Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Công chức quản lý nhà nước về kinh tế từ thực tiễn của thành phố hà nội ...

Tài liệu Công chức quản lý nhà nước về kinh tế từ thực tiễn của thành phố hà nội

.PDF
92
407
125

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN TUẤN THÀNH CÔNG CHỨC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KINH TẾ TỪ THỰC TIỄN CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2017 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN TUẤN THÀNH CÔNG CHỨC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KINH TẾ TỪ THỰC TIỄN CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Luật hiến pháp và luật hành chính Mã số: 60.38.01.02 LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. HOÀNG THỊ NGÂN HÀ NỘI - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa được công bố trong bất cứ công trình nào. Tác giả luận văn Trần Tuấn Thành LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, em xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc Học viện Khoa học xã hội đã tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu; Cảm ơn sự giúp đỡ, hướng dẫn của thầy cô khoa Luật học; Cảm ơn Sở Nội vụ thành phố Hà Nội và Lãnh đạo Đảng ủy, HĐND, UBND thị trấn Xuân Mai. Đặc biệt em xin cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của TS. Hoàng Thị Ngân, đã giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành Đề tài Luận văn. Bản thân em đã cố gắng song do năng lực, điều kiện còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được những ý kiến góp ý của Thầy cô giáo, cơ quan quản lý để em có thể hoàn thiện hơn. Em xin trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn Trần Tuấn Thành MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG CHỨC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KINH TẾ CẤP TỈNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ................ 6 1.1. Những vấn đề cơ bản về công chức quản lý nhà nước về kinh tế cấp tỉnh .................. 6 1.2. Xây dựng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế cấp tỉnh ........................... 18 1.3. Kinh nghiệm xây dựng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế và bài học vận dụng trên địa bàn tại Thành phố Hà Nội ..................................................... 28 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KINH TẾ CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI......................................................... 34 2.1. Đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế của Thành phố Hà Nội................... 34 2.2. Đánh giá thực trạng xây dựng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế của Thành phố Hà Nội ................................................................................................................... 43 Chƣơng 3 GIẢI PHÁP XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ CẤP TỈNH TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI .... 60 3.1. Phương hướng xây dựng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế cấp tỉnh từ thưc tiễn của thành phố Hà Nội ............................................................................................. 60 3.2. Giải pháp xây dựng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế cấp tỉnh từ thực tiễn Thành phố Hà Nội............................................................................................................ 63 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 81 DANH MỤC CÁC CHỮ VIÊT TẮT CNH – HĐH : Công nghiệp hóa – hiện đại hóa ĐTBD : Đào tạo bồi dưỡng HĐND : Hội đồng nhân dân QĐ : Quyết định QLNN : Quản lý nhà nước UBND : Ủy ban nhân dân DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Thực trạng trình độ chuyên môn nhiệp vụ của công chức QLNN ................... 37 về kinh tế cấp tỉnh ở thành phố Hà Nội ................................................................................. 37 Bảng 2.2. Thống kê tình độ QLNN của công chức QLNN về kinh tế............................... 38 của thành phố Hà Nội.............................................................................................................. 38 Bảng 2.3. Thống kê trình độ tin học, ngoại ngữ của công chức ......................................... 39 QLNN về kinh tế của thành phố Hà Nội............................................................................... 39 Bảng 2.4. Thống kê trình độ chuyên môn nghiệp vụ của công chức QLNN về kinh tế từ năm 2011-2015 ........................................................................................................................ 40 Bảng 2.5. Cơ cấu chuyên ngành đào tạo của công chức QLNN về kinh tế của thành phố Hà Nội....................................................................................................................................... 41 Bảng 2.6. Cơ cấu độ tuổi công chức QLNN về kinh tế của thành phố Hà Nội ................ 42 Bảng 2.7. Cơ cấu giới tính của công chức QLNN về kinh tế ............................................. 43 Bảng 2.8. Số lượng công chức QLNN về kinh tế được bổ nhiệm từ 2009-2015 ............. 51 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiệu lực của hệ thống chính trị nói chung và bộ máy hành chính nhà nước nói riêng xét cho cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức trong bộ máy quản lý nhà nước (QLNN). Công chức quản lý nhà nước về kinh tế là một bộ phận của cán bộ, công chức nhà nước và là nguồn nhân lực quan trọng của bộ máy nhà nước từ Trung ương đến địa phương. Nguồn nhân lực này quyết định việc hoàn thành chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế. Do vậy, việc nghiên cứu đánh giá khoa học đối với đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc xây dựng và phát triển đội ngũ công chức đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển đất nước. Trong công cuộc đổi mới, nhất là giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay, bước đầu chúng ta đã đạt được những thành tựu rất quan trọng, tạo tiền đề cho đất nước tiếp tục đi lên theo con đường mà Đảng và nhân dân ta đã chọn. Sự nghiệp đổi mới kinh tế của nước ta đang đặt ra nhiều vấn đề mới cả về lý luận và thực tiễn, trong đó có vấn đề công tác cán bộ. Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của công cuộc đổi mới, vì vậy việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức nói chung và công chức quản lý nhà nước về kinh tế nói riêng đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang là nhiệm vụ then chốt. Trong những năm gần đây, đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế bước đầu đã được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về kinh tế thị trường, về quản lý nhà nước, hành chính, pháp luật, ngoại ngữ, … Tuy nhiên so với yêu cầu, nhiệm vụ mới đang đặt ra, chất lượng của đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế hiện nay chưa đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn. Năng lực xây dựng chính sách, tổ chức điều hành, thực thi công vụ còn hạn chế, ... cộng với xu hướng cạnh tranh, thu hút nhân tài từ khu vực kinh tế nước ngoài và kinh tế tư nhân đang làm cho chất lượng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế chậm được cải thiện. Mặt khác, vẫn còn một bộ phận công chức sa sút về phẩm chất đạo đức, tinh thần trách nhiệm. 1 Thực hiện Nghị quyết số 15 của Quốc hội (khoá XII), từ ngày 01/8/2008, thủ đô Hà Nội được điều chỉnh, mở rộng địa giới hành chính, quy mô diện tích và dân số tăng lên, mở ra triển vọng to lớn để Hà Nội phát triển nhanh, toàn diện và bền vững. Thành phố tiếp tục nhận được sự quan tâm đặc biệt của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ; sự ủng hộ, hợp tác tích cực của các bộ, ngành, các tỉnh, thành trong nước. Những thành tựu, kinh nghiệm sau hơn 30 năm đổi mới kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội cùng với việc thực hiện đường lối đối ngoại mở rộng, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước, đã tạo cho Hà Nội những thuận lợi cơ bản, thu hút, tập trung các nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng Thủ đô ngày càng giàu đẹp, văn minh, hiện đại. Bên cạnh những thuận lợi cơ bản, Thành phố cũng phải đối mặt những vấn đề bức xúc của quá trình đô thị hoá nhanh; những hạn chế, bất cập trong một số lĩnh vực như: quản lý quy hoạch, trật tự xây dựng, giải phóng mặt bằng, quản lý đất đai, môi trường, quản lý dân cư, giải quyết các vấn đề bức xúc trong quá trình đô thị hoá, cải cách hành chính,v.v…, đây là những thách thức và khó khăn không nhỏ. Để thực hiện nhiệm vụ xây dựng và phát triển Thủ đô ngày càng giàu đẹp, văn minh, hiện đại, thành phố Hà Nội cần phải nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính quyền các cấp; đặc biệt là phải nhanh chóng xây dựng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế vững mạnh, đồng bộ, đủ sức hoàn thành nhiệm vụ được giao. Thành phố cần phải có một đội ngũ cán bộ, công chức, nhất là đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế cấp tỉnh vững mạnh, có phẩm chất, năng lực, trình độ, phương pháp, phong cách, kỹ năng công tác tốt, nhạy bén, năng động, mang tính đặc thù hơn để góp phần xây dựng Thành phố Hà Nội đúng tính chất, vai trò là đầu não chính trị - hành chính quốc gia, trung tâm lớn về văn hóa, khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế của cả nước. Với những lý do đó, tôi chọn đề tài: “Công chức quản lý nhà nƣớc về kinh tế từ thực tiễn của thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. 2 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong thời gian qua đã có một số công trình, đề tài nghiên cứu khoa học liên quan đến nội dung của đề tài này. Dưới đây là một số công trình tiêu biểu: - Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) (1997), đề tài cấp Bộ: Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức. - GS.TS Nguyễn Phú Trọng, PGS.TS Trần Xuân Sầm (2003), đề tài nghiên cứu khoa học, công nghệ cấp Nhà nước: Luận chứng khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước. - Lê Khắc Ngọc (2008), Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Học Viện Chính trị Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh: Giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về kinh tế cấp cơ sở tỉnh Thanh Hóa. - Trần Văn Tuấn, Bộ trưởng Bộ Nội vụ “Tiếp tục đổi mới tổ chức bộ máy Nhà nước và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong tình hình hiện nay”. Tạp chí Cộng sản, Số 22 (142) năm 2007; “Để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức”. Tạp chí Cộng sản, Số 22 (166) năm 2008. - Vũ Khoan, nguyên Phó Thủ tướng Chính phủ “Công tác cán bộ trong tình hình mới”. Tạp chí Xây dựng Đảng, mục Lý luận - Thực tiễn - Kinh nghiệm, http://www.xaydungdang.org.vn; ngày 05/6/2008. Các công trình trên đã đề cập đến nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức nói chung, về đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế nói riêng. Tuy nhiên cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu riêng về đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế thành phố Hà Nội. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích của luận văn là phân tích rõ thêm một số vấn đề về lý luận và thực tiễn; đề xuất một số phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng xây dựng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế cấp tỉnh của thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay. Để đạt được mục đích nói trên, Luận văn có nhiệm vụ: - Hệ thống hóa và làm rõ thêm cơ sở lý luận về công chức quản lý nhà nước về kinh tế ở nước ta nói chung, tại Thành phố Hà Nội nói riêng. 3 - Phân tích và đánh giá thực trạng xây dựng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế cấp tỉnh từ thưc tiễn Thành phố Hà Nội. - Đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục xây dựng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế cấp tỉnh của Thành phố Hà Nội nhằm đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ mới, xứng đáng với vị trí, vai trò, sự nghiệp phát triển một Thành phố là đầu não chính trị - hành chính quốc gia, trung tâm lớn về văn hóa, khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế của cả nước. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: Công chức quản lý nhà nước về kinh tế cấp tỉnh, xét trên hai mặt chủ yếu: - Tổ chức xây dựng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế cấp tỉnh ở các khâu tuyển dụng, đào tạo, quy hoạch, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm, luân chuyển, kiểm tra, đánh giá và bộ máy quản lý công chức. - Cơ chế chính sách đối với đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế cấp tỉnh. * Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu: đội ngũ công chức QLNN về kinh tế cấp tỉnh ở Hà Nội được giới hạn trong phạm vi biên chế công chức thuộc các phòng chuyên môn của các Sở Tài chính, Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường (không nghiên cứu công chức quản lý kinh tế của các chi cục, đơn vị sự nghiệp trực thuộc các sở, các doanh nghiệp nhà nước và các sở, ban, ngành khác trực thuộc thành phố). Thời gian nghiên cứu, khảo sát thực trạng là giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2015 và đề xuất giải pháp đến năm 2020. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu - Sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin vận dụng vào điều kiện thực tế tại địa phương. - Kế thừa có chọn lọc kết quả các công trình nghiên cứu liên quan. - Ngoài ra, còn sử dụng một số phương pháp: phân tích, tổng hợp, hệ thống, so sánh, thống kê dựa trên những tài liệu, tư liệu, báo cáo, kết luận, … của địa phương và toàn quốc. 4 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Khẳng định sự cần thiết của công tác xây dựng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế cấp tỉnh tại thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay. Góp phần hoàn thiện khung lý luận về xây dựng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế tại cấp tỉnh ở nước ta. - Đánh giá một cách thực trạng công tác xây dựng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế cấp tỉnh tại Thành phố Hà Nội. - Đề xuất các giải pháp trong công tác xây dựng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế cấp tỉnh tại Thành phố Hà Nội. 7. Cơ cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về công chức quản lý nhà nước về kinh tế cấp tỉnh trong giai đoạn hiện nay. Chương 2: Thực trạng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế cấp tỉnh của Thành phố Hà Nội. Chương 3: Giải pháp xây dựng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế cấp tỉnh của trong giai đoạn hiện nay. 5 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG CHỨC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KINH TẾ CẤP TỈNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 1.1. Những vấn đề cơ bản về công chức quản lý nhà nước về kinh tế cấp tỉnh 1.1.1. Khái niệm công chức quản lý nhà nước về kinh tế cấp tỉnh Quản lý nhà nước về kinh tế là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của Nhà nước lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước, các cơ hội có thể có, đểđạt được các mục tiêu phát triển kinh tếđất nước đặt ra trong điều kiện hội nhập và mở rộng giao lưu quốc tế. Theo nghĩa rộng, quản lý Nhà nước về kinh tế dược thực hiện thông qua cả ba loại cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp của Nhà nước. Theo nghĩa hẹp, quản lý Nhà nước về kinh tếđược hiểu như hoạt động quản lý có tính chất Nhà nước nhằm điều hành nền kinh tế, được thực hiện bởi cơ quan hành pháp. Công chức là khái niệm được dùng phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới nhưng được hiểu không giống nhau, thậm chí trong phạm vi một quốc gia quan niệm về công chức qua các thời kỳ cũng khác nhau. Ở đa số quốc gia, công chức được hiểu là những công dân được tuyển dụng, bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong một công sở của Nhà nước ở trung ương hay địa phương, ở trong nước hay ngoài nước, được xếp vào một ngạch và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Ở Việt Nam, khái niệm công chức lần đầu tiên được nêu ra trong Sắc lệnh 76/SL, ngày 20/5/1950 của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ban hành Quy chế công chức. Theo quy chế này, công chức được hiểu là những công dân Việt Nam được chính quyền tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan của Chính phủ, ở trong hay ngoài nước, trừ những trường hợp riêng biệt do Chính phủ quy định. Tuy nhiên, do hoàn cảnh chiến tranh nên Quy chế công chức theo sắc lệnh này không được thực hiện đầy đủ và trong thực tế thời gian này người ta thường dùng khái niệm cán bộ để chỉ những người làm việc trong biên chế nhà nước nói chung. 6 Khái niệm công chức được xác định lại tại Nghị định số 169/HĐBT ngày 25/5/1985. Nghị định này quy định cán bộ, công chức là “công dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong một công sở của nhà nước ở trung ương hay địa phương, ở trong nước hay ngoài nước đã được xếp vào một ngạch, hưởng lương do ngân sách nhà nước cấp”. Ngày 26/2/1998, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh cán bộ, công chức và được sửa đổi bổ sung năm 2003. Cán bộ, công chức quy định tại Pháp lệnh là công dân Việt Nam, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, Pháp lệnh không đưa ra giới hạn để phân biệt thế nào là cán bộ, thế nào là công chức, ai là cán bộ, ai là công chức. Hướng dẫn thi hành Pháp lệnh có nhiều văn bản của các cơ quan nhà nước, trong đó có Nghị định 95/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 và Nghị định 117/2003/NĐCP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ trong các cơ quan nhà nước. Qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung, ngày 9/12/2008 Quốc hội ban hành Luật cán bộ, công chức, có hiệu lực thực hiện từ ngày 01/01/2010 quy định cụ thể hơn về công chức, phân biệt và giải thích rõ cán bộ và công chức. Khái niệm Công chức tại Khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” [34]. 7 Để hướng dẫn thi hành Luật cán bộ, công chức, ngày 25/01/2010, Chính phủ ban hành Nghị định 06/2010/NĐ-CP quy định những người là công chức. Theo Nghị định này, căn cứ để xác định công chức gồm: là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật, làm việc trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, của tổ chức chính trị - xã hội, trong Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, trong Bộ, các cơ quan ngang Bộ và các tổ chức khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập, trong cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, trong hệ thống Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, trong cơ quan, đơn vị của Quân đội nhân dân và Công an nhân dân, trong bộ máy lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập. Tại khoản 1, Điều 6, Nghị định 06/2010/NĐ-CP quy định Công chức trong cơ quan hành chính ở cấp tỉnh, thành phố bao gồm: a) Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng, người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân. b) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong các tổ chức không phải là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân. c) Trưởng ban, Phó Trưởng ban, người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong các tổ chức không phải là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân [25]. Theo Hiến pháp năm 2013, bộ máy nhà nước của nước ta được cấu trúc theo hai cấp trung ương và địa phương với ba nhánh quyền lực: lập pháp, hành pháp và tư pháp. Để phù hợp đề tài công chức QLNN về kinh tế cấp tỉnh, trong luận văn này, chỉ đề cập đến các cơ quan có chức năng ban hành và thực thi các quyết định quản lý kinh tế cấp tỉnh, tức một bộ phận thuộc Hội đồng nhân dân (HĐND) và UBND cấp tỉnh. Phù hợp với cách tiếp cận như vậy, QLNN về kinh tế được hiểu theo 8 nghĩa hẹp gồm những hoạt động quản lý có tính chất nhà nước nhằm điều hành nền kinh tế, được thực hiện bởi các cơ quan có thẩm quyền hoạch định và tổ chức thực hiện các quyết định quản lý có tính nhà nước, được phân cấp theo thẩm quyền. Nội dung của QLNN về kinh tế gồm hoạch định, tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện các quyết định của cơ quan nhà nước trong lĩnh vực kinh tế. Kế thừa những định nghĩa nêu trên, Công chức quản lý nhà nước về kinh tế có thể được hiểu là những người làm việc trong cơ quan nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh tế; được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế. Hệ thống các cơ quan QLNN về kinh tế được tổ chức theo các cấp từ Trung ương đến địa phương. Cơ quan QLNN về kinh tế ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là một cấp trung gian trong hệ thống này, thực hiện nhiệm vụ kết nối giữa trung ương với địa phương, đảm bảo sự lãnh đạo, quản lý thông suốt từ trên xuống dưới. Từ những phân tích trên, chúng ta có thể xác định khái niệm công chức quản lý nhà nước về kinh tế cấp tỉnh như sau: Công chức quản lý nhà nước về kinh tế cấp tỉnh là những người làm việc trong cơ quan nhà nước của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh tế; được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế cấp tỉnh. 1.1.2. Cơ cấu đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế cấp tỉnh Có nhiều cách phân tích cơ cấu đội ngũ công chức QLNN về kinh tế cấp tỉnh dựa theo các tiêu chí xem xét khác nhau như: * Cơ cấu theo nội dung, đặc trưng công việc, công chức QLNN về kinh tế cấp tỉnh được phân thành 3 nhóm cơ bản: - Công chức làm công tác lãnh đạo là những người có quyền ra các quyết định trong các cơ quan QLNN về kinh tế cấp tỉnh. - Các chuyên viên tham mưu, tư vấn là những người có chuyên môn sâu trên từng lĩnh vực cụ thể, có khả năng phân tích, tổng hợp, có nhiệm vụ chuẩn bị phương án sơ bộ, các báo cáo phân tích chuyên sâu phục. Những công chức này cấu thành bộ phận chuyên viên ở các sở. 9 - Các nhân viên nghiệp vụ - kỹ thuật là người giúp việc về mặt kỹ thuật quản lý như kỹ thuật viên máy tính, thư ký, quản trị văn phòng… Họ trực tiếp chuẩn bị tư liệu, thông tin phục vụ cho chuyên viên tham mưu, tư vấn và lãnh đạo. * Cơ cấu theo trình độ đào tạo, công chức QLNN về kinh tế cấp tỉnh được phân thành 4 nhóm cơ bản: - Công chức QLNN về kinh tế có trình độ đào tạo chuyên môn từ đại học trở lên. - Công chức QLNN về kinh tế có trình độ đào tạo chuyên môn ở bậc cao đẳng, trung học chuyên nghiệp. - Công chức QLNN về kinh tế có trình độ đào tạo chuyên môn ở bậc sơ cấp. - Công chức QLNN về kinh tế có trình độ đào tạo chuyên môn ở bậc dưới sơ cấp. * Cơ cấu theo chức vụ, công chức QLNN về kinh tế cấp tỉnh được phân thành 2 nhóm cơ bản: - Công chức QLNN về kinh tế giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Những công chức này thường đứng đầu một bộ phận trong đơn vị, đảm nhiệm chức năng quản lý, điều hành công việc của những công chức dưới quyền mình. Bao gồm những công chức giữ chức vụ từ phó trưởng phòng sở hoặc tương đương đến chức vụ giám đốc sở hoặc tương đương. - Công chức QLNN về kinh tế không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Đó là những công chức làm việc trong bộ máy QLNN về kinh tế, không bao gồm những công chức giữ chức vụ từ phó trưởng phòng sở hoặc tương đương đến chức vụ giám đốc sở hoặc tương đương nêu ở trên. Những công chức này được đào tạo ở một trình độ chuyên môn nhất định. * Cơ cấu theo lĩnh vực quản lý, công chức QLNN về kinh tế cấp tỉnh được phân thành các nhóm: - Công chức QLNN về kinh tế trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp. - Công chức QLNN về kinh tế trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. - Công chức QLNN về kinh tế trong lĩnh vực sản xuất dịch vụ. Việc phân chia công chức QLNN về kinh tế theo lĩnh vực quản lý chỉ mang tính tương đối bởi các lĩnh vực sản xuất này luôn có sự đan xen với nhau. 10 1.1.3. Đặc điểm của công chức quản lý nhà nước về kinh tế cấp tỉnh Ngoài những đặc điểm chung của công chức QLNN, công chức QLNN về kinh tế thường có những đặc điểm sau: Thứ nhất, công chức QLNN về kinh tế làm công tác quản lý chuyên nghiệp về kinh tế, phải được đào tạo theo các lĩnh vực chuyên môn thích hợp. Thứ hai, công chức QLNN về kinh tế bị cám dỗ rất lớn, có thể bị mua chuộc hoặc gây áp lực để ảnh hưởng đến việc phân phối sử dụng nguồn lực công do công chức QLNN về kinh tế nắm giữ. Nói các khác, công chức QLNN về kinh tế có nguy cơ và áp lực dẫn đến tiêu cực rất lớn. Bộ máy QLNN ở nước ta được tổ chức theo nguyên tắc tập trung, thống nhất ở Trung ương, đồng thời phân cấp hợp lý cho chính quyền địa phương. Do đó, mỗi cơ quan QLNN về kinh tế ở cấp tỉnh phải chịu sự lãnh đạo song trùng: Lãnh đạo trực tuyến của chính quyền cấp tỉnh (cụ thể là HĐND và UBND cấp tỉnh), đồng thời phải chịu sự hướng dẫn, chỉ đạo thực thi theo chức năng của các bộ (được Chính phủ ủy quyền). Hơn nữa, cơ quan QLNN về kinh tế cấp tỉnh có đặc điểm của cơ quan quản lý cấp trên, tức phải thực hiện nhiều nhiệm vụ quản lý thông qua chính quyền cấp huyện. Đặc điểm lãnh đạo song trùng, trung gian và quản lý theo lãnh thổ của cơ quan quản lý cấp tỉnh chi phối đặc điểm của đội ngũ công chức QLNN về kinh tế cấp tỉnh. Do cậy, ngoài những đặc điểm chung, công chức QLNN về kinh tế cấp tỉnh có những đặc điểm nổi bật sau đây. Một là, công chức QLNN về kinh tế cấp tỉnh có nhiệm vụ quản lý toàn diện mọi mặt trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Do đó cơ cấu đội ngũ công chức QLNN về kinh tế cấp tỉnh cũng khá phức tạp. Hai là, công chức QLNN về kinh tế cấp tỉnh phải đảm nhiệm một lúc hai trách nhiệm: vừa triển khai chủ trương, chính sách pháp luật, chương trình, kế hoạch của Trung ương; vừa cụ thể hóa thành chính sách, chương trình, kế hoạch của tỉnh, thành phố hướng dẫn cấp huyện thực hiện. Ba là, chính quyền cấp tỉnh được phân quyền rộng rãi nên nhiệm vụ của công chức QLNN về kinh tế cấp tỉnh cũng rất nặng nề, đòi hỏi đội ngũ công chức QLNN về kinh tế phải có cơ cấu và năng lực tương ứng. 11 Bốn là, công chức QLNN về kinh tế cấp tỉnh phải thực hiên những nhiệm vu mạng tính cục bộ địa phương, luôn ưu tiên lợi ích của tỉnh, thành phố trong mối quan hệ với các lợi ích khác. Năm là, công chức QLNN về kinh tế cấp tỉnh phải quản lý phù hợp với đặc điểm đặc thù của địa phương. Để hoạt động hiệu quả thì đội ngũ công chức QLNN về kinh tế cấp tỉnh phải được xây dựng phù hợp với đăc thù của địa phương. Đối với công chức QLNN về kinh tế cấp tỉnh của thành phố Hà Nội, ngoài các đặc điểm trên còn mang một số đặc điểm riêng phù hợp với đặc thù của thành phố Hà Nội đó là: Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng, phát triển và quản lý Thủ đô theo quy định của Luật Thủ đô năm 2012. Nội dung công tác phức tạp do cơ cấu kinh tế của thành phố Hà Nội bao gồm cả kinh tế đô thị, kinh tế nông thôn và kinh tế miền núi. Bênh cạnh đó, trình độ phát triển kinh tế của các quận, huyện, thị xã cũng có sự khác biệt rất lớn. Do thành phố Hà Nội là trung tâm đối ngoại của cả nước nên kinh tế đối ngoại cũng rất phát triển, đòi hỏi công chức QLNN về kinh tế phải có chuyên môn nghiệp vụ cao về kinh tế đối ngoại. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm “Phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu quan bảo đảm cho hoạt động của các cơ quan trung ương, các hoạt động đối nội, đối ngoại quan trọng của Đảng và Nhà nước’ [35]. 1.1.4. Vai trò của đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế cấp tỉnh Trong nền kinh tế thị trường, vai trò QLNN về kinh tế có xu hướng tăng lên. Sự vận hành của hệ thống chính sách và các công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả hay không phần lớn phụ thuộc vào khả năng, trình độ của đội ngũ công chức QLNN về kinh tế. Nước ta đang từng bước xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, vì vậy, vai trò của đội ngũ công chức QLNN về kinh tế ngày càng nổi trội, là một trong những nhân tố có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của sự nghiệp đổi mới đất nước. Vai trò đó được thể hiện như sau: - Công chức QLNN về kinh tế có vai trò quyết định trong việc hoạch định đường lối, chiến lược, chủ trương, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chính sách, 12 cơ chế quản lý và hệ thống pháp luật kinh tế trong phạm vi cả nước, từng ngành, từng lĩnh vực, từng địa phương. - Là bộ phận quan trọng trong quá trình triển khai và tổ chức thực hiện đường lối đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nước; là đội ngũ tiếp thu, chọn lọc, tổng kết thực tiễn, góp phần hoàn thiện đường lối, chiến lược phát triển kinh tế. - Là đội ngũ đảm nhiệm phần lớn các hoạt động kinh tế - xã hội của bộ máy nhà nước, mà trước hết là việc thực hiện các chức năng quản lý như: dự báo, kế hoạch, tổ chức, điều khiển, kiểm tra, điều chỉnh, … - Là những người trực tiếp tạo môi trường, điều kiện và sử dụng công cụ, thực lực kinh tế để quản lý, điều tiết nền kinh tế thị trường. Ngày nay, trong điều kiện kinh tế thị trường và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, mọi quốc gia phải luôn có những điều chỉnh linh hoạt về cơ chế, chính sách để khai thác những lợi thế, hạn chế yếu tố bất lợi và phải phù hợp với luật pháp, quy định, thông lệ quốc tế. Vì vậy, vai trò của đội ngũ công chức QLNN về kinh tế càng trở nên quan trọng và được thể hiện: - Các mô hình phát triển kinh tế trên thế giới ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp hơn, việc lựa chọn con đường đi đúng đắn, phù hợp với thực tế khách quan trong nước và quốc tế phụ thuộc nhiều vào đội ngũ công chức QLNN về kinh tế. - Sản xuất xã hội ngày càng phát triển toàn diện khiến cạnh tranh trên thị trường càng quyết liệt, làm tăng nhanh số lượng các phương án quản lý, vì vậy việc lựa chọn phương án tối ưu trở nên khó khăn, phức tạp hơn. Đòi hỏi đội ngũ công chức QLNN về kinh tế phải có có tài năng, có trình độ để có thể lựa chọn được những phương án quản lý tốt nhất. - Sự xuất hiện của hệ thống thông tin mới gồm cả thông tin quản lý đã và đang được mở rộng, đòi hỏi công chức QLNN về kinh tế phải có đủ năng lực xử lý thông tin để có thể ra quyết định một cách có hiệu quả. - Sự đổi mới trong bản thân hệ thống quản lý từ cơ cấu kinh tế, cơ chế quản lý, bộ máy quản lý đòi hỏi công chức QLNN về kinh tế phải vừa đổi mới kiến thức, nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng quản lý, vừa nâng cao trách nhiệm quản lý, lãnh đạo, ở tất cả các khâu, các cấp quản lý. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan