Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luật Chứng minh trong vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo luật tố tụng h...

Tài liệu Chứng minh trong vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo luật tố tụng hình sự việt nam

.PDF
102
105
124

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LÊ HUY CHỨNG MINH TRONG VỤ ÁN LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN THEO LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM (TRÊN CƠ SỞ THỰC TIỄN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI) LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội - năm 2020 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LÊ HUY CHỨNG MINH TRONG VỤ ÁN LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN THEO LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM (TRÊN CƠ SỞ THỰC TIỄN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI) CHUYÊN NGÀNH: LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ MÃ SỐ: 8380101.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Tuân Hà Nội - năm 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy, tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN LÊ HUY MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHỨNG MINH TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ VÀ CHỨNG MINH TRONG VỤ ÁN LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN ........................................................ 7 1.1. Khái niệm, đặc điểm chứng minh trong vụ án hình sự .......................... 7 1.1.1. Khái niệm ................................................................................................ 7 1.1.2. Đặc điểm ............................................................................................... 11 1.1.2.1. Chủ thể chứng minh và nghĩa vụ chứng minh ................................... 11 1.1.2.2. Đối tượng chứng minh ....................................................................... 14 1.1.2.3. Quá trình chứng minh ........................................................................ 16 1.2. Chứng minh trong vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.. ..... 18 1.2.1. Chủ thể chứng minh và nghĩa vụ chứng minh vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản ............................................................................................ 20 1.2.2. Đối tượng chứng minh vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản..22 1.2.3. Quá trình chứng minh vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản....32 Kết luận chƣơng 1. ........................................................................................ 36 CHƢƠNG 2: QUY ĐỊNH BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM NĂM 2015 VÀ THỰC TRẠNG CHỨNG MINH TRONG VỤ ÁN LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN TRÊN CƠ SỞ THỰC TIỄN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................................................... 37 2.1. Quy định Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam năm 2015 về chứng minh trong vụ án hình sự ........................................................................................ 37 2.1.1. Quy định về chủ thể chứng minh ......................................................... 37 2.1.2. Quy định về nghĩa vụ chứng minh ....................................................... 38 2.1.3. Quy định về đối tượng chứng minh ..................................................... 40 2.1.4. Quy định về quá trình chứng minh ...................................................... 47 2.2 .Thực trạng chứng minh trong vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trên địa bàn thành phố Hà Nội. .............................................................. 52 2.2.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 52 2.2.2. Hạn chế.................................................................................................. 64 2.2.3. Nguyên nhân của hạn chế .................................................................... 67 Kết luận chƣơng 2. ........................................................................................ 72 CHƢƠNG 3: YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHỨNG MINH TRONG VỤ ÁN LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN ............................................................................................ 74 3.1. Yêu cầu nâng cao hiệu quả chứng minh trong vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản ............................................................................... 74 3.1.1. Yêu cầu từ thực hiện cải cách tư pháp .................................................. 74 3.1.2. Yêu cầu từ bảo vệ quyền con người...................................................... 77 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả chứng minh trong vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản ............................................................................... 79 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật .............................................. 79 3.2.2. Giải pháp đối với chủ thể có nghĩa vụ chứng minh .............................. 82 3.2.3. Giải pháp khác ...................................................................................... 83 Kết luận chƣơng 3. ........................................................................................ 85 KẾT LUẬN .................................................................................................... 87 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 89 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Bộ luật hình sự BLHS Bộ luật tố tụng hình sự BLTTHS Cơ quan tiến hành tố tụng CQTHTT Cơ quan điều tra Tòa án CQĐT TA Viện kiểm sát VKS Điều tra viên ĐTV Kiểm sát viên KSV Tố tụng hình sự TTHS Tiến hành tố tụng THTT Tham gia tố tụng TGTT Vụ án hình sự VAHS DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU Bảng 2.2.1. Số tố giác, tin báo tội phạm và kiến nghị khởi tố từ năm 2014 đến 2018 trên địa bàn thành phố Hà Nội ................................................................................ 60 Bảng 2.2.2. Số vụ án, số bị can bị khởi tố tại Cơ quan điều tra – Công an thành phố Hà Nội từ năm 2014 đến 2018 ............................................................................... 62 Bảng 2.2.3. Số vụ án, số bị can bị Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội truy tố từ năm 2014 đến 2018 ............................................................................................. 63 Bảng 2.2.4. Số vụ án, số bị can bị Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội xét xử chỉ từ năm 2014 đến 2018 ................................................................................................. 63 Bàng 2.2.5 Số việc tin báo, vụ án về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản bị khởi tố, truy tố, xét xử tại thành phố Hà Nội từ năm 2014 đến 2018 ..................... 64 Bảng 2.2.6 Số việc tin báo, bị can bị khởi tố, truy tố, xét xử về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản tại thành phố Hà Nội từ năm 2014 đến 2018 ................. 64 MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Đấu tranh phòng chống tội phạm là nhiệm vụ vô cùng quan trọng được quy định ngay tại điều 1 của Bộ luật hình sự (BLHS) năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 cũng như các BLHS trước đây của Việt Nam. Đấu tranh phòng chống tội phạm có ý nghĩa to lớn mà Đảng và Nhà nước ta đã đặt ra và có nhiều biện pháp, trong đó có ban hành Bộ luật tố tụng hình sự (BLTTHS) năm 2015, đáp ứng được nhu cầu cấp thiết đặt ra trong việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của đất nước. Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được quy định tại Điều 51 Hiến pháp năm 2013, hướng tới nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế. Đây là hệ thống kinh tế hoàn toàn mới nên thực tế hiện nay đã và đang xảy ra nhiều vụ việc có dấu hiệu hình sự về tội phạm kinh tế, tội phạm xâm phạm sở hữu, trong đó có hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Ngay từ khâu tiếp nhận phân loại đầu vào tố giác, tin báo tội phạm, kiến nghị khởi tố về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản đã có nhiều vụ việc tính chất phức tạp, có tổ chức, chặt chẽ, có tính đồng phạm cao, có sự móc nối liên hệ phạm tội bằng các phương tiện thông tin liên lạc hiện đại... gây không ít khó khăn cho người tiến hành tố tụng (THTT), Cơ quan tiến hành tố tụng (CQTHTT). Việc chứng minh trong VAHS là trách nhiệm của CQTHTT, người THTT để xác định chính xác tội danh của người thực hiện hành vi phạm tội, không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội. Pháp luật hình sự Việt Nam không chấp nhận việc quy tội chủ quan, việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người thực hiện hành vi phạm tội chỉ được thực hiện khi có đủ các dấu hiệu cấu thành tội phạm. Đồng thời, BLTTHS Việt Nam đã có quy định về các nguyên tắc cơ bản, về chứng minh và chứng cứ một cách rõ ràng, chặt chẽ theo một trình tự thủ tục tố tụng nghiệm ngặt. Qua đó, các CQTHTT và người THTT phải tuân theo nhưng 1 không ít vụ việc khi tiếp nhận lại xác định, phân loại chưa đúng nên còn để xảy bỏ lọt tội phạm. Nguyên nhân bắt nguồn từ việc chứng minh trong vụ án chưa khách quan, đầy đủ, không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nguyên tắc theo quy định, nhận định, đánh giá chứng cứ chứng minh của người THTT còn có tiêu cực, chủ quan, chưa thống nhất. Trong công cuộc cải cách tư pháp theo các Nghị quyết của Đảng và Nhà nước về xây dựng đội ngũ cán bộ [1-4]… Đặt ra vấn đề người THTT phải có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ pháp luật để giải quyết VAHS được chính xác, đúng người đúng tội, đúng quy định. Thực tiễn giải quyết các VAHS cho thấy, Điều tra viên (ĐTV) là người trực tiếp tiến hành các hoạt động điều tra vụ án hình sự (VAHS), thu thập chứng cứ…; Kiểm sát viên (KSV) trực tiếp kiểm sát hồ sơ vụ án, thực hành quyền công tố, yêu cầu điều tra thu thập chứng cứ buộc tội, gỡ tội và các tình tiết khác trong vụ án. Thẩm phán xét xử vụ án cũng nghiên cứu hồ sơ, đánh giá chứng cứ để xem xét, quyết định bị cáo có tội hay khộng có tội. Những người THTT đều có vai trò quyết định để quá trình chứng minh vụ án hình sự; cũng có thể làm cho quá trình xử lý vụ án dẫn đến oan sai, tiêu cực. Do đó, đòi hỏi đội ngũ người THTT phải am hiểu pháp luật, chứng minh trong vụ án theo luật TTHS, về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Cho đến nay, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, bài viết liên quan đến vấn đề chứng minh trong TTHS, về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, nhưng hầu hết những công trình nghiên cứu đó chỉ mang tính chất về mặt lý luận mà chưa đi sâu vào nghiên cứu về mặt thực tiễn. Chứng minh trong vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định luật TTHS là một vấn đề phức tạp vừa mang tính lý luận vừa mang tính thực tiễn, quyết định đến việc xác định sự thật khách quan của vụ án. Việc nhận thức đúng, đầy đủ lý luận và thực tiễn về chứng minh trong vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định luật TTHS sẽ bảo đảm cho hoạt động của các CQTHTT trong các giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử được khách quan chính xác. 2 Năm 2018, kết quả phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội có tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) ước tăng 7,37%, là mức cao nhất trong 3 năm trở lại đây, đạt được nhiều kết quả nổi bật [5]. Sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội mạnh mẽ đi liền với đó là các hiện tượng tiêu cực, hành vi lệch chuẩn, mà đặc biệt là diễn biến hành vi có dấu hiệu tội phạm lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản cũng phức tạp, đa dạng nhất cả nước. Do đó, CQTHTT cần phải nhận diện đúng hành vi phạm tội để áp dụng pháp luật một cách đúng đắn, khách quan, đầy đủ và chính xác là vô cùng quan trọng. Vì vậy, cần thiết phải nghiên cứu, xác định một cách hệ thống về mặt lý luận, thực tiễn về chứng minh trong vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trên địa bàn thành phố Hà nội, trên cơ sở đó giải quyết những vướng mắc mà thực tiễn đặt ra, đề xuất những phương hướng nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của người THTT, CQTHTT trong quá trình chứng minh tội phạm, bảo đảm xác định sự thật khách quan của vụ án là vấn đề mang tính cấp bách, có ý nghĩa quan trọng đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa, góp phần làm rõ cơ sở lý luận và pháp lý cho công tác định tội danh trong thực tiễn thời gian tới. Vì vậy, tác giải chọn đề tài “Chứng minh trong vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo luật tố tụng hình sự Việt Nam (Trên cơ sở thực tiễn địa bàn thành phố Hà Nội)” làm đề tài nghiên cứu, bảo vệ luận văn thạc sĩ, nhằm giải quyết những vấn đề cấp thiết nêu trên. 2. Tình hình nghiên cứu Ở nước ta, dưới góc độ pháp lý hình sự, vấn đề nghiên cứu trực tiếp hay gián tiếp về chứng minh trong vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo luật TTHS Việt Nam như: 1/ GS - TSKH Lê Cảm (2004), “Một số vấn đề lý luận chung về các giai đoạn tố tụng”, Tạp chí Luật học. 2/ GS - TSKH Lê Cảm và PGS.TS Trịnh Quốc Toản (2004), “Định tội danh, Lý luận, hướng dẫn mẫu và 350 bài tập thực hành”, Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội. 3 3/ TS. Vương Văn Bép (2013), “Những vấn đề lý luận và thực tiễn về chế định chứng cứ trong Luật TTHS Việt Nam” Luận án tiến sỹ Luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia, Hà Nội. 4/ TS. Trần Quang Tiệp (2004), “Chế định chứng cứ trong Luật TTHS Việt Nam”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 5/ Th.s Võ Thanh Hà (2015), “Định tội danh đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo luật hình sự Việt Nam”, Khoa luật ĐHQG HN. Bên cạnh đó các nhà khoa học và một số tác giả cũng đã quan tâm đến khía cạnh của nội dung này và đã được đề cập đến trong một số giáo trình như: Giáo trình luật TTHS Việt Nam của Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội do PGS.TS. Nguyễn Ngọc Chí chủ biên; Chứng cứ và chứng minh trong VAHS của tác giả Đỗ Văn Đương (Nxb Chính trị Quốc Gia, 2011); Giáo trình khoa học điều tra hình sự. NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội, 2003 do PGS. TS. Nguyễn Thủ Thanh chủ biên; Giáo trình Luật TTHS Việt Nam (dành cho hệ đào tạo sau đại học) trường Học viện Cảnh sát nhân dân, Hà Nội, năm 2003 của GS. TS. Đỗ Ngọc Quang… Ngoài những công trình nghiên cứu nói trên, còn nhiều nghiên cứu khác về chứng minh trong VAHS và Định tội danh tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản nhưng cho đến nay việc nghiên cứu chuyên sâu về chứng minh trong vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản còn hạn chế và chưa thật sự mang tính thực tiễn cao, đặc biệt, đối với thủ đô của đất nước có tình hình an ninh, trật tự rất cần ổn định là thành phố Hà Nội. Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Chứng minh trong vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo luật tố tụng hình sự Việt Nam (trên cơ sở thực tiễn địa bàn thành phố Hà Nội)” làm luận văn thạc sĩ luật học là đòi hỏi khách quan và cấp thiết. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu đề tài: Mục đích cơ bản của đề tài góp phần làm rõ mặt lý luận chứng minh trong vụ án hình sự, đặc điểm chứng minh trong vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, thực tiễn trong các giai đoạn tố 4 tụng có quá trình chứng minh tìm ra sự thật khách quan của VAHS, từ đó đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của CQTHTT trong chứng minh tội phạm. - Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài: Làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận, khái niệm, chủ thể, nghĩa vụ chứng minh, đối tượng chứng minh và quá trình chứng minh trong vụ án hình sự theo luật TTHS Việt Nam; chứng minh trong vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản luật. + Nghiên cứu thực tiễn các quy định luật TTHS về chứng minh trong vụ án hình sự, trên cơ sở số liệu tại địa bàn thành phố Hà Nội để phân tích, làm rõ hạn chế, nguyên nhân. Các yêu cầu, giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của CQTHTT khi chứng minh vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Bao gồm một số vấn đề lý luận, quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam và thực tiễn áp dụng pháp luật về chứng minh trong vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu đề tài này dưới góc độ luật tố tụng hình sự năm 2015, nghiên cứu việc thực hiện quy định liên quan trong khoảng thời gian từ năm 2014 đến năm 2018 trên địa bàn thành phố Hà Nội. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng các phương pháp luận chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam. - Trong quá trình nghiên cứu đề tài, cần sử dụng phương pháp nghiên cứu luật học truyền thống như: phương pháp phân tích và tổng hợp; so sánh, đối chiếu; diễn dịch; phương pháp quy nạp; thống kê, điều tra xã hội học để tổng hợp các tri thức khoa học các vấn đề tương ứng được nghiên cứu trong luận văn. 6. Những điểm mới và ý nghĩa của luận văn - Những điểm mới của luận văn: 5 + Góp phần làm rõ hơn một số vấn đề lý luận về chứng minh trong vụ án hình sự, đặc điểm chứng minh vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. + Phân tích quy định của pháp luật Việt Nam, đặc biệt là BLTTHS năm 2015. Trên cơ sở đánh giá từ thực tiễn địa bàn thành phố Hà Nội, từ đó tìm ra những hạn chế, bất cập chứng minh vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và nguyên nhân của những bất cập, hạn chế. + Đưa ra một số giải pháp, kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật Việt Nam để tăng cường việc thực thi pháp luật hình sự, đảm bảo quá trình tố tụng diễn ra đúng quy định, xử lý đúng người, đúng tội, tránh tình trạng oan sai, bỏ lọt tội phạm… cũng như hoạt động của CQTHTT. - Ý nghĩa của luận văn + Về mặt lý luận: Luận văn đề cập một số vấn đề lý luận về chứng minh trong vụ án hình sự, chứng minh trong vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định của luật TTHS Việt Nam ở cấp độ luận văn thạc sĩ luật học. + Về mặt thực tiễn: Luận văn góp phần làm sáng tỏ chứng minh của CQTHTT trên thực tiễn từ khi tiếp nhận tố giác ban đầu, điều tra, truy tố, xét xử, cũng như đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả quá trình chứng minh tội phạm của CQTHTT, góp phần xác định sự thật khách quan của vụ án. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương I: Một số vấn đề lý luận về chứng minh trong vụ án hình sự và chứng minh trong vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Chương II: Quy định Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam năm 2015 và thực trạng chứng minh trong vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trên địa bàn thành phố Hà Nội. Chương III: Yêu cầu và giải pháp nâng cao hiệu quả chứng minh trong vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. 6 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHỨNG MINH TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ VÀ CHỨNG MINH TRONG VỤ ÁN LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN 1.1. Khái niệm, đặc điểm chứng minh trong vụ án hình sự 1.1.1. Khái niệm Bộ luật tố tụng hình sự (BLTTHS) Việt Nam đóng vai trò và ý nghĩa vô cùng quan trọng trong hệ thống pháp luật hình sự ở Việt Nam, có nhiệm vụ bảo đảm phát hiện chính xác và xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm, không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội, bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, đồng thời giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm. Nội dung của BLTTHS quy định trình tự, thủ tục từ khi tiếp nhận tin báo, tố giác tội phạm, kiến nghị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và một số thủ tục thi hành án hình sự; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ giữa các CQTHTT; nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của những người THTT; quyền và nghĩa vụ của những người tham gia tố tụng (TGTT), của các cơ quan, tổ chức và công dân; …. Với hệ thống các nguyên tắc trong BLTTHS là những phương châm, định hướng chi phối, điều chỉnh tất cả hoạt động TTHS. Tính định hướng, điều chỉnh của nguyên tắc thể hiện ở tính bắt buộc phải tuân thủ của các chủ thể tố tụng mà đặc biệt là CQTHTT, người THTT. Các chủ thể đều có nghĩa vụ nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật TTHS, thực hiện thẩm quyền, quyền hạn; tuân thủ các nguyên tắc đã được pháp luật quy định. Theo đó, về vấn đề xác định sự thật của vụ án thì trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan có thẩm quyền THTT. Người bị buộc tội có quyền nhưng không buộc phải chứng minh là mình vô tội được quy định tại điều 15 trong BLTTHS. Tuy nhiên, BLTTHS chỉ quy định về trách nhiệm chứng minh, còn 7 đối với khái niệm “chứng minh trong vụ án hình sự” thì chúng ta cần làm rõ từng thuật ngữ, nội hàm của từng nội dung. Theo Đại từ điển Tiếng Việt giải thích “chứng minh” có nghĩa là: “Làm cho thấy rõ là có thật, là đúng bằng lý lẽ, cứ liệu” hoặc “Dùng lý luận để khẳng định sự đúng hoặc không đúng của một mệnh đề dựa vào những định lý, định nghĩa, tiền đề đã biết” [24, tr.415]. Thuật ngữ “chứng minh” còn được hiểu là xác định có căn cứ đúng hay sai có hay không dùng suy luận logic để vạch rõ vấn đề [6, tr239]. Như vậy hiểu theo nghĩa thông thường, chứng minh là một hoạt động nhận thức chân lý của con người, quá trình chứng minh tiến hành trong nhiều lĩnh vực, tuy nhiên đặc điểm chung là việc chủ thể sử dụng phương pháp lí luận, suy luận logic để làm sáng tỏ sự thật trên cơ sở thực tế khách quan, khẳng định có căn cứ là đúng hay sai, có hay không tính đúng đắn của một vấn đề nào đó. Chứng minh trong VAHS là một dạng của chứng minh nói chung. Như chúng ta đã biết, tội phạm là hành vi gây nguy hiểm cho xã hội vô cùng phức tạp, đã xảy ra trong quá khứ; người phạm tội luôn tìm cách che giấu hành vi đã thực hiện nhằm trốn tránh sự trừng phạt của pháp luật. Khi đó, CQTHTT, người THTT lại không được chứng kiến toàn bộ diễn biến hành vi phạm tội, để giải quyết VAHS họ phải trải qua một quá trình nhận thức về sự việc phạm tội đã xảy ra. Việc nhận thức về VAHS là việc phản ánh một cách khách quan toàn bộ những diễn biến về vụ án hình sự. Hay nói cách khác đó là một quá trình tái hiện lại chính xác, toàn cảnh “bức tranh” về vụ việc phạm tội đã xảy ra. Theo đó, những người THTT phải áp dụng các biện pháp khác nhau mà pháp luật cho phép theo một trình tự thủ tục nhất định để phát hiện, thu thập, bảo quản, kiểm tra, nhận định, đánh giá các thông tin mà sự việc phạm tội để lại trong thế giới khách quan dưới hai hình thức phản ánh trong môi trường vật chất và cả bên trong ý thức của con người. Chứng minh trong VAHS phải tuân thủ những quy luật chung của quá trình nhận thức mà chủ nghĩa Mác -Lênin đã chỉ ra, đó là “từ trực quan sinh 8 động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn” [21, Tr.266] đó là con đường nhận thức hiện thực khách quan. Trong thế giới khách quan, không có gì là con người không nhận thức được, mà chỉ có những cái con người chưa nhận thức được nhưng dần dần cũng sẽ nhận thức được. Vụ án hình sự là sự kiện, vật chất tồn tại khách quan, tồn tại biện chứng với sự vật khác trong thế giới khách quan, tuân theo quy luật của thế giới khách quan. Chứng minh trong VAHS là quá trình nhận thức về sự kiện phạm tội đã xảy ra trong quá khứ của CQTHTT thông qua việc phát hiện, thu thập, bảo quản, kiểm tra, nhận định đánh giá các thông tin mà sự việc phạm tội để lại trong thế giới vật chất và cả trong ý thức của người biết về sự việc phạm tội. Quá trình này diễn ra theo một trình tự được BLTTHS quy định giúp CQTHTT “xác định có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội, cũng như những tình tiết khác cần thiết cho việc giải quyết đúng đắn vụ án”[23]. Như vậy, chứng minh trong VAHS là quá trình khôi phục lại sự thật khách quan của vụ án, là quá trình nhận thức sự thật khách quan và xác định sự đồng nhất giữa sự vật hiện tượng này, có mối quan hệ giữa sự vật hiện tượng trong VAHS đã xảy ra với các đối tượng nhất định, ngoài ra còn phải xác định về sự vật, hiện tượng sẽ xảy ra hoặc có thể sẽ xảy ra. Theo PGS.TS Nguyễn Ngọc Chí – Khoa Luật Đại học Quốc Gia Hà Nội định nghĩa chứng minh trong TTHS là: “quá trình các chủ thể của TTHS trên cơ sở quy định của pháp luật TTHS tiến hành phát hiện, thu thập, kiểm tra, đánh giá chứng cứ và sử dụng các chứng cứ thu thập được làm phương tiện, căn cứ để xác định, làm rõ về tội phạm và người thực hiện hành vi phạm tội cũng như tất cả những vấn đề liên quan đến vụ án”[15]. Chứng minh là quá trình đi tìm sự thật khách quan của vụ án, chứng minh trong TTHS phải giải quyết hàng loạt các vấn đề đặt ra của VAHS như: Đối tượng, phạm vi chứng minh, các bước tiến hành trong quá trình chứng minh....tất cả đều được điều chỉnh bằng quy phạm pháp luật tố tụng. Vì vậy, chứng minh trong VAHS của các chủ thể là phải tuân thủ pháp luật để giải quyết các yêu cầu đặt 9 ra trong quá trình chứng minh VAHS. Một số tác giả cho rằng: Chứng minh trong TTHS là quá trình các CQTHTT, người THTT trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật TTHS tiến hành phát hiện, thu thập, kiểm tra, đánh giá chứng cứ và sử dụng các chứng cứ này làm phương tiện, căn cứ để xác định, làm rõ tất cả những vấn đề liên quan đến VAHS mà những vấn đề này luật quy định các CQTHTT cần phải biết khi giải quyết VAHS[8,tr.15]. Chúng ta đã biết mục đích của thu thập chứng cứ là để chứng minh VAHS, chủ thể thu thập chứng cứ không giới hạn chỉ là CQTHTT và người THTT mà còn có các chủ thể khác nữa. Do vậy, ở khái niệm này đã thiếu về mặt chủ thể. Để giải quyết đúng đắn VAHS, các CQTHTT và người THTT có trách nhiệm áp dụng mọi biện pháp luật định để chứng minh sự thật của vụ án. Những vụ án xảy ra luôn để lại những dấu vết trong thế giới khách quan, được con người và môi trường vật chất phản ánh lại[7,tr8-9]. Chứng minh trong VAHS theo quy định BLTTHS là một quá trình được bắt đầu từ khi có tin báo, tố giác tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố cho đến khi khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử. Mỗi giai đoạn chứng minh lại mang ý nghĩa, nội dung đặc thù từng giai đoạn nên trách nhiệm của các CQTHTT và người THTT sẽ có sự khác nhau tương đối mà vẫn đòi hỏi phải tuân theo quy định của BLTTHS. Từ những nhận định như trên, theo quan điểm của chúng tôi: “Chứng minh trong VAHS là hoạt động các chủ thể TTHS trên cơ sở quy định của pháp luật TTHS tiến hành phát hiện, thu thập, bảo quản, kiểm tra, nhận định, đánh giá chứng cứ và từ đó làm cơ sở để xác định tội phạm, người thực hiện hành vi phạm tội và toàn bộ các vấn đề trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến vụ án nhằm làm rõ sự phù hợp giữa thực tế khách quan với các dấu hiệu cấu thành tội phạm theo quy định của BLHS”. Khái niệm này đã chỉ ra những thuộc tính cơ bản của chứng minh trong VAHS của các chủ thể trên cơ sở pháp luật TTHS để làm sáng tỏ sự thật khách quan, đảm bảo tính công bằng, chính xác. 10 1.1.2. Đặc điểm 1.1.2.1. Chủ thể chứng minh và nghĩa vụ chứng minh Chủ thể chứng minh: Hệ thống tố tụng của nước ta có sự kết hợp giữa hệ thống tố tụng tranh tụng và hệ thống tố tụng thẩm vấn, nhưng chủ yếu về mô hình tố tụng thẩm vấn[12], căn cứ vào vai trò của các chủ thể đối với hoạt động tố tụng để phân các chủ thể thanh hai nhóm: - Chủ thể THTT: Cơ quan điều tra (CQĐT), Viện kiểm sát (VKS), TA. - Chủ thể TGTT: Người bị buộc tội, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người làm chứng, người chứng kiến, người bảo vệ quyền lợi cho đương sự, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố, người đại diện theo pháp luật. Theo TS. Nguyễn Đức Mai việc phân loại các chủ thể của nước ta không chỉ mâu thuẫn với nguyên tắc tranh tụng, gây sự nhầm lẫn trong việc xác định tư cách tố tụng tại phiên tòa, trách nhiệm chứng minh tội phạm giữa các chủ thể thuộc bên buộc tội, bên bào chữa và HĐXX cũng như quy định về trình tự xét hỏi, tranh luận tại phiên tòa sơ thẩm chưa hợp lý [13]. Trên cơ sở phân tích đó TS. Nguyễn Đức Mai kiến nghị về quy định Chương III và Chương IV BLTTHS cần sửa đổi, bổ sung theo hướng phân tích chủ thể tham gia THTT theo các chức năng cơ bản mà họ thực hiện thành bốn nhóm sau: - TA bao gồm chánh án, phó chánh án, thẩm phán, hội thẩm và thư ký TA thực hiện chức năng xét xử - Bên buộc tội bao gồm thủ trưởng CQĐT (ĐTV), viện công tố (Công tố viên), người bị hại, tư tố viên, nguyên đơn dân sự, người đại diện của người bị hại. Các chủ thể này thực hiện chức năng buộc tội - Bên bào chữa gồm người bị tình nghi, bị can, bị cáo, người đại diện hợp pháp của bị can, bị cáo chưa thành niên, người bào chữa, bị đơn dân sự, 11 người đại diện của bị đơn dân sự. Các chủ thể này thực hiện chức năng bào chữa - Các chủ thể khác gồm người làm chứng, người giám định, nhà chuyên môn, người phiên dịch và người chứng kiến. Các chủ thể này TGTT để giúp cho các bên và TA xác định sự thật khách quan về vụ án. Theo quan điểm của chúng tôi cũng đồng tình với quan điểm này vì việc phân chia chủ thể tham gia TTHS thành bốn nhóm như trên theo chức năng mục đích cơ bản của chủ thể là có căn cứ. Vì phân chia như vậy không làm mất đi sự hiện diện của các chủ thể tham gia TTHS trong quá trình giải quyết vụ án, đồng thời cũng không làm mất đi các quyền và nghĩa vụ luật định của họ. Mặt khác, nhìn vào cách phân chia như vậy chúng ta thấy ngay được chức năng của mỗi nhóm: Nhóm thuộc bên buộc tội là chủ thể thực hiện chức năng chứng minh tội phạm, người phạm tội; Nhóm thuộc bên bào chữa là chủ thể thực hiện chức năng chứng minh gỡ tội cho chính bản thân họ hoặc cho người được họ bảo vệ. Trong trường hợp này, TA giữ vai trò trọng tài, chỉ có nhiệm vụ xét xử, đưa ra phán quyết như mô hình tố tụng tranh tụng. Vì vậy, theo chúng tôi, chủ thể chứng minh thường được phân chia làm hai nhóm chính theo mục đích, đó là “nhóm chủ thể chứng minh để buộc tội” và “nhóm chủ thể chứng minh để gỡ tội”. Tuy nhiên, với đề tài chứng minh trong vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì chúng tôi chỉ đi sâu phân tích về chứng minh của “nhóm chủ thể chứng minh để buộc tội”, đặc biệt là nghĩa vụ chứng minh của CQTHTT. Nghĩa vụ chứng minh: Trong hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa, nghĩa vụ chứng minh trong giai đoạn điều tra VAHS còn có hai quan điểm khác nhau: - Quan điểm thứ nhất cho rằng: Trách nhiệm này là trách nhiệm buộc tội nên chủ thể là VKS với tư cách là cơ quan thực hành quyền công tố. - Quan điểm thứ hai cho rằng: Nghĩa vụ chứng minh là nghĩa vụ bảo vệ quan điểm do mình đưa ra, nghĩa vụ tạo điều kiện cho việc xác định chân lý 12 vụ án nên nghĩa vụ không chỉ thuộc về CQĐT, VKS mà còn cả những người TGTT nữa. Quan hệ tố tụng trong việc truy cứu TNHS thực chất là quan hệ giữa một bên là Nhà nước và một bên là người phạm tội. Khi tội phạm được thực hiện, Nhà nước có quyền truy cứu TNHS đối với người phạm tội và người phạm tội phải chịu TNHS. Vì vậy, để người phạm tội phải chịu hậu quả pháp lý của việc thực hiện hành vi phạm tội của mình thì Nhà nước phải có trách nhiệm chứng minh rằng người đó đã có hành vi phạm tội. Để làm sáng tỏ VAHS, ngoài nghĩa vụ chứng minh của các CQTHTT, đòi hỏi có sự tham gia tích cực của những người TGTT và các chủ thể khác. Tuy nhiên, sự tham gia của các chủ thể này không phải là họ có trách nhiệm chứng minh vụ án mà là họ có trách nhiệm cung cấp những tài liệu, thông tin liên quan đến vụ án và CQTHTT có thể sử dụng những tài liệu, thông tin này làm chứng cứ chứng minh trong VAHS. BLTTHS Việt Nam quy định trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về các CQTHTT, bị can, bị cáo có quyền nhưng không buộc phải chứng minh là mình vô tội. Quy định này của pháp luật nhằm bảo đảm nguyên tắc tôn trọng quyền tự do dân chủ của công dân trong TTHS. Bị can, bị cáo có quyền đưa ra chứng cứ chứng minh tính không có lỗi hoặc tình tiết giảm nhẹ TNHS của mình, nhưng đây là quyền chứ không phải nghĩa vụ. Như vậy, nghĩa vụ chứng minh trong TTHS là trách nhiệm của các CQTHTT, người THTT và một số chủ thể khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong những trường hợp được pháp luật trao thẩm quyền thu thập, kiểm tra, đánh giá và sử dụng chứng cứ để chứng minh hành vi phạm tội và người phạm tội trước pháp luật. Những chủ thể khác như người bị buộc tội, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của đương sự có quyền đưa ra những tài liệu, đồ vật, yêu cầu để bảo vệ quyền lợi cho mình hoặc bảo vệ cho người họ đại diện nhưng họ không buộc phải có nghĩa vụ chứng minh. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan