Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Công tác giám định, giải quyết bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng...

Tài liệu Công tác giám định, giải quyết bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng của bảo minh hà nội – thực trạng và giải phá

.PDF
62
91
77

Mô tả:

Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Hà Nội, Ngày Tháng Năm 2016 Sinh viên Trần Thị Quỳnh Anh Sinh Viên: Trần Thị Quỳnh Anh i Lớp: CQ50/03.01 Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i MỤC LỤC ......................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v DANH MỤC BẢNG BIỂU HÌNH VẼ ............................................................ vi LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1 CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM MỌI RỦI RO XÂY DỰNG VÀ CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH – BỒI THƯỜNG ............................... 3 1.1. Tổng quan về Bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng: ........................................... 3 1.1.1. Sự cần thiết khách quan của Bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng .................. 3 1.1.2. Quá trình ra đời của Bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng ............................... 4 1.1.3. Nội dung cơ bản của Bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng .............................. 6 1.2. Những vấn đề lý luận cơ bản về giám định bồi thường nghiệp vụ Bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng ................................................................................ 13 1.2.1. Khái niệm giám định, bồi thường trong bảo hiểm. ............................... 13 1.2.2. Vai trò của giám định bồi thường ......................................................... 16 1.2.3. Nội dung của công tác giám định bồi thường ....................................... 17 1.3. Tầm quan trọng của công tác giám định bồi thường trong Bảo hiểm rủi ro xây dựng .......................................................................................................... 20 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH BỒI THƯỜNG CỦA NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM MỌI RỦI RO XÂY DỰNG TẠI BẢO MINH HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2013-2015 ....................................................... 22 2.1. Vài nét về công ty Bảo Minh Hà Nội ....................................................... 22 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ........................................................ 22 2.1.2. Cơ cấu tổ chức....................................................................................... 23 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.............................................. 24 Sinh Viên: Trần Thị Quỳnh Anh ii Lớp: CQ50/03.01 Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh chung của Bảo Minh Hà Nội giai đoạn 2013 –2015 ...................................................................................................... 25 2.2. Thực trạng công tác giám định bồi thường Bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng tại Bảo Minh Hà Nội ....................................................................................... 26 2.2.1. Yêu cầu của công tác giám định bồi thường Bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng tại Bảo Minh Hà Nội .............................................................................. 26 2.2.2. Quy trình giám định bồi thường Bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng .......... 27 2.3. Đánh giá chung về công tác bồi thường nghiệp vụ Bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng tại Bảo Minh Hà Nội ....................................................................... 36 2.3.1. Kết quả đạt được trong công tác giám định bồi thường ....................... 36 2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại trong công tác giám định bồi thường......... 37 2.3.3. Nguyên nhân của kết quả đạt được và những hạn chế tồn tại trong công tác bồi thường – giám định Bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng ............................ 39 CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH – BỒI THƯỜNG CỦA NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM MỌI RỦI RO XÂY DỰNG TẠI BẢO MINH HÀ NỘI ................................................. 42 3.1. Định hướng, mục tiêu của công ty Bảo Minh Hà Nội trong công tác giám định – bồi thường của nghiệp vụ bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng .................... 42 3.1.1. Định hướng của công ty trong công tác giám định – bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng .................................................................... 42 3.1.2. Mục tiêu của Bảo Minh Hà Nội trong công tác giám định – bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng ........................................................ 43 3.2 Một số giải pháp hoàn thiện công tác giám định- bồi thường của nghiệp vụ Bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng tại Bảo Minh Hà Nội ................................ 43 3.2.1. Về công tác giám định........................................................................... 43 3.2.2. Về công tác bồi thường ......................................................................... 45 3.2.3. Về các công tác khác:............................................................................ 48 Sinh Viên: Trần Thị Quỳnh Anh iii Lớp: CQ50/03.01 Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính 3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác giám định – bồi thường của nghiệp vụ Bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng tại Bảo Minh Hà Nội .................... 49 3.3.1. Một số kiến nghị đối với Tổng công ty cổ phần Bảo Minh .................. 49 3.3.2. Kiến nghị với hiệp hội bảo hiểm: .......................................................... 50 3.3.3 Một số kiến nghị với nhà nước: ............................................................. 51 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 52 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 53 PHỤ LỤC ........................................................................................................ 54 Sinh Viên: Trần Thị Quỳnh Anh iv Lớp: CQ50/03.01 Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BH : Bảo hiểm BHMRRXD : Bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng DNBH : Doanh nghiệp bảo hiểm GTBH : Giá trị bảo hiểm HĐBH : Hợp đồng bảo hiểm KH : Khách hàng NĐBH : Người được bảo hiểm Sinh Viên: Trần Thị Quỳnh Anh v Lớp: CQ50/03.01 Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính DANH MỤC BẢNG BIỂU HÌNH VẼ Bảng 1.1: Biểu phí rủi ro động đất. ................................................................. 10 Bảng 1.2: Biểu phụ phí rủi ro lũ lụt. ............................................................... 11 Bảng 2.1: Kết quả giám định và bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng tại Bảo Minh Hà Nội năm 2013 - 2015 ........................................... 37 Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Bảo Minh Hà Nội.................... 23 Hình 2.2: Quy trình giám định bộ ................................................................... 29 Sinh Viên: Trần Thị Quỳnh Anh vi Lớp: CQ50/03.01 Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Trong điều kiện nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn như hiện nay, các chủ thể hoạt động trong nền kinh tế gặp rất nhiều rủi ro, kể cả doanh nghiệp bảo hiểm, song đây lại là một cơ hội dành cho các công ty bảo hiểm. Bởi vì, các chủ thể kinh tế có nhu cầu được đảm bảo an toàn hơn bao giờ hết, và lợi ích của bảo hiểm cũng được khẳng định rõ tàng hơn. Ở Việt Nam, đang trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thì nền tảng cơ sở hạ tầng đang được tích cực xây dựng. Rất nhiều con đường, cây cầu, rất nhiều nhà ở , xí nghiệp … được xây dựng. Đặc biệt, theo đánh giá của các nhà đầu tư nước ngoài, Việt Nam vẫn là một “điểm đầu tư hấp dẫn”, do đó nhu cầu xây dựng trong nước đang trở nên mạnh mẽ, vì thế nhu cầu về bảo hiểm xây dựng cũng trở nên thiết yếu đối với các nhà đầu tư. Nhận thức được tầm quan trọng của nghiệp vụ Bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng, trong thời gian thực tập tại Bảo Minh Hà Nội, em đã tìm hiểu, nghiên cứu và lựa chọn đề tài: “Công tác giám định, giải quyết bồi thường nghiệp vụ Bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng của Bảo Minh Hà Nội – thực trạng và giải pháp.” cho luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận văn tốt nghiệp tập trung nghiên cứu công tác giám định bồi thường nghiệp vụ Bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng (BHMRRXD) của Công ty Bảo Minh Hà Nội giai đoạn 2013-2015. 3. Mục đích nghiên cứu Từ những vấn đề lý luận chung về hoạt động công tác giám định bồi thường nghiệp vụ Bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng để thấy được ý nghĩa thiết thực của Bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng. Đồng thời thông qua việc phân tích Sinh Viên: Trần Thị Quỳnh Anh 1 Lớp: CQ50/03.01 Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính cụ thể tình hình giám định bồi thường nghiệp vụ này ở Bảo Minh Hà Nội để nhằm tìm ra những mặt còn hạn chế trong việc giám định bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm này từ đó đưa ra những giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác giám định bồi thường nghiệp vụ Bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng tại Bảo Minh Hà Nội trong thời gian tiếp theo. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý luận và phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Một số phương pháp khác: Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp số liệu kết hợp phân tích lý luận và thực tiễn. 5. Kết cấu luận văn Ngoài phần Mục lục, Danh mục các chữ viết tắt, Lời mởi đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, Phụ lục, luận văn được kết cấu 3 chương như sau: Chương 1: Lý luận chung về bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng và công tác giám định bồi thường Chương 2: Thực trạng công tác giám định bồi thường của nghiệp vụ bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng tại Bảo Minh Hà Nội giai đoạn 2013 - 2015 Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác giám định bồi thường của nghiệp vụ bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng tại Bảo Minh Hà Nội Do điều kiện thời gian, kiến thức thực tế và kinh nghiệm còn hạn chế nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo và các bạn để chuyên đề thực tập của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn PGS.,TS. Đoàn Minh Phụng và các anh chị làm việc ở Bảo Minh Hà Nội đã cung cấp tài liệu và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh Viên: Trần Thị Quỳnh Anh 2 Lớp: CQ50/03.01 Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM MỌI RỦI RO XÂY DỰNG VÀ CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH – BỒI THƯỜNG 1.1. Tổng quan về Bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng: 1.1.1. Sự cần thiết khách quan của Bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng Hiện nay, các kiến trúc hiện đại được xây dựng trên cơ sở khoa học và công nghệ. Phạm vi của ngành xây dựng ngày càng được mở rộng hơn: từ những ngôi nhà cấp bốn, đến những “ tháp” cao hàng trăm tầng, từ những công trình thủy lợi mương máng đến những con đập khổng lồ ngăn hàng ngàn mét khối nước, từ các con đường, cây cầu, đường hầm đến các sân bay, cầu cảng, nhà máy… Các phát minh về kỹ thuật, công nghệ gần đây làm gia tăng tầm cỡ, và mức độ phức tạp cho các dự án xây dựng. Ngành xây dựng đã và đang đạt được nhiều thành tựu quan trọng mà thiếu nó, chúng ta hầu như không thể khẳng định được sự tiến bộ của loài người. Sự văn minh, phát triển của một quốc gia được đánh giá qua cơ sở vật chất hạ tầng- được đảm bảo thông qua ngành xây dựng. Và con người hàng ngày đang thực hiện xây dựng mới, nâng cấp các công trình về quy mô nhằm nâng cao năng lực sản xuất và hiệu quả sản xuât, tiến hành mở rộng quy mô sản xuất, đảm bảo mối quan hệ tỷ lệ, cấn đối, hợp lý cho sự phát triển kinh tế giữa các ngành, các khu vực, các vùng kinh tế trong từng giai đoạn phát triển kinh tế của đất nước. Tạo điều kiện xóa bỏ dần khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, miền xuôi và miền ngược, năng cao trình độ dân trí cho người dân. Ngành xây dựng tạo điều kiện nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động xã hội, dân sinh, quốc phòng thông qua việc đầu tư xây dựng các công trình xã hội, cơ sở hạ tầng. Góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân. Bên cạnh đó, hàng năm, ngành công nghiệp xây dựng đóng góp cho ngân sách hàng ngàn tỷ đồng. Giải quyết công ăn việc làm cho một lượng lớn công nhân. Sinh Viên: Trần Thị Quỳnh Anh 3 Lớp: CQ50/03.01 Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính Trong kinh doanh, bất cứ doanh nghiệp nào, kinh doanh trong ngành nghề nào đều cần có sự đảm bảo về mặt tài chính để bù đắp cho những thiệt hại do những rủi ro không lường trước được gây ra. Ngành xây dựng ngày càng có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển đất nước, mặt khác, nếu gặp rủi ro, thiệt hại thường là rất lớn. Vì thế Bảo hiểm xây dựng là một nhu cầu khách quan, và hầu hết các gói thầu xây dựng, Bảo hiểm thường là bắt buộc. Thực tế gần đã cho thấy tầm quan trọng của bảo hiểm xây dựng như thế nào khi một số vụ tai nạn đáng tiếc xẩy ra như sập hai nhịp dẫn cầu Cần Thơ, sập cầu Trung Lương… Nhờ có sự san sẻ của các công ty bảo hiểm mà hậu quả của những vụ tai nạn đó được khắc phục nhanh chóng hơn 1.1.2. Quá trình ra đời của Bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng Bảo hiểm là ngành kinh tế ra đời muộn hơn những ngành khác như nông nghiệp, công nghiệp, hoá chất, thuỷ sản… nhưng đã có bước phát triển mạnh mẽ. Trong các loại hình bảo hiểm thì bảo hiểm xây dựng và lắp đặt ra đời muộn hơn so với các loại hình bảo hiểm khác nhưng từng bước đã khẳng định vị trí quan trọng của mình trên thị trường bảo hiểm nói chung và đời sống con người. Bảo hiểm xây dựng và lắp đặt là một bộ phận của bảo hiểm xây dựng lắp đặt, quá trình ra đời của bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng gắn liền với quá trình ra đời của bảo xây dựng lắp đặt. Trên thế giới: Đơn bảo hiểm xây dựng đầu tiên trên thế giới được cấp năm 1929 cho công trình xây dựng cầu Laberth bắc qua sông Thames ở Luân Đôn. Đến năm 1934 đơn bảo hiểm rủi ro lắp đặt được cấp ở Đức. Kể từ sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, nhu cầu tái thiết nền kinh tế được đặt lên hàng đầu. Các nước trên thế giới cùng nhau thống nhất "đối đầu chuyển sang đối thoại", cần phải xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật ở mỗi nước. Các công trình xây dựng tái thiết đất nước được phát triển mạnh mẽ đòi hỏi nhu cầu bảo Sinh Viên: Trần Thị Quỳnh Anh 4 Lớp: CQ50/03.01 Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính hiểm cho các công trình ngày một tăng. Bảo hiểm xây dựng và lắp đặt phát triển rất nhanh và tương đối hoàn chỉnh. Bảo hiểm xây dựng và lắp đặt là một bộ phận của bảo hiểm kĩ thuật. Các loại hình bảo hiểm trong bảo hiểm kỹ thuật có quan hệ chặt chẽ với nhau. Mỗi loại hình đảm bảo cho một giai đoạn hay một khâu của quá trình sản xuất. Bảo hiểm xây dựng được bắt đầu khi công trình khởi công xây dựng, kết thúc khi công trình xây dựng hoàn thành, đây cũng là thời điểm bắt đầu của bảo hiểm lắp đặt, nó kết thúc khi máy móc lắp đặt xong và đến giai đoạn chạy thử. Bảo hiểm xây dựng và lắp đặt là loại hình có sự phát triển mạnh mẽ về quy mô cũng như chất lượng nghiệp vụ do nhu cầu xây dựng và lắp đặt của các quốc gia trên thế giới ngày càng có xu hướng phát triển. Nó cũng là loại hình bảo hiểm tương đối phức tạp so với các loại hình bảo hiểm khác. Đơn bảo hiểm xây dựng và lắp đặt thường có phạm vi cho cả quá trình xây dựng lắp đặt. Nếu giá trị phần xây dựng lớn hơn giá trị phần lắp đặt thì sẽ áp dụng đơn bảo hiểm xây dựng và ngược lại. Đơn bảo hiểm xây dựng và lắp đặt cũng thường được mở rộng cho việc bảo hiểm trách nhiệm với bên thứ ba. Tại Việt Nam: Sau đại hội VI, Nhà nước đổi mới các chính sách kinh tế, xã hội, ban hành luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, bảo hiểm xây dựng và lắp đặt mới thực sự phát triển. Ngày 7/8/1991 Bộ Tài Chính ban hành Quyết định số 2531/TCQĐ cho phép Tổng Công Ty Bảo Hiểm Việt Nam gọi tắt là Bảo Việt được triển khai nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng và lắp đặt. Giai đoạn đầu khi mới triển khai số vốn hoạt động nhỏ, năng lực còn hạn chế, kinh nghiệm chuyên môn chưa có, nên Bảo Việt chỉ triển khai các công trình nhỏ, các doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam thường chọn mua bảo hiểm của các công ty bảo hiểm có uy tín trên thế giới, do đó số phí bảo hiểm xây dựng và lắp đặt thấp. Sinh Viên: Trần Thị Quỳnh Anh 5 Lớp: CQ50/03.01 Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính Từ đó đến nay nước ta đang dần dần hoàn thiện hành lang pháp lý giúp cho nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng và lắp đặt được phát triển. Ngày 20/10/1994 Thủ tướng Chính phủ ban hành nghị định 177-CP quy định về quản lý đầu tư và xây dựng, tại điều 52 nghị định này quy định rõ các chủ đầu tư phải mua bảo hiểm công trình xây dựng, lắp đặt, các tổ chức tư vấn xây lắp, nhà thầu xây lắp phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho các sản phẩm tư vấn và vật tư thiết bị nhà xưởng phục vụ thi công, tai nạn lao động đối với người lao động, trách nhiệm dân sự đối với người thứ 3 trong quá trình thực hiện dự án. Phí bảo hiểm của chủ đầu tư được tính vào vốn đầu tư, còn phí bảo hiểm của tổ chức tư vấn và nhà thầu được tính và chi phí sản xuất. Phần này còn quy định bảo hiểm được mua tại các công ty trong nước nếu như dự án của Việt Nam, những dự án của nước ngoài thì tuân thủ trong quy định của luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Hiện nay trên thị trường bảo hiểm Việt Nam một loạt công ty Bảo hiểm được thành lập dưới nhiều hình thức khác nhau như: Bảo Việt, Bảo Minh, PJICO, Bảo Long, PVI….cùng với sự góp mặt của các công ty bảo hiểm nước ngoài làm thị trường bảo hiểm Việt Nam trở lên sôi động, sự cạnh tranh ngày càng găy gắt hơn đòi hỏi các công ty không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ về mọi mặt. Chính phủ cũng đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật nhằm giúp cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm được tiến hành một cách lành mạnh, tạo nên một thị trường bảo hiểm cạnh tranh công bằng, nâng cao chất lượng của các dịch vụ bảo hiểm. 1.1.3. Nội dung cơ bản của Bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng 1.1.3.1. Đối tượng bảo hiểm Đối tượng của bảo hiểm xây dựng bao gồm tất cả các công trình xây dựng dân dụng, công trình công nghiệp…Mỗi công trình bao gồm nhiều hạng mục riêng biệt. Do đó, để thuận tiện cho vịêc tính phí bảo hiểm cũng như giải Sinh Viên: Trần Thị Quỳnh Anh 6 Lớp: CQ50/03.01 Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính quyết khiếu nại trong trường hợp tổn thất xảy ra, người ta chia một công trình ra thành nhiều hạng mục khác nhau gồm: - Giá trị thi công xây dựng: hạng mục này chiếm phần lớn giá trị công trình gồm các hạng mục do chủ thầu tiến hành theo hợp đồng xây dựng đã kí kết giữ chủ thầu và chủ đầu tư chủ yếu là: công tác đào lắp, san nền; giá trị các công trình tạm thời cho công tác thi công như nhà tạm, kênh dẫn nước, đê bảo vệ; giá trị móng, giá trị các cấu trúc của công trình. - Trang bị và các công trình tạm thời: đây là các trang bị dùng trong khi xây dựng gồm các thiết bị cố định phục vụ thi công như các công trình phụ trợ, giàn giáo, hệ thống băng tải… - Máy móc xây dựng: là các loại máy móc dùng trong quá trình xây dựng gồm máy móc có động cơ tự hành hoặc không tự hành thuộc quyền sở hữu của người được bảo hiểm hoặc do họ đi thuê. Các loại máy móc này chỉ được bảo hiểm trong thời gian sử dụng trên công trường. - Tài sản có sẵn trên và xung quanh công trường: nếu là tài sản thuộc quyền sở hữu, quản lý và chăm sóc của người được bảo hiểm thì có thể được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm xây dựng bằng sửa đổi bổ sung. Còn với loại tài sản thuộc sở hữu của bên thứ 3 thì được bảo hiểm theo phần 2 của đơn bảo hiểm xây dựng: trách nhiệm đối với người thứ 3. - Chi phí dọn dẹp hiện trường sau khi xảy ra tổn thất: gồm các chi phí phát sinh do phải di chuyển, dọn dẹp các chất phế thải xây dựng, do sự cố được bảo hiểm gây ra trên khu vực công trường nhằm mục đích làm sạch để tiếp tục thi công xây dựng công trình. Khoản chi phí này được bảo hiểm khi người được bảo hiểm kê khai và yêu cầu bảo hiểm. - Trách nhiệm đối với người thứ 3: bao gồm các trách nhiệm pháp lý do thiệt hại về tài sản hoặc thương tật thân thể của bên thứ 3 phát sinh trong quá trình thi công công trình hoặc xung quanh khu vực công trường. Sinh Viên: Trần Thị Quỳnh Anh 7 Lớp: CQ50/03.01 Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính 1.1.3.2. Phạm vi bảo hiểm Phạm vi bảo hiểm là giới hạn những rủi ro được bảo hiểm và giới hạn trách nhiệm của nhà bảo hiểm đối với người tham gia bảo hiểm. Phạm vi bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng gồm 2 phần: - Phần 1: Các tổn thất vật chất của công trình do cháy, nổ, lũ lụt, động đất, trộm cắp, sai sót trong khi xây dựng và nói chung do các sự cố bất ngờ - Phần 2: Trách nhiệm đối với người thứ 3 gồm các trách nhiệm dân sự phát sinh theo luật định của người được bảo hiểm đối với các thiệt hại gây ra cho bên thứ ba trong quá trình xây dựng như: • Thương tật thân thể hay thiệt mạng con người ( không phải lao động thuộc công trình). • Thiệt hại về tài sản cho người khác, mức trách nhiệm bảo hiểm được thoả thuận giữa người tham gia bảo hiểm và người bảo hiểm. 1.1.3.3. Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm a, Giá trị bảo hiểm Xác định được chính xác giá trị bảo hiểm trong bảo hiểm xây dựng và lắp đặt là vấn đề rất quan trọng và phức tạp. - Giá trị của phần công tác thi công xây dựng là giá trị bảo hiểm của phần công tác xây dựng, thường là giá trị ước tính và là một trong các giá trị sau: tổng giá trị khôi phục lại công trình trong trường hợp công trình bị tổn thất toàn bộ; giá trị dự toán công trình theo hợp đồng xây dựng. - Giá trị bảo hiểm của máy móc và trang thiết bị xây dựng: Được xác định theo giá trị thay thế tương đương của các máy móc trang thiết bị đó mua tại thời điểm thi công công trình và có thể bao gồm cả chi phí vận chuyển lắp ráp. - Giá trị bảo hiểm đối với chi phí dọn dẹp phế thải: Khi xác định giá trị bảo hiểm cần dự kiến chi phí cần thiết để di chuyển chất phế thải xây dựng, đất đá sau khi xảy ra tổn thất lớn nhất. Sinh Viên: Trần Thị Quỳnh Anh 8 Lớp: CQ50/03.01 Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính - Mức trách nhiệm bảo hiểm của người được bảo hiểm đối với bên thứ 3: Thường được xác định trên cơ sở giá trị tổn thất tối đa. Đây là giới hạn thoả thuận cho mỗi tai nạn nhưng không giới hạn trong suốt thời hạn bảo hiểm . b, Số tiền bảo hiểm Số tiền bảo hiểm được xác định dựa vào giá trị các hạng mục vừa nêu trên và sự thoả thuận của hai bên. Thông thường người bảo hiểm thuyết phục người được bảo hiểm tham gia bảo hiểm ngang giá trị. Trong trường hợp người được bảo hiểm tham gia bảo hiểm dưới giá trị sẽ áp dụng phương pháp bảo hiểm theo tỷ lệ đối với các thiệt hại xảy ra. 1.1.3.4. Phí bảo hiểm Một công trình xây dựng bao gồm hai phần phí sau: phí bảo hiểm tiêu chuẩn và phụ phí mở rộng. Phí bảo hiểm tiêu chuẩn: là phí bảo hiểm tính cho các rủi ro tiêu chuẩn bao gồm các rủi ro thiên tai, các rủi ro bất ngờ và các rủi ro khác như tay nghề kém, thiếu kinh nghiệm. Phí bảo hiểm tiêu chuẩn có ba phần chính là phí cơ bản tối thiểu, phụ phí rủi ro động đất và phụ phí rủi ro lũ lụt. - Phí cơ bản tối thiểu: đó là phí lưu kho tại khu vực công trường kể từ khi nguyên vật liệu được bốc dỡ từ trên phương tiện vận chuyển xuống. Thời gian lưu kho trước khi xây dựng là không quá 3 tháng. Ngoài ra còn có chi phí xây dựng hoặc lắp đặt công trình, chạy thử cho máy móc mới. - Phụ phí rủi ro động đất: được tính cho từng loại công trình, phụ thuộc vào độ nhạy cảm của công trình đối với rủi ro động đất. Trong kỹ thuật mức độ nhạy cảm được chia làm 5 loại: C, D, E, F, G và theo mức độ tăng dần. Sinh Viên: Trần Thị Quỳnh Anh 9 Lớp: CQ50/03.01 Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính Bảng 1.1: Biểu phí rủi ro động đất. Phụ phí rủi ro động đất (%) Độ nhạy cảm của công trình Khu vực 0 Khu vực 1 C 0 0.20 D 0 0.22 E 0 0.24 F 0 0.26 G 0 0.30 Việt Nam chỉ có hai khu vực có rủi ro động đất mức độ 0 và 1 + Khu vực 1: bao gồm các tỉnh: Sơn La, Lao Cai, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Bắc Cạn, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hoà Bình, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Tây, Yên Bái, Lai Châu, Điện Biên. + Khu vực 0: hầu như không có động đất xảy ra, gồm các tỉnh còn lại. Tỷ lệ phụ phí động đất được tính theo tỷ lệ phần nghìn/ năm. Phụ phí động đất = Phí cho 1 năm x Thời hạn bảo hiểm/12 tháng ( trong thời gian xây dựng ) - Phụ phí rủi ro lũ lụt: Căn cứ vào sức chịu đựng của công trình đối với tác động của lũ lụt. Có ba khu vực rủi ro khi tiến hành xây dựng công trình: khu vực ít chịu ảnh hưởng của rủi ro lũ lụt thì có độ cao so với mặt nước biển ít nhất là 25 m; vùng chịu ảnh hưởng của lũ lụt có độ cao trung bình dưới 10m so với mặt nước biển; khu vực ba là khu vực chịu ảnh hưởng rất nhiều của mưa lũ, độ cao so với mặt nước biển dưới 3m. Sinh Viên: Trần Thị Quỳnh Anh 10 Lớp: CQ50/03.01 Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính Bảng 1.2: Biểu phụ phí rủi ro lũ lụt. Khu vực rủi ro lũ lụt (%) Sức chịu đựng của công trình 1 2 3 I 0.05 0.15 0.25 II 0.10 0.20 0.30 III 0.20 0.30 0.40 Tỷ lệ phụ phí trên xác định bằng phần nghìn và tính cho 1 năm. Phụ phí = Thời gian thi công / 12 tháng x Tỷ lệ phụ phí( 1 năm) Vậy: Phí tiêu chuẩn = Phí cơ bản tối thiểu + Phụ phí động đất + Phụ phí lũ lụt Phụ phí bảo hiểm mở rộng tiêu chuẩn : Đây là phụ phí đối với việc mở rộng bảo hiểm cho các công việc như: chi phí dọn dẹp sau tổn thất, các tài sản có sẵn trên và xung quanh công trường thuộc người được bảo hiểm, các máy móc xây dựng, các trang thiết bị phục vụ cho công tác xây dựng, trách nhiệm dân sự đối với người thứ 3. 1.1.3.5. Hợp đồng bảo hiểm xây dựng và lắp đặt Khái niệm: Là sự thoả thuận giữa nhà bảo hiểm và người được bảo hiểm về các rủi ro trong xây dựng và lắp đặt. Người được bảo hiểm có trách nhiệm nộp phí bảo hiểm cho nhà bảo hiểm. Nhà bảo hiểm có trách nhiệm thanh toán số tiền bảo hiểm khi có rủi ro xảy ra gây tổn thất trong phạm vi trách nhiệm của mình. Nội dung: - Các bên liên quan trong hợp đồng: • Bên mua bảo hiểm có các thông tin liên quan như: Tên dự án, đại diện chủ đầu tư, fax, tài khoản, mã số thuế của nhà đầu tư. Sinh Viên: Trần Thị Quỳnh Anh 11 Lớp: CQ50/03.01 Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính • Bên bán bảo hiểm: Người đại diện, tên công ty, địa chỉ, fax, tài khoản, mã số thuế. - Các tài liệu của hợp đồng: Giấy yêu cầu bảo hiểm xây dựng, giấy yêu cầu bảo hiểm lắp đặt, giấy chứng nhận bảo hiểm xây dựng, giấy chứng nhận bảo hiểm lắp đặt, các sửa đổi bổ sung, danh mục công trình được bảo hiểm . - Đối tượng bảo hiểm: bảo hiểm mọi rủi ro lắp đặt về vật chất, trách nhiệm dân sự đối với người thứ 3. - Người được bảo hiểm: chủ đầu tư và các nhà thầu. - Người được nhận tiền bảo hiểm . - Quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên. - Số tiền bảo hiểm và phương thức trả tiền bảo hiểm. - Phí bảo hiểm và phương thức thanh toán. - Thời hạn bảo hiểm. - Giới hạn số tiền bảo hiểm cao nhất nhà bảo hiểm có thể chấp nhận được. - Mức miễn thường có khấu trừ. - Điều kiện, điều khoản bổ sung. - Các quy định khác để giải quyết tranh chấp. - Chữ ký các bên có liên quan. 1.1.3.6. Thời hạn bảo hiểm Thông thường thời hạn bao gồm thời gian: + Lưu kho vật liệu trước khi xây dựng + Giai đoạn xây dựng + Kiểm nghiệm chạy thử và bảo hành Thời gian kết thúc bảo hiểm là ngay sau khi công trình được bàn giao hay đưa vào sử dụng. Trên thực tế thời gian thi công không nhất thiết phải trùng với thời hạn ghi trong đơn bảo hiểm. Nếu công trình hoàn thành trước thời hạn thì hiệu lực của hợp đồng cũng chấm dứt ngay sau khi công trình Sinh Viên: Trần Thị Quỳnh Anh 12 Lớp: CQ50/03.01 Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính được bàn giao đưa vào sử dụng. Trong trường hợp thời gian thi công kéo dài vượt quá thời hạn quy định thì người tham gia bảo hiểm phải yêu cầu gia hạn thêm đối với hợp đồng bảo hiểm cho thời gian vượt quá này. 1.2. Những vấn đề lý luận cơ bản về giám định bồi thường nghiệp vụ Bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng 1.2.1. Khái niệm giám định, bồi thường trong bảo hiểm. 1.2.1.1. Giám định trong bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng a. Khái niệm Giám định là việc xác định nguyên nhân, mức độ thiệt hại để từ đó xác định trách nhiệm của mỗi bên đối với tổn thất. b. Nguyên tắc chung của công tác giám định tổn thất Công tác này phải được tiến hành sớm nhất sau khi nhận được thông báo tổn thất. Nếu không tiến hành giám định sớm thì lý do của việc chậm trễ phải được thể hiện trong biên bản giám định. Việc tiến hành giám định sớm là để hạn chế tổn thất, hạn chế trục lợi bảo hiểm và đó là cơ sở để tiến hành bồi thường chi trả nhanh chóng. Quá trình giám định phải có sự hiện diện và ký xác nhận của các bên liên quan: Người tham gia bảo hiểm, cán bộ giám định… Nguyên tắc này nhằm mục đích đưa ra một biên bản giám định trung thực, khách quan, có tính hợp pháp để tránh kiện cáo, tranh chấp. Trong trường hợp công ty không thể tiến hành giám định trực tiếp thì có thể nhờ bên khác giám định hộ. Nếu người tham gia bảo hiểm và công ty bảo hiểm không thống nhất với nhau về kết quả giám định thì có thể thuê một bên khác là các công ty giám định chuyên nghiệp tiến hành giám định lại. Chi phí cho việc này tuỳ thuộc Sinh Viên: Trần Thị Quỳnh Anh 13 Lớp: CQ50/03.01 Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính vào kết quả giám định. Nếu kết quả khác so với kết luận lúc đầu thì Nhà bảo hiểm phải chịu chi phí và ngược lại. c. Mục tiêu của giám định Công tác giám định là khâu hết sức quan trọng trong bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng, nhằm đạt được các mục tiêu sau đây: - Đảm bảo đánh giá chính xác mức độ thiệt hại xảy ra cho bên được bảo hiểm sau khi đã xác định được phạm vi trách nhiệm bảo hiểm. - Thực hiện giám định nhanh chóng để có thể tiến hành việc bồi thường, chi trả bảo hiểm nhằm khắc phục phần nào những tổn thất do rủi ro gây ra cho bên được bảo hiểm. d. Giám định viên Giám định viên là người thực hiện công việc giám định còn được gọi là chuyên viên giám định. Ở những nước phát triển, chuyên viên giám định do doanh nghiệp bảo hiểm trực tiếp chỉ định và lựa chọn. Nhưng phần lớn các chuyên viên giám định là nhân viên của bản thân các doanh nghiệp bảo hiểm. - Một giám định viên phải đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu sau: + Am hiểu quy tắc, điều khoản bảo hiểm, có hiểu biết các vấn đề chuyên môn khác liên quan các nghiệp vụ cần giám định. + Có kinh nghiệm thực tiễn, giác quan nhạy bén trong xử lý tình huống. + Tiến hành công việc giám định một cách minh mẫn, chính xác, trung thực, kịp thời. + Giám định viên phải độc lập với các quyền lợi có liên quan. - Giám định viên có nhiệm vụ là: Sinh Viên: Trần Thị Quỳnh Anh 14 Lớp: CQ50/03.01
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan