Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Luyện thi Đại học - Cao đẳng CHUYÊN ĐỀ CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ...

Tài liệu CHUYÊN ĐỀ CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ

.DOC
20
466
103

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT TRẦN NGUYÊN HÃN CHUYÊN ĐỀ ÔN THI ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG MÔN: LỊCH SỬ Tên chuyên đề: CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ Đối tượng bồi dưỡng: Học sinh lớp 12 Dự kiến số tiết bồi dưỡng: 10 tiết Người viết: Đỗ Thị Lý Chức vụ: Giáo viên Tổ: Sử - Địa – Giáo dục công dân Đơn vị công tác: Trường THPT Trần nguyên Hãn Năm học: 2013 - 2014 0 CHUYÊN ĐỀ: CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ A. MỤC TIÊU CỦA CHUYÊN ĐỀ 1. Kiến thức - Học sinh nắm và hiểu được những kiến thức cơ bản sau: + Sự thành lập các quốc gia độc lập ở Đông Nam Á sau chiến tranh thế giới thứ hai. + Các giai đoạn phát triển, thắng lợi của cách mạng Lào, Campuchia từ sau chiến tranh thế giới thứ hai. + Quá trình xây dựng, phát triển của nhóm năm nước sáng lập ASEAN. + Sự ra đời, phát triển của tổ chức ASEAN. + Cuộc đấu tranh giành độc lập ở Ấn Độ sau chiến tranh thế giới thứ hai và công cuộc xây dựng đất nước. - Đáp ứng tốt yêu cầu của học sinh lớp 12 dự các kì thi HSG, thi tuyển sinh vào các trường đại học, cao đẳng. 2. Về thái độ, tình cảm, tư tưởng - Nhận thức được tính tất yếu của phong trào đấu tranh giành độc lập, sự xuất hiện các quốc gia độc lập ở Đông Nam Á và Ấn Độ. - Sự hội nhập kinh tế khu vực Đông Nam Á mang tính tất yếu (ASEAN), đánh giá khách quan những thành tựu xây dựng đất nước ở các nước Đông Nam Á và Ấn Độ. 3. Kỹ năng: - Rèn luyện khả năng khái quát, tổng hợp các vấn đề trên cơ sở các sự kiện tiêu biểu. - Khả năng tư duy, phân tích, so sánh các sự kiện, sử dụng lược đồ, liên hệ thực tế… B. CẤU TRÚC CỦA CHUYÊN ĐỀ * Chuyên đề này được chia làm hai phần: I. Các nước Đông Nam Á II. Ấn Độ * Mỗi phần biên soạn làm 2 nội dung: Thứ nhất là nội dung kiến thức của chuyên đề. Thứ hai là câu hỏi và bài tập nhằm củng cố kiến thức của mỗi phần vừa học. * Kiến thức sử dụng Là kiến thức cơ bản và nâng cao của sách giáo khoa Lịch sử 12, các tài liệu ôn thi tuyển sinh vào ĐH – CĐ của Bộ giáo dục đào tạo và một số tài liệu lịch sử có liên quan đến nội dung của chuyên đề (Chú ý bám sát chương trình giảm tải của Bộ giáo dục đào tạo). * Hệ thống phương pháp Là phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá sự kiện kết hợp trình bày miệng với sử dụng đồ dùng trực quan, thiết bị dạy học. 1 C. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ I. Các nước Đông Nam Á Về kiến thức 1. Sự thành lập các quốc gia độc lập sau chiến tranh thế giới thứ hai. a. Vài nét chung về quá trình đấu tranh giành độc lập. * Khái quát về Đông Nam Á. - ĐNA là lục địa rộng lớn, đông dân và hiện nay gồm 11 nước với số dân 528 triệu người (2000) - Trước chiến tranh thế giới thú hai, hầu hết các nước trong khu vực (Trừ Thái Lan) đều là thuộc địa của các nước đế quốc Âu- Mĩ - Trong chiến tranh thế giới thú hai, khi chiến tranh Thái Bình Dương bùng nổ (7/12/1941), Nhật Bản đã nhanh chóng xâm chiếm cả vùng Đông Nam Á và biến Đông Nam Á thành thuộc địa của mình. - Từ cuộc chiến tranh chống thực dân Âu - Mĩ nhân dân Đông Nam Á chuyển sang đấu tranh chống quân phiệt Nhật Bản. * Bối cảnh lịch sử - Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, chủ nghĩa phát xít bị tiêu diệt, chủ nghĩa thực dân phương Tây suy yếu tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh giành độc lập của các nước Đông Nam Á. - Sau chiến tranh thế giới thứ hai, các nước tư bản phương Tây xâm lược trở lại khu vực Đông Nam Á. * Quá trình đấu tranh giành độc lập - Ngay khi Nhật tuyên bố đầu hàng Đồng minh không điều kiện (15/8/1945), chớp được thời cơ đó, 1 loạt các nước trong khu vực Đông Nam Á đã nổi dậy giành chính quyền và giành được thắng lợi ở những mức độ khác nhau. + Nhiều nước đã giành được độc lập và tuyên bố độc lập như: +> Ngày 17/8/1945, Inđônêsia tuyên bố độc lập và thành lập nước Cộng hoà Inđônêxia. + >Tháng 8/1945, nhân dân Việt Nam tiến hành Tổng khởi nghĩa, ngày 2/9 nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời. + >12/10/1945, Lào tuyên bố độc lập. + Mặc dù chưa giành được độc lập nhưng nhân dân các nước như Miến Điện, Mã Lai, Phi líppin đều nổi dậy đấu tranh chống quân phiệt Nhật Bản, giải phóng nhiều vùng rộng lớn của đất nước. - Theo quyết định của Hội nghị Ian-ta, ngay sau khi Nhật đầu hàng đồng minh, các nước thực dân Âu- Mĩ đã trở lại xâm lược Đông Nam Á, nhân đân Đông Nam Á lại phải tiếp tục đấu tranh chống xâm lược. + Bằng những con đường và hình thức đấu tranh khác nhau vào cuối những năm 40 và những năm 50 của thế kỉ XX, các nước trong khu vực lần lượt giành được độc lập 2 +> 10/1949 Mĩ trở lại xâm lược Phi Lippin, nhân dân Philippin đã anh dũng đấu tranh chống Mĩ. Ngày 4/7/1946, Mĩ tuyên bố trao trả độc lập cho Philippin. +> Ở Miến Điện, phong trào đấu tranh chống thực dân Anh diễn ra mạnh mẽ. 10/1947 Anh kí Hiệp ước Anh - Miến công nhận Miến Điện là nước độc lập tự chủ. Ngày 4/1/1948, Liên Bang Miến Điện tuyên bố độc lập. +> Trải qua cuộc kháng chiến kiên cường và gian khổ, năm 1954 cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Việt Nam, Lào, Campuchia đã kết thúc thắng lợi. Pháp kí Hiệp định Giơnevơ (7/1954) công nhận các quyền dân tộc cơ bản của 3 nước Đông Dương. +> 9/1945, Thực dân Anh tái chiếm Mã Lai, ngày 31/8/1957 Mã Lai tuyên bố độc lập. Ngày 16/9/1963 Liên Bang Malaixia ra đời. +> Ngày 3/6/1959 Anh trao trả quyền tự trị cho Xingapo, sau đó năm 1963, Xingapo gia nhập Liên bang Malaixia đến ngày 9/8/1965 lại tách thành nước cộng hoà độc lập. + Tuy nhiên sau khi cuộc kháng chiến chống Pháp thắng lợi, nhân dân ba nước Đông Dương lại bị Mĩ tìm cách can thiệp sâu và biến Đông Dương thành thuộc địa kiểu mới. Từ đây nhân dân 3 nước Đông Dương tiếp tục kháng chiến chống Mĩ, đến năm 1975 mới giành được thắng lợi hoàn toàn. + Ngày 1/1/1984 Brunây tuyên bố là quốc gia độc lập nằm trong khối Liên hiệp Anh. Sau cuộc trưng cầu dân ý, tháng 8/ 1999 Đông Timo đã tách khỏi Inđônêxia. 20/5/2002 trở thành 1 quốc gia độc lập. => Như vậy sau chiến tranh thế giới thứ hai, trải qua quá trình đấu tranh lâu dài, gian khổ với những con đường, hình thức đấu tranh khác nhau tất cả các nước trong khu vực Đông Nam Á đều đã giành được độc lập. Đây là biến đổi to lớn nhất của khu vực Đông Nam Á sau chiến tranh thế giới thứ hai. Biến đổi này làm thay đổi sâu sắc cục diện Đông Nam Á, tạo điều kiện cho các nước bắt tay vào công cuộc xây dựng, phát triển đất nước đạt nhiều thành tựu rực rỡ. Việc các nước Đông Nam Á giành được độc lập đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở châu Phi, Mĩ Latinh. b. Lào (1945 - 1975) * Giai đoạn 1945 – 1954: Kháng chiến chống thực dân Pháp - Giữa tháng 8/1945, Nhật đầu hàng Đồng minh không điều kiện, chớp thời cơ đó, ngày 23/8/1945 nhân dân Lào đã nổi dậy giành chính quyền. Ngày 12/10/1945 nhân dân thủ đô Viêng Chăn khởi nghĩa thắng lợi. Chính phủ Lào ra mắt quốc dân và tuyên bố độc lập . - Tháng 3/1946, Pháp quay trở lại xâm lược Lào, nhân dân Lào bước vào cuộc kháng chiến bảo vệ nền độc lập. - Từ 1947 dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Đông Dương và sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Lào ngày càng phát triển. 3 + Ngày 20/1/1949 quân giải phóng nhân dân lào được thành lập do Cay Xỏn Phôm vi hẳn chỉ huy + 13/8/1950: thành lập Mặt trận Lào tự do và chính phủ kháng chiến Lào do Hoàng thân Xuphanuvông đứng đầu . - Trong những năm 1953- 1954, quân dân Lào phối hợp với quân tình nguyện Việt Nam mở các chiến dịch Trung Lào, Hạ Lào, Thượng Lào giành thắng lợi to lớn. Những thắng lợi của nhân dân Lào cùng với thắng lợi của chiến dịch Điện Biên Phủ ở Việt Nam đã buộc Pháp phải kí hiệp định Giơnevơ (7/1954) công nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Lào, thừa nhận địa vị hợp pháp của các lực lượng kháng chiến Lào. - Ý nghĩa + Buộc Pháp phải công nhận những quyền dân tộc cơ bản ở Lào + Đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp, mở đầu thời kì sụp đổ của chủ nghĩa thực dân kiểu cũ trên toàn thế giới đồng thời làm thất bại âm mưu can thiệp và mở rộng chiến tranh xâm lược của Mĩ. + Đây là thắng lợi của tình đoàn kết chiến đấu giữa nhân dân 3 nước Đông Dương. b. Giai đoạn 1954 - 1975: Kháng chiến chống Mĩ - Sau thất bại của Pháp ở Đông Dương, Mĩ đã lập tức hất cẳng Pháp, âm mưu biến Lào thành thuộc địa kiểu mới, từ đây nhân dân Lào lại phải kháng chiến chống đế quốc Mĩ. - Dưới sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân Lào, cuộc đấu tranh của nhân dân Lào diễn ra trên cả 3 mặt trận: quân sự, chính trị, ngoại giao và giành được nhiều thắng lợi. - Đến đầu những năm 60, quân dân Lào đã giải phóng 2/3 đất đai, hơn 1/3 dân số cả nước . - Từ giữa 1964 đến đầu 1973, nhân dân Lào đã đánh bại chiến lược “ Chiến tranh đặc biệt ” và chiến lược “Chiến tranh đặc biệt tăng cường ”của Mĩ. Đến đầu những năm 70, vùng giải phóng được mở rộng đén 4/5 lãnh thổ. - Do thắng lợi trên cùng với việc Hiệp định Pa-ri về Việt Nam được kí kết (1/1973), các phái ở Lào đã thoả thuận kí Hiệp định Viêng Chăn (21/2/1973) lập lại hoà bình, thực hiện hoà hợp dân tộc ở Lào, buộc Mĩ và tay sai kí hiệp định Viêngchăn ( 21/2/1973 ) lập lại hòa bình, thực hiện hòa hợp dân tộc ở Lào. - Năm 1975 hoà theo thắng lợi của cuộc tổng tiến công và nổi dậy của quân và dân Việt Nam từ tháng 5 đến tháng 12, quân dân Lào đã nổi dậy giành chính quyền trong cả nước. - 2/12/1975, nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào chính thức được thành lập. Từ đó nước Lào bước sang 1 thời kì mới – xây dựng đất nước, phát triển kinh tế xã hội.(tiến lên theo định hướng XHCN) - Ý nghĩa + Buộc Mĩ và tay sai phải công nhận quyền dân tộc cơ bản của Lào. 4 + Đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của Mĩ mở đầu thời kì sụp đổ của chủ nghĩa thực dân kiểu mới. + Kết thúc quá trình đấu tranh giành và giữ độc lập dân tộc của Lào, làm thất bại âm mưu quốc tế hoá chiến tranh của Mĩ trên bán đảo Đông Dương, từ đó đưa nước Lào sang 1 kỉ nguyên mới, kỉ nguyên xây dựng phát triển đất nước. + Đây là thắng lợi của tình đoàn kết chiến đấu giữa nhân dân 3 nước Đông Dương. c. Campuchia (1945- 1993) - Vào cuối thế kỷ XIX, Campuchia trở thành thuộc địa của Pháp. Trong chiến tranh, các nước Đông Dương điều bị Nhật chiếm đóng. - Sau CTTG II, phong trào đấu tranh giành và bảo vệ nền độc lập của nhân dân Campuchia diễn ra mạnh mẽ. Tuy nhiên do âm mưu của các thế lực thù dịch, lịch sử Campuchia diễn ra phức tạp. Mặc dù vậy, với 1 tinh thần dân chủ cao và sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, cuộc đấu tranh giành và bảo vệ độc lập của nhân dân Campuchia đã giành được thắng lợi * Giai đoạn 1945 đến năm 1954: Kháng chiến chống Pháp - Tháng 10 -1945, Pháp trở lại xâm lược và thống trị Campuchia. - Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương và từ năm 1951 là Đảng Nhân dân cách mạng Campuchia, nhân dân Campuchia tiến hành kháng chiến chống Pháp. Lực lượng kháng chiến ngày càng trưởng thành. + 4/1950, Uỷ ban mặt trận dân tộc thống nhất và chính phủ kháng chiến được thành lập. + 6/1951 quân đội cách mạng Itxarắc ra đời. + Ngày 9-11-1953, do cuộc vận động ngọai giao của quốc vương Xihanúc, Pháp ký Hiệp ước trao trả độc lập cho Campuchia nhưng vẫn chiếm đóng nước này. - Sau thất bại ở Điện Biên Phủ, Pháp phải kí Hiệp định Giơnevơ (7/1954) về Đông Dương, công nhận độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt ,Nam Campuchia và Lào, - Ý nghĩa: + Buộc Pháp phải công nhận những quyền dân tộc cơ bản ở Campuchia + Đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp, mở đầu thời kì sụp đổ của chủ nghĩa thực dân kiểu cũ trên toàn thế giới đồng thời làm thất bại âm mưu can thiệp và mở rộng chiến tranh xâm lược của Mĩ. + Đây là thắng lợi của tình đoàn kết chiến đấu giữa nhân dân 3 nước Đông Dương. * Giai đoạn 1954 – 1970: Thời kì hoà bình trung lập Chính phủ Campuchia do Xihanuc lãnh đạo thực hiện đường lối hòa bình, trung lập, không tham gia bất cứ khối liên minh quân sự hoặc chính trị nào, tiếp nhận viện trợ từ mọi phía không có điều kiện ràng buộc. * Giai đoạn 1970 – 1975: Kháng chiến chống Mĩ 5 - Ngày 18/3/1970, Mĩ dùng tay sai làm đảo chính lật đổ chính phủ Xihanuc. Campuchia bị kéo vào quỹ đạo của cuộc chiến tranh xâm lược của Mĩ trên bán đảo Đông Dương. - Ngay sau cuộc đảo chính, với sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, cuộc kháng chiến chống Mĩ và tay sai của nhân dân Campuchia phát triển nhanh chóng. + 9/1973 lực lượng vũ trang Campuchia đã chuyển sang tấn công, bao vây thủ đô Phnôm Pênh và các thành phố khác. Mùa xuân 1975 quân dân Campuchia mở cuộc tấn công vào sào huyệt cuối cùng của địch + Ngày 17- 4-1975, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mĩ. - Ý nghĩa: + Buộc Mĩ và tay sai phải công nhận quyền dân tộc cơ bản của Campuchia. + Đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của Mĩ, mở đầu thời kì sụp đổ của chủ nghĩa thực dân kiểu mới. + Đây là thắng lợi của tình đoàn kết chiến đấu giữa nhân dân 3 nước Đông Dương. * Từ 1975 -1979: Đấu tranh chống tập đoàn Khơme đỏ - Sau khi cuộc kháng chiến chống Mĩ kết thúc, tập đoàn Khơme đỏ do Pôn-Pốt cầm đầu đã phản bội cách mạng, thi hành chính sách diệt chủng, giết hại hàng triệu người vô tội. - 3/12/1978 mặt trận Dân tộc cứu nước Campuchia được thành lập. Dưới sự lãnh đạo của mặt trận, được sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, quân và dân Campuchia nổi dậy ở nhiều nơi. - Ngày 7-1-1979, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, chế độ diệt chủng bị lật đổ, nước Cộng hoà Nhân dân Campuchia ra đời. Campuchia bước vào thời kì hồi sinh xây dựng lại đất nước. - Ý nghĩa: Lật đổ chế độ Khơme đỏ, đưa Campuchia vào thời kì hồi sinh và phát triển đất nước. Góp phần quan trọng vào việc thực hiện 4 mục tiêu của thời đại: hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. * Giai đoạn Từ 1979 đến năm 1991: Giai đoạn nội chiến và thực hiện hoà hợp dân tộc - Từ 1979, ở Campuchia diễn ra cuộc nội chiến giữa Đảng Nhân dân cách mạng với các phe phái đối lập, chủ yếu là lực lượng Khơme đỏ. Cuộc nội chiến kéo dài hơn 1 thập kỉ gây nhiều tổn thất cho đất nước. - Với sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế, các bên Campuchia đã đi tới hoà giải hoà hợp dân tộc. - 23- 10-1991 Hiệp định hòa bình về Campuchia được ký kết tại Pari. - Sau cuộc tổng tuyển cử 9/1993, quốc hội mới đã thông qua hiến pháp tuyên bố thành lập Vương quốc Campuchia do Xihanúc làm Quốc vương. Campuchia bước sang thời kỳ mới. 6 2. Quá trình xây dựng và phát triển của các nước Đông Nam Á Các nước Đông Nam Á sau khi giành độc lập đã bước vào thời kì phát triển kinh tế với những chiến lược phát triển kinh tế khác nhau. a. Nhóm 5 nước sáng lập ASEN * Chiến lược kinh tế hướng nội - Thời kì đầu sau khi giành độc lập, nhóm 5 nước sáng lập ASEAN đều tiến hành công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu (chiến lược kinh tế hướng nội) - Thời gian thực hiện: khoảng những năm 50 – 60 - Mục tiêu: Nhanh chóng xoá bỏ nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng nền kinh tế tự chủ. - Nội dung : đẩy mạnh các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nội địa thay thế hàng nhập khẩu, lấy thị trường trong nước làm chỗ dựa để phát triển sản xuất. - Thành tựu : đạt được 1 số thành tựu bước đầu về kinh tế - xã hội, đáp ứng được yêu cầu cơ bản của nhân dân trong nước, phát triển một số ngành chế biến, chế tạo, góp phần giải quyết nạn thất nghiệp (không cần nêu số liệu). - Hạn chế: thiếu vốn, nguyên liệu và công nghệ, chi phí cao dẫn tới tình trạng thua lỗ, tệ tham nhũng, quan liêu phát triển, đời sống người lao động còn khó khăn, chưa giải quyết được mối quan hệ giữa tăng trưởng với công bằng xã hội. * Chiến lược kinh tế hướng ngoại - Thời gian: từ những năm 60 – 70 trở đi chuyển sang chiến lược công nghiệp hoá lấy xuất khẩu làm chủ đạo. - Nội dung: “ mở cửa” nền kinh tế, thu hút vốn, kĩ thuật nước ngoài, tập trung sản xuất hàng hóa để xuất khẩu, phát triển ngoại thương. - Thành tựu: tỉ trọng công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân đã lớn hơn nông nghiệp, mậu dịch đối ngoại tăng trưởng nhanh. - Hạn chế: phụ thuộc vào vốn và thị trường bên ngoài quá lớn, đầu tư bất hớp lý. b. Nhóm các nước Đông Dương (Hướng dẫn học sinh đọc thêm sách giáo khoa) c. Các nước khác ở Đông Nam Á (Hướng dẫn học sinh đọc thêm sách giáo khoa) 3. ASEAN a. Sự ra đời của tổ chức ASEAN ASEAN ra đời trong bối cảnh khu vực và thế giới có nhiều biến chuyển to lớn vào nửa sau những năm 60 của thế kỉ XX. - Sau khi giành được độc lập, nhiều nước trong khu vực bước vào thời kì ổn định, phát triển kinh tế song gặp nhiều khó khăn và thấy cần phải hợp tác để cùng phát triển. - Trong bối cảnh Mĩ ngày càng sa lầy trên chiến trường Đông Dương, họ muốn liên kết lại để một mặt giảm bớt sức ép của các nước lớn, mặt khác hạn chế ảnh hưởng của CNXH đang thắng lợi ở Trung Quốc và Việt Nam. - Trong khi đó cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật lần II có những bước phát triển mạnh mẽ hình thành nên xu thế quốc tế hoá biểu hiện của nó là sự xuất hiện 7 ngày càng nhiều của những tổ chức hợp tác mang tính khu vực trên thế giới đặc biệt là sự thành công của khối thị trường chung Châu Âu đã cổ vũ các nước Đông Nam Á liên kết với nhau. - Do đó, ngày 8 – 8 - 1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan) gồm 5 nước Inđônêxia, Malaixia, Xingapo, Thái Lan, Philippin. b. Mục tiêu: phát triển kinh tế và văn hoá thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên trên tinh thần duy trì hoà bình và ổn định khu vực. c. Quá trình phát triển - 1967-1975: ASEAN là một tổ chức non yếu, hợp tác lỏng lẻo, chưa có vị trí trên trường quốc tế. - Từ giữa những năm 70 đến đầu những năm 90, ASEAN có những bước tiến mới. Sự phát triển này được đánh dấu bằng hội nghị cấp cao lần thứ nhất họp tại Bali (Inđônêxia) tháng 2-1976, với việc kí hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á (Hiệp ước Bali). + Hiệp ước Bali xác định những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước: tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ; không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau; không sử dụng vũ lực hoặc đe doạ bằng vũ lực đối với nhau; giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hoà bình; hợp tác, phát triển có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, văn hoá và xã hội. + Quan hệ giữa các nước ASEAN và Đông Dương bước đầu được cải thiện. Hai nhóm nước đã thiết lập quan hệ ngoại giao và bắt đầu có các chuyến đi thăm lẫn nhau của các nhà lãnh đạo cấp cao. Tuy nhiên từ cuối thập kỉ 70 đến giữa thập kỉ 80 của thế kỉ XX, tình hình giữa 2 nhóm nước cắng thẳng. Đến giữa những năm 80, khi tình hình Campuchia hoà dịu, Việt Nam và ASEAN bắt đầu quá trình đối thoại. Đây là thời điểm nền kinh tế các nước trong khối bắt đầu tăng trưởng. Năm 1984, Brunây trở thành thành viên thứ 6 của ASEAN. - Giai đoạn từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX đến nay, “chiến tranh lạnh” chấm dứt và “vấn đề Campuchia” được giải quyết, tình hình chính trị khu vực được cải thiện căn bản, ASEAN có điều kiện mở rộng tổ chức và kết nạp thêm thành viên mới + Năm 1992: Việt Nam và Lào gia nhập Hiệp ước Bali + 28 – 7 - 1995: Việt Nam gia nhập ASEAN + 7 - 1997 : Lào và Mianma gia nhập ASEAN + Năm 1999, Campuchia là thành viên thứ 10 của ASEAN. Như vậy, từ 5 nước sáng lập ban đầu, ASEAN đã phát triển thành 10 nước thành viên. Từ đây, ASEAN đẩy mạnh hoạt động hợp tác kinh tế, xây dựng Đông Nam Á thành khu vực hoà bình, ổn định để cùng phát triển. - Từ đây ASEAN không ngừng mở rộng hợp tác quốc tế: + Quyết định tổ chức Đông Nam Á thành khu vực mậu dịch tự do (AFTA) từ năm 1992. 8 + 1993 Diễn đàn khu vực (ARF) được thành lập với sự tham gia của 18 nước trong và ngoài khu vực nhằm tạo môi trường hoà bình, ổn định cho sự phát triển của Đông Nam Á. + 1996 Hội nghị lần thứ nhất của Diễn đàn hợp tác Á- Âu (ASEM) họp tại Băng Cốc nhằm tăng cường sự hợp tác giữa 2 châu lục. Tại hội nghị cấp cao lần thứ 13 (11/2007), các nước thành viên đã nhất trí thông qua và kí Hiến chương ASEAN, đưa hợp tác ASEAN lên 1 tầm cao mới, chặt chẽ, năng động và hiệu quả hơn. Kể từ khi ra đời đến nay, ASEAN đã đạt nhiều thành tựu to lớn và tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, tạo nên những biến đổi sâu sắc trong đời sống kinh tế, xã hội các nước thành viên. Vai trò quốc tế của ASEAN ngày càng cao trên trường quốc tế. d. Quan hệ giữa các nước Đông Dương và ASEAN - Năm 1976: 2 nhóm nước cải thiện quan hệ, các nhà lãnh đạo thăm viếng lẫn nhau - Cuối thập niên 70 đến giữa thập niên 80, quan hệ giữa 2 nhóm nước lại căng thẳng do vấn đề Campuchia. - Sau khi vấn đề Campuchia được giải quyết, quan hệ giữa 2 nhóm nước trở lại hoà dịu. + VN và Lào gia nhập Hiệp ước Bali trở thành quan sát viên của ASEAN (1992). + 1995: Việt Nam gia nhập ASEAN. + 1997: Lào gia nhập ASEAN + 1999 : Campuchia trở thành thành viên thứ 10 của ASEAÊA e. Quan hệ Việt Nam - ASEAN Quan hệ VN- ASEAN diễn ra phức tạp, có lúc hoà dịu, có lúc căng thẳng tuỳ theo sự biến động của quốc tế và khu vực * Thời kì 1967 - 1975: đây là thời kì quan hệ Việt Nam và các nước ASEAN có nhiều vấn đề phức tạp. * Thời kì 1975 - 1989: Từ 1975-1979, Việt Nam cố gắng mở rộng quan hệ song phương với các nước trong khu vực. Đặc biệt là 1976, Việt Nam đã đưa ra chính sách 4 điểm, khẳng định muốn mở rộng quan hệ với các nước Đông Nam Á. Đến cuối 1978, quan hệ Việt Nam với các nước ASEAN được thiết lập và phát triển qua việc kí các hiệp định kinh tế, thương mại, khoa học – kĩ thuật, hàng không và hàng hải. Từ 1979-1989, quan hệ giữa các nước ASEAN và Đông Dương hết sức căng thẳng do vấn đề Campuchia. * Thời kì 1989 - 1997: Sau khi vấn đề Campuchia được giải quyết theo phương pháp hoà bình, các nước ASEAN đã phát triển quan hệ song phương với Việt Nam. 22/7/1992, Việt Nam chính thức tham gia Hiệp ước BaLi và trở thành quan sát viên của ASEAN. 28/7/1995 Việt Nam chính thức gia nhập ASEAN, đánh dấu 1 bước phát triển quan trọng trong sự tăng cường hợp tác ở khu vực vì 1 Đông Nam 9 Á hoà bình, ổn định và phát triển. Đây là một sự kiện quan trọng trong việc thúc đẩy xu thế hoà bình, ổn định và hợp tác ở khu vực Đông Nam Á. f. Thời cơ và thách thức khi Việt Nam gia nhập ASEAN * Thời cơ - Nền kinh tế Việt Nam được hội nhập với nền kinh tế các nước trong khu vực, đó là cơ hội để nước ta vươn ra thế giới. Tạo điều kiện cho Việt Nam rút ngắn khoảng cách chênh lệch về trình độ phát triển với các nước trong khu vực và các nước trên thế giới. - Tranh thủ sự đầu tư, xuất khẩu nguồn lao động đồi dào. - Tiêp thu những thành tựu khoa học – kĩ thuật hiện đại để phát triển kinh tế. - Có điều kiện tiếp thu, học hỏi trình độ quản lí của các nước trong khu vực. - Có điều kiện thuận lợi để giao lưu về văn hoá, giáo dục, khoa học kĩ thuật, y tế, thể thao với các nước trong khu vực. → Việt Nam có điều kiện hội nhập toàn diện với thế giới nên có điều kiện làm phong phú nền văn hoá dân tộc. * Thách thức - So với các nước trong khu vực, Việt Nam có nền kinh tế phát triển kém hơn. Từ đó, nếu không tận dụng cơ hội để phát triển, không có đường lối đúng đắn, lâu dài thì sẽ phải đối mặt với nguy cơ tụt hậu. - Sự cạnh tranh quyết liệt giữa các nước trong khu vực với nước ta do có nhiều điểm tương đồng về kinh tế, văn hoá, xã hội và sức cạnh tranh của hàng hoá nước ta còn nhiều hạn chế. - Nguy cơ đánh mất bản sắc và truyền thống văn hoá dân tộc. Hoà nhập dễ bị “Hoà tan”. . Câu hỏi và bài tập Câu 1: Sự ra đời của các quốc gia độc lập ở Đông Nam Á trong năm 1945 ? Ý nghĩa của sự kiện lịch sử này. ----------------------------------1. Sự ra đời của các quốc gia độc lập ở Đông Nam Á năm 1945. - Trong CTTG II, các nước Đông Nam Á bị Phát xít Nhật chiếm đóng, 15/8/1945, Nhật đầu hàng Đồng minh không điều kiện tạo thời cơ khách quan thuận lợi cho các nước giành độc lập. - Inđônêxia + Ngày 17/8/1945 sau khi quân phiệt Nhật đầu hàng Đồng minh, Xucácnô đọc bản Tuyên ngôn độc lập, tuyên bố thành lập nước cộng hoà Inđônêxia. Hưởng ứng Tuyên ngôn Độc lập nhân dân cả nước nổi dậy giành chính quyền. + Ngày 18/8/1945, Hội nghị của Uỷ ban trù bị độc lập Inđônêxia thông qua Hiến pháp, bầu Xucácnô làm Tổng thống Cộng hoà Inđônêxia. - Sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. 10 + Sau 15 năm chuẩn bị qua 3 cao trào cách mạng, nhất là cao trào kháng Nhật cứu nước, Đảng và nhân dân ta đã sắn sàng chuẩn bị về mọi mặt…. + 8/1945, Trung ương Đảng, Hồ Chí Minh và mặt trận Việt Minh quyết định phát động Tổng khởi nghĩa, thành lập Uỷ ban Dân tộc giải phóng do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch. Cả dân tộc Việt Nam vùng dậy Tổng khởi nghĩa thắng lợi sau 15 ngày. + 2/9/1945, chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn độc lập, khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. - Lào + 23/8/1945, nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền. + 12/10/1945, nhân dân thủ đô Viêng Chăn khởi nghĩa thắng lợi, chính phủ Lào ra mắt quốc dân và tuyên bố về nền độc lập của Lào. 2. Ý nghĩa Làm thất bại âm mưu của tư bản, phát xít, đưa các nước trở thành các quốc gia độc lập, bước lên vũ đài chính trị quốc tế, làm thay đổi bộ mặt khu vực, có ảnh hưởng lớn đến phong trào đấu tranh của các nước thuộc địa ở châu Á, châu Phi, và khu vực Mĩ Latinh. Câu 2: Nêu nội dung, thành tựu, hạn chế của chiến lược kinh tế hướng nội và chiến lược kinh tế hướng ngoại của nhóm 5 nước sáng lập ASEAN. Tại sao từ những năm 60 của thế kỉ XX, các nước này lại thay đổi chiến lược phát triển kinh tế ? Những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam? --------------------------------Gợi ý trả lời 1. Nội dung, thành tựu, hạn chế của chiến lược kinh tế hướng nội và chiến lược kinh tế hướng ngoại của nhóm 5 nước sáng lập ASEAN: Trình bày như nội dung của mục mục I.2.a. Nhóm năm nước sáng lập ASEAN 2. Lý do các nước trên thay đổi chiến lược phát triển kinh tế - Chiến lược kinh tế hướng nội bộc lộ nhiều hạn chế, cần phải thay đổi để khắc phục những hạn chế đó. - Để phù hợp với xu thế chung của nền kinh tế thế giới 3. Bài học cho Việt Nam - Việt Nam cũng cần phát triển nền kinh tế theo xu hướng hướng ngoại. - Cần tăng cường nội lưc, phát huy tính chủ động để tránh nguy cơ bị lệ thuộc quá nhiều vào những yếu tố bên ngoài. Câu 3: Sự khởi sắc của ASEAN đánh dấu bằng sự kiện nào? Tại sao? ----------------------------------Gợi ý trả lời - Sự khởi sắc của ASEAN đánh dấu từ Hội nghị cấp cao lần thứ nhất tại Bali (Inđônêxia) 2- 1976 với việc kí hiệp ước thân thiện và hợp tác. 11 - Bởi vì Hiệp ước Ba li đã sửa đổi những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước, dựa trên những nguyên tắc cơ bản đó quan hệ giữa các nước trên các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội trở nên thân thiện, chặt chẽ và có hiệu quả hơn. Quan hệ giữa ASEAN với các nước trong khu vực có bước phát triển. - Chứng minh: Từ 5 nước ssáng lập ban đầu đã phát triển lên 10 nước thành viên: kết nạp thêm Brunây (1984)….. Campuchia (1999) Từ 1999, ASEAN đẩy mạnh hoạt động hợp tác kinh tế, xây dựng Đông Nam Á thành khu vực hoà bình, ổn định cùng phát triển. Câu 4: Quá trình ra đời và phát triển của tổ chức ASEAN ? Vai trò của Việt Nam trong tổ chức này ? ----------------------------Gợi ý trả lời 1. Quá trình ra đời và phát triển của ASEAN: Trình bày như nội dung của mục I.3.a; I.3.b; I.3.c. 2. Vai trò của Việt Nam - Tham gia ngày càng đầy đủ các hoạt động của tổ chức ASEAN - Do vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng tăng nên vai trò của Việt Nam ngày càng quan trọng trong các hoạt động của ASEAN Câu 5: Hãy phân tích ý nghĩa của việc thành lập tổ chức ASEN. Nhiệm vụ lớn nhất, quan trọng nhất của ASEAN trong thời gian tới là gì? --------------------------------1. Ý nghĩa - ASEAN ra đời từ 1967, từ 5 nước lúc đầu tới nay đã bao gồm 10 nước thành viên. Đây là tổ chức đầu tiên gồm hoàn toàn các nước Đông Nam Á, không có sự tham dự của nước ngoài khu vực. Điều đó chứng tỏ các nướcoàong Nam Á muốn làm chủ vận mệnh của mình, không muốn lệ thuộc vào sự can thiệp và dính líu của các nước lớn ngoài khu vực như trước kia. Về an ninh khu vực, vấn đề lớn nhất mà các nước ASEAN quan tâm hàng đầu là duy trì hoà bình, an ninh ở Đông Nam Á. Vì vậy hội nghị cấp cao lần thức nhất của ASEAN họp tại Bali tháng 2/1976 đã kí Hiệp ước thân thiện và hợp tác Đông Nam Á, thực chất là xác định những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước nhằm củng cố nền hoà bình an ninh của khu vực. Nhờ đó 1 số nước ASEAN đã cùng nhau giải quyết những tranh chấp lãnh thổ. - Về hợp tác phát triển, 1 mục tiêu quan trọng của ASEAN là tiến hành hợp tác về kinh tế và văn háo giữa các nước thành viên. Việc hợp tác phát triển ngày càng được đẩy mạnh và có kết quả, nhất là tại hội nghị cấp cao lần thứ nhất tại Xingapo 1/1992, các nước ASEAN đã kí hiệp định về Chương trình ưu đãi thuế quan và thành lập khu vực mậu dịch tự do (AFTA) nhằm thúc đẩy buôn bán trong nội bộ ASEAN vốn trì trệ trước đây. Bằng những nỗ lực xây dựng của các nước thành viên, ngày nay ASEAN đã trở thành tổ chức liên kết khu vực thành công nhất trong các nước đang phát triển. 12 Sự hợp tác về an ninh và sự phát triển về kinh tế của ASEAN đã lôi cuốn được sự tham gia hợp tác của các nước ngoài khu vực, kể cả các cường quốc như Trung Quốc, Nhật Bản, Mĩ, Liên Bang Nga, Ấn Độ…. Uy tín và ảnh hưởng của ASEAN ngày càng được đề cao trước hết ở khu vực Đông Nam Á. 2. Nhiệm vụ lớn nhất, quan trọng nhất cảu ASEAN … là thực hiện Bản Hiến chương ASEAN được thông qua cuối năm 2007 nhằm khẳng định nền tảng pháp lí của ASEAN và tiến tới xây dựng cộng đồng ASEAN vào 2015 dựa trên 3 trụ cột chính là chính trị - an ninh, kinh tế và văn hoá- xã hội. Câu 6: Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Đông Nam Á có những biến đổi như thế nào? Trong những biến đổi đó, biến đổi nào quan trọng nhất? Vì sao? ----------------------------------Gợi ý trả lời 1. Các nước Đông Nam Á - Đông Nam Á gồm 11 nước: Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Inđônêsia, Malaysia,Philippin, Singapore, Mianma,Brunây và Đôngtimo. - Trước 1945 đều là thị trường và thuộc địa của tư bản Phương Tây, sau năm 1945 có nhiều biến đổi. 2. Những biến đổi to lớn từ sau chiến tranh thế giới thứ hai: a. Biến đổi to lớn thứ nhất: Từ các nước thuộc địa, nửa thuộc địa trước chiến tranh thế giới thứ hai, đến nay Đông Nam Á đều đã giành được độc lập (Nêu khái quát về quá trình giành độc lập ở ĐNA sau CTTGII) b. Biến đổi to lớn thứ 2: Sau khi giành độc lập các nước Đông Nam Á đã đang thực hiện nhiều biện pháp tích cực để xây dựng, củng cố nền độc lập, ra sức phát triển kinh tế, văn hoá và đạt nhiều thành tựu. - Trong quá trình xây dựng đất nước, phát triển kinh tế, các nhóm nước thực hiện những chiến lược phát triển khác nhau. Nhóm nước Đông Dương và Mi-anma, sau khi giành độc lập đã phát triển theo mô hình kinh tế tập trung, mặc dù đất được 1 số thành tựu nhưng nền kinh tế còn nhiều khó khăn Tuy nhiên vào những năm 80 của TK XX trở đi, các nước này đã từng bước chuyển sang kinh tế thị trường và bước đầu gặt hái được những thành tựu đáng kể. - Nhóm 5 nước sáng lập ASEAN, sau khi giành độc lập tiến hành công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu. Trong thời gian đầu mô hình này thu được nhiều thành tựu nhưng sau đó cũng bộc lộ nhiều hạn chế và buộc các nước này phải chuyển sang chiến lược công nghiệp hoá lấy xuất khẩu làm chủ đạo khẳng định hướng đi đúng đắn của các quốc gia này. Nếu như trong thời kì bị chủ nghĩa thực dân nô dịch, các nước Đông Nam Á bị lệ thuộc vào nền kinh tế của các nước tư bản thì sau khi giành được độc lập, các nước này đã chủ động hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. 13 - Kết quả: Đạt được nhiều thành tựu to lớn như: Singapo trở thành “con rồng” nổi trội nhất châu Á, Thái Lan bước vào ngưỡng cửa của nước công nghiệp mới, Việt Nam đổi mới thành công tiếp tục ổn định phát triển... Đời sống vật chất tinh thần của nhân dân các nước được nâng cao, phúc lợi xã hội được bảo đảm c. Biến đổi to lớn thứ 3: các nước ĐNA lần lượt gia nhập tổ chức ASEAN và mở rộng vấn đề hợp tác, hội nhập. - Ngày 8 – 8 - 1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan) gồm 5 nước Inđônêxia, Malaixia, Xingapo, Thái Lan, Philippin. - Năm 1984, Brunây trở thành thành viên thứ 6 của ASEAN. - Năm 1992: Việt Nam và Lào gia nhập Hiệp ước Bali - 28 – 7 - 1995: Việt Nam gia nhập ASEAN - 7 - 1997 : Lào và Mianma gia nhập ASEAN - Năm 1999, Campuchia là thành viên thứ 10 của ASEAN. Đây là một tổ chức hợp tác khu vực về kinh tế, văn hoá trên tinh thần duy trì hoà bình và ổn định khu vực Như vậy, từ 5 nước sáng lập ban đầu, ASEAN đã phát triển thành 10 nước thành viên. Từ đây, ASEAN đẩy mạnh hoạt động hợp tác kinh tế, xây dựng Đông Nam Á thành khu vực hoà bình, ổn định để cùng phát triển. - 1992, ASEAN thành lập AFTA, 1994 thành lập ARF tạo môi trường hoà bình ổn định cho công cuộc hợp tác, phát triển ở ĐNA. 3. Biến đổi quan trọng nhất - Là biến đổi từ thân phận các nước thuộc địa, nửa thuộc địa trở thành nước độc lập. - Vì nhờ đó các nước Đông Nam Á mới có những điều kiện thuận lợi để củng cố độc lập, hợp tác, hội nhập và và phát triển kinh tế xã hội của mình ngày càng phồn vinh. Câu 7: Tại sao nói đến đầu những năm 90, 1 thời kì mới đã mở ra với các nước Đông Nam Á ? ------------------------------Gợi ý trả lời - Sau CTTGII, hầu hết các nước Đông Nam Á đều bị các nước Phương Tây trở lại xâm lược. Nhân dân các nước Đông Nam Á đã đứng lên đấu tranh, lần lượt giành được độc lập. - Đến đầu thập niên 90, hoà bình thế giới được xác lập, chiến tranh lạnh kết thúc, vấn đề Campuchia được giải quyết bằng việc kí Hiệp định Hoà bình về Campuchia ở Pari (10/1991). Điều này tạo ra những điều kiện ổn định quan trọng để các nước trong khu vực Đông Nam Á hợp tác, phát triển. - ASEAN- tổ chức liên minh kinh tế - chính trị của khu vực đã mở rộng kết nạp thêm thành viên. 14 + 1992 : Việt Nam, Lào….. + 28/7/1995: Việt Nam + 9/1997:.. + 9/1999: Campuchia Như vậy từ 5 nước sáng lập ban đầu đến 1999, ASEAN đã kết nạp được 10 thành viên, tạo điều kiện Đông Nam Á – ASEAN hợp tác, phát triển, xây dựng khu vực Đông Nam Á hoà bình thịnh vượng, đồng thời mở rộng hợp tác khu vực. + 1992:… AFTA + 1993: ARF + 1996 ASEM Câu 8: Mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam và cách mạng Lào trong thời kì kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ được biểu hiện như thế nào? --------------------------------Câu 9: Tình đoàn kết chiến đấu của nhân dân ba nước Đông Dương được thể hiện như thế nào trong cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ? ---------------------------------Gợi ý: Câu hỏi số 8 và câu 9, do phần lịch sử Việt Nam chưa học nên học sinh về nhà nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu tham khảo trước để khi học về lịch sử Việt Nam sẽ trả lời câu hỏi này. II. ẤN ĐỘ Về kiến thức 1. Cuộc đấu tranh giành độc lập a. Hoàn cảnh - Thắng lợi của quân Đồng minh trong cuộc chiến tranh chống Phát xít đã cổ vũ và tạo điều kiện thuận lợi cho sự nghiệp giải phóng dân tộc của nhân dân Ấn Độ. - Sau CTTGII, chủ nghĩa phát xít bị tiêu diệt, các nước đế quốc trừ Mĩ đều bị suy yếu, trong khi đó phong trào cách mạng thế giới phát triển mạnh đã cổ vũ và tạo điều kiện cho nhân dân Ấn Độ đấu tranh. b. Diễn biến - Trong những năm 1945 – 1947, cuộc đấu tranh đòi độc lập của nhân dân Ấn Độ dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc Đại đã bùng lên mạnh mẽ với nhiều hình thức: khởi nghĩa, bãi công, bãi khoá, bãi thị… + 1946 : có 848 cuộc bãi công tiêu biểu: +> Ngày 19/2/1946 hai vạn thuỷ binh ở Bom Bay khởi nghĩa chống thực dân Anh đòi độc lập. +> Ngày 22/2, bãi công của 20 vạn công nhân và sinh viên, học sinh và quần chúng ở Bom Bay, cuộc tổng bãi công và khởi nghĩa kéo dài 3 ngày. +> Từ Bom bay, phong trào nhanh chóng lan rộng ra các thành phố khác... +> Từ thành phố, phong trào nhanh chóng lan rộng ra vùng nông thôn. 15 + Đầu 1947, cao trào bãi công dâng cao như cuộc bãi công của 40 vạn công nhân Cancútta. - Quy mô rộng lớn và khí thế đấu tranh của nhân dân Ấn Độ cùng với sự ra đời của các quốc gia ở Đông Nam Á, cũng như sự phát triển của phong trào đấu tranh đòi độc lập dân tộc trên thế giới buộc thực dân Anh không thể tiếp tục thống trị Ấn Độ theo hình thức thực dân kiểu cũ được nữa, chuyển sang hình thức cai trị thực dân kiểu mới đó là nhượng bộ, hứa sẽ trao quyền tự trị cho Ấn Độ và người Anh sẽ rời khỏi Ấn Độ trước 7/1948. - 4/1947, thực dân Anh đã thương lượng với Đảng Quốc đại và Liên đoàn Hồi giáo Ấn Độ đề ra “phương án Maobáttơn” chia nước này thành hai quốc gia trên cơ sở tôn giáo: Ấn Độ của những người theo Ấn Độ giáo, Pakixtan của người theo Hồi giáo. - Ngày 15/8/1947, hai nhà nước tự trị Ấn Độ và Pakistan được thành lập (Việc chia ÂĐ thành 2 quốc gia và sau đó là 3 quốc gia là âm mưu của Anh trong việc thực hiện chính sách chia rẽ dân tộc đồng thời là hành động xoa dịu mâu thuẫn dân tộc) - Nhân dân Ấn Độ dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc Đại ,tiếp tục đấu tranh đòi thực dân Anh phải trao trả độc lập trong những năm 1948 – 1950. - Ngày 26/1/1950 thực dân Anh công nhận độc lập hoàn toàn, cộng hoà Ấn Độ chính thức được thành lập. c. Ý nghĩa - Nước cộng hoà Ấn Độ được thành lập đánh dấu thắng lợi to lớn của nhân dân Ấn Độ trên con đường đấu tranh đòi độc lập. Chấm dứt nền thống trị lâu dài của thực dân Anh ở Ấn Độ. - Mở ra 1 thời kì mới đối với lịch sử Ấn Độ - thời kì độc lập tự chủ, xây dựng đất nước. - Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc thế giới. d. Đặc điểm chủ yếu: Được thể hiện ở ý chí quyết tâm của nhân dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc Đại, từ phong trào đấu tranh chính trị rộng lớn của quần chúng, tiến lên khởi nghĩa vũ trang buộc thực dân Anh phải trao trả độc lập. 2. Công cuộc xây dựng đất nước Trong thời kì xây dựng đất nước, Ấn Độ đạt được nhiều thành tựu về nông nghiệp, công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp nặng, chế tạo máy, xây dựng cơ sở hạ tầng hiện đại. - Nông nghiệp: Nhờ tiến hành cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp, từ giữa những năm 70 của thế kỉ XX, Ấn Độ đã tự túc được lương thực; từ năm 1995 là nước xuất khẩu gạo đứng thứ 3 trên thế giới. - Công nghiệp: Trong những năm 80, đứng thứ 10 trong những nước sản xuất công nghiệp lớn nhất thế giới: chế tạo máy móc, hóa chất, máy bay, tàu thủy; tốc độ tăng trưởng GDP năm 1995 là 7,4 %, năm 2000 là 3,9 %. - Khoa học – kĩ thuật, văn hoá, giáo dục: có bước tiến nhanh chóng như công nghệ phần mềm, hạt nhân, vũ trụ,…Cuộc “cách mạng chất xám” đã đưa Ấn Độ trở 16 thành một trong những cường quốc sản xuất phần mềm máy tính lớn nhất thế giới. Năm 1974, thử thành công bom nguyên tử… - Đối ngoại: theo đuổi chính sách hòa bình, trung lập tích cực, ủng hộ cuộc đấu tranh giành độc lập của các dân tộc. Ngày 7-1-1972 đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam. Câu hỏi và bài tập Câu 1: Từ 1950 - 2000, vị thế ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế của Ấn Độ được thể hiện như thế nào trên lĩnh vực kinh tế, khoa học - kĩ thuật và chính sách đối ngoại? ------------------------------------Gợi ý trả lời 1. Trình bày thành tựu trên lĩnh vực kinh tế, khoa học - kĩ thuật + Công nghiệp + Nông nghiệp + Công nghệ + Khoa học – kĩ thuật 2. Chính sách đối ngoại => Từ 1950, Ấn Độ đã thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn, đạt được những thành tựu to lớn trong các lĩnh vực kinh tế, khoa học – kĩ thuật, đối ngoại đã từng bước nâng cao vị thế của mình trên trường quốc tế. Câu 2: So sánh Cách mạng Trung Quốc (1946 - 1949) và Cách mạng Ấn Độ (1945 - 1950) theo yêu cầu sau: Nội dung so sánh Cách mạng Trung Quốc Cách mạng Ấn Độ 1945-1950 1946 - 1949 Nhiệm vụ, mục tiêu Lãnh đạo Hình thức đấu tranh Kết quả Tính chất Xu hướng -------------------------------Hướng dẫn học sinh làm bảng so sánh Nội dung so sánh Nhiệm vụ, mục tiêu Lãnh đạo Cách mạng Trung Quốc 1946 - 1949 Chống đế quốc, phong kiến giành độc lập dân chủ. Đảng Cộng sản - Giai cấp Cách mạng Ấn Độ 19451950 Chống thực dân Anh, giành độc lập. Đảng Quốc đại - Giai cấp tư sản 17 vô sản Hình thức - Cuộc nội chiến đấu tranh - Đấu tranh vũ trang - Đấu tranh giải phóng dân tộc - Đấu tranh chính trị là chủ yếu nhưng trong quá trình tiến hành cách mạng có cả đấu tranh vũ trang. Kết quả Đảng Cộng sản giành thắng - Cách mạng Ấn Độ thắng lợi lợi - 26/1/1950…. - 1/10/1949… Tính chất Cách mạng dân tộc dân chủ Cách mạng dân chủ tư sản (đấu tranh giải phóng dân tộc) Xu hướng Xây dựng xã hội chủ nghĩa. Xây dựng chủ nghĩa tư bản Câu 3: Phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á trong những năm 1945, 1949, 1950 đã giành được những thắng lợi to lớn như thế nào? Từ đó hãy nhận xét về giai cấp lãnh đạo phong trào giải phóng dân tộc ở các nước châu Á sau chiến tranh thế giới II. ----------------------------------------Gợi ý trả lời 1. Phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á a. Năm 1945, 1 số quốc gia độc lập ra đời ở Đông Nam Á. - 15/8/1945, Nhật Bản đầu hàng đồng minh… - Inđônêxia… - Việt Nam… - Lào… b. Năm 1949: nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa thành lập thành lập (trình bày cuộc nội chiến ở Trung Quốc) c. Năm 1950: Ấn Độ tuyên bố độc lập (Trình bày cuộc đấu tranh giành độc lập ở Ấn Độ  ý nghĩa) 2. Nhận xét Trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc sau CTTG II, các nước châu Á đã lựa chọn con đường đấu tranh phù hợp với đặc điểm cuả lịch sử dân tộc dưới sự lãnh đạo của gai cấp tư sản (Inđônêxia, Ấn Độ) hoặc giai cấp vô sản (Việt Nam, Lào)… 18 D. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ Hiện nay hầu hết những giáo viên THPT đang giảng dạy cho đối tượng học sinh lớp 12 ôn thi vào các trường ĐH – CĐ đều sử dụng phương pháp giảng dạy theo chuyên đề lịch sử, vì nó tỏ ra rất hiệu quả, nó cung cấp cho học sinh những kiến thức sâu, hệ thống toàn diện, những kĩ năng cần thiết đáp ứng được yêu cầu của các đề thi thi tuyển sinh vào các trường ĐH – CĐ. Đối với chuyên đề này – Đông Nam Á và Ấn Độ là một nội dung quan trọng trong chương trình lịch sử thế giới mà các kì thi HSG và thi tuyển sinh vào các trường ĐH – CĐ thường ra nên tôi biên soạn và đưa vào chương trình giảng dạy chuyên đề lớp 12 tại trường THPT Trần Nguyên Hãn. Mặc dù mới áp dụng giảng dạy trong năm học 2013 - 2014 nhưng tôi cũng thấy nó khá hiệu quả. Đó là đề thi HSG tỉnh lớp 12 năm học 2013 – 2014 một câu thuộc kiến thức chuyên đề này và học sinh tôi làm khá tốt, có hai học sinh đã đạt giải nhì. Vì hiệu quả to lớn từ việc dạy học theo chuyên đề nên các giáo viên THPT cần sử dụng và khai thác triệt để việc sử dụng phương pháp này. Người viết Đỗ Thị Lý 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan