Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo về đất đai của thành phố lạn...

Tài liệu Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo về đất đai của thành phố lạng sơn tỉnh lạng sơn giai đoạn 2010 2014.

.PDF
65
101
58

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------- ----------- ĐOÀN THỊ NGỌC THÚY Tên đề tài: CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI VÀ TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI CỦA THÀNH PHỐ LẠNG SƠN TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2010-2014 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo Khoa Lớp : Chính quy : Quản lý Tài nguyên : K9 - QLĐĐ Khoá học Giáo viên hướng dẫn : 2013 - 2015 : ThS. Nguyễn Huy Trung Thái Nguyên, năm 2014 LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập tại trường, thực tập tốt nghiệp là khâu quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi kết thúc một khoá học. Đây là cơ hội để sinh viên củng cố thêm về lý luận và tiếp cận với thực tiễn sản xuất, rèn luyện tác phong nghiên cứu khoa học, hiểu biết thêm về kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn, nắm vững phương pháp tổ chức và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Qua đó tích luỹ được những kinh nghiệm bổ ích ngoài thực tế để phục vụ cho công tác sau này. Được sự nhất trí của Nhà trường và khoa Quản lý – Tài nguyên, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi đã lựa chọn chuyên đề : “Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo về đất đai trên địa bàn Thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2010-2014”. Để hoàn thành được chuyên đề, ngoài sự nỗ lực của bản thân, còn có sự quan tâm giúp đỡ của các thầy, cô giáo trường Đại học Nông lâm Thái nguyên, đặc biệt là các thầy cô giáo khoa Quản lý tài nguyên đã tận tình dạy dỗ, truyền đạt kiến thức cho tôi trong những năm qua. Qua đây, tôi muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo ThS. Nguyễn Huy Trung đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực tập. Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong trường, các phòng ban chuyên môn Thành phố Lạng Sơn, đặc biệt là các anh chị cán bộ phòng Tài Nguyên - Môi Trường Thành phố Lạng Sơn và các bạn bè, người thân đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề này. Do thời gian có hạn và trình độ hiểu biết của bản thân còn hạn chế, tính phức tạp của ngành Quản lý đất đai nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo trong Khoa để chuyền đề này được hoàn thiện hơn. SINH VIÊN THỰC HIỆN Đoàn Thị Ngọc Thúy MỤC LỤC Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................. 1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài............................................................. 2 1.2.1 Mục đích ......................................................................................... 2 1.2.2 Yêu cầu ........................................................................................... 2 Phần 2: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................. 3 2.1 Cơ sở khoa học của đề tài...................................................................... 3 2.1.1 Cơ sở pháp lý .................................................................................. 3 2.1.2 Cơ sở lý luận ................................................................................... 4 2.2 Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai ở Việt Nam .. 14 2.2.1 Tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trong cả nước. ................................................................................................. 15 2.2..2. Tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai của thành phố Lạng Sơn ............................................................................... 16 Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...... 18 3.1 Đối tượng nghiên cứu.......................................................................... 18 3.1.1. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 18 3.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................ 18 3.2 Nội dung nghiên cứu ........................................................................... 18 3.2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế -xã hội của Thành phố Lạng Sơn ........ 18 3.2.2. Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai tại Thành phố Lạng Sơn, Tỉnh Lạng Sơn ............................................... 18 3.2.3 Thuận lợi khó khăn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn Thành phố.............................................................................................. 19 3.3 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 19 3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................... 19 Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 20 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội Thành phố Lạng Sơn ................... 20 4.1.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................ 20 4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................. 23 4.1.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập ....................................... 25 4.1.4 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng .............................................. 26 4.1.3 Hiện trạng sử dụng đất đai của Thành phố Lạng Sơn .................... 29 4.2 Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trên địa bàn thành phố Lạng Sơn-Tỉnh Lạng Sơn ............................................. 30 4.2.1. Công tác tiếp nhận và giải quyết đơn thư ..................................... 30 4.2.2 Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2010- 2014 ...................................................... 32 4.2.3 Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2010- 2014 ...................................................... 39 4.2.4 Đánh giá công tác giải quyết tố cáo về đất đai trên địa bàn thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2010- 2014 ...................................................... 42 4.3 Nguyên nhân phát sinh tranh chấp về đất đai,thuận lợi và khó khăn trong công tác giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn Thành phố Lạng Sơn .................................................................................................. 44 4.3.1 .Nguyên nhân phát sinh................................................................. 44 4.3.2 Thuận lợi ...................................................................................... 46 4.3.3 Khó khăn ...................................................................................... 46 4.3.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết tranh chấp về đất đai trên địa bàn Thành phố Lạng Sơn trong thời gian tới. ............ 47 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 49 5.1.Kết Luận ............................................................................................. 49 5.2. Kiến Nghị ........................................................................................... 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 52 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CP : Chính Phủ GCNQSD: Giấy chứng nhận quyền sử dụng GPMB : Giải phóng mặt bằng NĐ: Nghị Định QH: Quốc Hội QSDĐ: Quyền sử dụng đất TC : Tranh chấp TN&MT: Tài Nguyên và Môi Trường UBND : Ủy Ban Nhân Dân XHCN : Xã Hội Chủ Nghĩa XPHC : Xử phạt hành chính DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2010 – 2013 ........................ 23 Bảng 4.2 Tình hình dân số thành phố Lạng Sơn trong giai đoạn 2010 - 2013... 26 Bảng 4.3 Tình hình giải quyết đơn thư trên địa bàn Thành phố Lạng Sơn giai đọan 2010-2014 ....................................................................... 31 Bảng 4.4 : Tình hình tranh chấp đất đai theo nội dung tranh chấp ttrên địa bàn Thành phố Lạng sơn giai đoạn 2010-2014 .......................... 34 Bảng 4.5 Kết quả hòa giải, giải quyết tranh chấp trên địa bàn Thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2010 - 2014 ..................................................... 37 Bảng 4.6: Kết quả giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn Thành phố Lạng Sơn ........................................................................................ 38 Bảng 4.7: Tình hình giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn thành phố Lạng Sơn ........................................................................................ 39 Bảng 4.8 Kết quả giải quyết khiếu nại trên địa bàn Thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2010 - 2014 ..................................................................... 41 Bảng 4.9 : Tình hình tố cáo về đất đai trên địa bàn Thành Phố Lạng Sơn giai đoạn 2010-2014 ....................................................................... 42 Bảng 4.10 : Kết quả giải quyết các vụ tố cáo về đất đai trên địa bàn Thành Phố Lạng Sơn giai đoạn 2010-2014 ..................................... 44 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1 Hiện trạng sử dụng đất của thành phố Lạng Sơn năm 2013 ........... 29 Hình 4.2 Tổng hợp đơn thư tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn Thành phố........................................................................... 31 Hình 4.3 Tình hình tranh chấp đất đai trên địa bàn Thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2010 - 2014 ..................................................................... 33 Hình 4.4 : Tình hình tranh chấp đất đai theo nội dung tranh chấp ttrên địa bàn Thành phố Lạng sơn giai đoạn 2010-2014 .......................... 34 Hình 4.6: Tình hình giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn thành phố Lạng Sơn .................................................................................. 40 Hình 4.7 : Tình hình tố cáo về đất đai trên địa bàn Thành Phố Lạng Sơn giai đoạn 2010-2014 ....................................................................... 43 Hình 4.7: Kết quả phỏng vấn về nguyên nhân dẫn đến tranh chấp đất đai ....... 45 1 Phần 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bổ các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng. Đặc biệt, đối với sản xuất nông nghiệp thì đất đai càng chiếm vai trò quan trọng vì đó là tư liệu sản xuất không thể thay thế được. Đất đai có ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội sâu sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Đất đai là có hạn, hầu như bất biến về mặt diện tích trong khi dân số ngày càng tăng cùng với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đang diễn ra mạnh mẽ ở khắp mọi nơi trên thế giới đã đẩy nhu cầu về đất đai, đặc biệt là nhu cầu về đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tăng lên, sau khi nước ta gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, xu thế hội nhập toàn cầu đang phát huy tối đa sức mạnh của nó, các quan hệ đất đai từ đó càng thay đổi với tốc độ chóng mặt. Cùng với quan hệ đất đai phức tạp và luôn biến đổi là việc quản lý, sử dụng đất còn nhiều bất cập.. Đứng trước những vấn đề bức xúc như vậy, Đảng và Nhà nước ta đã nhiều lần ban hành, sửa đổi, bổ sung các chính sách pháp luật về đất đai. Luật đất đai 2003 cùng với các Thông tư, Nghị định, văn bản hướng dẫn thi hành Luật đã và đang từng bước đi sâu vào thực tiễn, phù hợp với thực tế quản lý, sử dụng đất, với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong thực tế hiện nay, có nhiều địa phương, đơn vị, cá nhân thực hiện tốt công việc quản lý, sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó còn không ít địa phương, đơn vị, và một bộ phận cá nhân thực hiện chức năng quản lý còn lỏng lẻo, yếu kém, chưa đáp ứng yêu cầu của xã hội. Do vậy, trong quá trình sử dụng đất còn xảy ra quá trình tranh chấp đất đai giữa các 2 chủ sử dụng đất, vi phạm pháp luật như: lấn chiếm đất, sử dụng đất sai mục đích, ….. Chính vì vậy, để chấn chỉnh việc quản lý nhà nuớc về đất đai cho chặt chẽ hơn, tuân thủ quy định của pháp luật để từ đó tạo điều kiện ổn định tình hình chính trị, kinh tế, xã hội thì công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý sử dụng đất, giải quyết các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất là việc làm hết sức cần thiết. Từ đó tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo về đất đai của Thành phố Lạng Sơn- tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2010-2014’’. 1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài 1.2.1 Mục đích - Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai tại Thành phố Lạng Sơn –Tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2010 – 2014; - Tìm hiểu được những thuận lợi, khó khăn của công tác này trên địa bàn; - Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai tại địa phương. 1.2.2 Yêu cầu - Tìm hiểu, nghiên cứu nắm được các văn bản quy định của Nhà nước đối với công tác , giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai. - Phản ánh đúng thực trạng thực hiện công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai của Thành phố Lạng Sơn - tỉnh Lạng Sơn - Các số liệu điều tra, thu thập chính xác, đầy đủ, phản ánh trung thực khách quan việc thực hiện công tác địa phương. - Những kiến nghị, đề xuất đưa ra phải phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và đảm bảo đúng với những quy định của pháp luật. 3 Phần 2 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1 Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1 Cơ sở pháp lý Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, điều 2 quy định rõ:” Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa”. Mọi mối quan hệ đều bị chi phối bởi mối quan hệ pháp luật, vì cậy các quan hệ đất đai cũng bị chi phối bởi các quy phạm pháp luật đất đai. Hiến pháp năm 1992, chương II, điều 17 và 18 quy định:” Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý theo quy hoạch và pháp luật đảm bảo sử dụng đúng mục đích và hiệu quả”. Để tăng cường công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đất đai trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã ban hành hàng loạt các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai. Đặc biệt là sự ra đời của Luật đất đai 1987, 1993, sửa đổi bổ sung 1998 và 2001, 2003. Đây được coi là văn bản pháp lý cao nhất về đất đai, là sự thể chế hóa các chính sách của Đảng và Nhà nước, tạo hành lang pháp lý cho việc quản lý và sử dụng đất, góp phần củng cố chế độ sở hữu toàn dân về đất đai đồng thời nâng cao tinh thần và trách nhiệm của người sử dụng đất. Pháp luật đất đai là một hệ thống các quy định của pháp luật về đất đai, được lập bởi QH và các cơ quan có thẩm quyền dưới các hình thức như: Luật, chỉ thị, thông tư, nghị quyết, nghị định,… nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội trong quá trình sở hữu, quản lý, sử dụng và định đoạt số phận pháp lý của đất đai. Cụ thể là: 1 ,Quốc hội, luật khiếu nại tố cáo 1998 2, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật khiếu nại tố cáo của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 58/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 4 3, Nguyễn Thị Lợi giáo trình Thanh Tra đất đai xuất bản năm 2011, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 4, Quốc Hội khóa XI đã thông qua Luật đất đai năm 2003. Luật đất đai 2003 ra đời đáp ứng những yêu cầu đổi mới của đất nước. 5, Quốc hội (2004), Luật Tố Tụng Dân sự 2004. 6, Chính phủ (2004), Nghị định 181/NĐ- CP ngày 29/10/2004 về hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2003 của chính phủ . 7,Chính phủ (2009), Nghị định 105/2009/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2009 Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. 8, Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính Phủ quy định bổ sung về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử đụng đát, trình tự, thủ tục, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại tố cáo về đất đai. 9, Nghị định 69/2009/CP-NĐ ngày 13/09/2009 của Chính Phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. 10, Căn cứ quyết định 09/2012/QĐ-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2012 của UBND tỉnh Lạng Sơn về cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; 11, Ngày 28/5/2013 UBND thành phố Lạng Sơn ban hành văn bản số 349/UBND-TC về việc nâng cao hiệu quả tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn trong thời gian tới. 2.1.2 Cơ sở lý luận Khiếu nại, tố cáo là một trong những quyền cơ bản của công dân được công nhận tai Hiến pháp 1992 của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam. Điều 74 Hiến pháp ghi nhận: “Công dân có quyền khiếu nại, quyền tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan Nhà 5 nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân hoặc bất cứ cá nhân nào…”. Để việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo đúng pháp luật góp phần phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế XHCN, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích của công dân, cơ quan, tổ chức, Luật Khiếu nại, tố cáo đã được Quốc hội khó X, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 02/12/1998 và có hiệu lực từ ngày 01/01/1999; Luật này được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Quốc hội khó XI, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 15/06/2004, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/10/2004. Điều 138 Luật Đất đai năm 2003 quy định: “Người sử dụng đất có quyền khiếu nại quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai”. Và Điều 139 quy định: “Cá nhân có quyền tố cáo vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai… Việc giải quyết tố cáo vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo”. 2.1.2.1 Khái niệm về khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai Khiếu nại: là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ , công chức do Luật khiếu nại, tố cáo quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ pháp lý cho rằng quyết định hoặc hành vi đó trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình [1]. Tố cáo: là việc công dân theo thủ tục của luật khiếu nại, tố cáo báo cho cơ quan tổ chức có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích của công dân, cơ quan và tổ chức [2]. Tranh chấp đất đai: là tranh chấp giữa các chủ thể tham gia vào quan hệ đất đai về quyền và nghĩa vụ trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai [4]. 2.1.2.2 Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai 6 * Thẩm quyền giải quyết khiếu nại đất đai + Chủ tịch UBND cấp xã, thủ trưởng cơ quan thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp [4]. + Chủ tịch UBND cấp huyện có thẩm quyền [4]: - Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình; - Giải quyết khiếu nại mà chủ tịch UBND cấp xã, thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cấp huyện đã giải quyết nhưng vẫn còn khiếu nại. + Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp. + Giám đốc Sở và cấp tương đương thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền: - Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính chủa mình, của cán bộ công chức do mình quản lý trực tiếp. - Giải quyết khiếu nại đối với những trường hợp Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở và cấp tương đương đã giải quyết nhưng còn khiếu nại. + Chủ tịch UBND cấp tỉnh có thẩm quyền: - Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình. - Giải quyết khiếu nại mà chủ tịch UBND cấp huyện đã giải quyết nhưng còn khiếu nại. - Giải quyết khiếu nại mà giám đốc Sở hoặc cấp tương đương thuộc UBND cấp tỉnh đã giải quyết nhưng còn khiếu nại mà nội dung thuộc phạm vi quản lý của UBND cấp tỉnh. 7 - Xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng có vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức theo yêu cầu của Tổng thanh tra. + Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp. * Thẩm quyền giải quyết tố cáo về đất đai Việc giải quyết tố cáo vi phạm pháp về quản lý và sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo [1]: - Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà người bị tố cáo thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức nào thì cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết. - Tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của người thuộc cơ quan tổ chức nào thì người đứng đầu cơ quan tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết. - Tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức nào thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết. - Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà nội dung liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của cơ quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết. * Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hồ giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hồ giải ở cơ sở. UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác để hòa giải tranh chấp đất đai.[4] + Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn mà một bên hoặc các bên đương sự không nhất trí thì được xử lý như sau [4]: - Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các giấy tờ quy định tại khoản 1, khoản 2, 8 và khoản 5 Điều 50 Luật Đất đai 2003 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Toà án nhân dân giải quyết.[4] - Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các giấy tờ quy định tại khoản 1, khoản 2, và khoản 5 Điều 50 Luật Đất đai 2003 thì được giải quyết như sau: Trường hợp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết lần đầu mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết; quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là quyết định giải quyết cuối cùng;[4] Trường hợp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết lần đầu mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường là quyết định giải quyết cuối cùng.[4] + Tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới giữa các đơn vị hành chính do Uỷ ban nhân dân của các đơn vị đó cùng phối hợp giải quyết. Trường hợp không đạt được sự nhất trí hoặc việc giải quyết làm thay đổi địa giới hành chính thì thẩm quyền giải quyết được quy định như sau [4]: - Trường hợp tranh chấp liên quan đến địa giới của đơn vị hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì do Quốc hội quyết định. - Trường hợp tranh chấp liên quan đến địa giới của đơn vị hành chính huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, thị trấn thì do Chính phủ quyết định. 2.1.2.3 Trình tự giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai * Tổ chức tiếp dân và nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo về đất đai Các cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai phải tổ chức các bộ phận tiếp dân và xét giải quyết đơn thư khiếu tố. Người tiếp công dân phải có sổ để ghi 9 chép, theo dõi việc tiếp công dân; yêu cầu công dân đến khiếu nại, tố cáo xuất trình giấy tờ tùy thân, trình bày trung thực sự việc, cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo; trong trường hợp có nhiều người đến khiếu nại, tố cáo về cùng một nội dung thì yêu cầu họ cử đại diện trực tiếp trình bày nội dung sự việc.[5] Trong quá trình tiếp dân cán bộ phải lắng nghe những sự việc mà đương sự trình bày, thái độ phải mềm dẻo, nhã nhặn, lịch sự. Phải thu nhận đơn và những đơn thư kèm theo, nếu không có đơn thì phải lập thành biên bản ghi cụ thể những nội dung mà đương sự trình bày và yêu cầu hộ ký tên vào biên bản.[5] Khi nhận đơn thư khiếu tố phải đảm bảo giữ bí mật cho người tố cáo nếu họ yêu cầu.[5] * Quản lý và xử lý đơn thư khiếu tố về đất đai Sau khi nhận đơn thư khiếu tố cơ quan quản lý Nhà nước phải có trách nhiệm quản lý chặt chẽ những đơn thư khiếu tố đó. Trong quá trình xử lý đơn thư khiếu tố cơ quan quản lý Nhà nước có trách nhiệm chủ yếu sau [5]: - Phân loại đơn thư gửi tới để xác định rõ phạm vi thẩm quyền giải quyết của cơ quan quản lý Nhà nước. - Nắm chắc những đơn thư thuộc trách nhiệm theo dõi, đôn đốc giải quyết. - Đơn thư phải được xử lý kịp thời, những đơn thư không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan nhận đơn thì phải chuyển đến những cơ quan có trách nhiệm giải quyết, trả lời. - Đơn thư có nội dung phức tạp phải chuyển cho thủ trưởng trực tiếp ý kiến giải quyết. - Cán bộ xử lý đơn phải tuyệt đối giữ bí mật về nội dung, tên và địa chỉ của người gửi đơn. * Giải quyết đơn thư khiếu tố về đất đai Quá trình giải quyết đơn thư khiếu tố về đất đai được tiến hành theo các bước sau [5]: 10 Bước 1: Nghiên cứu đơn thư khiếu tố Đây là công việc đầu tiên của nghiệp vụ xét khiếu tố, là công việc quan trọng để đưa ra các kết luận một cách chính xác. Khi nghiên cứu đơn thư khiếu tố cần giải quyết những vấn đề sau: - Xem xét các vấn đề được đề cập trong đơn thư xảy ra trong hoàn cảnh, điều kiện nào? Các đối tượng bị khiếu tố? Những người có liên quan? Các chứng cứ cần phải có? - Nếu là đơn thư có nội dung vừa khiếu nại vừa tố cáo phải xác định rõ nội dung, tách riêng để giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo. Bước 2: Tiến hành gặp đương sự Việc gặp đương sự là rất cần thiết để tìm hiểu, thu thập những thông tin quan trọng, cần thiết của nội dung vấn đề. Quá trình này cần tạo cho đương sự không khí thoải mái, tạo lòng tin cho đương sự vào pháp luật. Sau khi gặp đương sự thì người trực tiếp giải quyết đơn thư khiếu tố cần tiếp xúc với cơ quan nơi phát sinh sự việc, thu thập các tài liệu cần thiết để phân tích các diễn biến, tiến hành lập hồ sơ. Quá trình làm việc với người khiếu tố, người bị khiếu tố, cá nhân, tập thể có liên quan phải được lập thành biên bản để đảm bảo cơ sở pháp lý cho việc giải quyết. Bước 3: Điều tra, xác minh, kiểm tra các chứng lý trong hồ sơ Để kết luận của vụ việc được khách quan, đúng pháp luật sau khi thu thập đầy đủ các tài liệu, chứng cứ cần thiết và tiến hành lập hồ sơ cán bộ trực tiếp giải quyết đơn thư khiếu tố phải tiến hành xác minh lại các số liệu, chứng lý đã thu thập trong hồ sơ, đối chiếu với các văn bản pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương trước khi viết báo cáo kết quả. Bước 4: Viết báo cáo kết quả xác minh Báo cáo phải nêu rõ những mâu thuẫn chủ yếu và dự kiến cách giải quyết. Nội dung báo cáo gồm 3 phần: 11 - Giới thiệu và nêu khái quát nội dung chính sự việc - Kết quả xác minh sự việc - Nhận xét, kết luận và kiến nghị biện pháp giải quyết đối với hai bên Bước 5: Ra kết luận giải quyết khiếu tố Người giải quyết khiếu nại, tố cáo phải ra quyết định giải quyết bằng văn bản và phải gửi quyết định này cho người khiếu tố, người bị khiếu tố và những người có lợi ích liên quan. * Trình tự giải quyết tranh chấp đất đai Quá trình giải quyết tranh chấp về đất đai thực hiện qua các bước sau [5]: Bước 1: Nghiên cứu hồ sơ của các bên có tranh chấp; Bước 2: Tổ chức điều tra, thu thập các thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ liên quan; Bước 3: Tổ chức Hội nghị giải quyết tranh chấp đất đai; Bước 4: Ban hành Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai; Bước 5: Tổ chức thực hiện Quyết định giải quyết tranh chấp; 2.1.2.4.Các hình thức tranh chấp và khiếu nại về đất đai thường gặp a, Các hình thức tranh chấp về đất đai thường gặp : - Tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất: Tranh chấp này thường xảy ra ở vùng nông thôn, do mục đích là để thuận tiện cho việc sản xuất canh tác giữa các hộ gia đình, cá nhân nên chuyển đổi quyền sử dụng đất cho nhau. Nguyên nhân gây tranh chấp là: Do hai bên không viết hợp đồng hoặc có viết nhưng không rõ ràng, sau một thời gian thực hiện một trong hai bên thấy thiệt thòi nên phát sinh tranh chấp.[3] - Tranh chấp hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất: Dạng tranh chấp này khá phổ biến, do một số nguyên nhân sau: Do một hoặc cả hai bên vi phạm hợp đồng như hết hạn thuê đất, sử dụng đất không đúng mục đích khi thuê, bên cho thuê đòi lại đất trước thời hạn hợp đồng nên xảy ra tranh chấp.[3] 12 - Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất: Dạng tranh chấp này khá phổ biến trong nhân dân do một hoặc cả hai bên không thực hiện đúng những thoả thuận đã ghi trong hợp đồng như không trả tiền hoặc không giao đất; hợp đồng đã được ký kết nhưng do một trong hai bên bị lừa dối hoặc cảm thấy bị thiệt thòi do giá qua rẻ nên rút lại hợp đồng; cũng có những trường hợp do không hiểu rõ pháp luật, chuyển nhượng không đúng thủ tục quy định, chỉ hợp đồng miệng cũng dễ xảy ra tranh chấp.[3] - Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất: Nguyên nhân do người có quyền sử dụng đất chết không để lại di trúc hoặc có để lại di trúc nhưng di trúc không rõ ràng về phân chia đất đai thừa kế dẫn đến tranh chấp giữa những người được quyền thừa kế. Người có quyền sử dụng đất chết có để lại di trúc nhưng do không hiểu pháp luật, di trúc không đúng quy định của pháp luật cũng gây tranh chấp.[3] - Tranh chấp do bị lấn chiếm đất: Tranh chấp này xảy ra thường là do lấn chiếm ranh giới thửa đất giữa những người sử dụng đất, một số chiếm toàn bộ diện tích đất của người khác hay có khi một hoặc cả hai bên không nắm vững pháp luật hoặc trước đó đã sang nhượng cho người khác nhưng khi bàn giao với nhau không rõ ràng, cụ thể dẫn đến tranh chấp về sau.[3] - Tranh chấp do gây cản trở việc thực hiện quyền sử dụng đất: Loại tranh chấp này rất ít xảy ra nhưng là loại tranh chấp phức tạp, thường thì do khu đất của một hộ ở sâu hoặc xa mặt tiền và một bên do thành kiến cá nhân đã cản trở bên kia thực hiện quyền sử dụng đất, cũng có khi là hành vi đưa vật liệu xây dựng, chất thải hay các vật khác lên thửa đất của người khác hoặc đào bới mà hành vi này gây cản trở, làm giảm khả năng sử dụng đất của người khác hoặc gây thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác mà dẫn đến tranh chấp. [3] - Tranh chấp quyền sử dụng đất khi ly hôn: 13 Tranh chấp này xảy ra khi hai vợ chồng ly hôn, nó liên quan đến phân chia tài sản và quyền sử dụng đất. Cả hai bên khi ly hôn đều cho rằng mình có quyền và lợi ích nhiều hơn về quyền sử dụng đất do đó dẫn đến tranh chấp.[3] - Tranh chấp tài sản gắn liền với đất: Tài sản gắn liền với đất bao gồm: nhà ở, vật kiến trúc khác, cây cối…Loại tranh chấp này thường xảy ra dưới các hình thức như tranh chấp về sở hữu, thừa kế, mua bán tài sản…Nó bao giờ cũng gắn liền với việc công nhận quyền sử dụng đất.[3] - Tranh chấp đất công: Loại hình tranh chấp này là do cá nhân, tổ chức, hộ gia đình tự ý chiếm dụng đất của nhà nước hoặc do hoàn cảnh lịch sử để lại việc sử dụng đất của nhân dân qua nhiều lần biến động, việc quản lý đất trước đây còn nhiều thiếu sót, sơ hở…gây tự ý sử dụng đất, khi bị đòi lại dẫn đến phát sinh tranh chấp.[3] b, Các hình thức khiếu nại đất đai thường gặp * Khiếu nại về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất [3]: Việc khiếu nại này xảy ra do: - Sai họ tân chủ sử dụng đất, sai sơ đồ thửa đất, sai diện tích đất - Không có lý do chính đáng, thuyết phục khi không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất - Giải quyết hồ sơ chậm trễ, nhiều thủ tục phiền hà trái pháp luật. * Khiếu nại về việc giao đất, thu hồi đất[3] : Nguyên nhân khiếu nại do quyết định giao đất, thu hồi đất không có căn cứ pháp lý, không đúng đối tượng, sai thẩm quyền, sai tên đối tượng, sai diện tích… * Khiếu nại về quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của UBND[3]: Do: không đồng ý với quyết định giải quyết của UBND; có sai sót trong quyết định giải quyết như: sai tân chủ sử dụng đất, sai diện tích…; việc giải
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan