Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Công tác xã hội nhóm với việc phát huy vai trò tự giúp nhau trong chăm sóc sức k...

Tài liệu Công tác xã hội nhóm với việc phát huy vai trò tự giúp nhau trong chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi tại xã hợp hải, huyện lâm thao, tỉnh phú thọ tt

.PDF
24
767
117

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG NGUYỄN THU HÀ – C00274 C¤NG T¸C X· HéI NHãM VíI VIÖC PH¸T HUY VAI TRß Tù GIóP NHAU TRONG CH¡M SãC SøC KHáE CñA NG¦êI CAO TUæI T¹I X· HîP H¶I, HUYÖN L¢M THAO, TØNH PHó THä TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH : CÔNG TÁC Xà HỘI Mà SỐ : 60 90 01 01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN HỒI LOAN HÀ NỘI - 2016 1 MỞ ĐẦU 1.Lý do chọn đề tài Già hóa dân số, một hiện tượng mang tính toàn cầu xảy ra ở khắp nơi và ảnh hưởng đến mọi quốc gia, dân tộc. Hiện tượng này bắt đầu xuất hiện trong thế kỷ XX và được dự báo là sẽ tiếp tục trong thế kỷ XXI với mức độ ngày càng gia tăng. Già hóa dân số phản ánh sự thành công trong quá trình phát triển con người, là thước đo quan trọng của trình độ phát triển kinh tế - xã hội và là thành tựu quan trọng của nhân loại. Tuy nhiên, già hóa dân số có ảnh hưởng sâu rộng đến mọi phương diện của cuộc sống con người. Do vậy, nhiều quốc gia trên thế giới đã và đang quan tâm đến vấn đề già hóa dân số. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Hiện nay, đã có nhiều nghiên cứu về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi dưới những góc độ khác nhau như y học, xã hội học, tâm lý học, quản lý xã hội nhưng dưới góc độ công tác xã hội thì chưa nhiều. Mặt khác, cũng đã có nhiều mô hình quản lý và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi được nghiên cứu, triển khai ứng dụng ở nhiều nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam nhưng việc áp dụng vào hoàn cảnh cụ thể của từng địa phương còn phụ thuộc vào các điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội đặc biệt là người cao tuổi sống ở khu vực nông thôn. Việc tìm kiếm một mô hình phù hợp để nâng cao sức khỏe, cải thiện chất lượng cuộc sống người cao tuổi là một vấn đề quan trọng. Đó là lý do tác giả lựa chọn đề tài “Công tác xã hội nhóm với việc phát huy vai trò tự giúp nhau trong chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi tại xã Hợp Hải, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ” làm hướng nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của mình. 2.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Làm rõ thực trạng sức khỏe và công tác chăm sóc của người cao tuổi cũng như nhu cầu hoạt động của công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại xã Hợp Hải, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ thông qua điều tra xã hội học và điều tra tài liệu thứ cấp; Vận dụng công tác xã hội nhóm trong việc phát huy vai trò tự giúp nhau 2 trong chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi tại xã Hợp Hải để người cao tuổi sống vui, sống khỏe, sống tích cực tại công đồng. Nhiệm vụ nghiên cứu Thông qua việc phân tích tài liệu thứ cấp và tiến hành điều tra xã hội học để tìm hiểu và đánh giá tình trạng sức khỏe, các yếu tố liên quan đến sức khỏe, công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi của chính quyền địa phương cũng như nhu cầu của hoạt động công tác xã hội trong lĩnh vực này tại xã Hợp Hải, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ; Vận dụng các lý thuyết liên quan với nhóm người cao tuổi để hỗ trợ đáp ứng các nhu cầu chăm sóc sức khỏe góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người cao tuổi tại xã Hợp Hải; Đề xuất việc vận dụng phương pháp công tác xã hội nhóm trong việc phát huy vai trò tự giúp nhau trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại xã Hợp Hải, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ. 3.Tổng quan vấn đề nghiên cứu: 3.1.Ngoài nước Nhìn một cách tổng thể, có thể thấy rằng trên thế giới đã có rất nhiều các công trình tìm hiểu về thực trạng đời sống của NCT, những nhu cầu của họ trong cuộc sống đặc biệt trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe. Tuy nhiên, các mô hình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi được thực ở nước ngoài đều có sự khác biệt nhất định so với Việt Nam dù đây là những tài liệu tham khảo hữu ích cho tác giả trong quá trình nghiên cứu. 3.2. Trong nước Việt Nam cũng như nhiều nước đang phát triển trên thế giới, vấn đề NCT là một chủ đề thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, đặc biệt là các nhà lập chính sách. Cho đến nay các ấn phẩm về NCT khá đa dạng, bao gồm các kết quả nghiên cứu thực nghiệm dưới dạng sách, bài tạp chí chuyên ngành, báo cáo nghiên cứu, dạng bài tham luận, cho đến bài viết trên báo chí… Rất nhiều nghiên cứu được là kết quả của các chương trình và khảo sát xã hội học có quy mô lớn về NCT do các Viện nghiên cứu, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước tiến hành. Những đánh giá tổng quan về tình hình nghiên cứu trên đã cho thấy các công trình nghiên cứu về người cao tuổi ở Việt 3 Nam cũng không phải là ít. Các công trình được tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau nhưng dưới góc độ công tác xã hội cụ thể là vận dụng một phương pháp chuyên ngành của công tác xã hội để chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi thì còn hạn chế. Vì vậy, đề tài “Công tác xã hội nhóm với việc phát huy vai trò tự giúp nhau trong chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi tại xã Hợp Hải, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ” thể hiện một hướng tiếp cận mới và có ý nghĩa lý luận cũng như thực tiễn cao trong bối cảnh Việt Nam hiện nay. 4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn 4.1. Ý nghĩa khoa học Đề tài vận dụng lý thuyết của công tác xã hội vào việc đánh giá thực trạng sức khỏe và công tác chăm sóc người cao tuổi cũng như nhu cầu của hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại xã Hợp Hải, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ; Đề tài áp dụng phương pháp thực hành công tác xã hội nhóm để đề xuất xây dựng mô hình câu lạc bộ nhằm phát huy vai trò tự giúp nhau trong chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe tại xã Hợp Hải, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ; Đề tài là nguồn tư liệu tham khảo cho các nghiên cứu trong lĩnh vực người cao tuổi nói chung và công tác xã hội với người cao tuổi nói riêng. 4.2. Ý nghĩa thực tiễn Từ những kết quả nghiên cứu thực tế tác giả đưa ra những nhận xét về điểm mạnh, điểm yếu trong công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại địa phương; những nhu cầu trong chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi tại cộng đồng để giúp cho các cán bộ làm công tác với người cao tuổi có những biện pháp thiết thực thúc đẩy công tác chăm sóc người cao tuổi ngày càng tốt hơn; Đồng thời, với việc xây dựng mô hình nhóm tự giúp nhau trong chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi tại xã Hợp Hải để giúp họ có một cuộc sống tích cực và khỏe mạnh hơn từ đó có thể nhân rộng mô hình này trong cộng đồng. 5. Đối tượng nghiên cứu Công tác xã hội nhóm trong việc phát huy vai trò tự giúp nhau trong chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi tại xã Hợp Hải, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ. 4 6. Khách thể nghiên cứu: Người cao tuổi tại xã Hợp Hải, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ; Người thân trong gia đình (con, cháu...) của người cao tuổi đang chung sống trong một hộ gia đình; Chính quyền địa phương; Hội người cao tuổi tại xã Hợp Hải; Chi hội người cao tuổi tại các tiểu khu; Hội Cựu chiến binh; Nhân viên công tác xã hội địa phương. 7. Câu hỏi nghiên cứu: 1/ Thực trạng sức khỏe và công tác chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi tại xã Hợp Hải, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ như thế nào? 2/ Nhu cầu của hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người người cao tuổi tại xã Hợp Hải như thế nào? 3/ Công tác xã hội nhóm có vai trò ra sao trong việc phát huy vai trò tự giúp nhau trong chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi tại cộng đồng xã Hợp Hải, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ. 8. Giả thuyết nghiên cứu: Người cao tuổi tại xã Hợp Hải, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ hiện nay chưa thực sự phát huy được vai trò tích cực của họ trong công tác chăm sóc sức khỏe. Nếu người người cao tuổi trên địa bàn xã Hợp Hải, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ nhận được sự quan tâm, hỗ trợ từ nhân viên công tác xã hội cụ thể là thông qua việc vận dụng phương pháp công tác xã hội nhóm để đề xuất xây dựng mô hình câu lạc bộ tự giúp đỡ nhau trong chăm sóc sức khỏe thì cuộc sống của họ sẽ trở nên tích cực hơn, khắc phục những khó khăn của bản thân và phát huy các tiềm năng đóng góp cho cộng đồng, xã hội. 9. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi không gian Xã Hợp Hải – huyện Lâm Thao – tỉnh Phú Thọ. Phạm vi thời gian Từ tháng 2/2016-5/2016 10. Phương pháp luận Phép biện chứng duy vật biện chứng ; Quan điểm lịch sử - logic; Quan điểm thực tiễn; Đề tài sử dụng phương pháp tiếp cận dựa trên quyền con người 11. Phương pháp nghiên cứu 5 Phương pháp phân tích tài liệu; Phương pháp điều tra xã hội học: Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi; Phương pháp phỏng vấn sâu; Phương pháp phân tích và thống kê; Phương pháp công tác xã hội: Phương pháp công tác xã hội nhóm NỘI DUNG Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU 1.1.KHÁI NIỆM NGHIÊN CỨU 1.1.1.Khái niệm và các đặc điểm tâm sinh lý của người cao tuổi 1.1.1.1. Khái niệm về người cao tuổi Có rất nhiều khái niệm khác nhau, cách nhìn khác nhau về người cao tuổi. Ở Việt Nam, Luật Người cao tuổi được Quốc hội thông qua vào tháng 11 năm 2009 và có hiệu lực bắt đầu từ ngày 01 tháng 07 năm 2010 quy định tại điều 2 rằng người cao tuổi là “tất cả các công dân Việt Nam từ 60 tuổi trở lên”. Trong khuôn khổ luận văn này, tác giả tiến hành nghiên cứu với những người cao tuổi ở các lứa tuổi khác nhau từ 60 đến 80 tuổi, nghề nghiệp khác nhau tại cộng đồng. 1.1.1.2. Một số đặc điểm tâm sinh lý của người cao tuổi Đặc điểm sinh lý đầu tiên của người cao tuổi là quá trình lão hóa. Đặc điểm sinh lý thứ hai là người cao tuổi thường hay mắc các bệnh về tim mạch và huyết áp, xương khớp, hô hấp, rối loạn tâm thần… Khi bước sang giai đoạn tuổi già, những thay đổi tâm lý của mỗi người mỗi khác, nhưng tựu trung những thay đổi thường gặp là: Thứ nhất, hay hướng về quá khứ. Thứ hai, người cao tuổi hay chuyển từ trạng thái “tích cực” sang trạng thái “tiêu cực”. Thứ ba, người cao tuổi thường gặp phải những biểu hiện tâm lý cô đơn, buồn phiền, trầm cảm... 1.1.2. Sức khỏe và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi 1.1.2.1. Khái niệm sức khỏe Theo định nghĩa về sức khỏe của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) thì một người khỏe mạnh phải đảm bảo ba yếu tố là có thể lực tốt, tinh thần tốt và thực hiện được các chức năng xã hội. 6 1.1.2.2. Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi Chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi là phòng chống sự già hóa sớm, đề phòng và chữa trị các bệnh tuổi già sinh ra bằng nhiều biện pháp khác nhau qua đó nhằm cải thiện tình trạng sức khỏe (cả về thể xác lẫn tinh thần), giảm thiểu các bệnh mãn tính, tàn phế và tử vong khi bước vào tuổi già. Các nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi bao gồm: chăm sóc sức khỏe tâm thần, tâm lý, phục hồi về thính lực và thị lực, chăm sóc vệ sinh răng miệng, dinh dưỡng đầy đủ, hợp lý và an toàn, phục hồi chức năng, nhà ở, môi trường sống và phòng chống giảm thiểu các yếu tố nguy cơ. 1.1.3. Khái niệm vai trò Trong cuộc sống con người luôn phải đối mặt với các vai trò xã hội khác nhau, vai trò đi đôi với quyền và nghĩa vụ. Người cao tuổi có vai trò quan trọng trong gia đình và cộng đồng do đó việc nâng cao sức khỏe và phát huy vai trò của họ là vô cùng quan trọng. Với việc vận dụng một phương pháp tác nghiệp cụ thể, nhân viên công tác xã hội sẽ giúp người cao tuổi phát huy thế mạnh của mình, tự giúp nhau trong chăm sóc sức khỏe để hòa nhập với xã hội, tiếp tục đóng góp sức lực, trí tuệ và kinh nghiệm để phát triển địa phương, đất nước. 1.1.4. Công tác xã hội và công tác xã hội nhóm 1.1.4.1.Công tác xã hội Công tác xã hội là một khoa học, một nghề chuyên môn nhằm trợ giúp các cá nhân, nhóm, cộng đồng phục hồi và phát triển các chức năng xã hội bị suy giảm thông qua việc tăng cường năng lực và thay đổi môi trường xung quanh, giúp cá nhân, nhóm, cộng đồng đó tự vươn lên, giải quyết các vấn đề tồn tại, hòa nhập và sự phát triển chung của xã hội. 1.1.4.2.Công tác xã hội nhóm Công tác xã hội nhóm là một phương pháp đặc thù của công tác xã hội. Phương pháp này đặc biệt hữu hiệu khi sử dụng để can thiệp với một nhóm thân chủ có vấn đề chung, đặc biệt là với người cao tuổi. Việc áp dụng công tác xã hội nhóm với người cao tuổi cũng tuân thủ theo tiến trình của công tác xã hội nhóm thông thường. 1.1.4.3.Các loại hình công tác xã hội nhóm 7 Việc ứng dụng CTXH nhóm ở những loại hình khác nhau với mục đích tạo điều kiện để mỗi cá nhân khi tham gia nhóm sẽ có cơ hội, điều kiện để tự nhìn nhận, đánh giá về bản thân, học tập chia sẻ kinh nghiệm qua các hoạt động tăng cường sự đồng cảm với người khác nhằm phát triển các mối quan hệ tương tác có hiệu quả hơn, tăng cường sức mạnh từ tiềm năng. Trong phạm vi đề tài, tôi nghiên cứu loại hình công tác xã hội nhóm tự giúp. 1.1.4.4.Tiến trình công tác xã hội nhóm Có 4 bước cơ bản trong tiến trình công tác xã hội nhóm với người cao tuổi. Bước 1: Chuẩn bị và thành lập nhóm; Bước 2: Khảo sát nhóm (Khởi động và tiến hành hoạt động – giai đoạn đầu); Bước 3: Duy trì nhóm (Tập trung hoạt động- giai đoạn trọng tâm); Bước 4: Lượng giá và kết thúc hoạt động - giai đoạn cuối. 1.2.LÝ THUYẾT ÁP DỤNG 1.2.1.Lý thuyết nhu cầu Tác giả nghiên cứu đề tài khi làm việc với người cao tuổi tại cộng đồng cần biết đánh giá những nhu cầu của người cao tuổi đặc biệt là nhu cầu về chăm sóc sức khỏe để có thể cung cấp dịch vụ đáp ứng một cách phù hợp và hiệu quả nhất. 1.2.2.Lý thuyết vai trò xã hội Người cao tuổi vốn có vai trò quan trọng trong gia đình và xã hội, là người có công sinh thành, nuôi dạy con cháu, hình thành nhân cách, phát triển giống nòi, giáo dục truyền thống văn hóa đạo đức cho thế hệ trẻ. Với người cao tuổi, vấn đề chăm sóc sức khỏe cũng rất quan trọng, có sức khỏe sẽ giúp người cao tuổi thực hiện tốt các vai trò khác, sống một cách vui vẻ và tích cực. Việc phát huy vai trò tự giúp đỡ lẫn nhau giữa những người cao tuổi sẽ giúp những người cao tuổi sống vui khỏe và tích cực hơn. 1.3. TỔNG QUAN CHÍNH SÁCH CHĂM SÓC NGƯỜI CAO TUỔI TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM 1.3.1. Chính sách chăm sóc người cao tuổi trên thế giới Ngày 14/12/1990, Đại hội đồng Liên Hợp Quốc đã bỏ phiếu tán thành việc lấy ngày 01/10 hàng năm là Ngày quốc tế cao tuổi (Nghị quyết số 45/106). Tuyên ngôn Brasillia của Tổ chức Y tế thế giới 8 (năm 1996) cũng chỉ rõ chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi là công việc của mọi cấp, mọi ngành “Tuổi già khỏe mạnh là nguồn lực của gia đình, của cộng đồng và toàn xã hội”. Năm 2002, Đại hội đồng Liên Hợp Quốc đã tổ chức Hội nghị thế giới lần thứ hai về người cao tuổi tại Madrid (Tây Ban Nha) thông qua văn kiện chiến lược mới (Chương trình hành động) nhằm hướng dẫn các hoạt động chính sách về người cao tuổi trong thế kỷ 21. 1.3.2. Chính sách chăm sóc người cao tuổi ở Việt Nam Luật người cao tuổi (số 39/2010/QH12) được Quốc hội ban hành có hiệu lực từ ngày 01/07/2010. Luật quy định người cao tuổi là công dân Việt Nam từ 60 tuổi trở lên. Không chỉ có Luật người cao tuổi quy định về chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, Việt Nam cònn có Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân, Luật Hôn nhân và Gia đình, Bộ luật Lao động, Bộ luật Dân sự, Bộ luật Hình sự, Luật Phòng chống bạo lực gia đình… đều có các quy định nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người cao tuổi. 1.4. MỘT SỐ MÔ HÌNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CAO TUỔI 1.4.1. Mô hình chăm sóc người cao tuổi tại gia đình Khác với mô hình con cháu, người thân trong gia đình chăm sóc người cao tuổi trong xã hội truyền thống, ngày nay với sự phát triển của kinh tế thị trường chăm sóc tại gia đình được hiểu là các mô hình chăm sóc lưu động mang chất lượng của các gói dịch vụ nhỏ đến với người cao tuổi ngay tại gia đình họ. 1.4.2. Mô hình y tế viễn thông trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, các nước phát triển đã xây dựng mô hình tư vấn, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi từ xa và y tế viễn thông được đánh giá là một trong ba mũi nhọn của ngành y tế ở thế kỷ XXI (dược phẩm, chẩn đoán hình ảnh và y tế viễn thông). 1.4.3. Mô hình chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tại cộng đồng 9 Mô hình chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi tại cộng đồng bao gồm khá nhiều hoạt động phong phú, nổi bật là hai hoạt động Nhà dưỡng lão do cộng đồng hoặc tổ chức xã hội thành lập và hoạt động của các nhóm, câu lạc bộ. 1.4.4. Mô hình chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tại bệnh viện Ở các nước phát triển phúc lợi xã hội tăng, người cao tuổi được chăm sóc miễn phí tại bệnh viện ngày càng nhiều. Đó chính là Viện Lão khoa với mô hình chăm sóc sức khoẻ miễn phí dành cho người cao tuổi. Đồng thời, thông qua thẻ bảo hiểm y tế dành cho người cao tuổi diện nghèo, cô đơn và những người cao tuổi từ 80 tuổi trở lên được miễn phí khi khám chữa bệnh tại các bệnh viện. 1.4.5. Mô hình câu lạc bộ sức khỏe Thực hiện Pháp lệnh người cao tuổi, ngoài các Trung tâm dưỡng lão do nhà nước và tư nhân xây dựng, tại các địa bàn dân cư, nhiều chi hội người cao tuổi, cơ quan, xí nghiệp đã thành lập các câu lạc bộ (CLB) sức khỏe, CLB văn hóa, thể dục dưỡng sinh, CLB thể thao: bóng đá, bóng chuyền hơi, bóng bàn, cầu lông, cờ tướng…. Đây là một trong những mô hình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi theo hướng phòng bệnh hơn chữa bệnh, đã thút hút được sự tham gia đông đảo và nhiệt tình của người cao tuổi. TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Chương 2 PHÂN TÍCH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ ĐẶC ĐIỂM NGƯỜI CAO TUỔI TRONG MẪU NGHIÊN CỨU TẠI Xà HỢP HẢI, HUYỆN LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ 2.1.1. Khái quát địa bàn xã Hợp Hải, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ Xã Hợp Hải là một xã đồng bằng nằm ở phía Tây Nam huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ. Trên địa bàn xã có tổng số dân là 3.442, số hộ là 968 hộ được phân chia thành 5 khu dân cư. Người dân sống chủ yếu 10 bằng nghề sản xuất nông nghiệp, các ngành nghề kinh doanh, dịch vụ chưa phát triển nhiều. 2.1.2. Đặc điểm chung người cao tuổi trong mẫu nghiên cứu * Cơ cấu người cao tuổi chia theo giới tính Kết quả khảo sát cho thấy, tỷ số giới tính nghiêng về nữ giới. * Cơ cấu người cao tuổi chia theo nhóm tuổi Theo kết quả mẫu khảo sát, độ tuổi tập trung cao nhất của người cao tuổi là ở nhóm tuổi 60 – 69 (chiếm 63,3% với tỷ lệ 76/120 cụ) trong tổng số người cao tuổi trong mẫu nghiên cứu và là nhóm “trẻ nhất” của lớp người cao tuổi. * Tình trạng hôn nhân Số liệu khảo sát cho thấy phần lớn người cao tuổi xã Hợp Hải đang sống với vợ/chồng (chiếm 69,2%), tiếp đó là góa vợ/chồng (26,7%), còn các tình trạng ly hôn/ly thân (chiếm 2,5 %); không vợ/chồng chiếm tỷ lệ nhỏ (chiếm 1,7%). * Mô hình gia đình người cao tuổi Theo như số liệu điều tra, mô hình gia đình của người cao tuổi tại xã Hợp Hải thì phổ biến nhất là hai vợ chồng người cao tuổi sống cùng con cháu chiếm 58,3%, hai vợ chồng cao tuổi sống với nhau chiếm 11,7%, một người cao tuổi sống với con cháu 28,3%, tỷ lệ NCT sống cô đơn một mình chiếm tỷ lệ nhỏ (chiếm 1,7%). * Trình độ học vấn Có 22,5% người cao tuổi chưa tốt nghiệp cấp tiểu học, 29,2% người cao tuổi đã tốt nghiệp tiểu học, 18,3% người cao tuổi tốt nghiệp trung học cơ sở, 15% NCT tốt nghiệp trung học phổ thông, 6,7% người cao tuổi tốt nghiệp trung cấp/cao đẳng/đại học và trên đại học. * Cơ cấu người cao tuổi phân theo nghề nghiệp Phần lớn người cao tuổi trong mẫu kháo sát đã hoặc đang tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, nhóm nghề nghiệp này chiếm tỷ lệ cao nhất với 60,8%; buôn bán, dịch vụ 15,0%, công nhân viên chức 10,8%, công nhân 6,7%, nội trợ 4,2%, khác 2,5%. 2.2. THỰC TRẠNG SỨC KHỎE VÀ CHĂM SÓC NGƯỜI CAO TUỔI TẠI Xà HỢP HẢI, HUYỆN LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ 11 2.2.1. Thực trạng sức khỏe người cao tuổi 2.2.1.1. Về tình trạng sức khỏe tự đánh giá của người cao tuổi Khi tự đánh giá về sức khỏe của bản thân thì có 12,5% các cụ cho rằng sức khỏe tốt, 68,3% cho rằng sức khỏe trung bình, 19,2 % cho rằng sức khỏe hiện nay kém. 2.2.1.2. Về trạng thái tinh thần của người cao tuổi Kết quả nghiên cứu này cho thấy, 30,8% người cao tuổi nói chung cảm thấy luôn vui vẻ và thoải mái, 54,2% cho rằng cuộc sống bình thường, có tới 11,7% cảm thấy thường xuyên lo âu/suy nghĩ và 3.3% còn lại cảm thấy luôn bị cô đơn. 2.2.1.3. Về khả năng đi lại, nhai, nghe, nói, nhìn của người cao tuổi Trong nghiên cứu tại xã Hợp Hải cho thấy phần lớn người cao tuổi đều có khả năng đi lại, sinh hoạt bình thường (83,7%), chỉ có một tỷ lệ rất thấp là không tự đi lại được (0,4%). Điều tra này cho thấy có tới 89% người cao tuổi có khả năng nhai bình thường, 12,5% người cao tuổi cảm thấy khó khăn khi nghe, 2,9% người cao tuổi gặp khó khăn khi nói và phần lớn (85,5%) người cao tuổi đều nhìn được bình thường. 2.2.1.4. Tình hình mắc các chứng bệnh của người cao tuổi Theo số liệu điều tra tại xã Hợp Hải, tỷ lệ người cao tuổi không có bệnh chỉ chiếm 15,3%. Tính chất đa bệnh lý được thể hiện càng rõ khi số người cao tuổi mắc hai bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất (32,3%), tiếp đến là từ bốn bệnh trở lên (22,0%), một bệnh (17,1%) và ba bệnh (13,3%). Trung bình mỗi người cao tuổi mắc 2,28 bệnh. Kết quả điều tra trong nghiên cứu này cũng cho thấy số lượt người cao tuổi bị ốm chiếm tỷ lệ khá lớn (63,5%), trong đó số người cao tuổi bị ốm 1 đợt (73,6%), 2 đợt là 20,2%. 2.2.2. Thực trạng chăm sóc sức khỏe người cao tuổi 2.2.2.1. Nhu cầu thăm khám sức khỏe định kỳ Khi hỏi về nhu cầu khám sức khỏe định kỳ trong năm có tới 53,3% các cụ cho rằng cần khám 3 lần/năm, 25% các cụ cần khám 2 lần/năm và 6,7% cho rằng khám 1 lần/năm là đủ. Có tới 13,3% còn lại trong số 12 các cụ cho rằng việc khám sức khỏe định kỳ hàng năm là không cần thiết hoặc là chỉ đi khám khi gặp những vấn đề về sức khỏe. 2.2.2.2. Hình thức chăm sóc khi ốm đau, bệnh tật * Việc thường làm của người cao tuổi khi ốm đau, bệnh tật Theo kết quả khảo sát cho thấy có tới 63,3% người cao tuổi cho rằng cần đến trạm xá/bệnh viện khi bị ốm đau hay bệnh tật. Tuy nhiên, trong số những người cao tuổi được hỏi về việc đi khám và điều trị bệnh thì một điều đáng ngạc nhiên là có 28,3% người cao tuổi không đi khám mà tự mua thuốc điều trị tại nhà hoặc bằng phương pháp dân gian, truyền thống (chiếm 8,3%). * Các hình thức chăm sóc khi ốm đau, bệnh tật Qua điều tra cho thấy, người cao tuổi nhận được sự hỗ trợ, chăm sóc chủ yếu từ vợ hay chồng (chiếm 70,8%). Tiếp theo đó là nguồn trợ giúp của con cháu (chiếm 63,3%). Sự giúp đỡ về mặt sức khỏe khi ốm đau, bệnh tật không chỉ có những người thân trong gia đình mà còn có anh chị em (chiếm 8,3%). Bên cạnh đó trong tổng số 120 cụ được hỏi có 2,5% nhận được sự giúp đỡ từ bạn bè đồng nghiệp; 0,8% từ hội, đoàn thể địa phương. Tỷ lệ các cụ tự phục vụ chiếm 5,0%. 2.2.2.3. Sự quan tâm của gia đình tới sức khỏe người cao tuổi * Sự quan tâm của người thân đối với người cao tuổi Qua điều tra cho thấy, có 60,0% trong số các cụ cho rằng con cháu thường xuyên quan tâm, 26,0% rất thường xuyên và 14,0% còn lại cho rằng con cháu thỉnh thoảng quan tâm đến mình. * Mức độ hài lòng của người cao tuổi về sự quan tâm của gia đình Khi hỏi về mức độ hài lòng của các cụ với việc quan tâm, chăm sóc của con cháu, có 39,2% các cụ rất hài lòng, 53,3% các cụ hài lòng và 7,5% còn lại chưa hài lòng. 2.2.2.4. Sự hỗ trợ của chính quyền địa phương tới sức khỏe người cao tuổi Qua kết quả khảo sát thực tế cho thấy, có tới 98,3% người cao tuổi được tư vấn, khám chữa bệnh định kỳ, cấp phát thuốc miễn phí. Ngoài ra, chính quyền địa phương còn tổ chức triển khai, phối hợp với Hội người cao tuổi để xem xét và cấp phát thẻ bảo hiểm y tế miễn phí cho người cao tuổi theo quy định của Luật người cao tuổi (chiếm 12,5%). 13 Không chỉ quan tâm về mặt sức khỏe, các cấp ủy Đảng và chính quyền cùng toàn thể xã hội thường xuyên có những việc làm cụ thể như quan tâm chăm sóc động viên giúp đỡ người cao tuổi (chiếm 97,5%). Bên cạnh việc được con cháu trong gia đình tổ chức mừng thọ và chúc mừng, người cao tuổi tại địa phương còn được chính quyền tổ chức lễ mừng thọ và gửi tặng quà cho người cao tuổi trong các dịp lễ, tết (chiếm 97,5%). Bên cạnh đó, có 55,8% người cao tuổi trên địa bàn thị trấn khẳng định rằng hàng năm vẫn được chính quyền địa phương tổ chức đi tham quan du lịch. Ngoài ra có 30,8% người cao tuổi nhận được các hoạt động hỗ trợ khác từ phía chính quyền địa phương như phúng viếng khi qua đời, chúc mừng khi gia đình có việc hỉ... 2.2.3. Các yếu tố liên quan đến sức khỏe và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi 2.2.3.1. Các thói quen ảnh hưởng tới sức khỏe người cao tuổi Kết quả từ nghiên cứu cho thấy có 10,0% người cao tuổi nghiện thuốc lá, thuốc lào, 10,7% người cao tuổi nghiện rượu bia. Đồng thời, cũng trong nghiên cứu này cho thấy những người cao tuổi hút thuốc lá, thuốc lào có tỷ lệ cao hơn hẳn tỷ lệ này ở những người cao tuổi không hút thuốc lá, thuốc lào. Mặt khác, những người cao tuổi không hút thuốc lá, thuốc lào có tỷ lệ không bị ốm là 33,2% cao hơn so với tỷ lệ này ở các người cao tuổi hút thuốc lá, thuốc lào là 16,4%. Kết quả điều tra cho thấy chỉ có 17,5% người cao tuổi thường xuyên tập thể dục thể thao và thể dục dưỡng sinh, có tới 82,5% người cao tuổi không luyện tập thể dục thể thao. 2.2.3.2. Các mối quan hệ xã hội của người cao tuổi Theo kết quả điều tra, có 48,3% gặp gỡ hàng ngày; 35% gặp gỡ một vài lần/tuần; 15,8% gặp gỡ một vài lần/tháng. Tuy nhiên, cũng có một tỷ lệ nhỏ người cao tuổi có mối quan hệ hẹp (chiếm 0,8%). Khi được hỏi về “Số lượng bạn tri ân, tri kỷ” có 33,3% trong số các cụ có từ trên 5 người bạn, 23,3% có từ 3 - 4 người, 12,5% có 1 – 2 người bạn. Theo như kết quả điều tra cho thấy, người đầu tiên được người cao tuổi kể đến thường xuyên hỏi han, trò chuyện, chia sẻ nhất là người bạn đời (chiếm 34,1%). Tiếp theo là quá trình giao tiếp với người con 14 trai (chiếm 26,7%), thứ ba người con gái (chiếm 23,3%). Ngoài ra, con dâu, con rể cũng được người cao tuổi nhắc đến (chiếm 6,7%). So với việc trò chuyện với con cháu và những người hàng xóm thì hoạt động trò chuyện với bạn bè, đồng nghiệp của người cao tuổi có tần suất thấp hơn (chiếm 3,3%). Kết quả điều tra cho thấy việc thường xuyên tiếp cận với các phương tiện thông tin đại chúng (nghe đài, đọc báo, xem ti vi) là loại hình hoạt động đặc thù của người cao tuổi, chiếm tỷ lệ cao nhất so với các hoạt động khác (chiếm 94,1%). Một yếu tố thể hiện tính tích cực trong hoạt động và sử dụng thời gian rỗi của người cao tuổi với một tỷ lệ cũng khá cao người cao tuổi tham gia sinh hoạt đoàn thể, câu lạc bộ (chiếm 71,7%) và trực tiếp tham gia các hoạt động xã hội (chiếm 25%). Theo số liệu điều tra, có 65,8% đi chơi, thăm hỏi con cháu, bạn bè, hàng xóm; 23,3% người cao tuổi tham gia các hoạt động tôn giáo (đi lễ chùa, thiền viện, nhà thờ); 4,2% người cao tuổi tham quan du lịch và 19,1% tham gia các hoạt động khác (ví dụ như: trồng cây, nuôi cá, chim...). Theo như kết quả điều tra về số lượng hội, đoàn thể, câu lạc bộ mà người cao tuổi tham gia có 80,8% người cao tuổi tham gia từ 1 – 2 hội, đoàn thể, câu lạc bộ; 15,0% người cao tuổi tham gia từ 2 – 3 hội, đoàn thể, câu lạc bộ và 4,2% người cao tuổi tham gia từ trên 3 hội, đoàn thể, câu lạc bộ. Nhận thức được tầm quan trọng của việc tham gia vào các hoạt động xã hội, người cao tuổi trên địa bàn thị trấn có xu hướng tham gia các các hoạt động nhiều hơn với mức độ thường xuyên hơn. Tuy nhiên, mức độ tham gia các hoạt động xã hội của người cao tuổi phụ thuộc rất nhiều yếu tố khác nhau như hoàn cảnh sống, công việc cũng như điều kiện sức khỏe. 2.3. NHU CẦU HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TÁC Xà HỘI TRONG VIỆC PHÁT HUY VAI TRÒ TỰ GIÚP NHAU TRONG CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI CAO TUỔI TẠI Xà HỢP HẢI, HUYỆN LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ 2.3.1. Mong muốn, nguyện vọng của người cao tuổi tại địa phương Qua những nhu cầu được lựa chọn nhiều nhất có thể thấy vấn đề nổi bật là chăm sóc sức khỏe (chiếm 96,7%) và khám sức khỏe định 15 kỳ (chiếm 91,7%). Ngoài những nhu cầu được nhiều người cao tuổi lựa chọn, cũng có những nhu cầu khác như nhu cầu được sống trong các trung tâm nuôi dưỡng (3,3%); nhu cầu được tham quan, du lịch (13,3%); nhu cầu tâm linh (15,0%); nhu cầu được tôn trọng (15,8%); nhu cầu tham gia công tác phát triển kinh tế - xã hội địa phương là (15,8%); nhu cầu được bổ sung chế độ chính sách (16,7%)... Như vậy, có thể thấy rằng nhu cầu lớn nhất của nhóm người cao tuổi tại địa phương hiện nay vẫn là nhu cầu được chăm sóc sức khỏe. 2.3.2. Đánh giá nhu cầu hoạt động của công tác xã hội tại địa phương 2.3.2.1. Đánh giá về sự hỗ trợ của nhân viên công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi Từ những phân tích trên có thể thấy vấn đề sức khỏe là vấn đề quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến cuộc sống của người cao tuổi. Tuy nhiên, thông qua các số liệu điều tra tại xã Hợp Hải cho thấy sự hỗ trợ của nhân viên công tác xã hội tại địa phương còn hạn chế, chỉ dừng lại ở hoạt động tư vấn kiến thức chăm sóc sức khỏe và chế độ dinh dưỡng (chiếm 15,0%), Còn một tỷ lệ rất lớn người cao tuổi chưa nhận được sự hỗ trợ của nhân viên công tác xã hội (85%). chuyên môn, kỹ năng, phương pháp đặc thù của ngành công tác xã hội. 2.3.2.2. Đánh giá về mức độ và vai trò hỗ trợ của nhân viên công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi Khi hỏi về mức độ thường xuyên quan tâm của nhân viên công tác xã hội đối với người cao tuổi trên địa bàn xã Hợp Hải thì thu được kết quả như sau: ở mức độ rất thường xuyên có 0,7%, thường xuyên 10,7%, thỉnh thoảng 80,6% và 8,0% người cao tuổi chưa nhận được sự hỗ trợ của nhân viên công tác xã hội tại địa phương. Thăm dò ý kiến người cao tuổi về sự hỗ trợ của nhân viên công tác xã hội, chỉ có 3,3% cho rằng rất quan trọng, 10,8% cho rằng là quan trọng, 76,7 % cho rằng bình thường và 9,2% cho rằng không quan trọng TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 16 Chương 3 ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH NHÓM NGƯỜI CAO TUỔI TỰ GIÚP NHAU TRONG CHĂM SÓC SỨC KHỎE TẠI Xà HỢP HẢI, HUYỆN LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ 3.1. TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG NHÓM “SỐNG VUI, SỐNG KHỎE, SỐNG TÍCH CỰC” 3.1.1. Chuẩn bị thành lập nhóm 3.1.1.1. Chọn nhóm viên Do việc xác định loại hình nhóm là nhóm tự giúp số lượng thành viên sẽ dao động từ 8 đến 10 người. Để các hoạt động của câu lạc bộ được tiến hành thuận lợi, trong quá trình chọn nhóm viên, nhân viên công tác xã hội cần thông qua việc tiếp cận, thu thập thông tin từ các tổ chức chính quyền, đoàn thể và trực tiếp thu thập thông tin từ các cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn xã Hợp Hải. Nhóm viên là người cao tuổi nằm trong độ tuổi từ 60 đến 80 tuổi. Mặc dù mỗi người có một hoàn cảnh riêng nhưng họ đều là những người cao tuổi có nhu cầu được chăm sóc và nâng cao sức khỏe. Họ đều mong muốn tham gia vào nhóm để nhận được chia sẻ, trợ giúp từ các thành viên khác trong nhóm để có cuộc sống tốt hơn. Họ cũng mong muốn phát huy nhiều hơn nữa vai trò của mình trong việc tự chăm sóc sức khỏe bản thân cũng như hỗ trợ những người cao tuổi khác trong cộng đồng. Việc tham gia của các nhóm viên là hoàn toàn tự nguyện. 3.1.1.2. Mục đích và mục tiêu thành lập nhóm * Mục đích thành lập nhóm Nhóm công tác xã hội được đề xuất thành lập với mục đích nhằm giúp cho các thành viên là những người cao tuổi tại địa bàn xã Hợp Hải được chia sẻ, nâng cao nhận thức, phát huy vai trò tự chăm sóc sức khỏe về thể chất và tinh thần, hỗ trợ họ đương đầu và đối phó với những khó khăn trong cuộc sống, xây dựng cuộc sống vui, khỏe, tích cực. * Mục tiêu hoạt động cụ thể của nhóm - Xây dựng một mô hình hoạt động câu lạc bộ có tính chất tự quản và tự giúp nhau; - Xây dựng các hoạt động liên quan đến chăm sóc 17 sức khỏe thể chất và tinh thần cho người cao tuổi; - Tạo sự bền vững về tài chính thông qua các hoạt động tự tạo ra thu nhập thường xuyên để hỗ trợ hoặc tự huy động nguồn lực từ cộng đồng để duy trì hoạt động; - Cung cấp các thông tin khoa học trong chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi; - Tập huấn các kỹ năng cơ bản cho các thành viên để họ có thể tự tập luyện, tự chăm sóc sức khỏe và hỗ trợ các thành viên khác trong câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe; - Nâng cao năng lực để bản thân những người trong câu lạc bộ có thể truyền thông cho cộng đồng về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; - Tạo điều kiện cho các thành viên trong câu lạc bộ tham gia các hoạt động vui chơi, giải trí; giao lưu với các tổ chức xã hội, đoàn thể khác của người cao tuổi. 3.1.1.3. Đánh giá các nguồn lực của nhóm Nguồn lực nhóm bao gồm nguồn lực về bên trong và nguồn lực bên ngoài, là động lực thúc đẩy hoạt động nhóm cho những mục tiêu mà nhóm đặt ra. 3.1.1.6. Chuẩn bị môi trường hoạt động nhóm Địa điểm: Nhà văn hoá khu 3 xã Hợp Hải; Thời gian: 01 buổi/tuần vào chiều ngày thứ 7 trong tuần của tháng; mỗi buổi sinh hoạt kéo dài khoảng 02 giờ; Phương tiện sinh hoạt: bàn ghế, bảng, giấy, bút, tài liệu, học liệu sử dụng trong buổi sinh hoạt; Kinh phí sinh hoạt: được đóng góp từ chính những người tham gia câu lạc bộ và có thể vận động từ nguồn ngân sách của chính quyền địa phương hoặc xin dự án từ các tổ chức xã hội…; Tuyên truyền về hoạt động của câu lạc bộ nhiều người cao tuổi có thể biết đến. 3.1.1.7. Chuẩn bị nội dung hoạt động Buổi 1: Làm quen, giới thiệu mục đích, các nội dung sinh hoạt nhóm, xây dựng nội quy của nhóm; Buổi 2: Quá trình già hóa và các vấn đề về già hóa; xác định phân tích tình hình sức khỏe của những người cao tuổi trong nhóm; Buổi 3: Các bệnh thường gặp ở người cao tuổi; Buổi 4:Truyền thông, hướng dẫn, tư vấn sức khỏe, chăm sóc sức khỏe cơ bản cho người cao tuổi; Buổi 5: Cách chăm sóc người cao tuổi liệt giường, cách massage cho người cao tuổi tại nhà; Buổi 6: Chăm sóc sức khỏe tâm thần cho người cao tuổi; Buổi 7: Vai trò của tình nguyện viên, hỗ trợ viên chăm sóc người cao tuổi tại nhà và các 18 dịch vụ họ cần thực hiện; Buổi 8: Các phương pháp tập luyện phục hồi chức năng cho người cao tuổi thoái hóa xương khớ ; Buổi 9: Thể dục dưỡng sinh cho người cao tuổi; Buổi 10: Đánh giá, Tổng kết. 3.1.2. Khảo sát nhóm (Giai đoạn khởi động và bắt đầu hoạt động) 3.1.2.1. Khảo sát nhu cầu của các thành viên trong nhóm Sau khi thảo luận mọi người đều đưa ra nhu cầu chung là được nâng cao sức khỏe, cung cấp và trang bị những kiến thức liên quan đến chăm sóc sức khỏe người cao tuổi. Mong muốn được tham gia hoạt động tập thể để giải tỏa những âu lo tuổi già, có người chia sẻ và bầu bạn. 3.1.2.2. Thiết lập nguyên tắc hoạt động nhóm Các nguyên tắc được thiết lập bao gồm: Tôn trọng quyền tự quyết của các nhóm viên; Nhóm cùng tham gia giải quyết vấn đề; Tôn trọng sự khác biệt giữa các nhóm viên; Giữ bí mật thông tin liên quan đến cá nhân; Không quay phim, chụp ảnh khi không có sự đồng ý của thành viên trong nhóm và giám sát viên (nhân viên công tác xã hội); Tương trợ, đoàn kết, giúp đỡ người cao tuổi cải thiện các vấn đề sức khỏe, nâng cao chất lượng đời sống tinh thần; Mọi cuộc thảo luận đều phải mang tính chất dân chủ, thống nhất dựa trên sự nhất quán của chủ nhiệm nhóm; Không kỳ thị hay phê phán nhóm viên khác. 3.1.2.3. Xây dựng nội dung và kế hoạch hoạt động cụ thể Nội dung hoạt động 1: Truyền thông, hướng dẫn, tư vấn sức khỏe cho người cao tuổi; Nội dung hoạt động 2: Thành lập câu lạc bộ sức khỏe ngoài trời; Nội dung hoạt động 3:Cung cấp dịch vụ chăm sóc tại nhà dựa vào tình nguyện viên; Nội dung hoạt động 4: Cung cấp dịch vụ chăm sóc tại nhà có trả công; Nội dung hoạt động 5: Hoạt động hỗ trợ đời sống cho người cao tuổi khó khăn trong nhóm; Nội dung hoạt động 6: Cung cấp dịch vụ thăm khám sức khỏe. 3.1.3. Duy trì nhóm (Giai đoạn tập trung hoạt động – giai đoạn trọng tâm) Dựa trên nội dung kế hoạch hoạt động dự thảo của nhóm, nhân viên công tác xã hội tiến hành 10 buổi sinh hoạt nhóm với từng chủ đề cụ thể. 19 Thời gian: 8h30 – 10h30 sáng thứ 7 hàng tuần Địa điểm: Nhà văn hóa khu 3 Thành phần tham dự: Các thành viên trong nhóm người cao tuổi và nhân viên công tác xã hội Bước 1: Công tác chuẩn bị cho một buổi sinh hoạt nhóm: Bước 2: Tổ chức buổi sinh hoạt (theo nội dung đã thống nhất trong kế hoạch tổng thể) Bước 3: Kết thúc buổi sinh hoạt 3.1.4. Lượng giá và kết thúc hoạt động (Giải quyết vấn đề và đạt được các mục tiêu xã hội) 3.1.4.1. Lượng giá Lượng giá gồm cả hai mặt chương trình và tiến trình. Bên cạnh việc lượng giá các kết quả đạt được, nhóm cũng cần đánh giá những hạn chế trong nội dung và tiến trình hoạt động nhóm 3.1.4.2. Kết thúc hoạt động nhóm Kết thúc nhóm không có nghĩa là chấm hết hoạt động và mối quan hệ, đó chỉ là sự kết thúc, tan rã nhóm trên danh nghĩa của mô hình đã tồn tại, còn thực tế nhóm vẫn duy trì các nội dung hoạt động đã đề ra trong giai đoạn trước. 3.2. MỘT SỐ KỸ NĂNG CÔNG TÁC Xà HỘI ĐƯỢC VẬN DỤNG 3.2.1. Các kỹ năng lãnh đạo nhóm Thứ nhất là kỹ năng thu hút các thành viên trong nhóm. Thứ hai là kỹ năng tập trung vào giao tiếp nhóm. Thứ ba là kỹ năng giữ tập trung trong hoạt động nhóm. Thứ tư là kỹ năng tổng hợp suy nghĩ, cảm xúc, hành vi Thứ năm là kỹ năng thu thập, đánh giá thông tin. Thứ sáu là kỹ năng lập kế hoạch Thứ bảy là kỹ năng giải quyết xung đột và mâu thuẫn Thứ tám là kỹ năng điều phối 3.2.2. Các kỹ năng khác TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan