Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chính sách tuyển dụng viên chức tại đài phát thanh và truyền hình hà nội...

Tài liệu Chính sách tuyển dụng viên chức tại đài phát thanh và truyền hình hà nội

.PDF
118
569
69

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ HỒNG THẮM CHÍNH SÁCH TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC TẠI ĐÀI PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI – 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ HỒNG THẮM CHÍNH SÁCH TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC TẠI ĐÀI PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH SÁCH CÔNG Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60 34 04 02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN: TS. LƢU ANH ĐỨC HÀ NỘI – 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Chính sách tuyển dụng viên chức tại Đài phát thanh và Truyền hình Hà Nội” là công trình nghiên cứu độc lập do chính tôi thực hiện. Các tài liệu và trích dẫn được sử dụng trong luận văn này đều được nêu rõ xuất xứ tác giả và được ghi trong danh mục tài liệu tham khảo. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Tác giả luận văn Trần Thị Hồng Thắm LỜI CẢM ƠN Được sự hướng dẫn nhiệt tình của TS. Lưu Anh Đức, tác giả đã hoàn thành luận văn “Chính sách tuyển dụng viên chức tại Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội”. Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, các Thầy, Cô giáo khoa Sau đại học và các Thầy, Cô giáo Học viện Hành chính Quốc gia đã quan tâm, tạo mọi điều kiện thuận lợi và tận tình truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong quá trình học tập và nghiên cứu tại Học viện. Xin cảm ơn lãnh đạo và đồng nghiệp Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội cùng gia đình đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Do điều kiện và thời gian nghiên cứu đề tài không nhiều nên nội dung luận văn không tránh khỏi hạn chế nhất định. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo, bạn bè và những người quan tâm. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Tác giả luận văn Trần Thị Hồng Thắm MỤC LỤC MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 Chƣơng 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC TRONG NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG .......................................... 7 1.1. Một số khái niệm cơ bản....................................................................................7 1.1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập...........................................................................7 1.1.2. Đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực thông tin và truyền thông ...................8 1.1.3. Viên chức và viên chức ngành thông tin và truyền thông ...........................9 1.1.4. Tuyển dụng viên chức ...............................................................................13 1.1.5. Chính sách .................................................................................................17 1.2. Những vấn đề chung về chính sách tuyển dụng viên chức trong ngành thông tin và truyền thông ..................................................................................................19 1.2.1. Khái niệm chính sách tuyển dụng viên chức trong ngành thông tin và truyền thông .........................................................................................................19 1.2.2. Quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về tuyển dụng viên chức trong ngành thông tin và truyền thông ................................................................ 20 1.2.3. Nguyên tắc, điều kiện tuyển dụng ............................................................. 22 1.2.4. Hình thức tuyển dụng ................................................................................27 1.2.5. Quy trình tuyển dụng.................................................................................31 1.2.6. Tiêu chuẩn vị trí việc làm ..........................................................................34 1.2.7. Chính sách thu hút người lao động ........................................................... 34 1.2.8. Chế độ bố trí, sử dụng nguồn viên chức....................................................35 1.2.9. Chính sách đào tạo và bồi dưỡng .............................................................. 35 1.2.10. Chế độ đãi ngộ .........................................................................................36 1.2.11. Môi trường và điều kiện làm việc ........................................................... 36 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách tuyển dụng viên chức trong ngành thông tin và truyền thông ..................................................................................................36 1.3.1. Những yếu tố khách quan ..........................................................................36 1.3.2. Những yếu tố chủ quan .............................................................................39 1.4. Kinh nghiệm về chính sách tuyển dụng ở trong nước và quốc tế ...................40 1.4.1. Tuyển dụng theo tiêu chuẩn vị trí việc làm ...............................................40 1.4.2. Chính sách thu hút và đãi ngộ nhân tài .....................................................41 1.4.3. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng ..................................................................44 Tiểu kết Chương 1 ......................................................................................................... 45 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC TẠI ĐÀI PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH HÀ NỘI ................................................ 46 2.1. Tổng quan về Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội ....................................46 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................. 46 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội .......47 2.1.3. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội .................................................................................................................50 2.1.4. Đội ngũ viên chức của Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội ................51 2.1.5. Đặc điểm về sản phẩm, kỹ thuật – công nghệ ...........................................55 2.2. Thực trạng thực hiện chính sách tuyển dụng viên chức tại Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội ................................................................................................ 56 2.2.1. Các văn bản pháp quy về chính sách tuyển dụng viên chức tại Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội ..............................................................................56 2.2.2. Đối tượng dự tuyển và điều kiện tuyển dụng ............................................58 2.2.3. Chính sách ưu tiên trong tuyển dụng ........................................................59 2.2.4. Hình thức tuyển dụng ................................................................................61 2.2.5. Quy trình tuyển dụng viên chức tại Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội......66 và Truyền hình Hà Nội ........................................................................................69 2.2.6. Chính sách bố trí và sử dụng nguồn viên chức .........................................69 2.2.7. Chính sách đào tạo và và bồi dưỡng .........................................................69 2.2.8. Chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ ..................................................70 2.2.9. Kết quả tuyển dụng viên chức ...................................................................72 2.3. Nhận xét, đánh giá về chính sách tuyển dụng viên chức tại Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội ................................................................................................ 75 2.3.1. Ưu điểm .....................................................................................................75 2.3.2. Hạn chế ......................................................................................................79 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .............................................................. 81 Tiểu kết Chương 2 ......................................................................................................... 84 Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC TẠI ĐÀI PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH HÀ NỘI ................................................................................................................................ 85 3.1. Quy hoạch phát triển hệ thống Phát thanh Truyền hình Thủ đô giai đoạn từ 2015-2030 ...............................................................................................................85 3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách tuyển dụng viên chức tại Đài Phát thanh và truyền hình Hà Nội ...................................................................................89 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về viên chức và chính sách tuyển dụng viên chức .....................................................................................................................89 3.2.2. Giải pháp về tổ chức bộ máy và phát triển nguồn nhân lực ......................92 3.2.3. Hoàn thiện công tác quy hoạch viên chức và xác định tiêu chuẩn đối với các chức danh theo từng vị trí việc làm............................................................... 92 3.2.4. Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội ............................................................................................. 94 3.2.5. Đẩy mạnh về phân cấp tuyển dụng viên chức theo hướng trao quyền tự chủ cho Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội .................................................98 3.2.6. Thay đổi hình thức và nội dung thi tuyển .................................................99 3.2.7. Nâng cao năng lực tuyển dụng cho người làm công tác tuyển dụng ......100 3.2.8. Đa dạng hóa nguồn tuyển dụng viên chức tại Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội .......................................................................................................100 3.2.9. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tuyển dụng tại Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội ............................................................................103 Tiểu kết Chương 3 ....................................................................................................... 104 KẾT LUẬN ................................................................................................................ 105 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 107 DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH Danh mục hình Hình 1.1 : Quy trình tuyển dụng nhân sự ......................................................................14 Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội ................47 Hình 2.2: Quy trình tuyển dụng viên chức tại Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội .................................................................................................................................69 Danh mục bảng Bảng 2.1: Thống kê số lượng viên chức Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội năm 2015 ............................................................................................................................... 51 Bảng 2.2: Tiêu chí chấm điểm vị trí dự tuyển BTV, DCT Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội ...................................................................................................................62 Bảng 2.3: Kết quả tuyển dụng viên chức Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội từ năm 2011 – 2015 ...........................................................................................................73 Bảng 3.1: Bảng nhu cầu nhân lực Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội giai đoạn 2015 – 2030 ...................................................................................................................88 Danh mục biểu đồ Biểu đồ 2.1: Kết quả tuyển dụng viên chức Đài phát thanh và Truyền hình Hà Nội giai đoạn 2011 - 2015 ...........................................................................................................74 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT BCVT: BT: BTPT: BTV: CĐ: DCT: ĐHT: ĐPV: ĐVSNCL: GDP: HcaTV: KT: KTBQ: Lcb: Lnb: Lvđm: PTV: QC: QH: SGD: TBT: TC: TCCB: Bưu chính – Viễn thông Biên tập Biên tập phát thanh Biên tập viên Cao đẳng Dẫn chương trình Điểm học tập Điểm phỏng vấn Đơn vị sự nghiệp công lập Tổng sản phẩm quốc nội Kênh truyền hình cáp Hà Nội Kỹ thuật Khai thác bản quyền Lương cơ bản Lương nội bộ Lương vượt định mức Phát thanh viên Quảng cáo Quốc hội Đô la Singapore Tổng biên tập Tài chính Tổ chức cán bộ TDPS: Truyền dẫn phát sóng TĐXT: Tổng điểm xét tuyển TGĐ: TH: TT&TT: UBND: Tổng giám đốc Truyền hình Thông tin và truyền thông Ủy ban Nhân dân VBQPPL: Văn bản quy phạm pháp luật MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Trong giai đoạn hiện nay, với sự phát triển như vũ bão của cách mạng khoa học và công nghệ mà trước hết là cách mạng thông tin, truyền thông đã tác động mạnh mẽ tới mọi mặt của đời sống xã hội. Sự phát triển của truyền thông đã trở thành một trong những tiêu chí thể hiện trình độ phát triển kinh tế xã hội của các quốc gia. Thu nhận và truyền phát thông tin là chức năng cơ bản của truyền thông, là cửa sổ nhìn ra thế giới. Nguồn thông tin của truyền thông không chỉ đa dạng mà còn nhiều cung bậc. Với các phương tiện như internet, phát thanh, truyền hình, báo giấy. Truyền thông có khả năng cung cấp thông tin cho công chúng một cách nhanh chóng, cập nhật từng ngày, từng giờ, thậm chí từng phút. Do vậy, hầu hết các quốc gia đều chú ý đầu tư phát triển lĩnh vực này. Hơn nữa, do tính đại chúng của truyền thông, đây là lĩnh vực thu hút các nhà đầu tư thông qua quảng cáo và tiếp thị sản phẩm của mình. Ở Việt Nam, truyền thông đang có sự thay đổi nhanh chóng. Trước sức ép ngày càng tăng đến từ các phương thức truyền thông khác nhau đã đưa ngành vừa là dịch vụ công quan trọng vừa là ngành có thể hạch toán kinh doanh, nhất là lĩnh vực phát thanh và truyền hình. Phát thanh và truyền hình Việt Nam đang trong cuộc cách mạng số hóa. Việc đổi mới về công nghệ là xu thế tất yếu của các đài phát thanh truyền hình trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Ngày 27/12/2011 Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 2451/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất đến năm 2020. Với mục tiêu: Chuyển đổi hạ tầng truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất từ công nghệ tương tự sang công nghệ số theo hướng hiện đại, hiệu quả, thống nhất về tiêu chuẩn và công nghệ nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng số lượng kênh chương trình, nâng cao hiệu quả sử dụng tần số truyền hình, đồng thời giải phóng một phần tài nguyên tần số để phát triển các dịch vụ thông tin di động và vô tuyến băng rộng. Mở rộng vùng phủ sóng truyền hình số mặt đất nhằm phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, cung cấp các dịch vụ truyền hình đa dạng, phong phú, chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu và thu nhập của người dân và đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị, quốc phòng, an ninh của Đảng và Nhà nước. 1 Để thực hiện được mục tiêu trên đồng thời giữ vững và khẳng định được thương hiệu đòi hỏi các nhà cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình phải rất nỗ lực, trong đó nhân tố con người là đặc biệt quan trọng. Họ cần là những người có trình độ chuyên môn tốt, được đào tạo bải bản, tốt nghiệp tại các trường đại học có chuyên ngành báo chí, điện ảnh, phát thanh truyền hình, quay phim, công nghệ thông tin… có kỹ năng làm việc chuyên nghiệp. Tuy nhiên, các đài phát thanh truyền hình nói chung và Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội nói riêng đang gặp phải rất nhiều khó khăn trong việc tuyển dụng viên chức. Công tác tuyển dụng viên chức chưa đáp ứng kịp nhu cầu phát triển, việc tuyển dụng viên chức chỉ là tìm kiếm và tuyển chọn cho nhu cầu hiện tại mà chưa đáp ứng cho nhu cầu tương lai. Là một đơn vị sự nghiệp công lập, Đài phát thanh và Truyền hình Hà Nội là cơ quan thực hiện chức năng đặc biệt quan trọng: Cơ quan báo chí của Đảng bộ, chính quyền Thành phố Hà Nội. Bởi vậy, việc lựa chọn nguồn nhân lực có chất lượng của nhà Đài nhằm đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao về tuyên truyền chính sách, phản ánh sự vận động, phát triển nhanh chóng kinh tế - xã hội của đất nước của Thủ đô, là tiếng nói của Thủ đô, diễn đàn để bày tỏ tâm tư, nguyện vọng của nhân dân Thủ đô trở nên vô vùng bức thiết. Xuất phát từ vai trò của công các tuyển dụng viên chức, tác giả đã lựa chọn đề tài “Chính sách tuyển dụng viên chức tại Đài phát thanh và Truyền hình Hà Nội” nhằm tìm hiểu, đánh giá thực trạng chính sách tuyển dụng của cơ quan và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách tuyển dụng viên chức của Đài. 2. Tình hình nghiên cứu Đã có nhiều nghiên cứu về công tác tuyển dụng thuộc các khu vực, các đơn vị khác nhau. Từ các cơ quan đơn vị sự nghiệp nhà nước đến các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Điều này là do công các tuyển dụng ngày càng được chú trọng quan tâm nhiều hơn. Cụ thể, bài viết “Vai trò của công tác tuyển dụng nhân lực trong tổ chức” của tác giả Nguyễn Chơn Trung trường Đại học Đà Nẵng được đăng trên tạp chí khoa học trường Đại học Đà Nẵng số 7, tháng 8 năm 2011, đã khẳng định công tác tuyển dụng nhân lực là một công tác quan trọng hàng đầu trong quản trị nhân lực, là điều kiện tiên quyết giúp bộ máy của tổ chức hoạt động. Điểm nổi bật của bài viết là tác giả đã phân 2 tích rất cụ thể vai trò của công tác tuyển dụng nhân lực trong tổ chức, từ đó thấy được tầm quan trọng của công tác tuyển dụng và cần thiết phải xây dựng một quy trình tuyển dụng bài bản, phù hợp. Bài viết của tác giả nghiên cứu công tác tuyển dụng của tổ chức nói chung, không phân loại từng loại hình doanh nghiệp khác nhau có những cách thức tuyển dụng khác nhau nên việc ứng dụng vào các doanh nghiệp cụ thể chưa thực sự hiệu quả. Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Quản lý Hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia, 2015 của tác giả Trần Văn Trung “Chính sách phát triển nguồn nhân lực trẻ vùng Tây Bắc Việt Nam hiện nay”. Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lí luận cơ bản về nguồn nhân lực trẻ và chính sách phát triển nguồn nhân lực trẻ, luận án tập trung phân tích, đánh giá thực trạng chính sách phát triển nguồn nhân lực trẻ vùng Tây Bắc đồng thời đưa ra những giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách phát triển nguồn nhân lực trẻ vùng Tây Bắc. Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Quản lý Hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia, 2015 của tác giả Trần Văn Ngợi “Thu hút và trọng dụng người có tài trong cơ quan Hành chính Nhà nước”. Mục đích của luận án là làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thu hút, trọng dụng người có tài năng; đề xuất quan điểm, giải pháp thu hút và trọng dụng người có tài năng trong các cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay. Để đạt được mục đích đó, luận án tập trung vào một số nhiệm vụ cơ bản: Làm rõ những vấn đề lý luận về thu hút, trọng dụng người có tài năng; đánh giá thực trạng thu hút và trọng dụng người có tài năng trong các cơ quan hành chính nhà nước, chỉ ra những kết quả, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế, vướng mắc; đề xuất quan điểm và giải pháp thu hút, trọng dụng người có tài năng trong cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam. Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế Chính trị, Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2014 của tác giả Kim Ngọc Anh “Phát triển nguồn nhân lực phát thanh – truyền hình Việt Nam đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập quốc tế”. Trên cơ sở xây dựng khung khổ lý luận và thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực phát thanh – truyền hình trong điều kiện hội nhập, luận án đề xuất các quan điểm, định hướng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực phát thanh – truyền hình Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế. 3 Bài viết “Nâng cao hiệu quả thu hút, sử dụng nhân tài”của tác giả Lê Quang, số 8/2013 được đăng trên Tạp chí Xây dựng Đảng đã đi vào phân tích thực trạng việc thu hút, sử dụng người tài trên cả nước, nêu những bất cập đặt ra cần giải quyết về nhận thức như quan niệm về nhân tài còn có nhiều cách hiểu khác nhau, chưa có tiêu chí cụ thể để nhận biết và tiêu chuẩn đánh giá nhân tài, không thấy được vai trò của yếu tố xã hội, giáo dục, cơ chế, chính sách đối với sự xuất hiện và phát triển nhân tài. Đài Tiếng nói Việt Nam (dịch), Cẩm nang quản lý phát thanh truyền hình của Keith Jackson, Phil Charley Tom Hogan. Đây là công trình phổ biến những kinh nghiệm quản lý trong lĩnh vực phát thanh truyền hình. Bài viết “Viên chức và những vấn đề cần lưu ý khi xây dựng Luật Viên chức” của tác giả Văn Tất Thu được đăng tải trên Tạp chí Quản lý Nhà nước số 10 và số 11 năm 2010. Bài viết “Một số giải pháp phát hiện và sử dụng nhân tài ở nước ta hiện nay” của Tiến sĩ Nguyễn Minh Phương, Viện Khoa học Tổ chức Nhà nước được đăng tải trên Tạp chí Tổ chức Nhà nước số 4 năm 2010 đã nêu nên quan niệm về nhân tài và tiêu chí phát hiện nhân tài. Đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm thu hút và sử dụng nhân tài ở nước ta hiện nay, góp phần vào việc xây dựng chính sách đối với người tài năng theo tinh thần của Điều 6, Luật Cán bộ, công chức. Đề tài nghiên cứu khoa học “Nâng cao hiệu quả công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức của Đài Tiếng nói Việt Nam” của Thạc sỹ Nguyễn Tiến Long Giám đốc Trung tâm đào tạo và bồi dưỡng – Đài Tiếng nói Việt Nam. Công trình này chỉ dừng lại ở nội dung nghiên cứu trong lĩnh vực đào tạo bồi dưỡng ở phạm vi nghiên cứu là Đài Tiếng nói Việt Nam. Nhìn chung, các bài viết, các công trình khoa học đã tập trung nghiên cứu về viên chức, tuyển dụng viên chức tại nhiều khía cạnh theo sự thay đổi của pháp luật về đội ngũ này. Tuy nhiên, vấn đề chính sách tuyển dụng viên chức ngành thông tin và truyền thông vẫn chưa được nghiên cứu sâu cả về lý luận lẫn thực tiễn. Với mong muốn nghiên cứu sâu những vấn đề về chính sách tuyển dụng viên chức trong ngành thông tin và truyền thông nói chung và chính sách tuyển dụng viên chức tại Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội nói riêng, tác giả hy vọng luận văn sẽ có những đóng góp nhất định nhằm hoàn thiện chính sách tuyển dụng viên chức tại Đài. 4 3. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận chung về chính sách tuyển dụng viên chức và từ phân tích thực trạng chính sách tuyển dụng đội ngũ viên chức tại Đài phát thanh và Truyền hình Hà Nội đưa ra giải pháp về chính sách nhằm tuyển dụng được những viên chức có trình độ chuyên môn cao, đáp ứng được yêu cầu của công việc. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được những mục tiêu nói trên, đề tài cần thực hiện được những nhiệm vụ sau: - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về chính sách tuyển dụng viên chức. - Phân tích và làm rõ thực trạng chính sách tuyển dụng viên chức tại Đài phát thanh và Truyền hình Hà Nội qua đó phát hiện những bất cập còn tồn tại trong hoạt động trên, tìm ra một số nguyên nhân ảnh hưởng đến chính sách tuyển dụng viên chức tại Đài phát thanh và Truyền hình Hà Nội - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách tuyển dụng viên chức tại Đài phát thanh và Truyền hình Hà Nội. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn được xác định là chính sách tuyển dụng viên chức tại Đài phát thanh và Truyền hình Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung vào việc nghiên cứu chính sách tuyển dụng viên chức tại Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội. - Về thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2015 - Về không gian: Tại Đài phát thanh và Truyền hình Hà Nội 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện những mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: 5.1. Phương pháp luận - Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: Các vấn đề của đề tài phải được phân tích trong mối quan hệ biện chứng logíc để làm rõ các mối quan hệ nguyên nhân - kết quả. 5 - Phương pháp hệ thống - cấu trúc: Bản thân vấn đề chính sách tuyển dụng viên chức mang tính hệ thống vì nó liên quan đến các yếu tố đầu vào, đầu ra của viên chức. Phương pháp hệ thống còn cho phép luận chứng giải pháp mang tính toàn diện, cụ thể, khả thi. 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể - Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Thông qua các hệ thống văn bản pháp luật, các nghiên cứu có liên quan làm căn cứ xác định khung nhu cầu về viên chức. Thông qua các số liệu thống kê, các báo cáo, các nghiên cứu được chắt lọc từ sách, báo, tạp chí liên quan đến thực trạng chính sách tuyển dụng viên chức tại Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội. - Ngoài ra tác giả còn sử dụng phương pháp so sánh, phân tích tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp đánh giá. 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước đây về phân tích chính sách tuyển dụng viên chức, kết hợp khảo sát thực tiễn, luận văn đã hệ thống một cách cơ bản về chính sách tuyển dụng viên chức và vai trò của chính sách tuyển dụng đến quá trình quản trị nhân lực cho các cơ quan, tổ chức, các đơn vị. 6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn Luận văn nghiên cứu thực trạng chính sách tuyển dụng viên chức tại Đài phát thanh và Truyền hình Hà Nội. Rút ra được những mặt mạnh, tồn tại và nguyên nhân hạn chế trong hoạt động trên, từ đó đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách tuyển dụng viên chức tại Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội trong giai đoạn tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày với 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về chính sách tuyển dụng viên chức trong ngành thông tin và truyền thông Chương 2: Thực trạng chính sách tuyển dụng viên chức tại Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách tuyển dụng viên chức tại Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội. 6 Chƣơng 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC TRONG NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Tuyển dụng nhân sự chuyên môn có chất lượng vào làm việc trong các cơ quan thông tin và truyền thông rất được coi trọng bởi con người là nguồn lực quý giá quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một tổ chức. Chính sách tuyển dụng viên chức khoa học, hợp lý, nghiêm túc, công bằng, khách quan, công khai và chính xác sẽ đem về cho cơ quan những viên chức tài giỏi. Từ đó giúp cho việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của mỗi cơ quan, đơn vị đạt được thành công. 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập Theo quy định tại Chương 1, Điều 9, Luật Viên chức số 58/2010/QH12 do Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 15 tháng 11 năm 2010 thì đơn vị sự nghiệp công lập được hiểu: Là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước [15]. Đơn vị sự nghiệp công lập gồm đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ và đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ: - Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ: Là đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự. Nội dung tự chủ về nhân sự của đơn vị sự nghiệp công lập gồm: Xây dựng vị trí việc làm; cơ cấu nhân sự theo chức danh nghề nghiệp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tuyển dụng nhân sự; ký kết hợp đồng làm việc; thay đổi vị trí việc làm, thay đổi chức danh, bổ nhiệm, miễn nhiệm, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật nhân sự; quản lý nhân sự; thực hiện các chế độ lương thưởng, chính sách đãi ngộ, chế độ đào tạo, bồi dưỡng nhân sự theo quy định của pháp luật. Đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và đề xuất số lượng nhân sự làm việc tại đơn vị mình, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm báo cáo cấp trên về tình hình sử dụng nhân sự. Chịu trách nhiệm trước cấp trên về việc tuyển dụng nhân sự của mình. 7 - Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ: Là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ thì cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc tuyển dụng nhân sự hoặc giao cho thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm thực hiện việc tuyển dụng nhân sự. Nhà nước có chính sách xây dựng, phát triển đội ngũ nhân sự có đạo đức nghề nghiệp, có trình độ và năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khu vực cung ứng dịch vụ công; phát hiện, thu hút, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ xứng đáng đối với người có tài năng để nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân. 1.1.2. Đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực thông tin và truyền thông Đài Phát thanh và Truyền hình thuộc Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Đài Phát thanh và Truyền hình cấp tỉnh): Là đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh thực hiện chức năng cơ quan báo chí của Đảng bộ, chính quyền tỉnh. Đài Phát thanh và Truyền hình cấp tỉnh chịu sự quản lý trực tiếp của Nhà nước về báo chí, về truyền dẫn phát sóng của Bộ Thông tin và Truyền thông; Sở Thông tin và truyền thông thực hiện quản lý nhà nước trên địa bàn theo phân công của Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh. Đài Phát thanh truyền hình có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng [4]. Cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh và Truyền hình cấp tỉnh được thành lập phù hợp với đặc điểm của các địa phương, chức năng, nhiệm vụ của Đài. Số lượng, tên gọi các phòng ban chuyên môn do thủ trưởng đơn vị phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật. Các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực thông tin và truyền thông do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập theo quy định của Pháp luật, bao gồm các đơn vị hoạt động trong các lĩnh vực: Báo chí, xuất bản, bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và Đài Truyền thanh - Truyền hình. Phân loại đơn vị sự nghiệp thông tin và truyền thông: - Phân loại theo mức độ tự chủ về tài chính: + Đơn vị tự đảm bảo kinh phí chi thường xuyên và chi đầu tư; + Đơn vị tự đảm bảo kinh phí chi thường xuyên; + Đơn vị tự đảm bảo một phần kinh phí chi thường xuyên; + Đơn vị được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí chi thường xuyên. - Phân loại theo phân cấp quản lý: 8 + Đơn vị sự nghiệp thông tin và truyền thông do các cơ quan Trung ương quản lý, bao gồm: Các đơn vị do Quốc hội, Chính phủ; các Bộ, Ngành và các cơ quan Trung ương khác quản lý theo quy định của pháp luật; + Đơn vị sự nghiệp thông tin và truyền thông do cấp tỉnh quản lý, bao gồm: Đơn vị sự nghiệp do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân; các Sở, ban ngành cấp tỉnh và các cơ quan khác thuộc cấp tỉnh quản lý theo quy định của pháp luật; + Đơn vị sự nghiệp thông tin và truyền thông do huyện quản lý theo quy định của pháp luật. Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội là đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo kinh phí chi thường xuyên, trực thuộc Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội. Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội gồm 36 phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ. 1.1.3. Viên chức và viên chức ngành thông tin và truyền thông 1.1.3.1. Viên chức Thuật ngữ công chức, viên chức thường được hiểu một cách khái quát là những người được Nhà nước tuyển dụng, nhận một công vụ hoặc một nhiệm vụ nhất định, do Nhà nước trả lương và có nghĩa vụ, bổn phận phục vụ nhân dân, phục vụ Nhà nước theo các quy định của Pháp luật. Tuy nhiên, phạm vi rộng hẹp khi xác định đối tượng là công chức hoặc là viên chức lại không giống nhau đối với các quốc gia khác nhau. Sự khác nhau này phụ thuộc vào thể chế chính trị, cách thức tổ chức bộ máy Nhà nước và ảnh hưởng của lịch sử, văn hóa mỗi quốc gia. Ở Việt Nam, trải qua một thời gian dài cho đến trước khi Luật Cán bộ, công chức được ban hành năm 2008, trong nhận thức cũng như trong hoạt động quản lý, chúng ta chưa xác định được rõ ràng cán bộ; công chức; viên chức. Trong hệ thống pháp luật của nước ta, kể từ Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) cho đến các luật khác (ví dụ: Luật Tổ chức Chính phủ; Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân; Luật Bình đẳng giới; Luật Luật sư; Luật chứng khoán; Luật Nhà ở xã hội; Luật Trợ giúp pháp lý; Luật Phòng, chống tham nhũng;….) đều có những điều khoản, khoản quy định sử dụng nhiều lần các thuật ngữ công chức, viên chức. Đến năm 1998, Pháp lệnh cán bộ, công chức được ban hành. Tuy nhiên vẫn chưa phân biệt và giải quyết triệt để vấn đề ai là cán bộ, ai là công chức, ai là viên chức. Năm 2003, khi sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998, Nhà nước đã thực hiện việc phân định biên chế hành chính với biên chế sự 9 nghiệp. Việc phân định này đã tạo cơ sở để đổi mới cơ chế quản lý đối với cán bộ, công chức. Nhưng đến thời điểm này, vấn đề làm rõ thuật ngữ công chức, viên chức cũng chưa được giải quyết. Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp mới gọi tắt cán bộ, công chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước là viên chức. Tuy nhiên cách gọi này vẫn không giải quyết được vấn đề làm rõ thuật ngữ công chức, viên chức. Năm 2008 Luật cán bộ, công chức sửa đổi đã làm rõ hơn những tiêu chí xác định ai là công chức, ai là viên chức. Điều này tạo cơ sở và căn cứ xác định rõ phạm vi, đối tượng điều chỉnh của Luật và để đội ngũ viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập sẽ do Luật Viên chức 2010 điều chỉnh. Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật [16]. Việc tuyển dụng viên chức phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL). Theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ thì viên chức được phân loại như sau: - Phân loại theo vị trí việc làm: Viên chức quản lý là người được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý có thời hạn, chịu trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện một hoặc một số công việc trong đơn vị sự nghiệp công lập nhưng không phải là công chức và được hưởng phụ cấp chức vụ quản lý. Viên chức không giữ chức vụ quản lý bao gồm những người chỉ thực hiện chuyên môn ngiệp vụ theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập. - Theo chức danh nghề nghiệp: Viên chức được phân loại trong từng lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp với các cấp độ từ cao xuống thấp như sau: + Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng 1 + Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng 2 + Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng 3 + Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng 4 [24]. 10 Qua định nghĩa trên, có thể nắm bắt được những đặc điểm cơ bản của viên chức như: Mang quốc tịch Việt Nam, được ký kết hợp đồng làm việc theo vị trí việc làm tại ĐVSNCL và hưởng lương từ nguồn thu của đơn vị. Viên chức là những người làm công việc thuần tuý về chuyên môn như giảng dạy, nghiên cứu khoa học, khám chữa bệnh, cung cấp thông tin... tại các ĐVSNCL, không trực tiếp tham gia vào công tác quản lý nhà nước. Hoạt động nghề nghiệp của viên chức nhằm thực hiện việc cung cấp những dịch vụ công thiết yếu, cung cấp cho người dân các sản phẩm "phi hiện vật", dựa trên "kỹ năng nghiệp vụ, mang tính nghề nghiệp cao" [26]. Với tính chất công việc như vậy, mọi hoạt động nghề nghiệp của viên chức đòi tính chuyên nghiệp, chính xác, như một chuyên gia [26]. Theo thống kê, hiện nay có khoảng trên 1,6 triệu viên chức đang làm việc tại các ĐVSNCL. Đây là lực lượng lao động đông đảo, góp phần vào việc thực hiện các chính sách kinh tế, xã hội mà nhà nước đề ra. Việc phân biệt rõ ràng đối tượng nào là viên chức tạo cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý cho các quy định liên quan tới tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức. Với xu hướng xã hội hoá cung ứng các dịch vụ công trong những năm gần đây, nhiều đơn vị sự nghiệp thuộc các thành phần kinh tế cũng từng bước tham gia vào hoạt động này. Người lao động trong các đơn vị trên có những tiêu chuẩn và thực hiện hoạt động chuyên môn giống như viên chức. Có thể gọi những đối tượng này là "viên chức tư" [20]. Hiện nay, thuật ngữ "viên chức tư" mới được sử dụng ở góc độ nghiên cứu khoa học chứ chưa được ghi nhận tại các Văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) của Việt Nam. Do vậy, đối tượng "viên chức tư" không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Viên chức. 1.1.3.2. Viên chức ngành thông tin và truyền thông Viên chức ngành thông tin và truyền thông là những viên chức làm việc trong phòng/ban thuộc ĐVSNCL ngành thông tin và tryền thông. Theo cách tiếp cận về viên chức tại Luật Viên chức số 58/2010/QH12, có thể hiểu: Viên chức ngành thông tin và truyền thông là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại các phòng/ban thuộc đơn vị theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị theo quy định của pháp luật. Viên chức ngành thông tin và truyền thông có thể phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau: 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan