Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Công tác giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực cảnh sát phòng cháy chữa cháy ở việt...

Tài liệu Công tác giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực cảnh sát phòng cháy chữa cháy ở việt nam tt

.PDF
26
570
117

Mô tả:

MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thực hiện kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế, tiến hành CNH, HĐH đất nước đã và đang là con đường tất yếu nhằm phát triển kinh tế - xã hội của nhiều quốc gia trên thế giới. Để thực hiện mục đích đó phải huy động mọi nguồn lực cần thiết (trong nước và ngoài nước), bao gồm: nguồn nhân lực, nguồn tài chính, nguồn lực công nghệ, nguồn lực tài nguyên, các ưu thế và lợi thế về vị trí địa lý, thể chế chính trị…vào những quá trình trên. Tuy nhiên, trong các nguồn lực đó, nguồn nhân lực (nguồn lực con người) là yếu tố quan trọng nhất, quyết định các nguồn lực khác. Ở Việt Nam hiện nay, phát triển kinh tế thị trường, tăng cường hội nhập quốc tế và đẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH đang đặt ra yêu cầu ngày càng cao đối với công tác GD&ĐT nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực cảnh sát PCCC. Cùng với quá trình phát triển, những ảnh hưởng sâu sắc của kinh tế thị trường đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ngày càng đậm nét, đồng thời với những biến đổi của khí hậu ngày càng phức tạp, từ đó nguy cơ gây cháy, nổ cũng không ngừng gia tăng và tác động trực tiếp đến nền kinh tế và ổn định xã hội của nước ta. Vậy để phát triển kinh tế - xã hội hiệu quả, bền vững và đúng định hướng XHCN thì việc nâng cao vai trò của công tác GD&ĐT nguồn nhân lực cảnh sát PCCC đã và đang là vấn đề cấp bách trong giai đoạn hiện nay. Từ thực tế cho thấy, trong những năm qua và hiện nay Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đã quan tâm đến công tác GD&ĐT nguồn 1 nhân lực cảnh sát PCCC nên đã tăng cả về số lượng, chất lượng và có sự biến đổi mạnh về cơ cấu tổ chức và quy mô lực lượng..v.v…Tuy vậy, với yêu cầu ngày càng cao của công cuộc phát triển kinh tế - xã hội và quá trình hội nhập quốc tế thì công tác GD&ĐT nguồn nhân lực cảnh sát PCCC còn nhiều bất cập như: chất lượng còn chưa đáp ứng được so với những đòi hỏi của phát triển kinh tế - xã hội; số lượng còn ít; cơ cấu còn chưa cân đối giữa các ngành giữa các vùng miền; cơ chế, chính sách sử dụng, sắp xếp, bố trí nguồn nhân lực còn chưa phù hợp, chưa thỏa đáng; việc đầu tư kinh phí để xây dựng nguồn nhân lực cảnh sát PCCC còn thấp, chưa tương xứng với vai trò và vị thế của nguồn nhân lực này… Chính vì vậy, việc nâng cao vai trò công tác GD&ĐT nguồn nhân lực cảnh sát PCCC đang đặt ra là hết sức quan trọng và cần thiết. Để thực hiện mục đích trên, có nhiều con đường, cách thức và biện pháp khác nhau đã được áp dụng nhưng trong đó, công tác GD&ĐT nguồn nhân lực cảnh sát PCCC được coi là hoạt động chủ yếu, quyết định. Từ những lý luận thực tiễn nêu trên và trong quá trình học tập, công tác của mình. Tôi chọn đề tài: “Công tác giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực Cảnh sát phòng cháy chữa cháy ở Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu. 2. Tổng quan các nghiên cứu đề tài 2.1. Nghiên cứu về lý luận và thực tiễn nguồn nhân lực ở Việt Nam 2.2. Nghiên cứu về lý luận và thực tiễn nguồn nhân lực Cảnh sát phòng cháy chữa cháy ở Việt Nam 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích: Trên cơ sở làm rõ các vấn đề lý luận, tập trung phân tích, làm rõ tình trạng công tác GD&ĐT nguồn nhân lực cảnh sát PCCC ở nước ta, đồng thời xây dựng những phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác GD&ĐT nguồn nhân lực cảnh sát PCCC đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước. 3.2. Nhiệm vụ: Thứ nhất, nghiên cứu cơ sở lý luận về nguồn nhân lực, nguồn nhân lực cảnh sát PCCC, làm rõ được của công tác GD&ĐT đối với việc phát triển NNL cảnh sát PCCC trong giai đoạn hiện nay của đất nước. Thứ hai, nghiên cứu và đánh giá thực trạng của công tác GD&ĐT nguồn nhân lực cảnh sát PCCC của nước ta trong những năm qua. Thứ ba, nghiên cứu xây dựng phương hướng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác GD&ĐT nguồn nhân lực cảnh sát PCCC từ năm 2015 tầm nhìn 2020. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu, làm rõ công tác GD&ĐT nguồn nhân lực tại các đơn vị cảnh sát PCCC. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Từ năm 2011 đến năm 2015 tại đơn vị PCCC thành phố Hồ Chí Minh và các phòng cảnh sát PCCC thuộc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. 5. Phương pháp nghiên cứu  Nguồn dữ liệu thứ cấp  Nguồn dữ liệu sơ cấp 3 6. Đóng góp mới về lý luận, thực tiễn Thứ nhất, đã làm rõ được khái niệm NNL cảnh sát PCCC và tầm quan trọng của NNL cảnh sát PCCC đối với quá trình phát triển đất nước. Thứ hai, khảo sát, phân tích vai trò và đề xuất được một số giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác GD&ĐT NNL cảnh sát PCCC. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Những kết quả đạt được góp phần làm cơ sở khoa học cho việc hoạch định các phương hướng, chiến lược, chính sách để nâng cao hiệu quả công tác GD&ĐT NNL cảnh sát PCCC trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta. Đồng thời, được dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, tuyên truyền giảng dạy về PCCC các luận văn liên quan đến vấn đề NNL cảnh sát PCCC trong quá trình hội nhập ở nước ta. 8. Kết cấu Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, mục lục, luận văn chia thành 3 chương Chương 1: Những lý luận chung về công tác giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực cảnh sát phòng cháy chữa cháy ở Việt Nam. Chương 2: Thực trạng công tác giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực cảnh sát phòng cháy chữa cháy ở Việt Nam. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực cảnh sát phòng cháy chữa cháy ở Việt Nam. 4 CHƯƠNG 1 NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CẢNH SÁT PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY 1.1. Nguồn nhân lực và nguồn nhân lực cảnh sát phòng cháy chữa cháy 1.1.1. Các khái niệm cơ bản nguồn nhân lực Nguồn nhân lực là tổng thể những yếu tố thuộc về thể chất và tinh thần, đạo đức, phẩm chất, trình độ tri thức, vị thế xã hội…tạo thành năng lực của con người, của cộng đồng người có thể sử dụng, phát huy trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và trong những hoạt động xã hội khác. 1.1.2. Khái niệm nguồn nhân lực Cảnh sát PCCC NNL cảnh sát PCCC là những người chiến sĩ Công an nhân dân, hoạt động trên cơ sở kiến thức chuyên sâu về ngành PCCC, giữ vững an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; có phẩm chất chính trị vững vàng, đạo đức tốt, tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng và pháp luật của Nhà nước; là lực lượng có vai trò vị trí quan trọng đối với quá trình phát triển của đất nước. 1.1.3.Vai trò của công tác giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực Cảnh sát PCCC ở Việt Nam Công tác giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực cảnh sát PCCC có vai trò quan trọng đối với số lượng và chất lượng, đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn. 5 Công tác Giáo dục và Đào tạo NNL cảnh sát PCCC đã tạo ra đội ngũ cảnh sát Phòng cháy chữa cháy có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ cao. 1.1.4. Những tiêu chí đánh giá chất lượng sỹ quan nghiệp vụ PCCC Tiêu chí thứ nhất, là phẩm chất chính trị, đạo đức của sỹ quan nghiệp vụ PCCC. Tiêu chí thứ hai: Là năng lực của sỹ quan nghiệp vụ PCCC. Tiêu chí thứ ba, là về kỹ năng xử lý công việc. Tiêu chí thứ tư: về khả năng bao quát công việc, nắm bắt tình hình, đề xuất sáng kiến, biện pháp nâng cao hiệu quả công tác. 1.2. Nội dung nâng cao chất lượng sỹ quan nghiệp vụ PCCC 1.2.1.Về tuyển dụng Tuyển dụng sỹ quan nghiệp vụ PCCC là việc tuyển người làm việc trong biên chế cơ quan nhà nước thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển. 1.2.2. Sử dụng quản lý cảnh sát PCCC Việc bố trí, sử dụng nhân lực phải căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ và tiêu chuẩn của từng ngạch, từng vị trí, đảm bảo cho cán bộ phát huy tốt nhất năng lực, sở trường cá nhân, sử dụng đúng chuyên môn được đào tạo, đạt hiệu quả công tác cao nhất. 1.2.3. Chế độ, chính sách Chế độ, chính sách đối với cán bộ, sỹ quan là nhân tố có ý nghĩa quyết định đến chất lượng nguồn nhân lực. 1.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng Cảnh sát PCCC Đào tạo, bồi dưỡng là quá trình trang bị cho cán bộ, sỹ quan những kiến thức cần thiết, trước hết là những kiến thức về nhà nước, 6 pháp luật, về phương thức quản lý và các quy trình hành chính trong chỉ đạo, điều hành và những thủ thuật, những phương pháp, những kinh nghiệm quản lý. 1.2.5. Khen thưởng và kỷ luật 1.2.6. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng sỹ quan nghiệp vụ PCCC Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chính là nhân tố để nâng cao sức cạnh tranh và tính tự chủ của nền kinh tế. 1.3. Công tác giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực cảnh sát PCCC ở Việt Nam 1.3.1. Công tác đào tạo nguồn nhân lực PCCC 1.3.1.1. Lập kế hoạch đào tạo 1.3.1.2. Tổ chức đào tạo 1.3.1.3. Đánh giá NNL sau quá trình đào tạo 1.3.1.4. Sử dụng NNL sau đào tạo 1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực Cảnh sát phòng cháy chữa cháy ở Việt Nam 1.3.2.1.Các yếu tố thuộc về bản thân người cảnh sát PCCC 1.3.2.2. Các yếu tố thuộc về các đơn vị PCCC 7 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Qua nghiên cứu hệ thống lý luận ở trên tác giả đã đi đến khẳng định rằng, vấn đề xây dựng NNL nói chung, NLL cảnh sát PCCC nói riêng đã luôn phải đáp ứng được nhu cầu phát triển đất nước và đã trở thành vấn đề cấp bách trong mọi giai đoạn, mọi quốc gia. Chương 1 đã nghiên cứu từ các khái niệm về NNL nói chung và nhân lực ngành PCCC cũng như công tác giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực PCCC, các nhân tố chi phối ảnh hưởng tới công tác GD và ĐT NNL đáp ứng nhiệm vụ đào tạo các chiến sĩ cảnh sát PCCC thực hiện tại các đơn vị đào tạo và đơn vị PCCC. Lý luận chương 1 là cơ sở để mô tả phân tích đánh giá thực tế ở Việt Nam. 8 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CẢNH SÁT PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY Ở VIỆT NAM 2.1. Hệ thống tổ chức hoạt động của các đơn vị phòng cháy chữa cháy ở Việt Nam hiện nay 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, nhận thức, chủ trương, luật pháp, chính sách và cơ chế về dịch vụ PCCC cũng từng bước được đổi mới. Điều đó thể hiện: Thứ nhất, PCCC không còn là việc riêng của lực lượng PCCC mà là một dịch vụ mang tính xã hội hóa cao của các cấp, các ngành,các địa phương, các doanh nghiệp và toàn dân. Thứ hai, xã hội hóa lực lượng làm dịch vụ PCCC. Thứ ba, đã phối hợp chặt chẽ giữa các ngành hữu quan trong việc phát triển dịch vụ PCCC trong kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Thứ tư, đã từng bước thể chế hóa dịch vụ PCCC. 2.1.2. Sơ đồ bộ máy quản lý tại các đơn vị phòng cháy chữa cháy 2.2. Thực trạng công tác giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực Cảnh sát PCCC ở Việt Nam 2.2.1. Lập kế hoạch đào tạo 2.1.1.1. Xác định nhu cầu đào tạo 2.2.1.2. Xác định mục tiêu đào tạo 9 2.2.1.3. Lựa chọn đối tượng đào tạo 2.2.1.4. Xây dựng chương trình đào tạo và lựa chọn phương pháp đào tạo 2.2.1.5. Dự toán chi phí đào tạo 2.2.1.6. Lựa chọn giáo viên 2.2.2. Tổ chức đào tạo 2.2.3. Đánh giá công tác giáo dục và đào tạo 2.3. Đánh giá thực trạng công tác giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực cảnh sát PCCC ở Việt Nam 2.3.1. Kết quả đạt được của công tác giáo dục đào tạo nguồn nhân lực cảnh sát PCCC 2.3.1.1.Về lập kế hoạch đào tạo - Xác định nhu cầu đào tạo - Xác định mục tiêu đào tạo - Lựa chọn đối tượng đào tạo - Lựa chọn phương pháp đào tạo - Dự tính chi phí đào tạo 2.3.1.2. Tổ chức đào tạo 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong công tác giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực cảnh sát phòng cháy, chữa cháy 2.3.2.1.Những hạn chế  Về lập kế hoạch đào tạo - Trong kế hoạch đào tạo chỉ xác định được số lượng đào tạo chung cho cả toàn lực lượng cảnh sát PCCC hàng năm mà chưa xác định được số lượng cho từng đơn vị. - Trong quá trình xây dựng kế hoạch đào tạo thì lực lượng cảnh sát PCCC còn chưa nghiên cứu về công việc và người lao động. 10 - Các mục tiêu đào tạo còn chưa được xác định cụ thể khi tiến hành lập kế hoạch đào tạo cảnh sát PCCC.  Về đánh giá hiệu quả đào tạo Việc đánh giá hiệu quả sau đào tạo của lực lượng cảnh sát PCCC Việt Nam thực hiện còn khá sơ sài. Sau khi học viên kết thúc khóa đào tạo thì phòng mới chỉ dừng lại ở việc là yêu cầu học viên nộp kết quả đào tạo về phòng Hành chính – tổ chức để thống kê và báo cáo Ban lãnh đạo chứ chưa đánh giá cụ thể theo các phương pháp đối với từng học viên, từng khóa đào tạo. 2.3.2.2. Nguyên nhân của các hạn chế Bên cạnh những kết quả đạt được, thực tế công tác đào tạo, huấn luyện của Cảnh sát PCCC Việt Nam đã chỉ rõ những tồn tại, bất cập: - Công tác lập kế hoạch đào tạo còn chưa cụ thể. - Số lượng cảnh sát PCCC tuyển dụng thêm hàng năm khá lớn. - Năng lực của cán bộ quản lý công tác đào tạo cảnh sát PCCC chưa đáp ứng được yêu cầu. - Cảnh sát PCCC chưa tích cực trong việc tự đào tạo. 11 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Qua chương 2, chúng ta đã thấy lực lượng cảnh sát PCCC có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế của đất nước góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của ngành lực lượng vũ trang, phát triển cộng đồng và phát huy hết khả năng tiềm lực con người chiến sĩ cảnh sát PCCC. Cũng giống như mọi ngành khác, để phát triển được lực lượng cảnh sát phòng cháy chữa cháy thì con người là yếu tố quan trọng. Việc phân tích đánh giá được những điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ cũng như thách thức cho việc giáo dục đào tạo nguồn nhân lực cảnh sát PCCC, giúp chúng tôi xây dựng các giải pháp thích hợp. Từ những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế nêu tại chương 2 tôi xin đưa đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo nguồn nhân lực cảnh sát phòng cháy chữa cháy ở Việt Nam đến năm 2020 do các đơn vị PCCC thực hiện. 12 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CẢNH SÁT PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY Ở VIỆT NAM 3.1. Phương hướng công tác giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực Cảnh sát PCCC ở VN Mục tiêu của lực lượng cảnh cát PCCC ở Việt Nam từ nay đến 2020 là xây dựng đội ngũ cán bộ, cảnh sát PCCC nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức lối sống lành mạnh, có tinh thần đoàn kết, có ý thức tổ chức kỷ luật cao và phong cách làm việc khoa học, gắn bó với nhân dân; không quan liêu, tham nhũng, lãng phí và kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; có năng lực lãnh đạo, quản lý, có tư duy đổi mới, sáng tạo, có kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng; dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế. 3.2. Yêu cầu hoàn thiện công tác giáo dục đào tạo nguồn nhân lực cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy ở Việt Nam Thứ nhất, gắn kết chặt chẽ giữa đổi mới công tác GD&ĐT NNL cảnh sát PCCC với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, trật tự xã hội. Thứ hai, công tác GD&ĐT NNL cánh sát PCCC phải đi liền với nhu cầu nguồn nhân lực của đất nước và xu hướng phát triển của khoa học và công nghệ. 13 Thứ ba, nhanh chóng tiến hành hiện đại hoá công tác GD&ĐT NNL cảnh sát PCCC trên cơ sở kế thừa các thành quả GD&ĐT của đất nước, nhanh chóng tiếp cận xu hướng GD&ĐT NNL PCCC của các nước tiên tiến trên thế giới. - Thứ tư, đổi mới công tác GD&ĐT NNL cảnh sát PCCC phải đảm bảo tính thực tiễn, hiệu quả, đồng bộ từ mục tiêu đến nội dung, phương pháp dạy học, đánh giá kết quả học tập đúng quy trình và đổi mới cơ chế tài chính. - Thứ năm, mở rộng quy mô GD&ĐT NNL cảnh sát PCCC phải đi đôi với nâng cao chất lượng dạy học. - Thứ sáu, cần phát huy mạnh mẽ tính tích cực và chủ động của đội ngũ lãnh đạo, giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục đối với công tác GD&ĐT NNLcánh sát PCCC trong công cuộc đổi mới đất nước. - Thứ bảy, cần tăng cường sự gắn kết giữa công tác GD&ĐT NNL cảnh sát PCCC với hoạt động NCKH về PCCC. Sự gắn kết giữa NCKH với công tác GD&ĐT NNL cảnh sát PCCC là một trong những khâu quan trọng trong việc nâng cao chất lượng NNL đó. 3.3. Một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện công tác giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy ở Việt Nam 3.3.1.Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và vai trò quản lý Nhà nước Thứ nhất, cần hoàn thiện và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm Pháp luật về công tác GD&ĐT NNL cho lực lượng cảnh sát PCCC hiện nay cũng như trong thời gian sắp tới. Thứ hai, cần tập trung xây dựng mới và sửa đổi các văn bản quy phạm Pháp luật để làm cho công tác GD&ĐT NNL cảnh sát PCCC 14 gắn liền chiến lược phát triển đất nước, phù hợp với xu thế phát triển chung của khoa học và công nghệ. Thứ ba, cần sửa đổi và ban hành các văn bản nhằm mục đích hiện đại hóa hệ thống GD&ĐT NNL cảnh sát PCCC. Thứ tư, cần ban hành những quy định mới trên cơ sở đổi mới tư duy và kết có hiệu quả việc phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước và việc đảm bảo quyền tự chủ, tính minh bạch của các cơ sở GD&ĐT trong công cuộc đổi mới. Thứ năm, cần xây dựng những kế hoạch rà soát, đánh giá thực trạng các cơ sở GD&ĐT, đổi mới công tác quy hoạch phát triển mạng lưới, đảm bảo thực hiện đúng các mục tiêu phát triển GD&ĐT hướng đến hình thành các đơn vị đào tạo tiên tiến, hiện đại. Thứ sáu, cần nghiên cứu, xây dựng và ban hành những chương trình khung đào tạo mới, linh hoạt, thiết thực đối với công tác GD&ĐT NNL cảnh sát PCCC. Thứ bảy, cần tạo điều kiện hơn nữa cho việc học tập, trao đổi kinh nghiệm về công tác GD&ĐT của các trường, đơn vị đào tạo trong nước với nước ngoài, nhằm mục đích nghiên cứu và vận dụng những điểm tích cực của các công tác GD&ĐT NNL PCCC của các nước tiên tiến trên thế giới vào phát triển GD&ĐT NNL cảnh sát PCCC ở nước ta. 3.3.2. Nâng cao năng lực lãnh đạo của cản bộ quản lý các cấp và chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ huấn luyện làm công tác giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực Cảnh sát PCCC * Đối với việc nâng cao năng lực của cản bộ quản lý 15 - Thứ nhất, cần đổi mới tư duy và nhận thức. - Thứ hai, nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý. - Thứ ba, đổi mới phương pháp lãnh đạo, quản lý cho phù hợp với những yêu cầu của thực tế. * Đối với giáo viên và cán bộ huấn luyện Thứ nhất, cần nhanh chóng đạt được những yêu cầu về tiêu chuẩn, trình độ về chức danh theo yêu cầu của Nhà nước, Bộ về giảng viên, cán bộ huấn luyện tham gia giảng dạy, bồi dưỡng tại các bậc đào tạo tương ứng. Thứ hai, chủ động lên kế hoạch tự đào tạo theo năm học nhằm nâng cao trình độ, mở rộng kiến thức và kỹ năng giảng dạy cũng như có điều kiện tham khảo về chất lượng đào tạo của các đơn vị đào tạo khác. Thứ ba, nhanh chóng nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học để có thể khai thác, sử dụng tốt trong công việc nghiên cứu, giảng dạy và tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế. Thứ tư, không ngừng nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức cho đội ngũ giáo viên và cán bộ huấn luyện. Thứ năm, đẩy mạnh và nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động NCKH và chuyển giao công nghệ, khuyến khích các đề tài nghiên cứu về khoa học giáo dục và tăng cường sự gắn kết giữa NCKH vói công tác GD&ĐT NNL cảnh sát PCCC. 3.3.3. Đổi mới nội dung chương trình, phương pháp dạy học Về nội dung chương trình đào tạo: Một là, đối với các nội dung đang thực hiện cần phải sửa đổi và bổ sung cho phù họp với đòi hỏi của thực tiễn công tác PCCC. 16 Hai là, nhanh chóng xây dựng chương trình khung, ban hành nội dung chi tiết, tập bài giảng, quy chế...cho đào tạo thạc sĩ và tiến sĩ. Ba là, cần xây dựng thêm nội dung đào tạo của hệ đào tạo liên kết về PCCC (giữa các trường và các địa phương cho cả dân sự và công an). Bốn là, xây dựng thêm nội dung đào tạo của hệ đào tạo văn bằng hai về PCCC (cho các sinh viên đã học các trường khác và có chuyên ngành gần với chuyên ngành đang đào tạo). Năm là, xây dựng các nội dung chương trình cho đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức an toàn PCCC cho cán bộ các cấp, các ngành. Sáu là, biên soạn thêm nội dung đào tạo về an toàn PCCC cho lực lượng Quân đội nhân dân Việt Nam và một số ngành đặc thù (xăng dầu, đóng tàu, rừng và rừng đặc dụng...). Về phương pháp dạy học: Một là, cần tập trung hướng vào việc phát huy tính tích cực của người học, hình thành và làm phát triển ở người học thói quen suy nghĩ độc lập, tính độc đáo, tư duy phê phán và thói quen nhìn các vấn đề có căn cứ khoa học. Hai là, mạnh dạn áp dụng các kỹ thuật, phương tiện hiện đại vào trong dạy học như: máy chiếu, máy tính, ảnh, video, công cụ tin học đa phương tiện, Internet...và khai thác, sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị dạy học và thí nghiệm, đồng thời cần đầu tư nhiều cho việc biên soạn các câu hỏi tình huống, câu hỏi thảo luận, bài tập trắc nghiệm và tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về các môn học. 17 Ba là, cần xây dựng được tính chủ động của người học - đây là phẩm chất quan trọng cần tập trung phát huy khi dạy và học, bồi dưỡng, huấn luyện. Bốn là, cần tăng cường xây dựng, bồi dưỡng cho người học ý thức, thói quen và phương pháp tự học. 3.3.4. Nâng cao công tác giảo dục chính trị - tư tưởng, đạo đức và lối sống cho cán bộ, giảo viên và học viên tại các cơ sở giảo dục và đào tạo nguồn nhân lực Cảnh sát Phòng chảy chữa cháy Đối với cán bộ, giáo viên Thứ nhất, cần thống nhất về nhận thức về vai trò của công tác giáo dục chính trị - tư tưởng, đạo đức và lối sống trong quá trình phát triển của các đơn vị GD& ĐT NNL cảnh sát PCCC và tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các Đảng bộ đối với công tác giáo dục chính trị tư tường, đạo đức và lối sống cho cán bộ, giáo viên. Thứ hai, phải luôn thực hiện phương châm người thầy (cô) giảng dạy cảnh sát GD&ĐT NNL Cảnh sát PCCC luôn là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo cho người học noi theo. Thứ ba, trong quá trình GD&ĐT NNL Cảnh sát PCCC cũng phải thường xuyên, coi trọng công tác giáo dục chính trị - tư tưởng, đạo đức, lối sống cho người học. Thứ tư, cần phải xác định rõ vai trò quan trọng của đội ngũ giảng viên giảng dạy các môn Lý luận chính trị, đối với việc tăng cường công tác giáo dục chính trị-tư tường, đạo đức và lối sống cho người học. 18 Đối với học viên Thứ nhất, thường xuyên coi trọng công tác giáo dục truyền thống yêu nước, truyền thống cách mạng, truyền thống yêu ngành, mến nghề và lối sống văn hóa, văn minh cho người học tại các đơn vị giáo dục và đào tạo NNL cảnh sát PCCC. Thứ hai, tăng cường giáo dục ý thức pháp luật, ý thức chấp hành pháp luật cho người học. Thứ ba, cần phái phát động cho người học nhiều phong trào học tập và rèn luyện theo tẩm gương người tốt việc tốt, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh vĩ đại. 3.3.5. Mở rộng quy mô đào tạo, tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực Cảnh sát PCCC Một là, các lực lượng chức năng cần chủ động xây dựng lộ trình hợp tác quốc tế sâu rộng cho từng giai đoạn cụ thể trên cơ sở phát huy tối đa nội lực, tận dụng ngoại lực và nghiên cứu xây dựng và ban hành các văn bản pháp luật liên quan đến công tác hợp tác về GD&ĐT NNL tại nước ngoài cho phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế. Thứ hai, Nhà nước và các cơ sở GD&ĐT NNL cảnh sát PCCC cần khai thác có hiệu hơn nữa các nguồn vốn ODA, FDI, các nguồn việc trợ của các Chính phủ và tồ chức Phi chính phủ. Thứ ba, đề nghị Chính phủ cho phép Bộ Công an và một số đơn vị có chức năng GD&ĐT NNL cảnh sát PCCC tăng cường hợp tác song phương với các nước có nền khoa học-kỹ thuật PCCC phát triển, hiện đại trong khu vực và trên thế giới và phối hợp chặt chẽ với các cơ 19 quan, đơn vị có liên quan trong và ngoài ngành Công an để xúc tiến các hoạt động mở rộng quan hệ quốc tế về công tác GD&ĐT NNL cảnh sát PCCC. Thứ tư, Bộ Công an cần nghiên cứu và đề xuất với Chính phủ để xin mở rộng quy mô GD&ĐT NNL cảnh sát PCCC để đáp ứng yêu cầu của tương lai. Thứ năm, các đơn vị GD&ĐT NNL cảnh sát PCCC trong cả nước cũng cần chủ động xây dựng các chiến lược, đề án và giải pháp cụ thể trong việc GD&ĐT NNL cảnh sát PCCC trong nhừng năm sắp tới. 3.3.6. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị cho công tác giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực cảnh sát PCCC Việc nâng cao hiệu quả của công tác GD&ĐT tại các cơ sở GD&ĐT NNL cảnh sát PCCC không chỉ là đổi mới nâng cao chất lượng của cán bộ, giáo viên, đổi mới nội dung chương trình, phương pháp dạy học và tính chủ động của học viên trong quá trình học tập...mà công tác đầu tư, đáp ứng đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị phục vụ cho quá trình này cũng có vị trí rất quan trọng. Vấn đề tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị cho công tác GD&ĐT NNL cảnh sát PCCC tại các cơ sở đào tạo ở nước ta bao gồm: phải đáp ứng đủ tài liệu sách giáo khoa, bổ sung và nâng cao hiệu quả của các phòng thí nghiệm, đáp ứng đầy đủ nhu cầu máy tính cho cán bộ, giáo viên và học viên; đáp ứng đến mức tối đa chỗ ăn ở cho cán bộ, giáo viên và học viên; sửa chữa, xây dựng mới nhà hiệu Bộ (nhà điều hành), giảng đường; nâng cao hiệu quả sử dụng các phòng chuyên đề, tháp tập, thiết bị dạy học khác… 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan