Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chợ nông thôn một không gian công cộng cho sự hình thành dư luận xã hội (nghiê...

Tài liệu Chợ nông thôn một không gian công cộng cho sự hình thành dư luận xã hội (nghiên cứu trường hợp chợ mai trang và chợ mộc, huyện nghi lộc, tỉnh nghệ an).

.PDF
98
245
113

Mô tả:

MỤC LỤC MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 3 1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 4 2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................. 5 2.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................. 5 2.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................... 6 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................... 6 3.1. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 6 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 7 4. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu .............................................................. 7 5. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................. 7 6. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................................. 7 7. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................... 8 NỘI DUNG CHÍNH ................................................................................................. 11 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ...................... 11 1.1. Cơ sở lý luận ....................................................................................................... 11 1.1.1.Các khái niệm công cụ ...................................................................................... 11 1.1.2. Chợ nông thôn dưới góc nhìn từ lý thuyết về lĩnh vực công cộng của Jürgen Habermas ................................................................................................................... 15 1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................... 17 1.2.1. Lược sử tình hình nghiên cứu .......................................................................... 17 1.2.2. Bối cảnh địa bàn nghiên cứu ............................................................................ 22 1.2.2.1. Huyện Nghi Lộc – tỉnh Nghệ An .................................................................. 22 1.2.2.2. Xã Nghi Xuân và xã Nghi Thái – huyện Nghi Lộc ................................... 23 CHƢƠNG 2: SỰ HÌNH THÀNH DƢ LUẬN XÃ HỘI THÔNG QUA KHÔNG GIAN CÔNG CỘNG LÀ CHỢ NÔNG THÔN .............................. 24 2.1. Một số nét về chợ nông thôn ở hai xã Nghi Xuân – xã Nghi Thái ..................... 25 2.2. Quá trình hình thành Dư luận xã hội tại chợ nông thôn ..................................... 27 2.2.1. Chủ thể của Dư luận xã hội .............................................................................. 33 2.2.2. Khách thể của Dư luận xã hội .......................................................................... 48 2.2.3. Khuynh hướng, cường độ của Dư luận xã hội và con đường lan truyền thông tin ..................................................................................................................... 59 2.2.4. Nguồn thông tin cho các thảo luận................................................................... 72 2.2.5. Vấn đề tin đồn .................................................................................................. 80 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 88 PHỤ LỤC ................................................................................................................ ..91 2 DANH MỤC CÁC BẢNG, HỘP Bảng Bảng 2.1: Đặc điểm chợ Mai Trang và chợ Mộc ................................................ 25 Bảng 2.2: So sánh quá trình hình thành DLXH tại chợ Mai Trang và chợ Mộc ............. 29 Bảng 2.3: Sự phân bố chủ đề thảo luận theo trình độ học vấn ở chợ Mai Trang ............. 40 Bảng 2.4: Sự phân bố chủ đề thảo luận theo trình độ học vấn ở chợ Mộc ....................... 42 Bảng 2.5: Các chủ đề thảo luận ở hai chợ........................................................................... 51 Bảng 2.6: Nguồn thông tin của các chủ đề thảo luận ở hai chợ ........................... 75 Hộp Hộp 1: Trường hợp 1 ......................................................................................... 67 Hộp 2: Trường hợp 2 ......................................................................................... 70 Hộp 3: Một số trường hợp về sự trao đổi tin đồn tại hai chợ ............................... 82 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Biều đồ Biểu đồ 2.1: Chủ đề thảo luận của nam và nữ ở chợ Mai Trang.......................... 35 Biểu đồ 2.2: Chủ đề thảo luận của nam và nữ ở chợ Mộc ................................... 37 Biểu đồ 2.3: Sự phân bố chủ đề thảo luận theo độ tuổi ở chợ Mai Trang ........................ 43 Biểu đồ 2.4: Sự phân bố chủ đề thảo luận theo độ tuổi ở chợ Mộc .................................. 45 Sơ đồ Sơ đồ 2.1: Các chủ đề thảo luận của người dân ở chợ Mai Trang và chợ Mộc ........... 50 Sơ đồ 2.2: Mô hình dòng truyền thông hai bậc của Elihu Katz ........................... 60 Sơ đồ 2.3: Mô hình khái quát về sự trao đổi thông tin ở chợ nông thôn .............. 62 Sơ đồ 2.4: Con đường lan truyền thông tin trong chợ nông thôn (1) ................... 63 Sơ đồ 2.5: Con đường lan truyền thông tin trong chợ nông thôn (2) .................. 64 Sơ đồ 2.6: Con đường lan truyền thông tin trong chợ nông thôn (3) ................... 65 Sơ đồ 2.7: Con đường đi chợ và trao đổi thông tin của bác B.T.Đ ...................... 68 Sơ đồ 2.8: Con đường đi chợ và trao đổi thông tin của chị N.T.D....................... 71 3 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Không gian công cộng (public space) là nơi chốn mà mọi người có thể tự do thoải mái đến đó không phân biệt giới tính, độ tuổi, học vấn, dân tộc, mức sống. Ở đó công chúng có thể tự do bàn luận những vấn đề xã hội hay riêng tư mà họ quan tâm. Nói cách khác các không gian công cộng có thể được xem như là “không gian phục vụ chung cho nhu cầu của nhiều người… Trong không gian công cộng, người sử dụng vừa là người quan sát, lại vừa là người tham gia các hoạt động chung. Hình thức hay hoạt động của mỗi người trong không gian công cộng thường gây ảnh hưởng tới những người khác, vì thế, không gian công cộng được xem là nơi diễn ra các xung đột xã hội cũng như là nơi của các hòa giải xã hội giữa các tổ chức cá nhân [43]. Các không gian công cộng có thể kể đến như là: công viên, đường phố, quảng trường, chợ,… Trong số đó, chợ cũng là một không gian công cộng quan trọng của nước ta, khi mà các siêu thị, trung tâm mua sắm dù được xây dựng nhiều nhưng chưa thể thay thế vai trò của chợ trong đời sống người dân Việt Nam. Chợ là bộ phận quan trọng trong hạ tầng kinh tế - xã hội, trong phát triển thương mại - dịch vụ tại địa phương, đặc biệt là đối với vùng nông thôn. Chợ nông thôn gắn liền với việc phát triển thương mại nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn, là nơi tập trung buôn bán, trao đổi, giao lưu rất quan trọng. Chợ nông thôn có vị trí, vai trò to lớn trong việc giao lưu, trao đổi, mua bán hàng hoá của người dân và giữa các địa phương; là động lực thúc đẩy sản xuất, kinh tế nông nghiệp, nông thôn phát triển. Khác với chợ ở đô thị - sự trao đổi ý kiến giữa người với người rất ít, chợ ở vùng nông thôn ngoài chức năng chính của mình còn là nơi người dân gặp gỡ, trao đổi thông tin, hình thành các mối quan hệ xã hội,… Do đó chợ nông thôn là một không gian công cộng giúp cho sự hình thành dư luận xã hội (public opinion) diễn ra một cách dễ dàng. Dư luận xã hội (DLXH) chính là một hiện tượng xã hội đặc biệt biểu thị sự phán xét, đánh giá, thái độ của các cá nhân, các nhóm xã hội về những vấn đề 4 họ quan tâm. Hay DLXH chính là kết quả còn lại sau quá trình thảo luận ngoài xã hội, và có thể đi đến một sự thống nhất và hành động chung. DLXH có vai trò to lớn đối với sự phát triển vị thế của người dân trong đời sống thời sự, trong khi đó không gian công cộng góp phần rất lớn vào sự hình thành DLXH. Song những nghiên cứu về không gian công cộng ở nước ta chủ yếu là về mảng kiến trúc, quy hoạch và quản lý đô thị. Có rất ít nghiên cứu về không gian công cộng ở góc độ khoa học xã hội. Hơn nữa, về vai trò của chợ nông thôn như một không gian công cộng đối với sự hình thành DLXH thì hầu như chưa có nghiên cứu nào ở Việt Nam đề cập đến. Chợ ở nông thôn là một không gian quan trọng, nó không chỉ là một thiết chế kinh tế - xã hội mà còn giúp cho người dân gặp gỡ, thảo luận, trao đổi những vấn đề họ cùng quan tâm. Những người dân dễ dàng trao đổi ý kiến với nhau bởi đa phần trong số họ đều quen biết, có mối quan hệ lâu dài. Vì vậy, chợ nông thôn là một trong những không gian giúp cho DLXH hình thành. Ngoài ra, ở nước ta có tới 60,4 triệu người chiếm 70,5% (trong tổng số 85,7 triệu người) sinh sống tại nông thôn [42], cho nên việc điều tra, nắm bắt những ý kiến người dân nông thôn, cũng như xem xét việc hình thành DLXH từ những luồng ý kiến trên là rất quan trọng. Đó là những lý do khiến tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Chợ nông thôn – một không gian công cộng cho sự hình thành Dư luận xã hội” (nghiên cứu tại chợ Mai Trang và chợ Mộc, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An). Đề tài này tập trung làm rõ vai trò của chợ nông thôn với tư cách là không gian công cộng cho sự hình thành DLXH như thế nào? Chợ có phải là một trung tâm giao tiếp, trao đổi thông tin, bàn bạc thảo luận của người dân không? Quá trình hình thành DLXH về một vấn đề chung diễn ra ở không gian công cộng là chợ nông thôn diễn ra như thế nào?... 2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2.1. Ý nghĩa khoa học Nghiên cứu tiếp cận từ góc độ lý thuyết về Lĩnh vực công cộng của Habermas để nhìn nhận, đánh giá sự hình thành DLXH ở các chợ khu vực nông 5 thôn. Tìm hiểu quá trình hình thành DLXH về những vấn đề xã hội cụ thể, ngoài ra còn tìm hiểu chủ đề, thời gian, nguồn thông tin,… thảo luận của người dân. Qua nghiên cứu này, tác giả mong muốn tìm hiểu được vai trò của chợ nông thôn như là trung tâm giao tiếp, thảo luận, trao đổi ý kiến từ đó hình thành nên DLXH. Hơn nữa, tác giả còn hy vọng nghiên cứu này sẽ góp phần nhỏ vào việc bổ sung phần thực tiễn của lý thuyết về lĩnh vực công cộng. 2.2. Ý nghĩa thực tiễn Nghiên cứu nhằm tìm hiểu quá trình hình thành DLXH ở các chợ thuộc khu vực nông thôn tỉnh Nghệ An qua đó tác giả mong muốn kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho các nhà nghiên cứu về DLXH, các nhà hoạch định chính sách hiểu rõ vai trò, tầm quan trọng của chợ nông thôn trong việc tạo môi trường cho sự giao tiếp, thảo luận, trao đổi thông tin để từ đó hình thành nên những luồng ý kiến thống nhất về một vấn đề chung; sự khác biệt trong sự hình thành DLXH ở chợ nông thôn và chợ đô thị, từ đó sẽ có những chính sách thiết thực nhằm định hướng DLXH đi theo chiều hướng đúng đắn góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương nói riêng và cả nước nói chung. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu nhằm tìm hiểu thành phần người dân tham gia vào quá trình trao đổi, thảo luận ở chợ nông thôn; các vấn đề mà người dân quan tâm, thảo luận; nguồn thông tin cho các thảo luận; tác động của truyền thông đại chúng đối với quá trình hình thành DLXH. Đặc biệt, nghiên cứu nhằm tìm hiểu mô hình, con đường lan truyền của một số vấn đề xã hội cụ thể giữa các cá nhân thông qua giao tiếp, thảo luận tại chợ tạo thành ý kiến chung và tạo cơ sở hình thành nên DLXH. Tìm hiểu tại sao người dân nông thôn lại lựa chọn chợ là nơi thảo luận? Tiếp đến đánh giá xem DLXH hình thành thông qua không gian công cộng là chợ nông thôn có tác động như thế nào đến đời sống của bản thân người dân và tới sự ổn định thời sự - xã hội của địa phương. 6 Ket-noi.com forum công nghệ, giáo dục 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu cơ cấu, thành phần của người dân tham gia vào các cuộc thảo luận. - Xác định được những chủ đề được người dân quan tâm chú ý và đem ra thảo luận. - Đưa ra nguồn thông tin của những chủ đề trên. - Tìm hiểu con đường lan truyền thông tin từ cá nhân này đến cá nhân khác trong quá trình thảo luận ở chợ. 4. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Sự hình thành Dư luận xã hội ở nông thôn thông qua không gian công cộng là chợ nông thôn 4.2. Khách thể nghiên cứu: + Những người kinh doanh ở chợ. + Những người mua hàng, sử dụng dịch vụ ở chợ. + Nhóm cán bộ quản lý chợ. 4.3. Phạm vi nghiên cứu: + Không gian: nghiên cứu tại chợ Mai Trang và chợ Mộc của huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. + Thời gian: từ tháng 05/2011 đến tháng 04/2012. 5. Câu hỏi nghiên cứu 1. Chủ thể của DLXH: Đặc điểm xã hội của những người tham gia thảo luận ở hai chợ Mai Trang và chợ Mộc? 2. Khách thể của DLXH: - Người dân thường quan tâm, thảo luận những vấn đề nào? Có sự khác nhau về vấn đề thảo luận giữa hai chợ của hai xã hay không? - Nguồn thông tin của các vấn đề thảo luận là từ đâu? 3. Quá trình hình thành DLXH: Con đường lan truyền thông tin trong cuộc thảo luận, trao đổi giữa các cá nhân dẫn đến hình thành DLXH diễn ra như thế nào? Có sự khác nhau giữa chợ Mai Trang và chợ Mộc không? 7 6. Giả thuyết nghiên cứu - Người dân có giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn khác nhau thì sự tham gia thảo luận khi đi chợ Mai Trang và chợ Mộc của họ cũng khác nhau. - Khi thảo luận tại hai chợ, người dân quan tâm đến nhiều chủ đề, trong đó có: giá cả hàng hóa, sự kiện trong xóm làng, thời sự,… Mức độ quan tâm tới các chủ đề này của người dân ở chợ Mai Trang khác với người dân ở chợ Mộc. - Nguồn thông tin cho các chủ đề thảo luận từ truyền thông đại chúng, giao tiếp cá nhân và từ việc bản thân trực tiếp chứng kiến hay xảy ra trong đời sống gia đình. - Con đường lan truyền thông tin tại chợ diễn ra khá phức tạp, đan chéo và khó kiểm soát. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp phân tích tài liệu Các tài liệu được sử dụng trong nghiên cứu gồm: Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; niên giám thống kê của huyện Nghi Lộc – tỉnh Nghệ An; số liệu từ ban quản lý chợ hai xã Nghi Xuân và Nghi Thái;… 7.2. Phương pháp quan sát Sử dụng phương pháp này để quan sát, thu thập những thông tin liên quan đến việc người dân tham gia trao đổi, thảo luận về các vấn đề kinh tế - xã hội. Quan sát được thực hiện chủ yếu ở hai chợ: chợ Mai Trang của xã Nghi Xuân và chợ Mộc của xã Nghi Thái, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Quan sát có sự ghi chép nhằm xây dựng ý tưởng cho nghiên cứu cũng như hiểu rõ cách thức, nguồn thông tin, thành phần tham gia thảo luận trong quá trình hình thành DLXH tại chợ nông thôn. Các loại quan sát được sử dụng trong nghiên cứu: - Quan sát thành phần của những người tham gia thảo luận ở chợ. - Quan sát cách thức trao đổi bàn bạc, thái độ của người dân khi thảo luận. 8 - Quan sát quá trình trao đổi, thảo luận, chuyển tải thông tin về một vấn đề xã hội từ cá nhân này sang cá nhân khác. 7.3. Phương pháp phỏng vấn sâu Đây là phương pháp chủ yếu, quan trọng nhất của nghiên cứu. Tác giả tiến hành điều tra, thu thập thông tin bằng đề cương các nội dung cần thu thập với mẫu thuận tiện. Tiến hành phỏng vấn 40 trường hợp gồm: - Những người kinh doanh ở chợ: Chợ Mai Trang: 6 người; Chợ Mộc: 8 người. - Những người mua hàng, sử dụng dịch vụ ở chợ Chợ Mai Trang: 13 người; Chợ Mộc: 11 người. - Những người trông xe, cán bộ quản lý chợ Chợ Mai Trang: 1 người; Chợ Mộc: 1 người. Cơ cấu giới tính của mẫu định tính: - Chợ Mai Trang: 4 nam; 16 nữ - Chợ Mộc : 3 nam; 17 nữ. 7.4. Phương pháp trưng cầu ý kiến bằng bảng hỏi Những thông tin thu thập được từ phương pháp trưng cầu ý kiến bằng bảng hỏi mang tính định lượng sẽ bổ sung bằng chứng cho việc chứng minh những luận điểm của đề tài. Số người được hỏi: 120 người (60 trường hợp ở xã Nghi Xuân, 60 trường hợp ở xã Nghi Thái). Mẫu bảng hỏi được trình bày trong mục Phụ lục. Cơ cấu mẫu khảo sát định lượng (đơn vị tính: %) Chợ Mai Trang Chợ Mộc Giới tính Nam 31,7 6,7 Nữ 68,3 93,3 Dưới 25 – 35 tuổi 16,7 20,0 Từ 35 – 45 tuổi 25,0 28,3 Tuổi 9 Từ 45 – 55 tuổi 23,3 30,0 Trên 55 tuổi 35,0 21,7 Trình độ học vấn Tiểu học 8,3 5,0 Trung học cơ sở 36,7 48,3 Trung học phổ thông 35,0 35,0 Trên trung học phổ thông 20,0 11,7 Tình trạng hôn nhân Hiện có vợ/chồng 85,0 95,0 Hiện không có vợ/chồng 15,0 5,0 Nghề nghiệp Công nhân và thợ thủ công 5,0 8,3 Nông dân 26,7 26,7 Công chức và viên chức 18,3 5,0 Buôn bán và dịch vụ 40,0 48,3 Lao động tự do 3,3 3,3 Nội trợ 6,7 8,3 10 NỘI DUNG CHÍNH CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Các khái niệm công cụ 1.1.1.1. Dư luận xã hội - DLXH chính là ý kiến còn lại sau quá trình thảo luận trao đổi trong xã hội. Nói cách khác nó là kết quả của quá trình thảo luận xã hội. Quá trình thảo luận này dài hoặc ngắn và theo hình thức nào tùy theo bối cảnh thời sự - kinh tế xã hội và đặc điểm văn hóa và tính thuần nhất của mỗi quốc gia [32, tr.46]. - DLXH là một hiện tượng xã hội đặc biệt biểu thị sự phán xét, đánh giá, thái độ của các cá nhân, các nhóm xã hội trước các sự kiện, hiện tượng, quá trình diễn ra trong xã hội có liên quan đến lợi ích mà họ quan tâm [30, tr.159]. Tóm lại, theo tác giả DLXH chính là trạng thái ý thức xã hội, là quá trình thảo luận xã hội và kết quả là ý kiến chung, là sự đánh giá, phán xét của các cá nhân, các nhóm xã hội về các sự kiện, hiện tượng, quá trình, vấn đề xã hội có liên quan đến lợi ích mà họ quan tâm. 1.1.1.2. Tin đồn Theo Allport và Postman, hai nhà tâm lý học xã hội người Mỹ thì tin đồn là “một sự khẳng định về một chủ đề được quan tâm mà không có đủ bằng chứng đáng tin cậy được đưa ra”… tốc độ lan truyền của tin đồn “về một chủ đề lan truyền trong một nhóm, tỷ lệ thuận với tầm quan trọng và sự mập mờ của chủ đề này trong cuộc sống các thành viên đó” (tức là tầm quan trọng và sự mập mờ của chủ đề càng lớn thì tốc độ lan truyền càng nhanh và ngược lại). Nói cách khác, vấn đề mà tin đồn đề cập đến càng quan trọng, càng hấp dẫn với cá nhân bao nhiêu, càng mơ hồ bao nhiêu thì càng nhiều tin đồn xuất hiện bấy nhiêu [32, tr.54-55]. 11 1.1.1.3. Quá trình hình thành của Dư luận xã hội Quá trình phát triển DLXH là một quá trình biện chứng. Quá trình hình thành DLXH có các giai đoạn sau: 1. Các cá nhân biết đến sự kiện/vấn đề. 2. Hình thành ý kiến cá nhân trên cơ sở tâm thế và tiền tâm thế của họ. Có thể nhận thấy rằng giai đoạn 1 và 2 diễn ra gần như đồng thời. 3. Sự tương tác các ý kiến, tạo thành ý kiến chung của nhóm nhỏ rối tới nhóm lớn. 4. Hình thành ý kiến chung gọi là DLXH. Tuy nhiên, đến đây, sự phát triển DLXH không phải đã dừng lại mà tiếp tục. Nó phụ thuộc cách thức giải quyết (những vấn đề mà DLXH đề cập đến). 5.1. Nếu vấn đề DLXH đề cập tới được giải quyết triệt để và thoả đáng, DLXH sẽ theo hướng bị triệt tiêu, hình thành DLXH mới ủng hộ cách giải quyết. 5.2. Nếu vấn đề không được giải quyết triệt để và thoả đáng, thì một mặt, DLXH cũ vẫn tồn tại và cường độ được tăng cường, mặt khác, xuất hiện DLXH mới về cách thức giải quyết [32, tr.191-192]. Quá trình hình thành DLXH là quá trình biện chứng, tức là các giai đoạn có quan hệ mật thiết, gắn kết với nhau. Giai đoạn trước là tiền đề của giai đoạn sau, có những giai đoạn diễn ra dường như đồng thời với nhau. Giai đoạn đầu tiên là việc cá nhân biết đến các sự kiện, vấn đề. Thực tế có rất nhiều sự kiện, vấn đề xảy ra trong một khoảng thời gian, tuy nhiên cá nhân chỉ chú ý đến những vấn đề, sự kiện có liên quan đến tính “tư lợi” của họ, hoặc được họ “nội tâm hóa”, chuyển những vấn đề của người khác thành vấn đề của mình. Khi cá nhân biết vấn đề, sự kiện và thực sự quan tâm sâu sắc tới vấn đề thì cá nhân sẽ đưa ra ý kiến của mình. Hai giai đoạn này diễn ra gần như đồng thời. Giai đoạn thứ ba là tương tác ý kiến giữa các cá nhân với nhau, hình thành ý kiến chung trong nhóm nhỏ, rồi đến nhóm lớn, giai đoạn này diễn ra không giới hạn thời gian. Nhanh hay 12 chậm tùy thuộc vào nhiều yếu tố. Tiếp đến là sự hình thành ý kiến chung, ý kiến của công chúng, gọi là DLXH. Sau khi DLXH được hình thành nó sẽ đi theo hai hướng: nếu vấn đề DLXH đề cập tới được giải quyết triệt để và thoả đáng, DLXH sẽ đi theo đúng hướng bị triệt tiêu, hình thành DLXH mới ủng hộ cách giải quyết; còn nếu vấn đề không được giải quyết triệt để và thoả đáng, thì một mặt, DLXH cũ vẫn tồn tại và cường độ được tăng cường, mặt khác, xuất hiện DLXH mới về cách thức giải quyết. 1.1.1.4. Không gian công cộng Không gian công cộng là không gian phục vụ chung cho nhu cầu của nhiều người. Có hai thể loại không gian công cộng chính: - Không gian “vật thể” ví dụ như quảng trường, đường phố, công viên; - Không gian “phi vật thể” ví dụ như các diễn đàn trên Internet, hay các cuộc đối thoại tranh luận trên báo chí, tivi. Sự hình thành, phát triển, và thay đổi của không gian công cộng phụ thuộc vào sự phát triển và đặc điểm của đời sống công cộng, vốn không giống nhau giữa các nền văn hóa khác nhau và ở các thời điểm khác nhau. Trong không gian công cộng, người sử dụng vừa là người quan sát, lại vừa là người tham gia các hoạt động chung. Hình thức hay hoạt động của mỗi người trong không gian công cộng thường gây ảnh hưởng tới những người khác, vì thế, không gian công cộng được xem là nơi diễn ra các xung đột xã hội cũng như là nơi của các hòa giải xã hội giữa các tổ chức cá nhân [43]. Theo tác giả không gian công cộng có đặc điểm: - Là không gian chung, tất cả mọi người không phân biệt giới tính, độ tuổi, học vấn, nghề nghiệp,… có thể tự do ra vào. - Tập trung đông người, mối quan hệ xã hội đa dạng, phức tạp. - Con người tìm đến không gian công cộng để thỏa mãn một số nhu cầu của mình. 13 - Các cá nhân có thể tự do bày tỏ ý kiến của mình, tham gia thảo luận, tranh luận về các vấn đề mà mình quan tâm. - Có thể là nơi diễn ra xung đột hoặc sự hòa giải, kết quả có thể hình thành các ý kiến chung. 1.1.1.5. Chợ nông thôn - Chợ là “nơi gặp nhau giữa cung và cầu các hàng hoá, dịch vụ, vốn; là nơi tập trung hoạt động mua bán hàng hoá giữa người sản xuất, người buôn bán và người tiêu dùng. Quy mô, tính chất của chợ phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế. Chợ có vai trò chủ yếu là nơi tiêu thụ hàng hoá, đồng thời cũng có ảnh hưởng kích thích ngược lại đối với sản xuất. Quy mô và tính chất của chợ rất đa dạng: có chợ nông thôn tự sản tự tiêu, có loại chợ mang tính chất khu vực hay một vùng rộng lớn. Thông thường, mặt hàng mua bán ở chợ rất phong phú, nhiều loại. Nhưng cũng có chợ chỉ mua bán những mặt hàng nhất định như chợ trâu bò, chợ gạo, chợ vải,... Tuỳ theo điều kiện, địa điểm và nhu cầu, Chợ có thể họp hằng ngày, nhưng cũng có chợ chỉ họp theo phiên nhất định trong tháng, có chợ một năm chỉ họp mấy ngày Tết. Vì vậy, có thể xem chợ là sự phản ánh trình độ phát triển và nếp sống kinh tế - xã hội của một địa phương” [36, tr.486]. Chợ là nơi mà diễn ra hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ bằng tiền tệ hoặc hiện vật (hàng đổi hàng). Chức năng chính của chợ là nơi diễn ra hoạt động mua bán hay trao đổi các sản phẩm, hàng hóa khác nhau. Hàng hóa trong chợ rất đa dạng, từ những loại sản phẩm dùng trong cuộc sống hàng ngày của mỗi người đến các chủng loại sản phẩm khác [44]. - Chợ nông thôn là chợ xã của các huyện và ở khu vực ngoại thành, ngoại thị [18, tr.1]. Chợ quê là nơi người mua và người bán cùng một loại sản phẩm hoặc dịch vụ tụ họp lại với nhau tại một địa điểm nhất định. Đây là nơi diễn ra hoạt động kinh doanh hàng hóa và dịch vụ ở khu vực nông thôn [17, tr.51]. Ở khu vực nông thôn, chợ là một thị trường với tư cách như một thể chế đưa những người tiểu 14 nông, thợ thủ công, những người buôn bán nhỏ và những thương nhân chuyên nghiệp từ những làng xã hoặc những vùng, miền, đô thị,… lại với nhau. Đây là một thể chế tổ chức và phối hợp các tương tác xã hội như các hành vi kinh doanh, thương mại,… của nhiều người ở nhiều địa điểm khác nhau trong một hoạt động chung [17, tr.52]. 1.1.2. Chợ nông thôn dƣới góc nhìn từ lý thuyết về lĩnh vực công cộng của Jürgen Habermas Trong nghiên cứu này, tác giả có sử dụng quan điểm của Jürgen Habermas về Lĩnh vực công cộng để tìm hiểu sự hình thành DLXH thông qua chợ nông thôn ở xã Nghi Xuân và xã Nghi Thái – Huyện Nghi Lộc – Nghệ An. Jürgen Habermas (sinh 18/06/1929) là một nhà xã hội học và triết học người Đức, nổi tiếng với các đóng góp về thuyết phê phán và chủ nghĩa thực dụng. Ông được biết đến với nghiên cứu khái niệm lĩnh vực công cộng trong tác phẩm The Structural Transformation of the Public Sphere (Sự biến đổi cấu trúc của lĩnh vực công cộng). Các tác phẩm của ông tập trung vào cơ sở của lý thuyết xã hội và nhận thức luận, những phân tích về các xã hội tư bản tiên tiến và nền dân chủ, pháp quyền trong phạm vi phát triển văn hóa - xã hội và thời sự đương thời, đặc biệt là thời sự Đức [45]. J.Habermas là người phát triển khái niệm lĩnh vực công cộng (public spheres). Theo Habermas, lĩnh vực công cộng là “một vũ đài và là nơi chốn thoải mái để các công dân tranh luận, cân nhắc thiệt hơn, thoả thuận thống nhất và hành động” [32, tr.87]. Tại đây, các cá nhân có thể chia sẻ quan điểm của mình một cách tự do với nhau. Các lĩnh vực công cộng là một khu vực trong đời sống xã hội nơi mọi người có thể gặp gỡ nhau và tự do thảo luận và xác định các vấn đề xã hội, và qua đó ảnh hưởng đến cuộc thảo luận về hành động thời sự. Các lĩnh vực công cộng có thể được xem như là “một nhà hát trong các xã hội hiện đại, trong đó sự tham gia thời sự được thể hiện qua các phương tiện nói chuyện” và “một lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó ý kiến công chúng có thể được 15 hình thành” [46]. Lĩnh vực công cộng đóng vai trò làm trung gian giữa các công dân với tổ chức công quyền, thông qua nó nhà nước biết được nhu cầu xã hội. Không gian công cộng (public space) là không gian mà ở đó các cá nhân có thể thảo luận về các vấn đề thuộc địa hạt “lĩnh vực công cộng” (public sphere), tức là không gian công cộng chính là môi trường thuận lợi, là nơi chốn lý tưởng cho các cá nhân đến, gặp gỡ và bàn luận về các chủ đề thuộc lĩnh vực công cộng. Chợ nông thôn là một không gian công cộng khá rộng lớn với đầy đủ các thành phần dân cư. Mọi người có thể tự do đi vào mua bán cũng như bàn bạc, trao đổi thông tin. Mức độ tiếp xúc, giao lưu ở chợ nông thôn rất lớn, vì hầu hết những người mua và người bán quen biết nhau, thậm chí thân thiết, là họ hàng, anh em cho nên họ có thể bỏ qua cảm giác ngại ngùng, xa lạ để trao đổi rất nhiều về những câu chuyện liên quan đến đời sống cá nhân hay những vấn đề xã hội mang tính chung cho cả cộng đồng. Mỗi một cá nhân trong môi trường chợ nông thôn được tự do bày tỏ quan điểm của mình về vấn đề chung nào đó, sau đó có sự thảo luận xã hội giữa những người mua, người bán hay đúng hơn là những người thường xuyên có mặt ở chợ, cuối cùng sẽ có sự đồng thuận xã hội – đây chính là cơ sở cho sự hình thành DLXH. Theo quan điểm của Habermas thì chợ chính là không gian công cộng cho các cá nhân thảo luận các vấn đề thuộc địa hạt của lĩnh vực công cộng. Khi bàn về xã hội nông thôn, các nhà nghiên cứu không thể bỏ qua không gian công cộng là chợ nông thôn. Ở nông thôn, chợ đóng vai trò rất quan trọng cho việc giao thương buôn bán của người dân, ngoài ra nó còn đóng vai trò như là không gian thuận lợi cho các cá nhân trao đổi, thảo luận các vấn đề thuộc “lĩnh vực công cộng” theo quan điểm của Habermas. Người dân có thể tự do ra vào chợ, tự do trao đổi, thảo luận để đưa ra ý kiến chung. Trong tác phẩm “The Structural Transformation of the Public Sphere”, Habermas chỉ ra ba cái gọi là “tiêu chuẩn về thể chế” như là điều kiện tiên quyết cho sự xuất hiện của lĩnh vực công cộng mới. Những nơi chốn thảo luận, như 16 quán cà phê của nước Anh, tiệm ở nước Pháp và nhà hàng của nước Đức “có thể có khác nhau về kích thước và thành phần của công chúng, phong cách của thảo luận, không khí của các cuộc tranh luận, và chủ đề hướng tới”, nhưng “tất cả cuộc thảo luận giữa mọi người có xu hướng tiếp diễn, vì vậy họ đã có một số tiêu chuẩn về thể chế chung” . Tiêu chuẩn thể chế đó là: a) Không quan tâm đến địa vị xã hội; b) Lĩnh vực quan tâm thảo luận; c) Giới hạn tham gia [46]. Theo quan điểm của Habermas thì chợ nông thôn là một không gian công cộng giúp cho các cá nhân có thể tự do thảo luận các vấn đề thuộc địa hạt của lĩnh vực công cộng, từ đó có thể hình thành ý kiến chung, hình thành DLXH. Chợ nông thôn là một không gian công cộng đặc biệt quan trọng của xã hội nông thôn. Ngoài việc đóng vai trò là tổ chức kinh tế, chợ nông thôn còn thể hiện những nét văn hóa – xã hội, ngoài ra nó còn là một trung tâm trao đổi thông tin, giao tiếp giữa các cá nhân với nhau, do đó chợ nông thôn là môi trường thuận lợi tạo điều kiện cho sự hình thành DLXH. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Lƣợc sử tình hình nghiên cứu - Nghiên cứu về không gian công cộng Các nghiên cứu về không gian công cộng hiện nay chủ yếu là những nghiên cứu thuộc lĩnh vực xây dựng, kiến trúc, quy hoạch quản lý đô thị. Nghiên cứu về không gian theo hướng khoa học xã hội rất ít. Trước tiên, phải kể đến nghiên cứu của Nguyễn Quý Thanh – Trịnh Ngọc Hà với đề tài: “Không gian bán công cộng và sự hình thành DLXH: nghiên cứu trường hợp quán cà phê Hà Nội”. Nghiên cứu này tập trung vào sự hình thành DLXH thông qua không gian bán công cộng là quán cà phê. Quán cà phê – không gian bán công cộng là nơi chốn mà công chúng có thể đến thảo luận về các vấn đề chung của xã hội. Không gian này có sự “sàng lọc” đối với các nhóm công chúng khiến cho những người tham gia thảo luận xã hội có xu hướng là các nhóm “tinh hoa” hơn là đại chúng. Các chủ đề thảo luận tại quán cà phê khá đa dạng, phương tiện truyền thông là một 17 nguồn cung cấp thông tin quan trọng. Khi những không gian công cộng thu hẹp cùng với quá trình đô thị hóa, các không gian bán công cộng sẽ đóng vai trò là những diễn đàn thay thế để cá nhóm xã hội thảo luận về những vấn đề công cộng. Đây chính là địa hạt đề từ đó quan điểm chung, DLXH được thảo luận và hình thành [31, tr.72-81]. Nghiên cứu này là nghiên cứu định tính và tập trung vào không gian bán công cộng là quán cà phê – nghiên cứu tại một số quán cà phê ở Hà Nội. Nghiên cứu của Mai Văn Hai – Nguyễn Hồng Giang với đề tài: “Không gian công cộng dưới góc nhìn của cư dân trong các khu đô thị mới xây ở Hà Nội gần đây” (Nghiên cứu trường hợp khu đô thị mới Văn Quán, Hà Đông, Hà Nội). Qua việc khảo sát ở khu đô thị mới Văn Quán, Hà Nội đề tài đã mô tả thực trạng của việc xây dựng, sử dụng cũng như tâm tư, nguyện vọng của cư dân đối với không gian công cộng trong các khu cư trú của họ. Sự cần thiết của không gian công cộng và những giải pháp để duy trì và phát huy giá trị tích cực của không gian đó. Nghiên cứu này chỉ tập trung vào sự thiếu hụt các không gian công cộng trong đời sống người dân tại khu đô thị mới Văn Quán và cần những giải pháp để khắc phục thực trạng đó. Những nghiên cứu của ngành xây dựng, kiến trúc về không gian công cộng có thể kể đến nghiên cứu của Phạm Trọng Thuật (2002): “Tổ chức không gian công cộng trong đơn vị ở đô thị tại Hà Nội”, luận án tiến sĩ kiến trúc, trường Đại học Kiến trúc Hà Nội. Trên cơ sở khảo sát thực tế, luận án đã xác định thực trạng cụ thể của hệ thống không gian công cộng tại đơn vị xây dựng có quy hoạch từ trước đến nay. Từ đó, tác giả đề xuất mô hình mang tính mềm dẻo cho cấu trúc hệ thống không gian công cộng tại các đơn vị ở Hà Nội. Nghiên cứu này chỉ tập trung vào lĩnh vực xây dựng, kiến trúc, quy hoạch đô thị. 18 - Nghiên cứu về sự hình thành DLXH DLXH có vai trò rất lớn trong đời sống kinh tế - xã hội. Cho nên đây là một vấn đề được khá nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Ở Việt Nam hiện nay, có một số nghiên cứu về DLXH: Đề tài nghiên cứu cấp viện năm 2008 của Viện Xã hội học trực thuộc Viện Khoa học Xã hội Việt Nam do Trần Cao Sơn làm chủ nhiệm: “Bước đầu tìm hiểu Dư luận xã hội ở nông thôn” (trường hợp Tân Hồng – Phù Lưu, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh). Nghiên cứu DLXH nông thôn để nhận biết suy nghĩ, nguyện vọng, quan điểm của người nông dân là khâu không thể thiếu trong xây dựng chính sách. Nông thôn chiếm 75,0% dân số, họ có chung dư luận với toàn xã hội, đồng thời có riêng mảng dư luận nông thôn của người sống trong khu vực nông thôn, gắn với ruộng đồng, làng quê. Đề tài tập trung tìm hiểu tác động của kinh tế thị trường đến sự thay đổi văn hóa, lối sống truyền thống; Việc di chuyển đi các địa bản khác để tìm hiểu điều kiện sống mới của người nông dân, chuyển đổi nhân khẩu và lao động nông thôn; Vấn đề thu hồi đất canh tác và những vấn đề đặt ra; Cách quản lý của các chính quyền địa phương (thôn, xã, huyện) đối với người nông dân; Những mong muốn của người nông dân trên một số mục tiêu cơ bản nông thôn. Tất cả những vấn đề này được tìm hiểu qua ý kiến người dân và lãnh đạo địa phương, nhằm mục đích chính là nhận biết ý kiến của người dân trước các tác động của kinh tế thị trường và đô thị hóa đối với khu vực nông thôn (từ một địa bàn cụ thể) [29]. Đề tài nghiên cứu khoa học do Nguyễn Đình Tấn làm chủ biên “Đánh giá qua điều tra DLXH về cải cách hành chính theo mô hình “một cửa” ở Đắc Lắc” đã đưa ra những ý kiến, đánh giá của người dân với các thủ tục hành chính. Cụ thể là sự phản ánh, nhận xét của người dân về thái độ và hành vi của các cán bộ hành chính trong quá trình tiếp dân để giải quyết các thủ tục hành chính. Dư luận đông đảo quần chúng đều có những nhận xét và đánh giá tích cực về mô hình giao dịch “một cửa”. Những thông tin thu được từ nghiên cứu DLXH đối với cải cách hành chính góp phần tìm kiếm, khám phá những vấn đề hết sức có giá trị trong hệ thống hành chính, mô hình tổ chức và hoạt động của bộ máy hành chính 19 [30]. Hướng nghiên cứu chủ yếu của đề tài là về DLXH đối với cải cách hành chính, và trên cơ sở đó đưa ra các tác động của cải cách hành chính một cửa và những phương hướng tăng cường cải cách hành chính chứ chưa quan tâm đến quá trình hình thành DLXH. Đề tài của Trần Thị Hồng Thúy –Ngọ Văn Nhân làm chủ nhiệm: “Tác động của DLXH đối với ý thức pháp luật của đội ngũ cán bộ cấp xã phường trên địa bàn HN” đã phân tích thực trạng, tác động của DLXH đối với ý thức pháp luật của đội ngũ cán bộ cấp xã, bao gồm tác động tích cực và tiêu cực và các giải pháp sử dụng DLXH để nâng cao ý thức pháp luật của cán bộ cấp xã trên địa bàn HN. Ngoài ra còn có các nghiên cứu: Phạm Văn Quyết – Lê Thị Tuyền: “Tác động của DLXH tới hành vi xử lý công việc của cán bộ, công chức cấp xã – nghiên cứu trường hợp huyện Đông Sơn, Thanh Hóa”; Hoàng Thu Hương – Trần Thị Hiên: “DLXH về tính thiêng của các di tích lịch sử văn hóa đối với việc bảo tồn giá trị của các di tích này ở Hà Nội hiện nay – Nghiên cứu trường hợp Phủ Tây Hồ và Đền Thờ Hai Bà Trưng”; Vũ Hào Quang – Trần Thị Hồng: “DLXH về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo cấp xã, phường hiện nay – Nghiên cứu trường hợp xã Phú Sơn, huyện Ba Vì và Phường Minh Khai, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội”. Những nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào mảng tác động của DLXH hoặc là DLXH đánh giá về một vấn đề nào đó, đã cho thấy tầm quan trọng của DLXH trong đời sống, những tác động của nó đối với đời sống người dân cũng như hoạt động quản lý của cán bộ, việc bảo tồn các di tích văn hóa. Song các nghiên cứu này chưa đi vào tìm hiểu quá trình hình thành DLXH ở một không gian nhất định. - Nghiên cứu về chợ nông thôn Hiện nay, có một số nghiên cứu về chợ nông thôn, tuy nhiên những nghiên cứu này tập trung vào chức năng kinh tế của chợ, chứ chưa chú ý tới chức năng văn hóa – xã hội của chợ. 20 Cuốn sách “Chợ quê trong quá trình chuyển đổi” của Lê Thị Mai là một trong những nghiên cứu tiêu biểu về chợ nông thôn, là công trình được biên soạn trên cơ sở luận án tiến sĩ xã hội học năm 2003 với đề tài “Chợ nông thôn châu thổ Sông Hồng trong quá trình chuyển đổi kinh tế - xã hội”. Nghiên cứu này tập trung vào việc tìm hiểu nguồn gốc xã hội của chợ quê; cấu trúc xã hội các quan hệ thương mại và hành vi ứng xử của chủ thể kinh tế tại chợ quê; tìm hiểu những kiểu/ mô hình hành vi kinh tế khác nhau trước tác động của những yếu tố can thiệp (giá trị xã hội, chuẩn mực, thể chế, tập quán, tâm lý xã hội,…); sự vận động, xu hướng phát triển của chợ quê và những điều chỉnh hành vi của chủ thể kinh tế tại chợ có tác động như thế nào đối với từng cá nhân và cộng đồng? Tác giả nghiên cứu chợ quê dưới góc độ tìm hiểu vai trò của nó trong hoạt động sản xuất hàng hóa và đối với sự chuyển đổi xã hội của cộng đồng làng - xã nông thôn; sự thay đổi cấu trúc xã hội các quan hệ thương mại tại chợ quê trong quá trình mở cửa thị trường nông thôn [17, tr.12]. Nghiên cứu của Lê Thái Thị Băng Tâm và Phạm Thị Thanh Huyền: “Chợ nông thôn Bắc Bộ trong phát triển kinh tế thị trường ở nông thôn Việt Nam – Nghiên cứu trường hợp tại chợ cây số 6 – xã Hóa Thượng – Đồng Hỷ - Thái Nguyên”. Trong giai đoạn kinh tế thị trường, chợ nông thôn Bắc Bộ có sự thay đổi lớn về kinh tế - văn hóa – xã hội. Sự thay đổi diện mạo của chợ nông thôn Bắc Bộ hiện nay chịu ảnh hưởng của các yếu tố: đặc điểm cá nhân của thương nhân và các chính sách kinh tế xã hội. Chợ nông thôn Bắc Bộ có ảnh hưởng rất lớn làm biến đổi quá trình sản xuất – lưu thông hàng hóa và lối sống của cộng đồng địa phương [13]. Những nghiên cứu trên tập trung vào những vấn đề: vai trò, tác động của DLXH đối với một lĩnh vực cụ thể; không gian công cộng dưới góc độ quản lý đô thị; không gian bán công cộng và sự hình thành DLXH; vai trò của chợ quê trong hoạt động sản xuất, kinh doanh tức là quan tâm tới chức năng kinh tế của chợ còn chức năng văn hóa – xã hội chưa được quan tâm nhiều,… chưa có nghiên cứu nào tập trung vào nghiên cứu quá trình hình thành DLXH thông qua 21
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng