LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế nước ta trong thờ kỳ bao cấp không thừa nhận sức lao động của
con người là hàng hoá, là một yếu tố đầu vào của nền sản xuất, do đó chất lượng của
lao động trong một tổ chức không được ưu tiên phát triển hàng đầu. Ngày nay với xu
thế khu vực hoá toàn cầu giữa các quốc gia là sự cạnh tranh về yếu tố con người,
nguồn nhân lực đã thực sự trở thành thứ tài sản quý giá nhất là chiếc chìa khoá dẫn
đến thành công của mỗi tổ chức mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Để
quản lý và sử dụng hợp lý nguồn nhân lực trong doanh nghiệp của mình các nhà quản
lý phải giải quyết tốt các vấn đề đặt ra trong công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực hiện có trong tổ chức. Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đã trở thành
vấn đề hết sức quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Thế kỷ XXI, một thế kỷ mà theo nhiều nhà kinh tế dự đoán, là thế kỷ của nền
kinh tế tri thức, nền công nghiệp tri thức. Một thế kỷ mà ở đó không còn lệ thuộc chủ
yếu vào trữ lượng tài nguyên thiên nhiên của nước đó, mà phụ thuộc vào chất lượng
của đội ngũ các nhà khoa học, đội ngũ người lao động, hay phụ thuộc vào chất lượng
nguồn nhân lực của quốc gia đó. Vì thế yếu tố của con người trong bất kỳ một cơ
quan, một tổ chức doanh nghiệp nào đều là yếu tố quan trọng quyết định sự thành
công hay thất bại của cơ quan, của tổ chức đó.
Nhận thức được tầm quan trọng của yếu tố nguồn nhân lực, tất cả mọi cá nhân,
tổ chức cần phải quan tâm mạnh mẽ hơn nữa tới công tác đào tạo phát triển nguồn
nhân lực- công tác quyết định để một quốc gia, một tổ chức có thể tồn tại và đi lên
trong cạnh tranh, trong thời kì hội nhập.
Xuất phát từ lý luận trên, trong giai đoạn thực tập của mình tại ngân hàng TMCP
Phương Đông chi nhánh Trung Việt, em đã tập trung chủ yếu về công tác đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực tại ngân hàng. Đề tài có tên: “Công tác đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực tại ngân hàng TMCP Phương Đông Chi nhánh Trung
Việt”
Kết cấu đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Chương 2: Tình hình hoạt động kinh doanh và công tác đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực tại ngân hàng TMCP Phương Đông Chi nhánh Trung Việt
Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực tại Ngân hàng Phương Đông chi nhánh Trung Việt
Page 1
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
1
Mục lục
2
NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
5
Khái niệm, vai trò và tác dụng của công tác đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực
5
Khái niệm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
5
Vai trò của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
5
Tác dụng của công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
6
Nguyên tắc, mục đích của công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
6
Nguyên tắc của công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
6
Mục đích của công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
6
Những chiến lược và tổ chức công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
7
Chiến lược.
7
Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
8
Phân loại các hình thức đào tạo
9
Quy trình đào tạo nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
9
Xác định nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.
10
Xác định mục tiêu đào tạo.
10
Lập kế hoạch và lựa chọn hình thức đào tạo nguồn nhân lực.
10
Lập kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực.
10
Lựa chọn hình thức đào tạo.
11
Tổ chức thực hiện chương trình đào tạo nguồn nhân lực.
11
Đánh giá chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
11
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
11
Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
11
Các yếu tố thuộc về tổ chức.
12
Các yếu tố thuộc về cá nhân người lao động.
12
Chương 2: Tình hình hoạt động kinh doanh và thực trạng công tác đào tạo và phát
Page 2
triển nguồn nhân lực tại Ngân hàng Phương Đông chi nhánh Trung Việt
14
Tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng (NH)
14
Giới thiệu chung về NH
14
Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của NH.
16
Chức năng và nhiệm vụ của NH .
18
Cơ cấu tổ chức của NH
19
Đặc điểm môi trường kinh doanh
21
Tình hình cơ sở vật chất của NH
21
Lĩnh vực kinh doanh ở NH
21
Đặc điểm thị trường, khách hàng và đối thủ cạnh tranh
22
Kết quả hoạt động kinh doanh
23
Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại NH
24
Tình hình sử dụng nguồn nhân lực tại NH
24
Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
24
Pháp luật lao động.
24
Đặc điểm ngành nghề và thị trường lao động.
25
Đối thủ cạnh tranh.
26
Các yếu tố khác.
27
a. Các yếu tố bên ngoài
27
b. Các yếu tố bên trong.
28
c. Các tố thuộc về cá nhân của người lao động
29
Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại NH
29
Xác định nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực.
29
Nội dung và phương pháp đào tạo
29
a. Nội dung đào tạo
29
b. Phương pháp đào tạo
30
Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực.
31
Đào tạo trong công việc.
31
Đào tạo cán bộ quản lý.
31
Đào tạo nhân viên
31
Đào tạo dưới hình thức hội thảo, hội nghị, tham gia công tác
32
Đối tượng đào tạo.
32
Page 3
Nguồn kinh phí và chính sách hỗ trợ cho công tác đào tạo
33
Đánh giá về những tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả
công tác đào tạo nguồn nhân lực tại NH
33
Các kết quả đạt được của công tác đào tạo nguồn nhân lực
33
Đánh giá hiệu quả công tác đào tạo theo trình độ lao động
34
Đánh giá hiệu quả công tác đào tạo theo mục tiêu đào tạo
35
Những tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả công tác đào tạo
38
a. Những tồn tại chủ yếu trong công tác đào tạo
38
b. Những nguyên nhân dẫn đến tồn tại trong công tác đào tạo
40
Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực tại Ngân hàng Phương Đông chi nhánh Trung Việt
42
Những định hướng xây dựng chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
của NH
42
Những thuận lợi và và khó khăn của NH
42
Chiến lựơc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
43
Quan điểm, mục tiêu, phương hướng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại NH 43
Quan điểm.
43
Mục tiêu và phương hướng
44
Các giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của NH
44
Tổ chức và tiến hành công tác đào tạo một cách có hệ thống, liên tục ở tất
cả các cấp, các phòng và bộ phận.
45
Quản lý nhân viên theo định hướng con người và minh bạch
45
Xây dựng văn hóa doanh nghiệp trong ngân hàng
45
Tạo ra động lực khuyến khích nhân viên làm việc năng động và tích cực
47
Liên kết với các trường Đại Học
48
Một số đề xuất, kiến nghị
49
Ngân hàng Nhà nước
49
Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Trung Việt
49
C. KẾT LUẬN
50
Page 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO VÀ
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
KHÁI NIỆM, VAI TRÒ VÀ TÁC DỤNG CỦA CÔNG
TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC.
KHÁI NIỆM ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là một loại hoạt động có tổ chức, thực hiện
trong một thời gian nhất định và nhằm đem đến sự thay đổi nhân cách. Có 3 hoạt động
khác nhau theo định nghĩa này:
- Đào tạo, giáo dục và phát triển liên quan đến công việc, cá nhân con người
và tổ chức.
- Là quá trình học tập để chuẩn bị con người cho tương lai, có thể cho người
đó chuyển tới công việc mới trong thời gian thích hợp.
- Là quá trình học tập nhằm mở ra cho cá nhân một công việc mới dựa trên
những định hướng tương lai của tổ chức.
Ba bộ phận hợp thành của phát triển và đào tạo nguồn nhân lực là cần thiết
cho sự thành công của tổ và sự phát triển chức năng của con người. Vì vậy, phát
triển và đào tạo nguồn nhân lực bao gồm không chỉ đào tạo, giáo dục, phát triển đã
được phát triển bên trong một tổ chức mà còn bao gồm một loại những hoạt động
khác của phát triển và đào tạo nguồn nhân lực được thực hiện từ bên ngoài bao
gồm: Học việc, học nghề và hành nghề.
VAI TRÒ CỦA ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC
Sự tiến bộ của khoa học hiện đại cùng với sự phát triển của nền kinh tế buộc
các nhà quản lý phải biết thích ứng, do đó vai trò việc đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực là hết sức quan trọng.
+ Vai trò thứ nhất: Để chuẩn bị và bù đắp vào những bị thiếu, bị bỏ trống. sự
bù đắp, bổ sung này diễn ra thường xuyên nhằm làm cho doanh nghiệp hoạt động
trôi chảy.
Page 5
+ Vai trò thứ hai: Để chuẩn bị cho những người lao động thực hiện được
những trách nhiệm và nhiệm vụ mới do có sự thay đổi trong mục tiêu, cơ cấu,
những thay đổi về pháp luật, chính sách và kỹ thuật công nghệ mới tạo ra.
+ Vai trò thứ ba: Để hoàn thiện khả năng của người lao động.
TÁC DỤNG CỦA CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC
Mặc dù nhiều lợi ích có thể mong chờ từ phát triển và đào tạo nguồn nhân
lực, nhưng những thay đổi đó vẫn có thể tác động đến kinh doanh và sự phát triển
của tổ chức.
Công tác này nói lên được tầm nhìn, bước đi của doanh nghiệp với thời thế và
sự phát triển của xã hội. Thực hiện bồi dưỡng nhằm cải tiến nguồn nhân sự hiện tại
thành đội ngũ những người có trình độ chuyên môn cao, nghiệp vụ giỏi và phẩm
chất đạo đức tốt. Đồng thời đào tạo, đào tạo bồi dưỡng để tăng năng lực, khả năng
sáng kiến và giúp người lao động tăng năng suất, gắn bó lâu dài với doanh nghiệp.
NGUYÊN TẮC, MỤC ĐÍCH CỦA CÔNG TÁC ĐÀO
TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
NGUYÊN TẮC CỦA CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực dựa trên bốn nguyên tắc sau:
Thứ nhất: Con người không hoàn toàn có năng lực để phát triển. Mọi người
trong một tổ chức đều có khả năng phát triển và sẽ cố gắng thường xuyên phát
triển để giữ vững sự tăng trưởng của doanh nghiệp cũng như cá nhân của họ.
Thứ hai: Mỗi người đều có giá trị riêng. Vì vậy, mỗi người là một con người
cụ thể khác với những người khác, đều có khả năng đóng góp những sáng kiến.
Thứ ba: Lợi ích của người lao động và mục tiêu của tổ chức có thể kết hợp
được với nhau.
Thứ tư: Phát triển nguồn nhân lực và đào tạo người lao động là một sự đầu tư
sẽ sinh lợi đáng kể, vì vậy phát triển và đào tạo nguồn nhân lực là những phương
tiện để đạt được sự phát triển doanh nghiệp có hiệu quả cao nhất.
Page 6
MỤC ĐÍCH CỦA CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC
Trong các tổ chức vấn đề đào tạo và phát triển được áp dụng nhằm:
- Trực tiếp giúp nhân viên thực hiện công việc tốt hơn những yêu cầu cụ thể,
chuyên sâu của công việc.
- Cập nhật các kỹ năng, kiến thức mới cho nhân viên.
- Tránh tình trạng quản lý lỗi thời nhờ sự hướng dẫn của các phương pháp
quản lý mới phù hợp với thay đổi về quy trình công nghệ, kỹ thuật môi trường kinh
doanh.
- Chuẩn bị đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên môn kế cận nhờ trang bị những kỹ
năng cần thiết cho cơ hội thăng tiến sau này.
- Thoả mãn nhu cầu phát triển cho nhân viên bởi các kỹ năng chuyên môn
mới cần thiết sẽ kích thích nhân viên thực hiện công việc tốt hơn và vì thế có nhiều
cơ hội thăng tiến hơn.
NHỮNG CHIẾN LƯỢC VÀ TỔ CHỨC CỦA CÔNG
TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
CHIẾN LƯỢC
❖ Chiến lược về cơ cấu:
Tập trung vào mục đích của cơ cấu chính thức, nhằm đạt hiệu quả về tổ chức
thông qua các vấn đề như: Định rõ quyền lực và quyền hạn để tạo ra những quan
hệ cấp bậc, có mối quan hệ phải báo cáo cho nhau, phân tích về tác phong lãnh
đạo, chính thức và không chính thức, các cách cư xử của người lãnh đạo và nghiên
cứu hành vi để nhận biết rõ sự khác nhau về cảm nhận (người quản lý cảm nhận
khác người công nhân nên hành vi của họ không giống nhau).
❖ Chiến lược về công nghệ:
Là những chiến lược mà người quản lý dựa vào chúng để đảm bảo một môi
trường, một hoàn cảnh thuận lợi cho công việc, làm tăng thành tích và khả năng
của người lao động.
❖ Chiến lược về con người hay về đối xử:
Page 7
Nhằm tác động đến hành vi của cá nhân hay của tổ, nhóm nhằm làm thái độ
tiêu chuẩn và giá trị cá nhân hài hoà với những mục tiêu và giá trị của tổ chức.
Điều đó liên quan đến những vấn đề dưới đây:
- Đào tạo và phát triển.
- Xây dựng tổ nhóm.
- Xây dựng dòng thông tin qua việc tham gia vào quản lý.
- Giải quyết các xung đột và tăng cường hợp tác nhờ có tổ chức thông tin liên
lạc.
CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC
Bất kỳ kiểu cơ cấu nào về doanh nghiệp phát triển nguồn nhân lực, tiêu chuẩn
chính phải thoã mãn là phải góp một phần hiệu quả vào quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp.
Việc phát triển nguồn nhân lực thực ra không phải vì họ chỉ có vai trò giúp
việc thuộc về bộ phận quản lý nhân lực. Quản lý theo kiểu mệnh lệnh hành chính
khác với quản lý theo kiểu phát triển các nguồn nhân lực. Kiểu quản lý theo kiểu
mệnh lệnh – hành chính gắn với tệ nạn quan liêu , thù địch, xét xử và cố chấp về
giờ giấc trong làm việc. còn chiến lược phát triển nguồn nhân lực là vấn đề con
người, giáo dục hoạt động và lợi ích của cả người lao động và bộ phận quản lý.
Nhiều tổ chức sử dụng những người quản lý nhân lực, đồng thời cũng có một
phòng phát triển nguồn nhân lực tồn tại độc lập. Loại cơ cấu này thường có trong
các doanh nghiệp trung bình và trong một số tổ chức lớn, nơi mà chức năng đào
tạo có tầm quan trọng. Bộ phận này liên hệ trực tiếp với phó giám đốc quản trị hay
quản trị trưởng của doanh nghiệp. Vì vậy phát triển nguồn nhân lực và đào tạo
được tách ra từ chức năng quản trị nhân lực. Những chuyên gia về phát triển nguồn
nhân lực được gọi là người quản lý nguồn nhân lực, người quản lý phát triển sức
lao động, người đào tạo, nhân viên đào tạo, chuyên gia đào tạo hay giám đốc đào
tạo phải đảm nhận vai trò khác nhau phối hợp với môi trường làm việc của họ. Để
đạt được hiệu quả, họ phải là những người có kiến thức sáng tạo, suy nghĩ rộng,
biết phối hợp hành động, ham hiểu biết và thông minh, họ là người giỏi về quan hệ
con người, có tinh thần tập thể, có đầy đủ khả năng về quản lý, về kỹ thuật, về
Page 8
phân tích xây dựng các quan niệm. Về kiến thức, chuyên gia đào tạo phải phát triển
nguồn nhân lực nên có kiến thức về những môn khoa học xã hội hay hành vi cư xử
như: Tâm lý học, tâm lý học đại cương, tâm lý hoc xã hội, giáo dục học, chính trị
học, xã hội học, nhân chủng học, quản lý kinh doanh hay quản lý chung. Cũng là
hoàn toàn có ích cho người chuyên gia đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, nếu
họ có kiến thức về những môn như quy hoạch tuyến tính, lý thuyết hệ thống, kỹ
thuật công nghệ, thông tin, tài chính, điều khiển học, hiệu quả kinh tế, Marketing,
sản xuất.
Mục đích toàn bộ của việc kết hơp những môn học là để đưa đến kiến thức
rộng và xa hơn ngoài chuyên môn hẹp của họ. nếu chỉ có chuyên môn hẹp sẽ gặp
khó khăn. Chuyên gia về phát triển nguồn nhân lực là bộ phận đào tạo cần phải có
kiến thức rộng và kỹ năng cao để đảm đương được vai trò quan trọng của nó.
PHÂN LOẠI CÁC HÌNH THỨC ĐÀO TẠO.
Mỗi doanh nghiệp, tại mỗi thời điểm có những nhu cầu và điều kiện làm
việc đặc thù, do đó khó có thể nói tới một hình thức đào tạo chung chung cho tất cả
các doanh nghiệp. Hiểu về các hình thức đào tạo khác nhau có thể giúp nhà lãnh
đạo lựa chọn một hình thức phù hợp nhất với đặc điểm doanh nghiệp mình.
Có nhiều hình thức đào tạo cho nhân viên:
❖ Đào tạo trong công việc
• Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn,kèm cặp.
• Luân chuyển công việc
❖ Đào tạo ngoài công việc
• Phương pháp nghiên cứu tình huống
• Trò chơi quản trị
• Phương pháp hội thảo
• Phương pháp nhập vai
• Phương pháp huống luyện theo mô hình mẫu
QUY TRÌNH ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
TRONG DOANH NGHIỆP
Page 9
Để công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đạt được kết quả cao nhằm góp
phần thực hiện mục tiêu, kế hoạch của doanh nghiệp thì đòi hỏi doanh nghiệp phải
xây dựng cho mình một quy trình đào tạo hợp lý, phù hợp với điều kiện, tình hình của
doanh nghiệp.
1.5.1. XÁCH ĐỊNH NHU CẦU ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN
LỰC TRONG DOANH NGHIỆP
Xác định nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực trong doanh nghiệp là bước đầu tiên
trong quy trình đào tạo nguồn nhân lực. Nếu đào tạo nguồn nhân lực không hợp lý
phù hợp sẽ gây lãng phí và tác động tiêu cực đến người lao động, không khuyến
khích được người lao động thực hiện tốt công việc của mình. Việc xác định nhu
cầu đào tạo nguồn nhân lực dựa trên các cơ sở như nhu cầu của doanh nghiệp ( bù
đắp vào chỗ trống, chỗ bị thiếu, tăng kỹ năng cho nhân viên để đảm nhiệm nhiệm
vụ tốt hơn,...), của các cá nhân (tự hoàn thiện mình và thực hiện công việc một
cách có hiệu quả), khả năng người lao động, chiến lượt của công ty,...
XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU ĐÀO TẠO
Mục tiêu đào tạo là yêu cầu cần đạt đươc đối với công tác đào tạo nguồn nhân
lực. Việc xác định mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực dựa trên nhu cầu đào tạo và
phát triển cần phải được xác định rõ ràng, bao gồm:
- Những kiến thức, kỹ năng cụ thể cần đào tạo và phát triển và trình độ, kiến
thức, kỹ năng đạt được sau đào tạo.
- Số người cần đào tạo và cơ cấu học viên.
- Thời gian đào tạo.
LẬP KẾT HOẠCH ĐÀO TẠO VÀ LỰA CHỌN CÁC HÌNH
THỨC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
Lập kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực:
Trên cơ sở nhu cầu và mục tiêu đề ra của doanh nghiệp, nhà quản lý tiến hành
lập kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. Lập kế
hoạch đào tạo nguồn nhân lực bao gồm lựa chọn đối tượng đào tạo và phát triển,
xem xét, lựa chọn người lao động để đào tạo cho phù hợp với yêu cầu công việc và
trên cơ sở dó xây dựng chương trình đào tạovà phát triển nguồn nhân lực.
Page 10
Lựa chọn hình thức đào tạo:
Qua việc xác định rõ mục tiêu đào tạo và việc xây dựng chương trình đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực, nhà quản lý cần phải lưa chọn các hình thức đào tạo phù
hợp cho từng đối tượng. Có hai hình thức đào tạo áp dụng cho từng đối tượng đào
tạo cụ thể đó là: Đào tạo trong công việc và đào tạo ngoài công việc.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
NGUỒN NHÂN LỰC
Sau khi xây dựng được chương trình đào tạo, các doanh nghiệp tiến hành tổ
chức thực hiện chương trình đào tạo nguồn nhân lực. Tổ chức thực hiện tốt chương
trình đào tạo sẽ giúp cho công tác đào tạo nguồn nhân lực đạt được kết quả cao,
chất lượng đào tạo được nâng lên. Hơn nữa, đây là công việc mà đòi hỏi tập trung
phần lớn kinh phí và trí tuệ trong tiến trình đào tạo, phát triển, nếu thực hiện không
tốt sẽ gây lãng phí rất lớn.
ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC
Việc đánh giá chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực giúp doanh
nghiệp đánh giá được trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ quản lý, khả năng
thực hiện công việc của cán bộ công nhân viên trước và sau quá trình đào tạo; đem
lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp thông qua hoạt động sản xuất kinh
doanh…Phát hiện những sai sót cần khắc phục, cải tiến trong các khoá đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực phục vụ mục tiêu và chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp. Đây là việc làm cần thiết và hết sức quan trọng bởi vì nó là cơ sở cho việc
cải tiến nâng cao hiệu quả của công tác này ở những năm tiếp theo trong quá trình
phát triển của doanh nghiệp.
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ ĐÀO
TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
CÁC NHÂN TỐ BÊN NGOÀI DOANH NGHIỆP
Page 11
Khi nền kinh tế xã hội của đất nước ngày càng phát triển, mức sống của người
dân ngày càng tăng lên thì nhu cầu học tập để nâng cao kiến thức, kỹ năng ngày
càng lớn hơn để có thêm thu nhập đáp ứng nhiều hơn nữa nhu cầu của cuộc sống.
Mặt khác, trong sự cạnh tranh về việc làm, người lao động quá chú trọng đến
bằng cấp mà chưa coi trọng kỹ năng thu được qua đào tạo và phát triển, khả năng
làm việc thực tế của mình. Do đó làm giảm hiệu quả đào tạo và phát triển của
doanh nghiệp.
Khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì càng có nhiều hình thức học tập,
phương pháp mới, hiện đại hơn làm cho hiệu quả đào tạo ngày càng được nâng lên.
Và còn nhiều nhân tố tác động đến hiệu quả đào tạo như là chính sách của
Nhà nước về công tác đào tạo. Từ trước đến nay việc đào tạo chỉ nặng về lý thuyết
chứ chưa thực sự chú trọng đến thực hành. Bởi vậy, còn nhiều lao động tỏ ra bỡ
ngỡ với công việc của mình.
CÁC YẾU TỐ THUỘC VỀ TỔ CHỨC
Trước hết ta phải kể đến chính sách của Công ty trong công tác đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực. Nếu công ty có những chủ trương, chính sách quan tâm
đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực thì sẽ xây dựng được đội ngũ
cán bộ làm công tác đào tạo có đủ năng lực đảm nhận thực hiện công tác đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực một cách có hiệu quả.
Về khoản chi phí cho công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, nếu công
ty có những khoản đầu tư đáng kể để đổi mới các trang thiết bị dạy và học, sử dụng
trang thiết bị, dụng cụ học tập hiện đại sẽ nâng cao hiệu quả đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực. Đồng thời chính sách đào tạo phải gắn liền với chính sách tuyển
dụng và sử dụng người sau đào tạo.
CÁC YẾU TỐ THUỘC VỀ CÁ NHÂN NGƯỜI LAO ĐỘNG
Các yếu tố thuộc về cá nhân người lao động như: trình độ học vấn của người
lao động, ý thức, thái độ muốn nâng cao trình độ của người lao động, sức khoẻ,
hoàn cảnh gia đình...
Như vây, co thê thây đao tao la môt phương phap phat triên nguôn nhân lưc
trong yêu, la môt đon bây chưc năng trong quan ly nguôn nhân lưc. Đào tạo nguồn
nhân lực liên quan chặt chẽ đến quá trình phát triển của doanh nghiệp. Đào tạo
Page 12
nhăm nâng cao thành tích của doanh nghiệp thông qua những chỉ tiêu về lợi nhuận,
doanh thu, thị phần thị trường mà doanh nghiệp chiếm lĩnh; tăng sự thích nghi của
doanh nghiệp với mọi hoàn cảnh; hoàn thiện các hình thức đối xử trong nội bộ như
là sự hiệp tác giữa các nhóm, các cá nhân với nhau, tin tưởng và ủng hộ, giúp đỡ,
cởi mở trong giao tiếp và tham gia đóng góp một cách rộng rãi vào xây dựng chiến
lược của doanh nghiệp
Page 13
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC
ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI NGÂN HÀNG PHƯƠNG ĐÔNG
CHI NHÁNH TRUNG VIỆT
TÌNH
HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
NGÂN HÀNG
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG
NHTMCP Phương Đông tên tiếng anh là: Orient Commericial Joint Bank
(OCB). Thành lập ngày 10/06/1996 theo giấy phép đăng kí kinh doanh Ngân hàng
số 0089/QĐ-NH5 do Ngân hàng nhà nước Việt Nam cấp trong thời hạn 99 năm kể
từ ngày 13/04/1996. Hội sở chính tại 45 Lê Duẩn – Quận 1 – TP.Hồ Chí Minh.
Điên thoại : (08)8220.960 – 822.916 – 8220962
Website : www.ocb.com.vn Email
: ocb@ocb.com.vn
Khi nới thành lập vốn điều lệ của Ngân hàng là 70 tỷ đồng. Hoạt động ban đầu
bao gồm 25 cổ đông sáng lập với 57 cán bộ nhân viên, đến cuối năm 2005 vốn điều lệ
là 300 tỷ đồng.
Đến tháng 06 năm 2006 vốn điều lệ của Ngân hàng Phương Đông là 363,5
tỷ đồng.
Đến tháng 12 năm 2008 vốn điều lệ của Ngân hàng Phương Đông là 1.111
tỷ đồng.
Vốn điều lệ hiện tại của Ngân hàng Phương Đông (01/2009) là 1.474.477 tỷ
đồng.
Với đội ngủ cán bộ công nhân viên đa phần là trẻ và tôt nghiệp xuát sắc ở
các trường đại học. Hiện nay mạng lưới hoạt động của Ngân hàng gồm 1 Hội sở chính
và hơn 42 chi nhánh, phòng giao dịch tại nhiều tỉnh thành trên cả nước.
Các cổ đông hiên nay và tỷ trọng cổ phần nắm giữ hiên nay như sau:
Page 14
TT
Cổ đông
Tỷ trọng
1
Tổ chức Đảng, CĐ và các cổ đông khác
10.5%
2
Doanh nghiệp Nhà Nước
25.236%
3
Ngân hàng Cổ Phần, TNHH
16%
4
Đơn vị nước ngoài
10%
5
Cá nhân
38.264%
Các cổ đông sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên:
-
Tổng Ngân hàng Bến Thành (SUNIMEX).
-
Ban Quản Trị Tài chính Thành uỷ TP.Hồ Chí Minh.
-
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (VIETCOMBANK).
-
Ngân hàng cổ phần Dịch vụ tổng hợp Sài Gòn (SAVICO).
-
Ngân hàng BNP Paribas (Pháp).
Định hướng:
Định hướng của OCB là trở thành một trong những Ngân hàng bán lẻ hàng đầu
(nhóm 1) tại Việt Nam có tốc độ phát triển nhanh, an toàn và bên vững với khách
hàng, mục tiêu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ và các cá nhân có nhu cầu được cung
ứng các tiên ích Ngân hàng với chất lượng tốt nhất.
Mục tiêu:
❖ Phục vụ tốt nhất các yêu cầu của khách hàng và đối tác trên cơ sở bình
đẳng, cùng có lợi và cùng nhau phát triển.
❖ Gia tăng giá trị cổ phiếu của cổ đông
❖ Giải quyết hài hoà lợi ích của khách hàng, cổ đông và cán bộ. nhân viên.
Mạng lưới:
Đến tháng 05 năm 2006, mạng lưới của OCB gồm:
• Hội sở chính
• 14 chi nhánh
• 15 phòng giao dịch
• 2 điểm giao dich tại các tỉnh, thành phố: Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng,
Khánh Hoà, Bình Dương, Cần Thơ, Hậu Giang, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang,
Đồng Nai.
Page 15
Đến tháng 12 năm 2006, mạng lưới của OCB gồm:
• Hội sở chính
• 14 chi nhánh
• 27 phòng giao dịch
Đến tháng 07 năm 2008, mạng lưới của OCB đã có mặt trên 17 tình thành
trên các nước gồm:
• Hội sở chính
• 22 Chi nhánh
• 41 phòng giao dịch
Nhân viên
Đến cuối tháng 12 năm 2006, số lượng công nhân viên của OCB là 875
người.
Đến cuối tháng 06 năm 2009, số lượng công nhân viên của OCB là 1.339
người.
Đối tác:
1. OCB là thành viên của Hiệp hội Viễn thông Tài chính liên Ngân hàng
toàn cầu.
2. OCB tham gia chương trình Quỹ phát triẻn nông thôn của Ngân hàng Thế
Giới.
3. OCB tham gia hệ thống chuyển tiền nhanh trên toàn Thế Giới.
4. OCB tham gia liên minh Thẻ Vietcombank.
5. Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam.
6. Hiệp hội kinh doanh vàng Việt Nam.
7. Liên minh Ngân hàng CP Thẻ Smarlink.
8. Trường Đại Học Kinh Tế Hồ Chí Minh.
9. Tổng Ngân hàng Bia Rượu, nước giải khát Sài Gòn.
Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Phương
Đông – Chi nhánh Trung Việt
Chi nhánh NHPĐ Đà Nẵng (Thường được gọi là Ngân hàng Phương Đông –
Chi nhánh Trung Việt) được chính thức thành lập từ 14/11/2003. Trụ sở tại số 05
đường Đống Đa, quận Hải Châu, TP.Đà Nẵng. Lúc đó, đơn vị cũng gặp nhiều khó
Page 16
khăn, thử thách như “sinh sau đẻ muộn” so với nhiều Ngân hàng khác, địa điểm
giao dịch không được thuận lợi, nằm ngoài khu vực sầm uất, hầu hết Cán bộ nhân
viên đều mới tôt nghiệp ra trường, quan hệ khách hàng hầu như chưa có gì, hoạt
động Ngân hàng chưa sôi động như bây giờ…nhưng xác định Đà Nẵng là một
thành phố năng động với nhiều tiềm năng phát triển, nhất là lĩnh vực Ngân hàng.
Với sự quan tâm giúp đỡ của chính quyền địa phương, Ngân hàng Nhà Nước, TP
Đà Nẵng, đặc biệt là Hội sở chính OCB, ban lãnh đạo chi nhánh Trung Việt đã
hoạch định cho mình những bước đi hợp lý trong quá trình kinh doanh, vừa phù
hợp với tình hình địa phương vừa không chệch hướng phát triển chung của toàn hệ
thống. Nhờ chiến lược kinh doanh đúng đắn đó, chỉ trong 5 năm chi nhánh Trung
Việt đã phát triển với tôc độ nhanh trên nhiều lĩnh vực. trước hết về quy mô hoạt
động, từ một điểm giao dich với số cán bộ nhân viên có thể đếm trên đầu ngón tay
thì đến nay, chi nhánh Trung Việt đã phát triển thêm 4 phòng giao dịch trải đều
trên các địa bàn kinh tế trọng điểm của TP như: Hải Châu, Thanh Khê, Liên
Chiểu,…với đội ngũ cán bộ nhân viên gần 100 người, đa phần là trẻ và tốt nghiệp
xuất sắc tại các trường Đại Học. Ở lĩnh vực huy động vốn, bắng chính sách luôn
tăng cường chăm sóc khách hàng, thường xuyên thực hiện các chương
trình
khuyến mãi lớn, đặc biệt là lãi suất luôn được điều chỉnh linh hoạt theo tình hình
của thị trường và giữ ở mức cao nhất…Ở lĩnh vực tín dụng, đơn vị đã đẩy mạnh
công tác tiếp thị, chủ động tìm kiếm và mở rộng thị trường trong đó chú trọng đến
khách hàng là Doanh nghiệp vừa và nhỏ, Doanh nghiệp tư nhân, hộ tiểu thương,...
Đặc biệt, chi nhánh Trung Việt là Ngân hàng đi đầu về dịch vụ cho vay tại
nhà. Khách hàng chỉ cần nêu yêu cầu vay vốn qua điện thoại, cán bộ nhân viên của
Ngân hàng sẽ nhanh chóng đến nhà của khách hàng để kiểm tra, ký hợp đồng cho
vay và giải ngân tại chỗ. Dịch vụ này để lại ấn tượng tốt đẹp về phong cách phục
vụ đối với khách hàng, giúp khách hàng tiết kiệm thời gian và đảm bảo an toàn về
tiền bạc.
Ngay cả trong điều kiện Nhà Nước siết chặc về tín dụng nhưng những khách
hàng đảm bảo đủ điều kiện vay, có phương án sản xuất kinh doanh tốt vẫn được
đơn vị giải ngân bình thường. nhờ đó, doanh số cho vay của chi nhánh Trung Việt
tăng mạnh qua từng năm nhưng vẫn đảm bảo tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn thấp tuân thủ
theo các quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Page 17
Các lĩnh vực kinh doanh khác như dịch vụ thanh toán, chuyển tiền nhanh
trong nước và quốc tế, chi trả kiều hối, thanh toán thẻ Visa – MasterCard. v.v…của
đơn vị cũng đạt hiệu quả cao. Thực hiện chủ trương của Chính Phủ về hiện đại hoá
NH, đồng thời với mong muốn đem lại cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ
NH hiện đại, tiện ích, được sự hỗ trợ trang thiết bị hệ thống CoreBanking của Hội
sở chính OCB, Chi nhánh Trung Việt đã hoà mạng toàn hệ thống và phục vụ khách
hàng các dịch vụ ngân hàng “mọi lúc, mọi nơi” như InternetBanking,
PhoneBanking, SMS Banking,…
Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng.
❖ Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn dưới hình thức tiền gửi của pháp
nhân, cá nhân và ngoài nước bằng VNĐ và ngoại tệ theo quy định của Ngân hàng
Nhà Nước và Ngân hàng TMCP Phương Đông.
❖ Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ đối với các tổ
chức kinh tế và cá nhân trên địa bàn theo sự uỷ nhiệm củ Tổng giám đốc Ngân
hàng TMCP Phương Đông.
❖ Được phép vay, cho vay đói với các định ché tài chính trong nước, thực
hiện và quản lý các nghiệp vụ bảo lãnh, thanh toán quốc tế, nghiệp vụ mua bán
chiết khấu chứng từ có giá trị khi được Tổng giám đốc uỷ nhiệm, cấp nhận và theo
đúng quy định của Ngân hàng Nhà Nước.
❖ Thực hiện nghiệp vụ mua bán ngoại tệ, chi trả kiều hối, chuyển tiền
nhanh, thanh toán thẻ. Khi có nhu cầu và được Tổng giám đốc cho phép Ngân hàng
thực hiện mua bán vàng.
❖ Tổ chức thực hiện công tác hoạch toán theo đúng chế độ của Nhà Nước,
Ngân hàng Nhà Nước và Ngân hàng TMCP Phương Đông.
❖ Chấp nhận tốt chế độ quản lý tiền tệ, kho quỹ của Ngân hàng Nhà Nước
và Ngân hàng TMCP Phương Đông. Đảm bảo các chứng tự có giá trị, nhận cầm
đồ, thế chấp bảo đảm an toàn kho quỹ tuyệt đối, thực hiện thu chi tiền tệ chính xác.
❖ Phát triển nguồn lực và đào tạo nhân viên, quản lý tốt nhân sự, nâng cao
uy tín phục vụ của Ngân hàng TMCP Phương Đông.
❖ Lập và thực hiện kế hoạch kinh doanh, mức tạo lời của Ngân hàng như
kế hoạch cân đối vốn, kế hoạch thu nhập – chi phí.
Page 18
http://nghinlinhkien.wordpress.com/
❖ Thường quyên nghiên cứu và cải tiến nghiệp vụ, đề quất các sản phẩm,
dịch vụ Ngân hàng phù hợp với địa bàn hoạt động, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật
tiên tiến và quy trình nghiệp vụ và quản lý Ngân hàng, nâng cao chất lượng sản
phẩm, khả năng phục vụ.
❖ Thực hiện chế độ bảo mật nghiệp vụ Ngân hàng như số liệu tồn quỹ,
thanh toán Ngân hàng, tài khoản Ngân hàng,…
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng
❖ Cơ cấu tổ chức
http://nghinlinhkien.wordpress.com
/
Page 19
http://nghinlinhkien.wordpress.com/
❖ Chức năng, nhiệm vụ từng phòng ban:
- Giám đốc:
Là người đứng đầu Chi nhánh, chịu trách nhiệm quản lý và điều hành hoạt
động của Chi nhánh. Hướng dẫn quy trình nghiệp vụ cho nhân viên của chi nhánh.
Đồng thời tổ chức và kiểm soát hoạt động của Chi nhánh, quản lý tài sản, chịu
trách nhiệm về hoạt động của Chi nhánh đối với Tổng giám đốc.
- Phó Giám đốc:
Thực hiện các nghiệp vụ và quyền hạn theo sự phân cấp của Giám đốc chi
nhánh theo phạm vi được iám đốc phân công.
- Phòng Hành chánh:
Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác xây dựng cơ bản, mua sắm trang
thiết bị, dụng cụ lao động. Phỏng vấn, tuyển dụng nhân viên và thực hiện hợp đồng
lao động theo kế hoạch của Hội sở chính duyệt hằng năm. Sắp xếp, bố trí cán bộ
công nhân viên vào công việc phù hợp, trực tiếp giải quyết các vấn đề có liên quan
đến mức lương và hưu trí. Lập chương trình đào tạo cán bộ công nhân viên trong
tác phong làm việc và thực hiện công tác thi đua khen thưởng.
- Phòng Kế toán:
Tiếp nhận, kiểm tra các số liệu phát sinh hằng ngày của đơn vị trực thuộc, tổ
chức hoạch toán tổng hợp cho toàn chi nhánh. Theo dõi, đánh giá, tổng hợp tình
hình thực hiện kế hoạch của toàn chi nhánh. Phối hợp thực hiện báo cáo hằng
tháng, sơ kết 6 tháng đầu năm và tổng kết hằng năm.
- Phòng Ngân quỹ:
Quàn lý và đảm bảo an toàn tuỵêt đối kho quỹ của chi nhánh. Quản lý tiền mặt,
ngân phiếu tiền tệ, kỳ phiếu, ngoại tệ, trái phiếu, tín phiếu và các chứng từ có giá trị
tại chi nhánh.
- Phòng Tín dụng:
Thực hiện nghiên cứu hồ sơ, xác minh, thẩm định tình hình sản xuất kinh
doanh, tài chính, phương án vay vốn, khả năng tài trợ, tài sản đảm bảo của khách
hàng. Phân tích thẩm định và đề xuất cho vay, bảo lãnh. Kiểm tra việc sử dụng vốn
định kỳ và đề xuất cho vay. Đôn đốc khách hàng trả vốn định kỳ và lãi đúng thời hạn.
- Phòng Pháp chế:
http://nghinlinhkien.wordpress.com/
Page 20
- Xem thêm -