Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan lớn ở trâu, bò tỉnh quảng ninh, biện pháp phòng...

Tài liệu Đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan lớn ở trâu, bò tỉnh quảng ninh, biện pháp phòng và trị bệnh

.PDF
100
174
132

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM MAI ANH TÙNG ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH SÁN LÁ GAN LỚN Ở TRÂU, BÕ TỈNH QUẢNG NINH, BIỆN PHÁP PHÕNG VÀ TRỊ BỆNH LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP Thái Nguyên, 2011 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM MAI ANH TÙNG ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH SÁN LÁ GAN LỚN Ở TRÂU, BÕ TỈNH QUẢNG NINH, BIỆN PHÁP PHÕNG VÀ TRỊ BỆNH Chuyên ngành: Thú y Mã số: 60 62 50 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Đức Thái Nguyên, 2011 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc và mọi sự giúp đỡ đã đƣợc cảm ơn. Tác giả luận văn Mai Anh Tùng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ii LỜI CẢM ƠN Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới TS. Nguyễn Văn Đức ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo trong bộ môn Ký Sinh Trùng - Khoa Thú Y; các thầy, cô giáo trong khoa Sau Đại Học - Trƣờng Đại Học Nông Lâm - Thái nguyên và các thầy, cô giáo đã giảng dạy tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu khoa học vừa qua. Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Tác giả luận văn Mai Anh Tùng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn iii MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii MỤC LỤC ...................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ vii DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... viii DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. ix MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................................1 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................................2 Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .........................................2 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................3 1.1. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA SÁN LÁ FASCIOLA .........................................3 1.1.1. Vị trí của sán lá Fasciola trong hệ thống phân loại động vật học .....................3 1.1.2. Đặc điểm hình thái của sán lá Fasciola .............................................................3 1.1.3. Đặc điểm vòng đời của sán lá Fasciola .............................................................4 1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH DO SÁN LÁ FASCIOLA GÂY RA Ở TRÂU, BÒ......7 1.2.1. Cơ chế sinh bệnh của bệnh sán lá Fasciola .......................................................7 1.2.2. Đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá Fasciola ở trâu bò ...............................................9 1.2.3. Triệu chứng bệnh sán lá gan ở trâu bò ............................................................12 1.2.4. Bệnh tích của trâu, bò mắc bệnh sán lá gan ....................................................13 1.2.5. Chẩn đoán bệnh sán lá Fasciola ở trâu bò .......................................................14 1.2.6. Phòng và trị bệnh sán lá Fasciola ở trâu bò ....................................................15 1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC .............................16 1.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc ....................................................................16 1.3.1.1. Tình hình nhiễm sán lá gan lớn ở trâu, bò trong nƣớc .................................16 1.3.1.2. Vật chủ trung gian của Fasciola spp ............................................................18 1.3.1.3. Tình hình nghiên cứu nang sán lá gan ở thực vật thủy sinh ........................19 1.3.1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự lƣu tồn và phát triển Fasciola spp.................20 1.3.2. Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài ................................................................21 1.3.2.1. Thiệt hại do sán lá gan lớn gây ra ................................................................21 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn iv 1.3.2.2. Phân bố và tình hình nhiễm của sán lá gan lớn ở gia súc trên thế giới ........22 1.3.2.3. Vật chủ trung gian của Fasciola spp. ...........................................................24 1.3.2.4. Vai trò của thực vật thủy sinh đối với sự lƣu tồn và phát triển Fasciola spp.......30 1.3.2.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự lƣu tồn và phát triển Fasciola spp .................31 Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG, VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................................................33 2.1. ĐỐI TƢỢNG VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU .................................................33 2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu......................................................................................33 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu .......................................................................................33 2.1.3. Thời gian nghiên cứu ......................................................................................33 2.2. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU ...............................................................................34 2.2.1. Mẫu vật nghiên cứu .........................................................................................34 2.2.2. Dụng cụ và hoá chất ........................................................................................34 2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..............................................................................34 2.3.1. Điều tra về điều kiện tự nhiên, xã hộ và tình hình phát triển chăn nuôi trâu, bò ở tỉnh Quảng Ninh trong 5 năm gần đây ...........................................34 2.3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................34 2.3.1.2. Tình hình phát triển chăn nuôi trâu, bò ở tỉnh Quảng Ninh .........................34 2.3.2. Điều tra các yếu tố ảnh hƣởng đến sự lƣu tồn và phát triển của Fasciola spp. ở các địa điểm nghiên cứu.......................................................................34 2.3.2.1. Các yếu tố xã hội ..........................................................................................34 2.3.2.2. Các yếu tố tự nhiên ......................................................................................35 2.3.3. Nghiên cứu tình nhiễm sán lá gan lớn ở trâu bò ở 4 huyện, thành của tỉnh Quảng Ninh .....................................................................................................35 2.3.4. Tỷ lệ, cƣờng độ nhiễm sán lá gan lớn ở 4 huyện, thành tỉnh Quảng Ninh ....35 2.3.4.1. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm sán lá gan lớn ở trâu, bò theo tuổi ........................35 2.3.4.2. Tỷ lệ nhiễm sán lá gan lớn ở trâu bò theo vùng. ..........................................35 2.3.4.3. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm sán lá gan lớn theo phƣơng thức chăn nuôi ........35 2.3.4.4. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm sán lá gan lớn theo mùa vụ .................................35 2.3.5. Nghiên cứu vật chủ trung gian của sán lá Fasciola spp..................................35 2.3.5.1. Thành phần loài của 2 loài ốc giống Limnaea ................................................35 2.3.5.2. Kết quả xét nghiệm ốc Limnaea tìm ấu trùng sán lá gan lớn .......................35 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn v 2.3.5. Nghiên cứu các biện pháp phòng, trừ .............................................................35 2.3.5.1. Thử nghiệm xác định hiệu lực của một số thuốc tẩy sán lá gan cho trâu, bò ...35 2.3.5.2. Xác định độ an toàn của thuốc tẩy sán lá gan cho trâu, bò ..........................35 2.3.5.3. Đề xuất biện pháp phòng trị sán lá gan lớn cho trâu, bò ..............................35 2.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................35 2.4.1. Điều tra về điều kiện tự nhiên, xã hộ và tình hình phát triển chăn nuôi trâu, bò ở tỉnh Quảng Ninh trong 5 năm gần đây ...........................................35 2.4.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................35 2.4.1.2. Tình hình phát triển chăn nuôi trâu, bò của tỉnh Quảng Ninh năm 2006-2010 .....35 2.4.2. Điều tra các yếu tố ảnh hƣởng đến sự lƣu tồn và phát triển của Fasciola spp. ở các địa điểm nghiên cứu.......................................................................36 2.4.2.1. Các yếu tố xã hội ..........................................................................................36 2.4.2.2. Các yếu tố tự nhiên ......................................................................................36 2.4.3. Nghiên cứu tình nhiễm sán lá gan lớn ở trâu bò ở 4 huyện, thành của tỉnh Quảng Ninh. ...................................................................................................36 2.4.3.1. Phƣơng pháp thu thập mẫu sán lá gan lớn trƣởng thành ..............................36 2.4.3.2. Phƣơng pháp xử lý và bảo quản tạm thời mẫu sán lá gan lớn .....................37 2.4.3.3. Phƣơng pháp làm tiêu bản cố định sán lá gan lớn .......................................37 2.4.3.4. Định loại loài sán lá gây bệnh Fasciolasis ở trâu, bò ...................................37 2.4.4. Tình hình nhiễm sán lá gan lớn ở trâu, bò một số huyện, thị thuộc tỉnh Quảng Ninh ....................................................................................................38 2.4.4.1. Phƣơng pháp lấy mẫu phân ..........................................................................38 2.4.4.2. Phƣơng pháp xét nghiệm phân .....................................................................38 2.4.4.3. Phƣơng pháp xác định cƣờng độ nhiễm .......................................................38 2.4.5. Nghiên cứu tình hình nhiễm ấu trùng sán lá gan lớn ở ốc Limnaea ...............39 2.4.5.1. Phƣơng pháp lấy mẫu ...................................................................................39 2.4.5.2. Phƣơng pháp định loại ốc.............................................................................39 2.4.5.3. Phƣơng pháp ép ốc xét nghiệm mẫu: ...........................................................39 2.4.5.4. Phƣơng pháp định loại ấu trùng sán .............................................................40 2.4.6. Biện pháp phòng và trị SLGL cho trâu, bò .....................................................40 2.4.7. Phƣơng pháp xử lý số liệu ...............................................................................41 Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................44 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn vi 3.1. ĐIỀU TRA VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, XÃ HỘI VÀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI TRÂU, BÒ Ở TỈNH QUẢNG NINH .............44 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................44 3.1.2. Tình hình phát triển chăn nuôi trâu, bò của tỉnh Quảng Ninh ........................48 3.2. ĐIỀU TRA CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ TỒN TẠI VÀ PHÁT TRIỂN SÁN LÁ FASCIOLA VÀ BỆNH DO CHÚNG GÂY RA................49 3.2.1. Các yếu tố xã hội .............................................................................................49 3.2.2. Các yếu tố tự nhiên .........................................................................................54 3.3. NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH NHIỄM SÁN LÁ GAN LỚN Ở TRÂU BÒ Ở 4 HUYỆN, THÀNH CỦA TỈNH QUẢNG NINH .........................................54 3.3.1. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm sán lá gan lớn ở trâu bò (Qua mổ khám) ...............54 3.3.2. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm sán lá gan lớn ở 4 huyện, thành tỉnh Quảng Ninh (Qua xét nghiệm phân) ..........................................................................56 3.3.2.1. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm sán lá gan lớn ở trâu, bò theo tuổi .......................56 3.3.2.2. Tỷ lệ nhiễm sán lá gan lớn ở trâu bò theo vùng ...........................................58 3.3.2.3. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm sán lá gan lớn theo phƣơng thức chăn nuôi. .......60 3.3.2.4. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm sán lá gan lớn theo mùa vụ .................................61 3.4. NGHIÊN CỨU VẬT CHỦ TRUNG GIAN CỦA SÁN LÁ FASCIOLA SSP .......63 3.4.1. Thành phần loài của 2 loài ốc giống Limnaea ...................................................63 3.4.2. Kết quả xét nghiệm ốc Limnaea tìm ấu trùng sán lá gan lớn ..........................63 3.5. NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ BỆNH SÁN LÁ GAN LỚN. ......65 3.5.1. Thử nghiệm xác định hiệu lực của một số thuốc tẩy sán lá gan cho trâu, bò ......65 3.5.2. Xác định độ an toàn của thuốc tẩy sán lá gan cho trâu, bò .............................68 3.5.3. Đề xuất biện pháp phòng trị sán lá gan lớn cho trâu, bò .................................70 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................................73 1. KẾT LUẬN ...........................................................................................................73 2. ĐỀ NGHỊ ..............................................................................................................74 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................76 PHỤ LỤC Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Tên viết tắt STT Tên đầy đủ 1 % Phần trăm 2 ºC Độ C 3 m² Mét vuông 4 cm² Centimet vuông 5 m³ Mét khối 6 DTC Dài thân chéo 7 F. hepatica Fasciola hepatica 8 F. gigantica Fasciola gigantica 9 cs Cộng sự 10 g Gam 11 kg Kilogam 12 m Mét 13 mg Miligam 14 mm Milimet 15 ml Mililit 16 TT Thể trọng 17 n Dung lƣợng mẫu 18 L. swinhoei; L.viridis Lymnae 19 VN² Vòng ngực bình phƣơng 20 mx Sai số trung bình mẫu 21 Sx Độ lệch tiêu chuẩn 22 P Trọng lƣợng trâu, bò Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn viii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1. Tỷ lệ nhiễm F. hepatica trên thế giới .......................................................23 Bảng 1.2. Tỷ lệ nhiễm Fasciola gigantica trên thế giới. ..........................................24 Bảng 1.3. Vật chủ trung gian của F. Hepatica trên thế giới. ....................................25 Bảng 1.4 .Vật chủ trung gian của F. gigantica trên thế giới .....................................27 Bảng 3.1. Phân chia các huyện, thành phố của tỉnh Quảng Ninh theo vùng sinh thái chăn nuôi ............................................................................................47 Bảng 3.2. Số lƣợng trâu, bò của tỉnh Quảng Ninh năm 2006 - 2010........................48 Bảng 3.3. Phƣơng thức chăn nuôi trâu, bò tại các địa điểm nghiên cứu ...................50 Bảng 3.4. Tình hình sử dụng bãi chăn thả trâu, bò ở các địa điểm nghiên cứu ........50 Bảng 3.5. Thực trạng vệ sinh thú y đối với trâu, bò tại các địa điểm nghiên cứu ....51 Bảng 3.6: Hiện trạng xử lý và sử dụng phân trâu, bò ...............................................52 Bảng 3.7: Thực trạng vấn đề tẩy sán lá gan lớn định kỳ cho trâu bò ........................53 Bảng 3.8: Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm sán lá gan lớn ở trâu bò ...................................54 Bảng 3.9. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm sán lá gan lớn theo tuổi trâu. ...........................56 Bảng 3.10. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm sán lá gan lớn theo tuổi bò. ............................56 Bảng 3.11. Tỷ lệ nhiễm sán lá gan lớn ở trâu, bò theo vùng ....................................58 Bảng 3.12. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm sán lá gan lớn ở trâu bò theo phƣơng thức chăn nuôi ...................................................................................................60 Bảng 3.13. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm sán lá gan lớn theo mùa vụ ............................61 Bảng 3.14: Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm ấu trùng sán lá gan lớn của ốc Limnaea tại các địa điểm nghiên cứu. ......................................................................64 Bảng 3.15: Hiệu lực của thuốc tẩy sán lá gan lớn trên trâu ......................................66 Bảng 3.16: Hiệu lực của thuốc tẩy sán lá gan lớn trên bò ........................................67 Bảng 3.17: Độ an toàn của một số thuốc tẩy sán lá gan lớn trên trâu .......................68 Bảng 3.18: Độ an toàn của một số thuốc tẩy sán lá gan lớn trên bò .........................69 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ix DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Ninh .........................................................45 Hình 3.2. Biểu đồ tình hình chăn nuôi trâu, bò ở tỉnh Quảng Ninh từ năm 2006 đến năm 2010 ............................................................................................49 Hình 3.3. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán lá gan lớn ở trâu bò mổ khám ............................55 Hình 3.4. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán lá gan lớn ở trâu, bò theo tuổi ............................57 Hình 3.5. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán lá gan lớn theo phƣơng thức chăn nuôi ..............61 Hình 3.6. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán lá gan lớn theo mùa vụ ở trâu .............................62 Hình 3.7. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán lá gan lớn theo mùa vụ ở bò ...............................63 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1 MỞ ĐẦU ĐẶT VẤN ĐỀ Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đã có nhiều thay đổi theo hƣớng tích cực cả về tốc độ phát triển, phƣơng thức chăn nuôi cũng nhƣ địa bàn phân bố. Ở Việt Nam, chăn nuôi giữ vai trò quan trọng trong nền nông nghiệp, cung cấp thực phẩm cho xã hội. Cùng với sự phát triển và tầm quan trọng của ngành chăn nuôi là sự xuất hiện nhiều nhân tố tác động tiêu cực đến xã hội nhƣ gây ô nhiễm môi trƣờng, vệ sinh an toàn thực phẩm, đặc biệt là tình hình dịch bệnh ngày càng phức tạp. Trong đó bệnh ký sinh trùng cũng gây tác hại không nhỏ đến ngành chăn nuôi cũng nhƣ đời sống xã hội. Phần lớn các ký sinh trùng gây bệnh ở ngƣời và động vật thƣờng không ở thể cấp, tác hại của chúng là âm thầm và dai dẳng; vì vậy nhiều nhà quản lý, ngƣời chăn nuôi chƣa hiểu rõ tầm quan trọng của việc phòng trị các bệnh ký sinh trùng. Chính vì vậy, việc nghiên cứu các bệnh ký sinh trùng trên vật nuôi, đồng thời xây dựng các quy trình phòng chống các bệnh đó tại từng địa phƣơng là việc làm cần thiết, nhằm nâng cao sức khỏe đàn gia súc và phát triển kinh tế xã hội. Bệnh sán lá gan lớn là một trong những bệnh ký sinh trùng nguy hiểm, nó có thể lây nhiễm từ động vật sang ngƣời, có thể gây tử vong khi động vật hoặc ngƣời nhiễm với tỷ lệ sán cao. Ngƣời bị nhiễm bệnh sán lá gan lớn là do ăn phải rau sống, rau tái có nhiễm Aldolescaria (hoặc gan trâu, bò tái, trong đó có sán non). Quảng Ninh là một tỉnh miền núi, đƣợc đánh giá có tiềm năng phát triển chăn nuôi trâu, bò. Tuy nhiên, các bệnh ký sinh trùng ở trâu, bò chƣa đƣợc các nhà quản lý và ngƣời chăn nuôi quan tâm đúng mức. Trong những năm qua, việc nghiên cứu về bệnh sán lá gan lớn trên đàn trâu, bò ở tỉnh Quảng Ninh còn chƣa đƣợc thực hiện một cách đầy đủ, vì vậy việc phòng trừ bệnh sán lá gan lớn trên trâu, bò ở tỉnh Quảng Ninh cũng chƣa đƣợc chú ý. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2 Để góp phần phòng chống bệnh sán lá gan lớn cho đàn trâu, bò ở Quảng Ninh có hiệu quả chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan lớn ở trâu, bò tỉnh Quảng Ninh, biện pháp phòng và trị bệnh”. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Xác định đƣợc đặc điểm dịch tễ học của bệnh sán lá gan lớn ở trâu, bò tỉnh Quảng Ninh, từ đó bƣớc đầu thử nghiệm hiệu lực và độ an toàn của một số thuốc tẩy sán lá gan lớn và đề xuất một số biện pháp phòng trừ bệnh sán lá gan lớn cho trâu, bỏ tỉnh Quảng Ninh. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI Kết quả nghiên cứu là những thông tin có giá trị khoa học và thực tiễn, làm cơ sở để khuyến cáo ngƣời chăn nuôi trâu, bò thực hiện các biện pháp phòng và trị sán lá gan lớn, nhằm đảm bảo sức khỏe đàn trâu, bò, góp phần phát triển chăn nuôi, từ đó góp phần phát triển kinh tế - xã hội của các địa phƣơng ở tỉnh Quảng Ninh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA SÁN LÁ FASCIOLA 1.1.1. Vị trí của sán lá Fasciola trong hệ thống phân loại động vật học Theo Skrjabin và cs (1937) [30]; Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [20], sán lá gan ký sinh và gây bệnh cho gia súc nhai lại đƣợc xếp trong hệ thống phân loại động vật nhƣ sau: Ngành Plathelminthes Schneider, 1873 Phân ngành Platodes Leuckart, 1954 Lớp Trematoda Rudolphhi, 1808 Phân lớp Prosostomadidea Skrjabin và Guschanskaja, 1962 Bộ Fasciolata Skrjabin et Schulz, 1937 Phân bộ Fasciolata Skrjabin et Schulz, 1937 Họ Fasciolidae Railliet, 1895 Phân họ Fasciolinae Stiles et Hassall, 1898 Giống Fasciola Linnaeus (Linnaeus, 1758) Loài Fasciola gigantica (Cobbold, 1856) 1.1.2. Đặc điểm hình thái của sán lá Fasciola Cũng nhƣ nhiều loài sán lá khác, sán lá gan lƣỡng tính, có thể thụ tinh chéo hoặc tự thụ tinh. Sán lá có giác miệng và giác bụng, giác bụng không nối với cơ quan tiêu hoá. Sán lá không có hệ hô hấp, tuần hoàn và cơ quan thị giác (ở giai đoạn mao ấu có dấu vết sắc tố mắt). Hệ sinh dục rất phát triển với cả bộ phận sinh dục đực và cái trong cùng một sán lá. Tử cung sán lá chứa đầy trứng. Có thể phân biệt hai loài sán lá gan thuộc giống Fasciola nhƣ sau: - F.gigantica (Linnaeus, 1758): có chiều dài thân gấp 3 lần chiều rộng, "vai" không có hoặc nhìn không rõ rệt, nhánh ruột chia toả ra nhiều nhánh ngang. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4 Theo Phạm Văn Khuê và cs (1996) [11] mô tả F.gigantica nhƣ sau: sán hình lá, có chiều dài 25 - 75mm, rộng 3 - 12mm, u lồi hình nón của đầu là phần tiếp theo của thân, vì vậy nó không có "vai" nhƣ loài khác của giống Fasciola. Hai rìa bên thân sán lá song song với nhau, đầu cuối của thân tù. Giác bụng tròn lồi ra. Ruột, tuyến noãn hoàng, buồng trứng và tinh hoàn đều phân nhánh. Trứng hình bầu dục, phôi bào phân bố đều và màu vàng nâu. Kích thƣớc trứng 0,125 - 0,170 x 0,06 0,10mm. Giác bụng có đƣờng kính từ 1,491- 1,785 mm và giác miệng có dƣờng kính từ 1,092 - 1,555mm. - F.hepatica (linnaeus, 1758): trái với loài trên, loài này thân rộng, đầu lồi và nhô ra phía trƣớc làm cho sán lá có "vai", nhánh ruột chia ít nhánh ngang hơn. - F.hepatica dài 18 - 51 mm, rộng 4 - 13mm, phần trƣớc thân nhô ra, tạo cho sán lá có vai bè ra hai bên. Hai rìa bên thân sán lá không song song với nhau mà phình ra ở chỗ vai rồi thót lại ở đoạn cuối thân. Những ống dẫn tuyến noãn hoàng chạy ngang, chia vùng giữa của sán lá thành phần trƣớc và phần sau thân. Phần sau thân có tinh hoàn và bộ phận sinh dục đực. Tinh hoàn phân nhiều nhánh xếp phía sau thân. Tử cung ở phần giữa thân trƣớc tạo nên một mạng lƣới rối nhƣ tơ vò. Buồng trứng phân nhánh nằm ở sau tử cung. Trứng của sán F.hepatica có hình thái, màu sắc tƣơng tự trứng của loài F.gigantica, kích thƣớc 0,13 - 0,145 x 0,07 - 0,09mm. 1.1.3. Đặc điểm vòng đời của sán lá Fasciola Chu kỳ sinh học của sán lá Fasciola đã đƣợc Leukart (1882) nghiên cứu ở Đức và Thomas (1882) nghiên cứu ở Anh. Fasciola trƣởng thành ký sinh trong ống dẫn mật của trâu, bò, dê. Sau khi thụ tinh mỗi sán lá đẻ hàng chục vạn trứng. Những trứng này cùng dịch mật vào ruột, sau đó theo phân ra ngoài. Nếu gặp điều kiện thuận lợi: đƣợc nƣớc mƣa cuốn trôi xuống các vũng nƣớc, hồ, ao, suối, ruộng nƣớc…, nhiệt độ 15 - 30oC, pH = 5 - 7,7, có ánh sáng thích hợp… sau 10 - 25 ngày trứng nở thành Miracidium bơi tự do trong nƣớc. Nếu thiếu ánh sáng Miracidium không có khả năng thoát vỏ nhƣng vẫn tồn tại đến 8 tháng trong vỏ. Miracidium có hình tam giác, xung quanh thân có lông Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5 và di chuyển đƣợc trong nƣớc. Khi gặp vật chủ trung gian thích hợp (ốc Lymnaea), Miracidium xâm nhập cơ thể ốc và phát triển thành bào ấu (Sporocyst). Những Miracidium không gặp vật chủ trung gian thì rụng lông, rữa dần và chết. Bào ấu (Sporocyst) hình túi, màu sán lá, đƣợc bao bọc bởi lớp màng mỏng, các tế bào ngọn lửa hoạt động hình thành hầu, ống ruột và các đám phôi. Trong 1 ốc có thể có 1 - 2 ấu trùng. Khoảng 3 - 7 ngày, bào ấu sinh sản vô tính cho ra nhiều Redia (lôi ấu). Một bào ấu sinh ra 5 - 15 lôi ấu. Redia hình suốt chỉ, ít hoạt động, có miệng, hầu, ruột, hình túi đơn giản. Có hai hệ: Redia thế hệ I và Redia thế hệ II cùng phát triển trong ốc - vật chủ trung gian. Ở nhiệt độ 16oc hoặc thấp hơn, lôi ấu chỉ sinh sản Redia I và dừng phát triển, ở nhiệt độ phù hợp (20 - 30oC), sau 29 - 35 ngày, lôi ấu biến thành vĩ ấu (Cercaria). Một Redia có thể sinh ra 12 - 20 Cercaria. Cercaria (vĩ ấu) là ấu trùng ở pha sống tự do của sán lá gan, có cấu tạo thân hình tròn lệch, đuôi dài hơn thân giúp vĩ ấu vận chuyển đƣợc dễ dàng trong nƣớc. Cấu tạo của vĩ ấu gồm giác miệng, giác bụng, hầu, thực quản và ruột phân thành hai nhánh. Theo Ginyecisz - Kaija (1960), trong cơ thể Cercaria có những dạng Glycogen cung cấp năng lƣợng cho hoạt động sống của ấu trùng, đặc biệt là cho sự vận động không ngừng của đuôi. Đuôi là cơ quan vận động của vĩ ấu. Theo một số tác giả, đuôi làm nhiệm vụ thay đổi vị trí của ấu trùng trong môi trƣờng nƣớc. Lizz (1922) cho biết, nhờ sự hoạt động tích cực của đuôi mà vĩ ấu tiếp cận để bám vào các cây thuỷ sinh, tạo thành kén (Adolescaria). Từ khi Miracidium chui vào ốc đến khi phát triển thành Cercaria cần khoảng 50-80 ngày. Sau khi thành thục, Cercaria thoát khỏi vỏ ốc, ra môi trƣờng ngoài, bơi tự do trong nƣớc, có kích thƣớc 0,28 - 0,30mm chiều dài và 0,23mm chiều rộng. Sau vài giờ bơi trong nƣớc, Cercaria rụng đuôi, tiết chất nhầy xung quanh thân, chất nhầy gặp không khí khô rất nhanh. Lúc này Cercaria đã biến thành Adolescaria. Adolescaria hình khối tròn, bên trong chứa phôi hoạt động. Phôi có giác miệng, giác bụng, ruột phân nhánh và túi bài tiết, Adolescaria thƣờng ở trong nƣớc hoặc bám vào cây cỏ thuỷ sinh. Nếu trâu, bò, nuốt phải Adolescaria vào đến dạ dày và ruột, lớp vỏ ngoài bị phân huỷ, ấu trùng đƣợc giải phóng và di chuyển đến ống mật bằng 3 con đƣờng: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6 - Một số ấu trùng dùng tuyến xuyên chui qua niêm mạc ruột, vào tĩnh mạch ruột qua tĩnh mạch cửa vào gan, xuyên qua nhu mô vào ống mật. - Một số ấu trùng khác cũng dùng tuyến xuyên chui qua thành ruột vào xoang bụng đến gan, xuyên qua vỏ gan vào ống mật. - Một số ấu trùng từ tá tràng ngƣợc dòng dịch mật để lên ống dẫn mật. Sau khi vào ống dẫn mật, ấu trùng ký sinh ở đó và phát triển thành sán lá gan trƣởng thành. Theo Skerman (1966), thời gian hoàn thành vòng đời là 92 - 117 ngày. Fasciola trƣởng thành có thể ký sinh trong ống dẫn mật của trâu bò 3 - 5 năm, có khi tới 11 năm. Theo Phan Địch Lân (1994) [18] khoa học thú y nƣớc ta đã nghiên cứu thành công vòng đời của sán lá gan. Trong điều kiện nhiệt độ thích hợp (28 - 30oC), có ốc vật chủ trung gian (Lymnae swinhoei và Lymnae viridis), có vật chủ cuối cùng (trâu, bò, dê, cừu) thì vòng đời của sán lá gan ở nƣớc ta đƣợc xác định với các mức thời gian sau: - Ở ngoài thiên nhiên: trứng sán lá gan nở thành mao ấu (Miracidium) trong khoảng 14 - 16 ngày. - Ở trong ốc vật chủ trung gian: mao ấu (Miracidium) phát triển thành lôi ấu (Redia) cần 8 - 21 ngày. Lôi ấu (Redia) phát triển thành vĩ ấu (Cercaria) non cần 7 14 ngày, thành vĩ ấu trƣởng thành cần 13 - 14 ngày. - Ở ngoài ốc vật chủ trung gian: vĩ ấu phát triển thành kén (Adolescaria) sau 2 giờ. - Ở trâu, bò: khi trâu bò, bê nghé nuốt phải Adolescaria, sau 79 - 88 ngày trong ống dẫn mật của trâu bò đã có sán lá gan trƣởng thành đẻ trứng theo phân ra ngoài. Điều kiện nhiệt độ và ẩm độ của nƣớc ta rất thuận lợi cho sự nhiễm và gây bệnh sán lá gan (kể cả gây nhiễm và nhiễm tự nhiên). Ở những vùng có mầm bệnh tồn tại, trung bình 3 tháng sán lá gan lại hoàn thành vòng đời trong cơ thể trâu, bò, nghĩa là trâu cứ 3 tháng lại tạo ra một đời sán lá mới. Trong khi trâu bò đã có sán lá gan ký sinh, tiếp tục nhiễm thêm mầm bệnh mới, gây tình trạng bội nhiễm sán lá gan, vì vậy cƣờng độ nhiễm tăng lên theo tuổi trâu, bò. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 7 As, to, pH Phân Mao ấu Trứng Fasciola (ống dẫn mật) MT nƣớc Bào ấu Trâu, bò nuốt phải nang ấu Ốc nƣớc ngọt Lôi ấu Rời KCTG Nang ấu Vĩ ấu (Lơ lửng trong nước hoặc bám vào cỏ thuỷ sinh) sinh) Tóm tắt sơ đồ vòng đời của sán lá Fasciola 1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH DO SÁN LÁ FASCIOLA GÂY RA Ở TRÂU, BÕ Trâu bò bị bệnh sán lá gan thể hiện những biến đổi cơ bản ở gan và ống mật do tác động của Fasciola gây ra. 1.2.1. Cơ chế sinh bệnh của bệnh sán lá Fasciola Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (2008) [15] và các nhà ký sinh trùng học, sán lá gan gây bệnh ở vật chủ bằng các tác động cơ học, tác động của độc tố, sự chiếm đoạt dinh dƣỡng và tác động mang trùng. Khi trâu bò mới nhiễm bệnh, sán lá non di hành trong cơ thể làm tổn thƣơng ở ruột, thành mạch máu, nhu mô gan. Một số ấu trùng có thể theo máu di chuyển "lạc chỗ" đến phổi, lách, cơ hoành, tuyến tụy,...gây tổn thƣơng và xuất huyết nặng hoặc nhẹ. Sán lá non xuyên qua các nhu mô gan, làm tổ chức gan bị phá hoại, tạo ra những đƣờng di hành đầy máu và mảnh tổ chức gan bị phá huỷ. Gan bị viêm từ nhẹ đến nặng tuỳ theo số lƣợng ấu trùng nhiễm vào cơ thể. Trâu bò bị thiếu máu do xuất huyết, có thể chết do mất máu. Tác động cơ giới của sán lá còn tiếp tục khi sán lá đã vào ống dẫn mật, tiếp tục tăng lên về kích thƣớc và phát triển thành sán lá trƣởng thành. Sán lá trƣởng thành thƣờng xuyên kích thích niêm mạc ống mật bằng các gai cutin trên cơ hể, gây viêm ống mật. Số lƣợng sán lá nhiều có thể làm tắc ống mật, mật ứ lại không xuống ruột đƣợc sẽ tràn vào máu, gây hiện tƣợng hoàng đản. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8 Trong quá trình ký sinh, sán lá thƣờng xuyên tiết độc tố. Độc tố tác động vào thành ống mật và mô gan, gây biến đổi đại thể và vi thể, làm tăng quá trình viêm. Đồng thời, độc tố của sán lá còn hấp thu vào máu, gây hiện tƣợng trúng độc toàn thân, gây huỷ hoại máu, làm biến chất protein trong máu, làm Albumin giảm, Globulin tăng. Độc tố của sán lá còn làm tăng nhiệt độ cơ thể, tăng bạch cầu (đặc biệt là bạch cầu ái toan). Độc tố của sán lá còn tác động vào thần kinh, làm cho con vật có triệu chứng thần kinh (run rẩy, đi xiêu vẹo,…). Độc tố của sán lá gan tác động vào thành mạch máu, làm tăng tính thẩm thấu của thành mạch, gây hiện tƣợng thuỷ thũng, làm cho máu đặc lại. Cũng do tác động của độc tố nên giữa những tiểu thuỳ gan có hiện tƣợng thấm nhiễm huyết thanh và tế bào, hình thành nên các mô liên kết mới dọc theo các vách ngăn của tiểu thuỳ gan và quanh ống mật, vì vậy những ống mật này cũng dày lên. Quá trình viêm kéo dài làm cho các tế bào yêu cầu tăng sinh, thay thế những tế bào nhu mô gan, gây hiện tƣợng xơ gan và teo gan. Khi trâu bò nhiễm sán lá gan nặng, hiện tƣợng xơ gan chiếm diện tích lớn của gan, làm cho chức năng của gan bị phá huỷ. Từ đó dẫn đến hàng loạt rối loạn khác nhƣ: rối loạn cơ năng dạ dày - ruột, thiếu máu, suy nhƣợc, gầy dần, cổ chƣớng, xoang phúc mạc tích nƣớc. Một tác động quan trọng của Fasciola khi ký sinh ở vật chủ là chiếm đoạt dinh dƣỡng. Dinh dƣỡng của sán lá gan là máu trâu bò mà nó ký sinh. Bằng phƣơng pháp phóng xạ, ngƣời ta đã thấy mỗi sán lá ký sinh ở ống dẫn mật lấy 0,2ml máu mỗi ngày. Nhƣ vậy, nếu trâu bò nhiễm ít sán lá thì vai trò chiếm đoạt dinh dƣỡng không rõ, nhƣng nếu mỗi trâu bò có hàng trăm, hàng nghìn sán lá ký sinh thì lƣợng máu mất đi rất nhiều. Ngoài các tác động gây bệnh trên, trong khi di hành, sán lá non còn mang theo các loại vi trùng từ bên ngoài vào máu, gan và những cơ quan khác, gây những bọc mủ hoặc gây bệnh truyền nhiễm ghép với bệnh sán lá gan. Tất cả những tác động kể trên của sán lá Fasciola làm cho sức đề kháng của cơ thể trâu, bò giảm sút nghiêm trọng, dễ mắc các bệnh khác, hoặc làm cho các bệnh đang có trong cơ thể trâu bò nặng thêm lên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 9 1.2.2. Đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá Fasciola ở trâu bò Bệnh sán lá gan phổ biến ở khắp các châu lục và nhiều nƣớc trên thế giới. Ở Việt Nam, bệnh thấy ở khắp các tỉnh thành trong cả nƣớc. Houmeder (1938) đã điều tra và thấy, trâu, bò ở miền Bắc Việt Nam đều nhiễm sán lá F.gigantica với tỷ lệ là 64,7% ở trâu và 23,5% ở bò, đặc biệt có 2 trƣờng hợp ngƣời nhiễm sán lá gan. Theo Phan Địch Lân (1980), mổ khám 1043 trâu ở Thái Nguyên, số trâu nhiễm sán lá gan là 57%, trong đó có nhiều gan phải huỷ bỏ do số lƣợng sán lá quá nhiều. Kết quả điều tra ở huyện Bình Lục - Nam Hà, tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở trâu là 51,2 - 57,5%. Đoàn Văn Phúc (1980) [28] đã kiểm tra 64 bò tại trại bò sữa Hà Nội, thấy tỷ lệ nhiễm sán lá Fasciola là 73,43%. Tác giả còn cho biết, bệnh sán lá gan đã ảnh hƣởng rõ rệt đến sức khoẻ và sản lƣợng sữa của đàn bò. Đoàn Văn Phúc và cs (1995) [29] cho biết, trâu bò khu vực Hà Nội nhiễm sán lá gan tỷ lệ 53,41%. Kết quả kiểm tra trâu, bò ở một số địa phƣơng xung quanh Hà Nội, Bắc Giang, Thái Nguyên, Hoà Bình, tỷ lệ nhiễm sán lá gan là 44,53%. Trong đó, trâu nhiễm 33,92%, bò nhiễm 54,21% (Lƣơng Thị Tố Thu và cs, 1996 [35]). Mức độ nhiễm sán lá gan ở trâu bò phụ thuộc vào những yếu tố sau: - Yếu tố thời tiết, khí hậu và mùa vụ Thời tiết, khí hậu của một vùng, một khu vực có liên quan trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của ốc - vật chủ trung gian của sán lá gan. Điều kiện ẩm ƣớt, mƣa nhiều tạo ra môi trƣờng nƣớc, giúp ốc nƣớc ngọt sống và sinh sản thuận lợi. Trịnh Văn Thịnh (1963) [34], Phạm Văn Khuê và cs (1996) [11], Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [14]… đều cho biết, trâu bò nhiễm sán lá gan thƣờng tăng lên vào mùa vật chủ trung gian phát triển. Những năm mƣa, tỷ lệ nhiễm sán lá gan tăng lên so với những năm nắng ráo và khô hạn. Mùa vụ gắn liền với sự thay đổi thời tiết khí hậu. Mùa hè thu, số gia súc bị nhiễm sán lá gan tăng cao hơn các mùa khác trong năm. Cuối mùa thu và mùa đông bệnh thƣờng phát ra. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất