địa phương; các công trình nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu thống kê của chính quyền, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới vấn đề chính sách phát triển nhân lực y tế ở nước ta nói chung và chính sách phát triển nhân lực y tế tỉnh Quảng Ngãi nói riêng. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Đề tài vận dụng, bổ sung lý thuyết khoa học chính sách công để làm rõ 6 vấn đề khoa học và thực tiễn của một chính sách cụ thể: chính sách phát triển nhân lực y tế. Đề tài không những góp phần hoàn thiện cơ sở khoa học chính sách công mà còn cung cấp các luận cứ để bổ sung, hoàn thiện lý luận, quan điểm, chủ trương, chính sách về định hướng xây dựng và thực thi chính sách phát triển nhân lực y tế tỉnh Quảng Ngãi. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Qua thực tiễn nghiên cứu chính sách phát triển nhân lực y tế tỉnh Quảng Ngãi, chỉ ra những hạn chế, khó khăn trong việc hoạch định và thực thi chính sách. Kết quả nghiên cứu giúp cho Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, Sở Y tế, các Sở, ban, ngành liên quan, các nhà hoạch định chính sách có cơ sở khoa học và thực tiễn để vận dụng, điều chỉnh chính sách và tổ chức thực hiện chính sách phát triển nhân lực ngành y tế tại tỉnh Quảng Ngãi một cách hiệu quả hơn. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và danh mục bảng biểu, luận văn được bố cục theo ba chương: Chương 1. Lý luận về chính sách phát triển nhân lực y tế. Chương 2. Thực trạng chính sách phát triển nhân lực y tế tỉnh Quảng Ngãi. Chương 3. Định hướng, giải pháp hoàn thiện chính sách và nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển nhân lực y tế từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi. 7 CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC Y TẾ 1.1. Nhân lực y tế và chính sách phát triển nhân lực y tế 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm nhân lực y tế 1.1.1.1. Khái niệm nhân lực Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về nhân lực. Trong xã hội hiện đại, nhân lực là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của đất nước, bởi nhân lực chính là nguồn lực chủ đạo của xã hội. Theo Từ điển tiếng Việt: “Nhân lực là sức người, dùng trong lao động sản xuất” [65, tr.688]. Nhân lực là nguồn lực lao động hoạt động trong một l nh vực nào đó của đời sống xã hội trên một địa bàn nhất định, trong những khoảng thời gian nhất định. Nhân lực là nguồn lực của mỗi con người, gồm thể lực, trí lực và nhân cách được vận dụng trong quá trình lao động sản xuất. Theo định ngh a của Liên Hợp Quốc:" Nhân lực là trình độ lành nghề, là kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế hoặc tiềm năng để phát triển kinh tế - xã hội trong một cộng đồng" [66, tr.3]. Khái niệm về nhân lực theo hướng tiếp cận này nhấn mạnh chất lượng của nhân lực. Cách tiếp cận này đã coi các tiềm năng của con người cũng là năng lực, khả năng để từ đó có những cơ chế thích hợp trong quản lý, sử dụng. Theo Tổ chức lao động quốc tế thì nhân lực của một quốc gia là toàn bộ những người trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động; Nhân lực được hiểu theo hai ngh a: Theo ngh a rộng, nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho sản xuất xã hội, cung cấp nguồn lực con người cho sự phát triển. Do đó, nhân lực bao gồm toàn bộ dân cư có thể phát triển bình thường. Theo ngh a hẹp, nhân lực là khả năng lao động của xã hội, là nguồn lực cho sự phát 8 triển kinh tế - xã hội, bao gồm các nhóm dân cư trong độ tuổi lao động, có khả năng tham gia vào lao động, sản xuất xã hội, tức là toàn bộ các cá nhân cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể lực, trí lực của họ được huy động vào quá trình lao động. Ngân hàng thế giới cho rằng: nhân lực là toàn bộ vốn con người bao gồm thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp… của mỗi cá nhân. Như vậy, ở đây nhân lực con người được coi như một nguồn vốn bên cạnh các loại vốn vật chất khác: vốn tiền tệ, công nghệ, tài nguyên thiên nhiên. Kinh tế phát triển cho rằng: nhân lực là một bộ phận dân số trong độ tuổi quy định có khả năng tham gia lao động. Nhân lực được biểu hiện trên hai mặt: về số lượng đó là tổng số những người trong độ tuổi lao động làm việc theo quy định của Nhà nước và thời gian lao động có thể huy động được từ họ; về chất lượng, đó là sức khỏe và trình độ chuyên môn, kiến thức và trình độ lành nghề của người lao động. Nguồn lao động là tổng số những người trong độ tuổi lao động quy định đang tham gia lao động hoặc đang tích cực tìm kiếm việc làm. Tuy có những quan niệm khác nhau tùy theo góc độ tiếp cận, nhưng nói đến nhân lực đều đề cập ba đặc trưng là: số lượng, chất lượng và cơ cấu. Về số lượng, được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu về quy mô và tốc độ tăng trưởng nhân lực. Sự phát triển về số lượng nhân lực dựa trên hai nhóm yếu tố, yếu tố bên trong bao gồm nhu cầu thực tế công việc đòi hỏi phải tăng số lượng lao động; và các yếu tố bên ngoài của tổ chức như sự gia tăng về dân số hay lực lượng lao động do di dân. Về chất lượng nhân lực, là yếu tố tổng hợp của nhiều yếu tố như trí tuệ, trình độ, sự hiểu biết, đạo đức, kỹ năng, sức khỏe, năng lực thẩm mỹ,... của người lao động. Trong các yếu tố trên thì trí lực và thể lực là hai yếu tố quan trọng trong việc xem xét đánh giá chất lượng nhân lực. Về cơ cấu nhân lực, đây là yếu tố không thể thiếu khi xem xét đánh 9 giá về nhân lực; cơ cấu nhân lực thể hiện trên các phương diện khác nhau: cơ cấu về trình độ đào tạo, dân tộc, giới tính, độ tuổi,... Từ các cách tiếp cận khác nhau về khái niệm nhân lực, luận văn đưa ra quan niệm chung về nhân lực: Nhân lực là nguồn lực của mỗi con người, bao gồm thể lực, trí lực và nhân cách. 1.1.1.2. Khái niệm nhân lực y tế Năm 2006, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã đưa ra định ngh a: “Nhân lực y tế bao gồm tất cả những người tham gia chủ yếu vào các hoạt động nhằm nâng cao sức khoẻ” [67]. Như vậy, NLYT bao gồm những người cung cấp dịch vụ y tế, người làm công tác quản lý và cả nhân viên giúp việc mà không trực tiếp cung cấp các dịch vụ y tế. NLYT bao gồm cán bộ y tế chính thức và cán bộ không chính thức (như tình nguyện viên xã hội, những người chăm sóc sức khỏe gia đình, lang y...); kể cả những người làm việc trong ngành y tế và trong những ngành khác (như quân đội, trường học hay các doanh nghiệp). Theo định ngh a nhân lực y tế của WHO, ở Việt Nam các nhóm đối tượng được coi là “Nhân lực y tế” bao gồm các cán bộ, nhân viên y tế thuộc biên chế và hợp đồng đang làm việc trong hệ thống y tế công lập (bao gồm cả quân y), các cơ sở đào tạo và nghiên cứu khoa học y/dược và tất cả những người khác đang tham gia vào các hoạt động quản lý và cung ứng dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân (nhân lực y tế tư nhân, các cộng tác viên, lang y, bà đỡ/mụ vườn …). Từ những khái niệm nhân lực và nhân lực y tế trên đây, luận văn đưa ra quan niệm chung về nhân lực y tế: Nhân lực y tế là tổng thể những người có khả năng lao động với thể lực, trí lực và phẩm chất đạo đức phù hợp với đặc điểm nghề nghiệp trong lĩnh vực y tế, đang tham gia vào các hoạt động nhằm bảo vệ và nâng cao sức khoẻ của nhân dân, cộng đồng. 10 Trong khuôn khổ luận văn này, NLYT được hiểu là: Tất cả cán bộ, nhân viên y tế (gồm: Bác s , Y s , Điều dưỡng, Hộ sinh, Kỹ thuật viên, Dược s , Dược tá) - là những người thuộc biên chế và hợp đồng, đang làm việc trong hệ thống y tế công lập, trực tiếp tham gia vào quá trình khám, điều trị, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân và cán bộ y tế làm công tác quản lý hành chính trong hệ thống y tế công lập. 1.1.1.3. Đặc điểm của nhân lực y tế Nghề y là một nghề đặc biệt, khác với các ngành khác, đây là nghề liên quan trực tiếp đến tính mạng và sức khỏe con người. Chính vì vậy, NLYT được đào tạo theo chương trình nghiêm ngặt, với thời gian dài hơn các ngành khác. Đối tượng phục vụ của nghề y là bệnh nhân, là con người đang trong tình trạng bệnh tật, đau đớn, họ cần sự quan tâm, cần được cứu chữa và giúp đỡ của người thầy thuốc. Người bệnh đến với người thầy thuốc trong tâm trạng buồn vui, tính tình, cảm xúc vừa do bệnh và nhiều yếu tố khác của cả cuộc đời chi phối; họ hy vọng nhiều vào sự giúp đỡ của người thầy thuốc; họ tin tưởng rằng, trí tuệ, lòng nhân đạo cao cả của người thầy thuốc sẽ cứu họ thoát khỏi sự đau đớn về thể xác, tinh thần để trở về với gia đình, với đơn vị công tác và xã hội. Ngược lại, người thầy thuốc do chức năng, nhiệm vụ của nghề nghiệp mà đi sâu vào đời sống người bệnh từ thể chất - tâm sinh lý một cách nhân đạo, sâu sắc. Chính vì tính đặc thù của đối tượng nghề y, nên một thiếu sót dù nhỏ cũng có thể gây ra hậu quả lớn. Xuất phát từ đặc điểm ấy, xã hội luôn yêu cầu cao đối với người thầy thuốc: phải có lòng nhân đạo, lương tâm và trách nhiệm với người bệnh; phải có trình độ trong các vấn đề khác nhau của y học, phải tận tụy với công việc; phải có các đức tính cao hơn các nghề khác, đó là: yêu nghề, yêu con người, đức độ, nhân từ, phải “Lương y như từ mẫu”. 11 Người làm nghề y luôn phải chịu áp lực về thời gian, công việc căng thẳng, áp lực do luôn tiếp xúc với đau đớn của bệnh nhân; môi trường làm việc độc hại, dễ lây nhiễm bệnh tật do phải tiếp xúc với hoá chất, chất thải môi trường bệnh viện cũng như phải chịu nhiều sức ép từ dư luận xã hội khi có những biến cố trong chuyên môn xảy ra. Vì thế, đòi hỏi người làm nghề y phải có ý thức rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực làm việc và có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, tinh thần trách nhiệm cao, tuân thủ với các vấn đề “Y đức” trong quá trình công tác. Do l nh vực làm việc liên quan trực tiếp đến tính mạng và sức khỏe con người, vì vậy yêu cầu giải quyết công việc của công tác khám, chữa bệnh đòi hỏi sự phối hợp, hợp tác giữa các nhân viên y tế phải nhanh chóng, chính xác, kịp thời, khả năng làm việc nhóm cao; đồng thời NLYT cần phải được đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức liên tục. 1.1.1.4. Sự cần thiết phát triển nhân lực y tế + Vai trò của nhân lực trong phát triển Ở mọi thời đại, con người luôn là vốn quý nhất của xã hội, là nhân tố quyết định sự phát triển của mỗi quốc gia. Con người là sự kết hợp giữa thể lực và trí tuệ. Trong đó thể lực là cơ sở, tiền đề để tạo ra và nâng cao trí lực. Thế nên việc chăm sóc thể lực cho con người là thật sự cần thiết, luôn cần được quan tâm và đặt lên hàng đầu. Hoạt động y tế với nhiệm vụ trọng tâm là chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho con người, vì vậy nó có vai trò to lớn đối với sự phát triển xã hội. Hoạt động y tế góp phần quyết định cải tạo giống nòi thông qua việc giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng, tỷ lệ trẻ khuyết tật, bại liệt, thiếu cân,... Đối với NNL quốc gia, sức khỏe tốt là một nhân tố cơ bản nâng cao năng suất lao động, là một đòi hỏi bắt buộc đối với NNL trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hoạt động của ngành y tế chính là nhằm 12 đáp ứng đòi hỏi đó. Phát triển NLYT giúp nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, dẫn đến tăng cường sức khỏe cho cộng đồng, góp phần xóa đói, giảm nghèo. + Nhu cầu phát triển của xã hội Các hoạt động y tế là phần không thể thiếu được trong xã hội loài người, con người luôn luôn có nhu cầu chăm sóc sức khỏe không những của bản thân mà của cả gia đình mình. Không một ai sống mà luôn luôn khỏe mạnh, không có ốm đau, bệnh tật. Và không phải chỉ đến khi mắc bệnh thì con người mới có nhu cầu được chạy chữa. Do đó, nhu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu là hết sức quan trọng. Suốt toàn bộ đời sống của mình, con người luôn luôn đòi hỏi được phòng ngừa bệnh tật tối đa và đến khi mắc bệnh lại cần điều kiện chữa trị tốt nhất. Một chu trình phòng chống bệnh tật cho con người cứ diễn ra liên tục suốt toàn bộ quá trình tồn tại của con người. Chính vì vậy, nhu cầu về các dịch vụ y tế cho con người là vô cùng to lớn, mỗi người đều muốn mình nhận được những dịch vụ y tế tốt nhất có thể. Việt Nam đang có tốc độ phát triển kinh tế xã hội nhanh chóng nhờ việc thực hiện phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ ngh a, vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh qua các năm. Mặc dù có những biến động lớn từ bên ngoài, mô hình kinh tế này vẫn vận hành tốt với thành tích là mức tăng trưởng kinh tế cao trong thập niên vừa qua. Kinh tế xã hội phát triển, trình độ dân trí được cải thiện, môi trường và điều kiện sống của người dân tốt hơn đòi hỏi dịch vụ y tế tốt hơn và tiện nghi hơn. Trong những năm gần đây, Việt Nam đang phải đối mặt với một gánh nặng với 3 loại bệnh tật chính: các bệnh truyền nhiễm, các bệnh không truyền nhiễm, tai nạn và chấn thương. Các bệnh truyền nhiểm tuy có giảm đáng kể nhưng đòi hỏi cần phải nỗ lực mạnh mẽ mới kiểm soát được chúng. Những bệnh truyền nhiễm phổ biến thường dẫn đến năng suất lao động thấp và suy 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan