Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Khoa học xã hội Chính sách và việc thực hiện chính sách về ngôn ngữ các dân tộc thiểu số trong t...

Tài liệu Chính sách và việc thực hiện chính sách về ngôn ngữ các dân tộc thiểu số trong truyền thông

.PDF
106
86
50

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ––––––––––––––––––––––––– KHAMMONH NOYVONGTHONG CHÍNH SÁCH VÀ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VỀ NGÔN NGỮ CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TRONG TRUYỀN THÔNG Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ, VĂN HỌC VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM THÁI NGUYÊN - 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KHAMMONH NOYVONGTHONG CHÍNH SÁCH VÀ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VỀ NGÔN NGỮ CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TRONG TRUYỀN THÔNG Ở VIỆT NAM Ngành: Ngôn ngữ Việt Nam Mã số: 8.22.01.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ, VĂN HỌC VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thu Quỳnh THÁI NGUYÊN - 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả đưa ra là hoàn toàn trung thực. Những kết luận khoa học nêu trong luận văn chưa từng được công bố trong bất kì công trình nghiên cứu nào khác. Nếu phát hiện có sự gian lận, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung luận văn của mình. Tác giả luận văn Khammonh NOYVONGTHONG i LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô Nguyễn Thu Quỳnh, người đã tận tình hướng dẫn tôi thực hiện luận văn này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn các thầy, cô giáo Bộ môn Ngôn ngữ, Khoa Ngữ văn, Phòng Đào tạo (Bộ phận Sau đại học) đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, đồng nghiệp ở Việt Nam và Lào, bạn bè, học viên lớp Cao học Ngôn ngữ khóa 24 đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Tác giả luận văn Khammonh NOYVONGTHONG ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..............................................................................iv DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................ v MỞ ĐẦU .......................................................................................................................1 1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................................1 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu, khảo sát .............................................................. 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................3 4. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................................3 5. Đóng góp của luận văn .............................................................................................. 4 6. Cấu trúc của luận văn.................................................................................................5 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN ...........6 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .............................................................................6 1.1.1. Những nghiên cứu cơ bản về ngôn ngữ các DTTS trong truyền thông và chính sách ngôn ngữ các DTTS trong truyền thông ở nước ngoài ................................ 6 1.1.2. Những nghiên cứu cơ bản về hoạt động truyền thông bằng ngôn ngữ DTTS và chính sách ngôn ngữ các DTTS trong truyền thông ở Việt Nam ............................. 8 1.2. Cơ sở lí luận ..........................................................................................................12 1.2.1. Chính sách và chính sách ngôn ngữ ..................................................................12 1.2.2. Truyền thông, truyền thông đại chúng ............................................................... 16 1.2.3. Truyền thông bằng ngôn ngữ DTTS và ngôn ngữ DTTS trong truyền thông ...23 Chương 2: NGHIÊN CỨU CHÍNH SÁCH VỀ NGÔN NGỮ CÁC DTTS TRONG TRUYỀN THÔNG Ở VIỆT NAM ........................................................... 26 2.1. Khái quát chính sách về ngôn ngữ quốc gia, ngôn ngữ các DTTS ở Việt Nam...26 2.1.1. Thống kê các văn bản đã ban hành có liên quan đến chính sách về ngôn ngữ quốc gia, ngôn ngữ các DTTS ở Việt Nam .......................................................... 26 2.1.2. Nhận xét về chính sách ngôn ngữ quốc gia, chính sách ngôn ngữ các DTTS ở Việt Nam ...................................................................................................................37 2.2. Chính sách về ngôn ngữ các DTTS trong truyền thông ở Việt Nam ...................44 iii 2.2.1. Thống kê các văn bản đã ban hành có liên quan đến chính sách về ngôn ngữ các DTTS trong truyền thông ở Việt Nam ........................................................... 44 2.2.2. Nhận xét về chính sách ngôn ngữ các DTTS trong truyền thông ở Việt Nam ...........49 2.3. Một số kiến nghị trong việc hoạch định các chính sách về ngôn ngữ DTTS trong truyền thông ở Việt Nam ....................................................................................51 2.3.1. Chính sách liên quan đến ngôn ngữ các DTTS trong truyền thông ..................51 2.3.2. Chính sách trực tiếp về ngôn ngữ các DTTS trong truyền thông ......................52 Chương 3: NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VỀ NGÔN NGỮ CÁC DTTS TRONG TRUYỀN THÔNG Ở VIỆT NAM .................................................................................................................54 3.1. Vài nét tình hình triển khai thực hiện chính sách về ngôn ngữ các DTTS ở Việt Nam ......................................................................................................................54 3.1.1. Giai đoạn 1945 - 1954 .......................................................................................54 3.1.2. Giai đoạn 1954 - 1975 .......................................................................................54 3.1.3. Giai đoạn từ 1975 đến nay .................................................................................55 3.2. Tình hình triển khai thực hiện chính sách về ngôn ngữ các DTTS trong truyền thông ở Việt Nam ............................................................................................. 56 3.2.1. Giai đoạn 1954 - 1975 .......................................................................................56 3.2.2. Giai đoạn từ 1975 đến nay .................................................................................57 3.3. Tình hình truyền thông bằng ngôn ngữ DTTS ở Việt Nam.........................................60 3.3.1. Tình hình thực hiện truyền thông bằng ngôn ngữ DTTS ở Việt Nam ..............60 3.3.2. Tình hình tiếp cận truyền thông bằng ngôn ngữ DTTS của đồng bào các dân tộc ở Việt Nam ......................................................................................................68 3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực truyền thông bằng các ngôn ngữ DTTS ở Việt Nam ........................................................................75 3.4.1. Giải pháp về nội dung ........................................................................................75 3.4.2. Giải pháp hiện đại hóa hình thức .......................................................................76 3.4.3. Các giải pháp khác ............................................................................................. 76 KẾT LUẬN .................................................................................................................80 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................83 iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ĐHQG : Đại học Quốc gia ĐHTN : Đại học Thái Nguyên DTTS : Dân tộc thiểu số KH&CN : Khoa học và Công nghệ KHXH & NV: Khoa học Xã hội và Nhân văn NCKH : Nghiên cứu Khoa học NXB : Nhà xuất bản PTTH : Phát thanh - Truyền hình THVN : Truyền hình Việt Nam VOV : The Voice of Vietnam VTV : Vietnam Television iv DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Các văn bản ban hành chính sách về ngôn ngữ quốc gia ở Việt Nam ........26 Bảng 2.2. Các văn bản ban hành chính sách về ngôn ngữ DTTS ở Việt Nam............28 Bảng 2.3. Các văn bản ban hành chính sách về ngôn ngữ DTTS trong truyền thông ở Việt Nam .......................................................................................44 Bảng 3.1. Thống kê tình hình phát thanh, truyền hình cấp trung ương bằng ngôn ngữ DTTS ở Việt Nam ...............................................................................61 Bảng 3.2. Thống kê tình hình phát thanh, truyền hình cấp tỉnh bằng ngôn ngữ DTTS ở Việt Nam ......................................................................................62 Bảng 3.3. Khả năng sử dụng ngôn ngữ của các đối tượng được khảo sát ...................71 Bảng 3.4. Mức độ sử dụng các loại hình truyền thông của các đối tượng khảo sát ....72 v MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc và đa ngôn ngữ, tỉ lệ dân tộc thiểu số (DTTS) chiếm số lượng lớn trong thành phần dân tộc. Các DTTS phân bố chủ yếu ở khu vực miền núi và trung du - nơi thượng nguồn của các dòng sông, nơi có tiềm năng lớn về tài nguyên thiên nhiên và có vị trí quan trọng về an ninh đất nước. Để cải thiện môi sinh, nâng cao chất lượng đời sống cho đồng bào các DTTS, đồng thời cũng để phát triển bền vững dân tộc và quốc gia trong thời kì đổi mới và hội nhập hiện nay, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã có nhiều chủ trương, chính sách và giải pháp thiết thực, cụ thể đối với đồng bào các dân tộc. Một trong những giải pháp được đặc biệt chú trọng là nâng cao chất lượng của hoạt động truyền thông bằng ngôn ngữ DTTS. Hoạt động truyền thông bằng ngôn ngữ DTTS có thể giúp cho đồng bào DTTS nói chung, đồng bào DTTS không biết tiếng Việt nói riêng có điều kiện tiếp cận thông tin để mở mang nhận thức, thay đổi hành vi theo hướng tích cực; phát triển ngôn ngữ mẹ đẻ và ngôn ngữ phổ thông vùng; giữ gìn bản sắc văn hóa, góp phần bảo vệ sự đa sắc trong văn hóa Việt Nam. Hoạt động này cũng góp phần phát triển kinh tế, văn hóa xã hội ở vùng miền núi, biên giới; tạo tiền đề quan trọng cho công tác an ninh, quốc phòng của đất nước; góp phần thực hiện Luật tiếp cận thông tin (104/2016/QH13, ngày 06 tháng 4 năm 2016) và thực hiện những chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về phát triển bền vững DTTS và ngôn ngữ DTTS ở Việt Nam. Hoạt động truyền thông bằng ngôn ngữ các DTTS ở mỗi quốc gia chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi các nhà nước có một chính sách truyền thông bằng ngôn ngữ các DTTS phù hợp, đặc biệt là những chính sách liên quan đến các hình thức truyền thông với các ngôn ngữ/ phương ngữ, chữ viết phù hợp ở từng cấp, từng địa phương, cách thức sử dụng ngôn ngữ DTTS hiệu quả, cách thức tăng cường sức hấp dẫn, hiệu lực của truyền thông bằng ngôn ngữ DTTS... Ở Việt Nam, hoạt động truyền thông bằng ngôn ngữ của một số DTTS ở các cơ quan truyền thông quốc gia và địa phương đã được triển khai thực hiện từ lâu, nhưng nhiều vấn đề liên quan đến việc nghiên cứu chính sách và tình hình thực hiện chính 1 sách về ngôn ngữ các DTTS trong truyền thông ở Việt Nam vẫn chưa được quan tâm nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện. Đây chính là những lí do để chúng tôi lựa chọn vấn đề nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ của mình là Chính sách và việc thực hiện chính sách về ngôn ngữ các DTTS trong truyền thông ở Việt Nam. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu, khảo sát 2.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chính sách và việc thực hiện chính sách về ngôn ngữ các DTTS trong truyền thông ở Việt Nam. 2.2. Phạm vi nghiên cứu, khảo sát Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào ba phương diện: 1/ Chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về ngôn ngữ các DTTS trong truyền thông từ năm 1945 đến nay. 2/ Thực trạng việc ban hành, triển khai thực hiện chính sách về ngôn ngữ các DTTS trong truyền thông ở Việt Nam. 3/ Đề xuất và kiến nghị về chính sách và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động truyền thông bằng ngôn ngữ các DTTS ở Việt Nam. Phạm vi khảo sát của đề tài tập trung vào ba phương diện: 1/ Khảo sát trên văn bản là các quyết định, chỉ thị, nghị quyết, thông tư... có liên quan đến việc triển khai và hướng dẫn thực hiện chính sách về truyền thông và hoạt động truyền thông bằng ngôn ngữ DTTS ở Việt Nam. 2/ Khảo sát việc thực hiện và hiệu quả của chính sách về ngôn ngữ các DTTS trong truyền thông ở Việt Nam. 3/ Khảo sát thí điểm nhu cầu, nguyện vọng, thái độ của đồng bào DTTS về việc tiếp nhận truyền thông bằng ngôn ngữ dân tộc tại một địa phương cụ thể. Trong phạm vi khảo sát của đề tài và khả năng thực hiện của học viên, luận văn lựa chọn địa bàn khảo sát là xã Kim Phượng, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. Xã Kim Phượng có số dân là 3231 người1, là nơi tập trung đông đồng bào dân tộc Tày sinh sống (hơn 90% là người Tày) và cũng là địa phương tiếp nhận được nhiều kênh phát thanh, truyền hình bằng ngôn ngữ DTTS của các Đài phát thanh, truyền hình cấp trung ương và địa phương. 1 Theo số liệu trong Báo cáo tổng kết của UBND xã Kim Phượng, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên năm 2017 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu chính sách và chỉ ra thực trạng của việc ban hành, triển khai thực hiện chính sách về ngôn ngữ các DTTS trong hoạt động truyền thông ở Việt Nam. Từ đó, luận văn có mục đích đề xuất những kiến nghị về chính sách và giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động truyền thông bằng ngôn ngữ các DTTS ở Việt Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn cụ thể như sau: - Làm rõ tổng quan tình hình nghiên cứu về truyền thông và chính sách về ngôn ngữ các DTTS trong truyền thông ở nước ngoài và Việt Nam, những bài học kinh nghiệm có thể rút ra từ các chính sách về ngôn ngữ các DTTS trong truyền thông ở các nước trên thế giới. - Làm rõ các vấn đề lí luận liên quan đến hoạt động truyền thông bằng ngôn ngữ DTTS và chính sách về ngôn ngữ các DTTS trong hoạt động truyền thông ở Việt Nam hiện nay. - Nghiên cứu các chính sách về ngôn ngữ các DTTS trong hoạt động truyền thông ở Việt Nam. - Làm rõ thực trạng, hiệu quả của việc triển khai và thực hiện chính sách về ngôn ngữ các DTTS trong hoạt động truyền thông ở Việt Nam. - Đề xuất một số kiến nghị về chính sách và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả, hiệu lực truyền thông bằng ngôn ngữ DTTS ở Việt Nam. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp miêu tả Phương pháp này được sử dụng để tổng quan, phân tích, đánh giá hiện trạng tình hình thực hiện chính sách về ngôn ngữ các DTTS trong truyền thông ở Việt Nam. Luận văn sẽ vận dụng lí luận và cách tiếp cận, điều kiện thực tế để nhìn nhận các sự kiện, các hiện tượng, các số liệu đa dạng và phong phú. Từ đó, có thể có được những kết quả phân tích khoa học và khách quan, đề xuất những điều chỉnh phù hợp về chính sách và phương cách tổ chức truyền thông bằng ngôn ngữ các DTTS ở Việt Nam hiện nay. 3 Đặc biệt, luận văn chú trọng đến việc đưa ra những đề xuất mang tính chiến lược về chính sách chung và các giải pháp thực hiện để đảm bảo cho hoạt động truyền thông bằng ngôn ngữ các DTTS có hiệu quả thiết thực trong điều kiện hiện nay của Việt Nam. 4.2. Phương pháp ngôn ngữ học điền dã Phương pháp này được sử dụng để thu thập tài liệu về thực trạng hoạt động truyền thông và việc tiếp nhận truyền thông bằng ngôn ngữ DTTS của đồng bào dân tộc ở Việt Nam hiện nay. 4.3. Phương pháp ngôn ngữ học xã hội Phương pháp này được sử dụng để thu thập tài liệu và ý kiến chuyên gia về hoạt động truyền thông bằng ngôn ngữ DTTS, chính sách về ngôn ngữ các DTTS trong truyền thông ở Việt Nam hiện nay. 5. Đóng góp của luận văn 5.1. Về mặt lí luận - Làm rõ các cơ sở lí luận của việc xác định giải pháp, cách thức nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động truyền thông bằng ngôn ngữ các DTTS ở Việt Nam hiện nay. - Góp phần hoàn thiện một số chính sách liên quan đến hoạt động truyền thông bằng ngôn ngữ các DTTS ở Việt Nam hiện nay. 5.2. Về mặt thực tiễn - Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được vận dụng để giải quyết các vấn đề đặt ra trong hoạt động truyền thông bằng ngôn ngữ DTTS trên cả nước và ở các địa phương có đồng bào DTTS ở Việt Nam sinh sống bởi luận văn đề xuất được một cách khoa học những giải pháp tăng cường hiệu quả, hiệu lực truyền thông bằng ngôn ngữ các DTTS ở Việt Nam hiện nay. - Kết quả nghiên cứu đề tài là tài liệu tham khảo về vấn đề truyền thông bằng ngôn ngữ DTTS cho các quốc gia có cảnh huống ngôn ngữ tương tự Việt Nam. - Luận văn cũng là tài liệu tham khảo tốt cho những người nghiên cứu về DTTS, ngôn ngữ DTTS, những người thực hiện truyền thông bằng ngôn ngữ DTTS, giảng viên, sinh viên đại học chuyên ngành Ngữ văn, Ngôn ngữ học, Dân tộc học và những người quan tâm. 4 6. Cấu trúc của luận văn Luận văn ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, gồm có 3 chương sau đây: - Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lí luận - Chương 2: Nghiên cứu chính sách về ngôn ngữ các DTTS trong truyền thông ở Việt Nam - Chương 3: Nghiên cứu tình hình triển khai thực hiện chính sách về ngôn ngữ các DTTS trong truyền thông ở Việt Nam 5 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Những nghiên cứu cơ bản về ngôn ngữ các DTTS trong truyền thông và chính sách ngôn ngữ các DTTS trong truyền thông ở nước ngoài Truyền thông DTTS nói chung và truyền thông bằng ngôn ngữ các DTTS nói riêng đã được đề cập đến trong nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới. Điều đó cho thấy hoạt động truyền thông bằng ngôn ngữ DTTS đã trở thành vấn đề nghiên cứu được quan tâm trong nhiều năm gần đây. Tuy nhiên, hoạt động này phát triển rất khác nhau ở các quốc gia trên thế giới. Năm 1923, đài BBC (British Broadcasting Corporation) của Anh bắt đầu phát một số chương trình bằng tiếng Wales; năm 1934 đài phát thanh NRK (Norsk Riksringkasting) của Nauy phát một số chương trình bằng ngôn ngữ DTTS cho người Sami, nhóm cư dân DTTS sống ở khu vực miền Bắc Nauy. Những chương trình phát thanh tương tự dành cho cộng đồng người Sami cũng được phát ở Thụy Điển và Phần Lan vào năm 1948. Vào những năm cuối thập niên 1980, 1990, truyền thông bằng ngôn ngữ DTTS ở các quốc gia châu Âu như Anh, Pháp, Nauy, Thụy Điển, Bỉ, Thụy Sĩ phát triển nhanh chóng. Ở Đức, các thành phố lớn như Munich, Stuttgart đều có các khung giờ phát sóng bằng ngôn ngữ DTTS. Năm 1998, truyền thông Pháp ghi nhận có khoảng 265 giờ truyền hình bằng sáu ngôn ngữ DTTS được phát trong năm. Ở Tây Ban Nha, sau năm 1975, các địa phương giành được quyền tự chủ nhiều hơn và đó là cơ hội cho các đài phát thanh địa phương phát sóng các chương trình bằng ngôn ngữ DTTS. Các chương trình cho cộng đồng Catalan và Basque xuất hiện trên truyền thanh vào năm 1977 và truyền hình vào năm 1983... Truyền thông DTTS phát triển rất nhanh ở Úc với đủ các loại hình: báo in, truyền thanh, truyền hình, phim, video, truyền thông đa phương tiện và truyền thông trực tuyến. Nhưng trong tất cả các loại hình đó, truyền thanh bằng ngôn ngữ DTTS thành công nhất . Lí do các chương trình truyền thanh bằng ngôn ngữ DTTS thành 6 công ở Úc là các cộng đồng DTTS thường sống ở khu vực xa xôi, hẻo lánh, điều kiện tiếp cận với báo in khó khăn. Đây cũng là một bài học hay cho Việt Nam khi lựa chọn phát triển mạnh loại hình truyền thông phù hợp cho từng nhóm DTTS ở từng khu vực, địa phương cụ thể. Hiện nay, ở Trung Quốc, hệ thống truyền thông nhiều loại ngôn ngữ, nhiều cấp độ, nhiều tần số đã được hình thành. Truyền thanh bằng năm thứ tiếng dân tộc là tiếng Mông Cổ, tiếng Tạng, tiếng Duy Ngô Nhĩ, tiếng dân tộc Ka-giắc-stan, tiếng Triều Tiên đã phủ sóng gần một nửa diện tích Trung Quốc. Một số ngôn ngữ thuộc về nhóm các DTTS chỉ còn số lượng người sử dụng rất ít ỏi cũng đã được sử dụng trong các chương trình phát thanh như tiếng Choang, tiếng Di, tiếng Thái, tiếng Khang Ba... Lào cũng là đất nước đa ngôn ngữ, đa dân tộc và là đất nước có diện tích nhỏ, với số dân trên 6 triệu người. Đất nước Lào có 49 dân tộc, dân tộc chính là dân tộc Lào có số dân nhiều nhất chiếm 54,6% và còn lại là 48 DTTS. Hầu hết các DTTS đều có tiếng mẹ đẻ của riêng dân tộc mình và duy trì được tiếng nói và phong tục tập quán tốt đẹp đặc trưng của mỗi dân tộc. Trong quá trình giữ và xây dựng đất nước từ cách mạng 1975 đến nay, Đảng và Nhà nước Lào luôn quan tâm đặc biệt đến truyền thông, truyền thông dân tộc, vì truyền thông là công cụ sắc bén đóng vai trò quan trọng trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay và sự phát triển của đất nước, đời sống về vật chất và tinh thần của nhân dân các dân tộc trên đất nước Lào. Lào chưa có chính sách riêng về truyền thông bằng ngôn ngữ DTTS, nhưng vẫn có nhiều nhà nghiên cứu trong nước và nước ngoài luôn quan tâm đến ngôn ngữ văn hóa của các bộ tộc như: năm 2017 có tác giả ຄຳພຳ ອຳໄພທິບ đã nghiên cứu về “Sự thay đổi của ngôn ngữ dân tộc Yang” (ກຳນປ່ ຽນແປງຂອງພຳສຳຢັ້ ງ), năm 2018 có nhiều tác giả ທອງໃບ-ທນຍຳລກ-ບ່ ແກັ້ ວ nghiên cứu về đề tài “Ngôn ngữ và dân tộc Khơ mú ở tỉnh Luangnamtha” (ກຳນວິໄຈພຳສຳ ແລະ ຊົນເຜົ່ຳກຶມມຸ ແຂວງຫຼວງນັ້ ຳທຳ), “Nghiên cứu tiếng Phu Nọi ở Lào” (ກຳນວິໄຈພຳສຳພູ ນັ້ ອຍໃນ ສປປ ລຳວ). Hiện nay, đất nước Lào có 63 đài phát thanh trong đó có 11 đài trung ương, 19 đài tỉnh và 33 đài huyện; phát sóng tới 90% diện tích của cả nước để tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước Lào. Các chương trình được 7 phát qua sóng radio với hơn 700 tiếng/ngày bằng nhiều thứ tiếng khác nhau trong đó có 2 thứ tiếng DTTS là tiếng Mông va tiếng Khơ mú. Có thể thấy, các tác giả nước ngoài khi nghiên cứu về ngôn ngữ các DTTS trong truyền thông và chính sách về hoạt động truyền thông bằng ngôn ngữ các DTTS đã thống nhất ở một số điểm như: (1) Bối cảnh chính trị và quan điểm chính sách của chính phủ cầm quyền có ảnh hưởng rất lớn đối với hoạt động truyền thông bằng ngôn ngữ DTTS. (2) Để những hoạt động truyền thông bằng ngôn ngữ DTTS đạt hiệu quả cao thì việc giữ gìn bản sắc văn hóa và mở rộng thêm “không gian công” cho người DTTS cần phải được đề cao. (3) Khi nhìn nhận và đánh giá những hoạt động truyền thông bằng ngôn ngữ DTTS cần đặt nó trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của Internet và công nghệ kĩ thuật số. (4) Cần có những chính sách và giải pháp phù hợp để có thể phát huy những điểm tích cực mà hoạt động truyền thông mang lại cho cộng đồng DTTS; đồng thời giảm thiểu những tác động tiêu cực, đặc biệt là trong trường hợp các ngôn ngữ DTTS có nguy cơ mai một. Đây là những kinh nghiệm quý báu, là cơ sở để nghiên cứu và đề xuất các chính sách nhằm phát triển hoạt động truyền thông bằng ngôn ngữ DTTS ở Việt Nam. 1.1.2. Những nghiên cứu cơ bản về hoạt động truyền thông bằng ngôn ngữ DTTS và chính sách ngôn ngữ các DTTS trong truyền thông ở Việt Nam Từ trước đến nay, đã có nhiều nghiên cứu về hoạt động truyền thông bằng ngôn ngữ DTTS và chính sách ngôn ngữ các DTTS trong truyền thông ở Việt Nam. Nguyên Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam Hồ Anh Dũng trong bài viết Sự nghiệp phát triển truyền hình ở vùng DTTS (in trong cuốn Các DTTS Việt Nam thế kỉ XX) đã cho thấy sự cần thiết và dự báo khả năng đóng góp, tăng cường đầu tư cho công tác thông tin truyền thông của Đài Truyền hình Việt Nam đối với vùng DTTS trong tình hình mới [53]. Tài liệu Hội nghị tổng kết công tác bảo tồn và phát huy tiếng nói, chữ viết các DTTS của Ủy ban Dân tộc (2006) [77], cũng đã đề cập đến khá nhiều vấn đề liên 8 quan đến hoạt động truyền thông bằng ngôn ngữ các DTTS và việc triển khai, thực hiện các chính sách về truyền thông bằng ngôn ngữ DTTS. Tác giả Nguyễn Văn Khang, trong bài viết “Một số vấn đề về đời sống tiếng Chăm ở Việt Nam hiện nay” (2011), đã đề cập đến hoạt động truyền thông bằng tiếng Chăm ở Việt Nam hiện nay. Theo tác giả, phát thanh, truyền hình bằng tiếng dân tộc là chủ trương nhận được sự thống nhất cao của Đảng và Nhà nước Việt Nam và chủ trương này cũng được bà con người Chăm rất ủng hộ và vui mừng đón nhận [33]. Tác giả Nguyễn Hữu Hoành trong cuốn Ngôn ngữ, chữ viết các DTTS ở Việt Nam (Những vấn đề chung), (2013) cũng cho rằng: Cần xác định thứ tự ưu tiên khi đưa những ngôn ngữ, chữ viết của DTTS vào các phương tiện thông tin đại chúng, cũng như trong giảng dạy tại nhà trường [27]. Trong bài viết Sử dụng ngôn ngữ chữ viết các DTTS trên sóng Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh Lai Châu hiện nay: thực trạng và kiến nghị (2014), sau khi phân tích tình hình sử dụng ngôn ngữ chữ viết dân tộc trên sóng Phát thanh - Truyền hình, tác giả Thúy Ngoạn đã đề xuất một số giải pháp nhằm sử dụng có hiệu quả ngôn ngữ chữ viết dân tộc trên sóng phát thanh - truyền hình ở Lai Châu [51]. Cùng với các công trình nghiên cứu được xuất bản, còn có những đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn thạc sĩ và luận án tiến sĩ đã bước đầu nghiên cứu về hoạt động truyền thông nói chung và hoạt động truyền thông bằng ngôn ngữ DTTS tại một số địa phương cụ thể. Luận văn thạc sĩ Thông tin về dân tộc miền núi trên VTV 1 - Đài Truyền hình Việt Nam của tác giả Nguyễn Xuân An (2001) [1], đã khảo sát chương trình về đề tài dân tộc miền núi của Đài Truyền hình Việt Nam trong 3 năm 1999 2001. Năm 2007, tác giả Trần Bảo Khánh [36], đã bảo vệ thành công luận án tiến sĩ với đề tài Đặc điểm công chúng truyền hình Việt Nam giai đoạn hiện nay. Luận văn thạc sĩ Chương trình truyền hình tiếng Mông của Đài Phát thanh Truyền hình Bắc Kạn của tác giả Nguyễn Đức Thành (2014) [60], đã nêu khái quát quá trình hình thành, phát triển của chương trình truyền hình tiếng Mông ở đài phát thanh truyền hình tại một địa phương cụ thể. Năm 2014, Hà Thị Tuyết Nga [49], đã bảo vệ thành công luận án Nghiên cứu cảnh huống ngôn ngữ dân tộc Tày ở vùng Đông Bắc Việt 9 Nam. Hà Thị Ngần (2015) [50], đi sâu tìm hiểu một chương trình truyền hình cụ thể dành cho đồng bào DTTS của Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh Bắc Kạn trong đề tài luận văn thạc sĩ Chương trình truyền hình khoa giáo dành cho đồng bào DTTS ở Đài Phát thanh & Truyền hình tỉnh Bắc Kạn. Gần đây nhất là luận văn thạc sĩ của Đinh Thị Hà Giang (2018), Tiếng Tày - Nùng trong truyền thông trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên [23]. Luận văn đã chỉ ra được thực trạng sử dụng tiếng Tày - Nùng trong truyền thông trên địa bàn tỉnh, từ đó phân tích những thành công, hạn chế của việc sử dụng tiếng Tày - Nùng trong truyền thông và đề xuất những cách thức lựa chọn sử dụng tiếng Tày - Nùng nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực truyền thông bằng tiếng Tày - Nùng trên địa bàn tỉnh. Luận văn cũng đề xuất xây dựng, triển khai một số chính sách nhằm khuyến khích phát triển truyền thông bằng tiếng Tày - Nùng như chính sách về việc lựa chọn ngôn ngữ/ phương ngữ; chính sách về việc lựa chọn loại hình, cấp truyền thông; chính sách về nội dung truyền thông; chính sách về khoa học, công nghệ và sự hiện đại hóa truyền thông; chính sách về nhân lực làm truyền thông; chính sách về kinh tế, tài chính, huy động các phương tiện và nguồn lực cho hoạt động truyền thông… Một số khóa luận có đề tài liên quan đến hoạt động truyền thông bằng ngôn ngữ DTTS đã được sinh viên khoa Báo chí, Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn Hà Nội thực hiện như: Các ấn phẩm báo chí của thông tấn xã Việt Nam phục vụ đồng bào DTTS và miền núi thời kì đổi mới (Trương Văn Quân), Vấn đề chỉ dẫn - tư vấn khoa học kĩ thuật nông nghiệp cho nông dân trên báo chí Việt Nam (Bùi Thị Hồng Vân), Thông tin kinh tế - xã hội trên báo trực tuyến các tỉnh miền núi phía Bắc (Hoàng Chung Thảo)... Bên cạnh đó, cũng phải kể đến các hội thảo trong nước và quốc tế đã được tổ chức xoay quanh những vấn đề này như: Hội thảo Đóng góp của Khoa học Xã hội Nhân văn trong phát triển kinh tế xã hội, Hội thảo Chính sách ngôn ngữ ở Việt Nam và Đài Loan, Hội thảo Phối hợp sản xuất chương trình tiếng dân tộc do Ban Truyền hình Tiếng dân tộc, Đài Truyền hình Việt Nam tổ chức trong khuôn khổ các hoạt động của Liên hoan Truyền hình toàn quốc lần thứ 33 (ngày 19/12/2013) với sự tham gia của 41 Đài phát thanh truyền hình có chương trình tiếng DTTS. 10 Gần đây, Bộ Khoa học và Công nghệ đã cho phép triển khai thực hiện đề tài KH&CN cấp Nhà nước Hoạt động truyền thông bằng ngôn ngữ DTTS của Việt Nam, mã số ĐTĐLXH 02/18 do PGS.TS Đào Thủy Nguyên làm chủ nhiệm. Trong khuôn khổ của đề tài, 2 hội thảo khoa học đã được tổ chức ở Miền Trung - Tây Nguyên và Nam Bộ. Một số bài viết đáng chú ý của các tác giả trong hai hội thảo này liên quan đến chính sách và việc thực hiện các chính sách về ngôn ngữ các DTTS trong truyền thông ở Việt Nam là: Những khó khăn, thách thức của phát thanh, truyền hình bằng ngôn ngữ DTTS ở khu vực miền Trung - Tây Nguyên (Nguyễn Thị Nhung), Một số vấn đề đặt ra trong phát thanh, truyền hình bằng ngôn ngữ các DTTS ở miền Trung Tây Nguyên (Tạ Văn Thông), Phát thanh, truyền hình với vai trò bảo tồn và phát triển ngôn ngữ các DTTS ở Việt Nam (Tạ Văn Thông), Hoạt động phát thanh, truyền hình bằng ngôn ngữ Cơ Ho ở Lâm Đồng (Đào Thủy Nguyên), Về hoạt động truyền thông bằng tiếng Gia Rai ở tỉnh Gia Lai hiện nay (Đoàn Văn Phúc), Vấn đề phương ngữ Khmer ở Sóc Trăng trong hoạt động truyền thông (Danh Mến - Nguyễn Thị The), Một số vấn đề về truyền thông bằng tiếng Khmer ở Đài Phát thanh - Truyền hình Hậu Giang và các Đài trong khu vực (Giang Thị Thu Hà)... Nhìn chung, những công trình nghiên cứu đã chỉ ra vai trò, tác dụng quan trọng của hoạt động truyền thông bằng ngôn ngữ DTTS đối với sự phát triển kinh tế- xã hội của các vùng DTTS, đảm bảo an ninh quốc gia, đảm bảo tính đa dạng văn hóa của Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa. Hoạt động truyền thông bằng ngôn ngữ DTTS giúp thực thi quyền bình đẳng trên mọi phương diện của các cộng đồng DTTS, trong đó có quyền tiếp cận thông tin, quyền bảo tồn ngôn ngữ và văn hóa của dân tộc mình. Các bài viết cũng đã khẳng định những thành tựu cơ bản mà hoạt động truyền thông bằng ngôn ngữ DTTS đã đạt được trong những năm gần đây. Đồng thời, chỉ ra những tồn tại, bất cập trong khi thực thi hoạt động này về việc lựa chọn ngôn ngữ truyền thông, cách thức xây dựng nội dung truyền thông bằng ngôn ngữ DTTS, lựa chọn và áp dụng các loại hình truyền thông. Nhiều hình thức truyền thông hiệu quả như tuyên truyền miệng, tranh cổ động, pa nô, áp phích, tranh ảnh, tờ rơi, hội thảo, tập huấn… chưa đến được với đồng bào DTTS ở vùng sâu, vùng xa. Đặc biệt, trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, các loại hình truyền thông bằng ngôn ngữ DTTS cần đa dạng 11 hóa hơn nữa, đẩy mạnh truyền thông trực tuyến, truyền thông đa phương tiện, ứng dụng nhiều hơn các thành tựu của khoa học công nghệ hiện đại vào truyền thông. Dường như ở vấn đề này, hoạt động truyền thông bằng ngôn ngữ DTTS chưa phát huy được hiệu quả. Thực tiễn trên đặt ra rất nhiều vấn đề cần phải giải quyết liên quan đến chính sách và những giải pháp về ngôn ngữ DTTS trong truyền thông để hoạt động truyền thông bằng ngôn ngữ DTTS phát triển và phát huy hiệu quả trong thời gian tới. 1.2. Cơ sở lí luận 1.2.1. Chính sách và chính sách ngôn ngữ 1.2.1.1. Chính sách Từ điển Tiếng Việt định nghĩa:“chính sách là sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế mà đề ra” [86, tr.163]. Từ điển Bách khoa Việt Nam xem chính sách là một thuật ngữ thuộc chuyên ngành chính trị, như là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ trong một thời gian nhất định và trên những lĩnh vực cụ thể nào đó [87]. Wikipedia định nghĩa: “Chính sách là tập hợp các chủ trương và hành động về phương diện nào đó của chính phủ, nó bao gồm các mục tiêu mà chính phủ muốn đạt được và cách làm để thực hiện các mục tiêu đó. Những mục tiêu này bao gồm sự phát triển toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế - văn hóa - xã hội - môi trường” [90]. Theo Nguyễn Văn Khang, ở Việt Nam, liên quan đến khái niệm chính sách còn có các khái niệm chủ trương, đường lối. Chủ trương là những điều quyết định về phương hướng hoạt động. Đường lối là phương hướng có tính chỉ đạo lâu dài trong hoạt động (thường là của một quốc gia, một tổ chức chính trị lớn). Đối với Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng cầm quyền và là cơ quan lãnh đạo tối cao nên chính sách ở Việt Nam là do Đảng và Nhà nước Việt Nam hoạch định. 1.2.1.2. Chính sách ngôn ngữ a. Khái niệm chính sách ngôn ngữ Thuật ngữ chính sách ngôn ngữ (Language policy) được J. A. Fishman đưa ra vào năm 1970. Cho đến nay ở Việt Nam cũng đã có không ít định nghĩa về chính sách ngôn ngữ. Nguyễn Như Ý định nghĩa: “Chính sách ngôn ngữ là hệ thống các 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan