Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đặc điểm ngôn ngữ văn xuôi vi hồng...

Tài liệu Đặc điểm ngôn ngữ văn xuôi vi hồng

.PDF
114
122
103

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NÔNG THỊ HUYỀN TRANG ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ VĂN XUÔI VI HỒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC THÁI NGUYÊN - 2012 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NÔNG THỊ HUYỀN TRANG ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ VĂN XUÔI VI HỒNG Chuyên ngành: Ngôn ngữ học Mã số: 60.22.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGỮ VĂN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS - TS. Đào Thị Vân THÁI NGUYÊN - 2012 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các nội dung nêu trong luận văn là kết quả làm việc của tôi và chưa được công bố trong bất cứ một công trình nào khác. Thái Nguyên, tháng 10 năm 2012 Tác giả luận văn Nông Thị Huyền Trang Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn i MỤC LỤC Trang Trang bìa phụ Lời cam đoan Mục lục ............................................................................................................... i MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN..........................................................................7 1.1. KHÁI QUÁT VỀ TỪ VÀ CỤM TỪ ......................................................7 1.1.1. Khái quát về từ .................................................................................7 1.1.2. Khái quát về cụm từ....................................................................... 11 1.2. KHÁI QUÁT VỀ BIỆN PHÁP TU TỪ .............................................. 14 1.2.1. Khái niệm tu từ .............................................................................. 14 1.2.2. Phân loại biện pháp tu từ ............................................................... 14 1.3. SƠ LƢỢC VỀ HÀNH VI NGÔN NGỮ ............................................. 18 1.3.1. Khái niệm hành vi ngôn ngữ ......................................................... 18 1.3.2. Phân loại các hành vi ngôn ngữ ..................................................... 18 1.4. KHÁI QUÁT VỀ PHONG CÁCH VĂN BẢN ................................... 23 1.4.1. Khái niệm phong cách văn bản ..................................................... 23 1.4.2. Các loại phong cách văn bản và sơ lƣợc về phong cách khẩu ngữ... 25 1.5. VI HỒNG VÀ TÁC PHẨM ................................................................ 28 1.5.1. Vài nét về tác giả Vi Hồng ............................................................ 28 1.5.2. Vài nét về văn xuôi Vi Hồng ......................................................... 30 1.7. TIỂU KẾT ............................................................................................ 31 Chƣơng 2. MỘT SỐ LỚP TỪ NGỮ THỂ HIỆN ĐẶC ĐIỂM VĂN XUÔI VI HỒNG ............................................................................................ 32 2.1. LỚP TỪ NGỮ CỦA TIẾNG DÂN TỘC TRONG VĂN XUÔI VI HỒNG .. 33 2.1.1. Nhận xét chung .............................................................................. 33 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ii 2.1.2. Phân loại lớp từ ngữ tiếng Tày trong tác phẩm của Vi Hồng ....... 35 2.2. LỚP TỪ KHẨU NGỮ TRONG VĂN XUÔI VI HỒNG ................... 57 2.2.1. Nhận xét chung .............................................................................. 57 2.2.2. Phân loại và miêu tả lớp từ khẩu ngữ trong văn xuôi Vi Hồng......58 2.3. LỚP TỪ NGỮ ĐỊA PHƢƠNG TRONG VĂN XUÔI VI HỒNG ...... 64 2.3.1. Nhận xét chung .............................................................................. 64 2.3.2. Phân loại lớp từ địa phƣơng trong văn Vi Hồng ........................... 65 2.4. LỚP TỪ NGỮ RIÊNG CỦA VI HỒNG ............................................ 66 2.4.1. Nhận xét chung .............................................................................. 66 2.4.2. Phân loại và miêu tả lớp từ ngữ của riêng Vi Hồng ...................... 67 2.5. TIỂU KẾT ............................................................................................ 69 Chƣơng 3. MỘT SỐ PHƢƠNG THỨC SỬ DỤNG NGÔN NGỮ TRONG VĂN XUÔI VI HỒNG .................................................................. 71 3.1. BIỆN PHÁP SO SÁNH TRONG VĂN XUÔI VI HỒNG ................. 71 3.1.1. Nhận xét chung .............................................................................. 71 3.1.2. Nét riêng của phép so sánh trong sáng tác của Vi Hồng ............... 72 3.2. BIỆN PHÁP NHÂN HOÁ TRONG VĂN XUÔI CỦA VI HỒNG.... 85 3.2.1. Nhận xét chung .............................................................................. 85 3.2.2. Miêu tả phép nhân hóa trong văn Vi Hồng ................................... 85 3.3. BIỆN PHÁP KHOA TRƢƠNG TRONG VĂN XUÔI CỦA VI HỒNG ... 88 3.3.1. Nhận xét chung .............................................................................. 88 3.3.2. Một số ví dụ về biện pháp khoa trƣơng ......................................... 88 3.4. CÁCH NÓI VÕNG VO TRONG VĂN XUÔI VI HỒNG ................ 93 3.4.1. Khái niệm về cách nói vòng vo ..................................................... 93 3.4.2. Phân tích cách nói vòng vo trong văn Vi Hồng ............................ 93 3.5. TIỂU KẾT .......................................................................................... 102 PHẦN KẾT LUẬN ...................................................................................... 104 TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ TƢ LIỆU KHẢO SÁT............................ 106 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Ngôn ngữ là phƣơng tiện giao tiếp và là công cụ để tƣ duy. C. Mác đã nói : “Ngôn ngữ ra đời do nhu cầu của con người cần phải nói với nhau một cái gì đấy, trao đổi với nhau một cái gì đấy”; Chủ tịch Hồ Chí Minh nhận định : “Ngôn ngữ là thứ của cải lâu đời và vô cùng quý giá của mỗi dân tộc”. Nhƣ vậy, việc nghiên cứu, tìm hiểu ngôn ngữ là một trong những cầu nối quan trọng để tiếp cận cội nguồn bản sắc văn hóa dân tộc. 1.1 Đối với văn học nghệ thuật, ngôn ngữ là phƣơng tiện quan trọng bậc nhất trong việc thể hiện nội dung, tƣ tƣởng, chủ đề của một tác phẩm. Nói đến ngôn ngữ văn chƣơng là nói đến chức năng thẩm mỹ, giá trị tạo hình, giá trị biểu trƣng, biểu cảm to lớn. Để có thể khắc hoạ chân thực, sinh động bức tranh cuộc đời, ngƣời nghệ sĩ, ngoài sự trải nghiệm sâu sắc, còn đòi hỏi khả năng huy động, khai thác tốt giá trị tiềm tàng của các phƣơng tiện ngôn ngữ. Một trong những nhà văn đã tận dụng triệt để vai trò của các phƣơng tiện ấy trong mảng đề tài viết về dân tộc miền núi của mình là Vi Hồng. 1.2 Nhắc tới Vi Hồng là nhắc tới một “kiện tƣớng” của văn học thiểu số . Với sức sáng tạo của khối óc, sự chân thực của cảm xúc và bầu nhiều huyết của con tim, qua hệ thống các tác phẩm của mình, Vi Hồng đã góp một tiếng nói chân thành, sâu sắc vào bản đàn văn học viết về miền núi đa thanh, muôn giọng. Các tác phẩm của ông đƣợc lấy chất liệu từ cuộc sống, thiên nhiên và con ngƣời núi rừng Việt Bắc, nơi nhà văn sinh ra, yêu mến và vô cùng am hiểu. Có thể nói Vi Hồng đã có đóng góp quan trọng trong việc hình thành diện mạo chung của các dân tộc miền núi. 1.3 Nghiên cứu về Vi Hồng cùng sự nghiệp của ông có nhiều công trình khoa học. Tuy nhiên, các công trình này mới dừng lại ở việc đánh giá chung hay đi vào một số khía cạnh của một số tác phẩm cụ thể. Vấn đề ngôn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2 ngữ trong văn xuôi Vi Hồng chƣa đƣợc các nhà Việt ngữ học quan tâm đúng mức. Đặc biệt, việc tìm hiểu ngôn ngữ để từ đó thấy đƣợc tính dân tộc trong các tác phẩm của Vi Hồng thì rất hiếm nhà khoa học đề cập tới. Đây là nội dung tƣơng đối mới mẻ. Đi sâu vào các sáng tác của Vi Hồng, ta sẽ thấy ngôn ngữ đƣợc ông sử dụng rất đa dạng, phong phú, thể hiện đƣợc tƣ tƣởng, tình cảm một cách hiệu quả. Mỗi phƣơng tiện ngôn ngữ đều đƣợc sử dụng với một mục đích nhất định và đem lại các giá trị khác nhau. Vì vậy, tìm hiểu ngôn ngữ trong văn xuôi của Vi Hồng là việc làm có ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn rất lớn. Nó không chỉ giúp chúng ta hiểu đƣợc phong cách nghệ thuật của nhà văn Vi Hồng mà qua đó, sẽ thấy đƣợc nét riêng của những con ngƣời dân tộc thiểu số ở vùng núi phía Bắc. Với ý nghĩa thiết thực ấy, chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài “Đặc điểm ngôn ngữ văn xuôi Vi Hồng” làm công trình nghiên cứu khoa học với mong muốn tìm hiểu thêm một khía cạnh nữa trong văn xuôi của Vi Hồng. 2. Lịch sử vấn đề. Nghiên cứu văn xuôi Vi Hồng có thể thấy các tác giả chủ yếu nghiên cứu trên hai góc độ là góc độ văn chƣơng và góc độ ngôn ngữ. 2.1. Từ góc độ văn chương. Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu các tác phẩm của nhà văn Vi Hồng đã đƣợc quan tâm và chú trọng. Một số luận văn tốt nghiệp của sinh viên Trƣờng Đại học sƣ phạm Thái Nguyên đã khai thác tác phẩm của Vi Hồng ở nhiều góc độ khác nhau. Trong khoá luận “ Tính dân tộc trong tiểu thuyết : Tháng năm biết nói; Chồng thật vợ giả và Núi cỏ yêu thương của nhà văn Vi Hồng” (Khoá luận tốt nghiệp, ĐHSP Thái Nguyên, 2004), Nông Thị Quỳnh Trâm đã làm sáng tỏ và khẳng định những đặc sắc của tính dân tộc trong tiểu thuyết của Vi Hồng trên hai phƣơng diện : nội dung (tìm hiểu tính dân tộc qua cảm hứng về thiên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3 nhiên, về phong tục tập quán, về nhân vật và cốt cách, tâm hồn nhân vật trong tác phẩm) và hình thức (biện pháp so sánh – liên tƣởng, câu văn giàu hình ảnh, cách xây dựng kết cấu theo lối truyền thống…) Cũng nghiên cứu về tính dân tộc trong tác phẩm của Vi Hồng, luận văn thạc sĩ “ Tính dân tộc trong tiểu thuyết Vi Hồng” (Luận văn thạc sĩ, ĐHSP Thái Nguyên, 2003) của tác giả Hoàng Văn Huyên đƣợc xem là công trình nghiên cứu công phu nhất về tiểu thuyết Vi Hồng từ trƣớc đến nay. Trong đó, luận văn chỉ ra cốt cách tâm hồn dân tộc miền núi Việt Bắc trong hệ thống nhân vật Vi Hồng, chỉ ra một số phƣơng diện nghệ thuật mang đậm bản sắc dân tộc nhƣ : lời văn giản dị, mộc mạc… Tác giả Vi Hà Nguyên thì tìm hiểu “ Hình tượng nhân vật thiếu nhi trong truyện viết cho thiếu nhi của Vi Hồng” (Khoá luận tốt nghiệp, ĐHSP Thái Nguyên, 2004). Trên cơ sở những nét đặc sắc của nghệ thuật xây dựng nhân vật thiếu nhi, luận văn đã có cái nhìn đúng đắn về sự phản ánh con ngƣời miền núi trong sáng tác của nhà văn, thấy đƣợc nét độc đáo trong sáng tạo nghệ thuật của tác giả, đồng thời khẳng định thêm đóng góp của Vi Hồng trong nền văn học các dân tộc thiểu số Việt Nam. Ngoài luận văn cử nhân và luận văn thạc sĩ đã nêu ở trên, TS Phạm Mạnh Hùng – Đại học Thái Nguyên có đề tài nghiên cứu một cách toàn diện về nhà văn Vi Hồng đó là “ Tìm hiểu sự nghiệp sáng tác của nhà văn Vi Hồng” (Đề tài khoa học cấp Bộ năm 2003). Trong khi nghiên cứu và tìm hiểu văn xuôi Vi Hồng con nhiều hạn chế thì đề tài này có ý nghĩa quan trọng nhằm cung cấp những cứ liệu về các tác phẩm của Vi Hồng. 2.2. Từ góc độ ngôn ngữ. Trên phƣơng diện ngôn ngữ có luận văn “ Bước đầu tìm hiểu lời thoại trong văn xuôi Vi Hồng” (Luận văn thạc sĩ , ĐHSP Thái Nguyên, 2008) của Hoàng Thị Quỳnh Ngân. Với luận văn này tác giả đã từng bƣớc cho chúng ta Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4 thấy lời thoại trong văn xuôi Vi Hồng xét từ phƣơng diện cấu tạo ngữ pháp, phƣơng diện dụng học và một số nét riêng của lời thoại trong các tác phẩm của ông. Có thể nói công trình nghiên cứu này đã đóng góp thêm cho góc độ nghiên cứu về ngôn ngữ trong văn của Vi Hồng. Ngoài ra còn có một số đề tài và khoá luận của sinh viên nhƣ: “Giọng điệu trần thuật trong văn xuôi Vi Hồng” (Đề tài nghiên cứu khoa học, ĐHSP Thái Nguyên, 2005) của Ngô Thu Thủy, “Đặc điểm ngôn ngữ trong tiểu thuyết “Người trong ống” của nhà văn Vi Hồng” (Khoá luận tốt nghiệp, ĐHSP Thái Nguyên, 2007) của Trần Thị Hồng Nhung nghiên cứu về các tác phẩm của nhà văn Vi Hồng từ các góc độ nhƣ giọng điệu trần thuật, cấu trúc ngữ pháp, cách sử dụng từ ngữ…đều nhằm toát lên phong cách của nhà văn. Tóm lại, các công trình nghiên cứu đã dẫn ở trên cho thấy việc nghiên cứu về Vi Hồng và các tác phẩm dƣới nhiều góc độ đã thu hút đƣợc nhiều ngƣời tham gia. Các đề tài về tính dân tộc trong văn xuôi Vi Hồng đƣợc công bố hàng loạt, song về phƣơng diện ngôn ngữ thể hiện nét riêng của tác giả mới chỉ đƣợc đề cập tới rời rạc, lẻ tẻ và dƣờng nhƣ còn để ngỏ. Chọn hƣớng nghiên cứu này, ngƣời viết hy vọng rằng công trình này sẽ góp phần để làm sáng tỏ những nét độc đáo trong phong cách của nhà văn Vi Hồng – một trong số những nhà văn dân tộc thiểu số tiểu biểu cho bộ phận văn học dân tộc thiểu số tiêu biểu. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. - Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là Đặc điểm ngôn ngữ văn xuôi Vi Hồng - Phạm vi nghiên cứu của luận văn là tìm hiểu một số lớp từ ngữ và phƣơng thức thể hiện đặc điểm văn xuôi Vi Hồng trên ngữ liệu khảo sát là 5 tác phẩm văn xuôi tiêu biểu của ông sau đây: + Phụ tình. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5 + Chồng thật vợ giả. + Lòng dạ đàn bà. + Tháng năm biết nói. + Núi cỏ yêu thƣơng. 4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu. Nghiên cứu đề tài Đặc điểm ngôn ngữ văn xuôi Vi Hồng nhằm các mục đích sau: - Nghiên cứu làm sáng tỏ một số đặc điểm về ngôn ngữ đƣợc sử dụng trong văn xuôi Vi Hồng - Trên cơ sở khảo sát các tác phẩm, chỉ ra các phƣơng tiện và phƣơng thức sử dụng ngôn ngữ trong văn xuôi của Vi Hồng. - Làm tƣ liệu cho những ai muốn tìm hiểu về ngôn ngữ trong văn xuôi Vi Hồng nói riêng và trong văn xuôi về đề tài miền núi nói chung. Từ mục đích trên, luận văn xác định nhiệm vụ cụ thể sau: - Tìm hiểu một số vấn đề về lý thuyết ngôn ngữ nhƣ: một số vấn đề lý thuyết về ngữ pháp tiếng Việt, về Ngữ dụng học, về tu từ học. - Khảo sát và phân loại các lớp từ ngữ mang đặc điểm phong cách nhà văn. - Khảo sát và phân loại một số phƣơng thức sử dụng biện pháp tu từ và cách dùng ngôn ngữ trong hội thoại. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu. Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, luận văn sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây: - Phƣơng pháp thống kê – phân loại: phƣơng pháp nghiên cứu này đƣợc dùng để thống kê phân loại các lớp từ ngữ và cách biện pháp tu từ sử dụng trong câu văn trong các tác phẩm văn xuôi của Vi Hồng. - Phƣơng pháp so sánh đối chiếu: Muốn chỉ ra đƣợc những dấu hiệu ngôn ngữ trong văn xuôi Vi Hồng phải đặt nó trong thế so sánh đối chiếu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6 Phƣơng pháp này có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định những nét đặc trƣng riêng của ngôn ngữ văn xuôi của Vi Hồng. - Phƣơng pháp phân tích – tổng hợp: Phƣơng pháp này dùng để phân tích các tín hiệu ngôn ngữ và dùng để tổng hợp các kết quả nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn. 6.1. Ý nghĩa lý luận. Khảo sát, thống kê các phƣơng tiện và phƣơng thức sử dụng ngôn ngữ trong văn xuôi Vi Hồng, luận văn đƣa ra một góc nhìn mới trong nghiên cứu văn xuôi Vi Hồng. Đó là nghiên cứu các phƣơng thức và phƣơng tiện ngôn ngữ trên phƣơng diện hệ thống hóa. Hƣớng nghiên cứu này góp phần quan trọng trong việc tiếp cận văn xuôi Vi Hồng trên bình diện ngôn ngữ học. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn. Đề tài này nếu đạt đƣợc mục đích đề ra sẽ là tƣ liệu tham khảo cho những ai muốn tìm hiểu văn xuôi Vi Hồng nói chung, ngôn ngữ trong văn ông nói riêng. 7. Cấu trúc của luận văn. Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Thư mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chƣơng. Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN Chƣơng 2: MỘT SỐ LỚP TỪ NGỮ THỂ HIỆN ĐẶC ĐIỂM VĂN XUÔI VI HỒNG Chƣơng 3: MỘT SỐ PHƢƠNG THỨC SỬ DỤNG NGÔN NGỮ TRONG VĂN XUÔI VI HỒNG Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 7 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. KHÁI QUÁT VỀ TỪ VÀ CỤM TỪ 1.1.1. Khái quát về từ 1.1.1.1. Từ là gì? Từ trƣớc tới nay, trong ngôn ngữ học, đã có tƣơng đối nhiều định nghĩa về từ. Các định nghĩa ấy, ở mặt này hay mặt khác đều có mặt ƣu điểm và mặt hạn chế bởi chúng không thể bao quát hết đƣợc tất cả các sự kiện đƣợc coi là từ trong các ngôn ngữ và ngay cả trong một ngôn ngữ cũng vậy. Vì sự phức tạp của việc định nghĩa từ mà không ít các nhà khoa học (kể cả F.de.Saussure, S. Bally, G. Glison…) đã chối bỏ khái niệm từ. Hoặc nếu thừa nhận họ cũng tránh đƣa ra một khái niệm chính thức. Các nhà ngôn ngữ học mong muốn đƣa ra một định nghĩa chung, khái quát, đầy đủ về từ cho tất cả mọi tất cả mọi ngôn ngữ, tiếc thay, cho đến nay vẫn chƣa đạt đƣợc và có lẽ sẽ không thể đạt đƣợc. Chúng ta có thể đồng tình với quan điểm của L.Serba khi ông cho rằng từ trong ngôn ngữ khác nhau, sẽ khác nhau…, và không thể có đƣợc một khái niệm về từ nói chung. Tuy thế, để có cơ sở tiện lợi cho việc nghiên cứu, ngƣời ta vẫn thƣờng chấp nhận một khái niệm nào đó về từ tuy không có sức bao quát toàn thể nhƣng cũng chỉ để lọt ra ngoài phạm vi của nó một số lƣợng không nhiều các trƣờng hợp ngoại lệ. Chẳng hạn : Từ là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa của ngôn ngữ được vận dụng độc lập, tái hiện tự do trong lời nói để xây dựng nên câu.[7,137]. Quan niệm này có nhiều nét gần với quan niệm coi từ là một hình thái tự do nhỏ nhất. Có nghĩa rằng từ là một hình thái nhỏ nhất có thể xuất hiện độc lập đƣợc. Nhƣng ngay cả những quan niệm nhƣ thế, thực sự cũng không phải là áp dụng đƣợc cho tất cả mọi ngôn ngữ và tất cả mọi kiểu từ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8 Về cấu tạo, từ đƣợc cấu tạo bởi các hình vị. Nói cách khác, từ đƣợc tạo ra nhờ một hoặc một số hình vị kết hợp với nhau theo những nguyên tắc nhất định. Vậy hình vị là gì? Quan niệm thƣờng thấy về hình vị đƣợc phát biểu nhƣ sau: Hình vị là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa hoặc có giá trị (chức năng) về mặt ngữ pháp [7,139]. Quan niệm này xuất phát từ truyền thống ngôn ngữ học châu Âu vốn rất mạnh về hình thái học, dựa trên hàng loạt các ngôn ngữ biến hình. Từ trong các ngôn ngữ đƣợc cấu tạo bằng một số phƣơng thức khác nhau. Hay nói khác đi, ngƣời ta có những cách khác nhau trong sử dụng các hình vị để tạo từ cụ thể nhƣ : Dùng một hình vị tạo thành một từ. Phƣơng thức này thực chất là ngƣời ta cấp cho một hình vị cái tƣ cách đầy đủ của một từ. Vì thế có thể gọi đây là phƣơng thức từ hoá hình vị; Tổ hợp hai hay nhiều hình vị để tạo thành từ là một cách nữa trong việc sử dụng hình vị để tạo từ. Dựa vào những quan điểm cũng nhƣ những điều đã trình bày, nếu không đòi hỏi thật nghiêm ngặt thì có thể áp dụng cho tiếng Việt. Từ trong tiếng Việt đƣợc quan niệm nhƣ sau: Từ là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa, có kết cấu vỏ ngữ âm bền vững, hoàn chỉnh, có chức năng gọi tên, được vận dụng độc lập, tái hiện tự do trong lời nói để tạo câu. [7, 141] Ví dụ: nhà, người, áo, cũng, nếu, sẽ, thì… đường sắt, sân bay, dạ dày, đen sì… Đơn vị cơ sở để cấu tạo từ trong tiếng Việt là các tiếng , ngữ âm học thì gọi tiếng là âm tiết. Mặc dù nhƣ đã trình bày ở trên, nguyên tắc phổ biến là các từ đƣợc cấu tạo từ các hình vị, nhƣng hình vị trong các ngôn ngữ khác nhau có thể khác nhau. Tiếng của tiếng Việt có giá trị tƣơng đƣơng nhƣ hình vị trong các ngôn ngữ khác, và ngƣời ta cũng gọi chúng là các hình tiết (morphemsyllable) – âm tiết có giá trị hình thái học. Về hình thức, nó trùng với âm đoạn phát âm tự nhiên đƣợc gọi là âm tiết. Về nội dung, nó là đơn vị nhỏ nhất có nội dung đƣợc thể hiện. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 9 1.1.1.2. Phân loại từ theo từ loại Căn cứ vào từ loại, có thể chia từ của ngôn ngữ nói chung thành nhiều kiểu nhó, ví dụ: danh từ, động từ, tính từ, số từ, đại từ, từ tình thái, v.v… Luận văn này quan tâm đến 3 từ loại, đó là: danh từ, động từ, tính từ. a) Danh từ * Khái niệm: “ danh từ là từ chuyên biểu thị ý nghĩa sự vật, đối tƣợng, thƣờng làm chủ ngữ trong câu. “Người”, “nhà”, “tinh thần”, “Việt Nam” là những danh từ” [34, 242]. * Phân loại: Có nhiều ý kiến khác nhau về phân loại danh từ, nhìn chung thì danh từ có có thể phân thành các loại nhƣ sau: danh từ riêng và danh từ chung; danh từ tổng hợp và danh từ không tổng hợp; danh từ đơn vị; danh từ đếm đƣợc và danh từ không đếm đƣợc… Trong phạm vi luận văn này, chúng tôi tập trung làm rõ các vấn đề về danh từ riêng và danh từ chung. Thông thƣờng, khi phân biệt danh từ riêng và danh từ chung chúng ta thƣờng căn cứ vào cách gọi tên của chúng. - Danh từ riêng là “ tên gọi cụ thể của từng cá thể”, “Chúng là tên gọi của từng ngƣời, tên miền đất (địa danh), tên sách báo, tên thời đại…” [2, 475]. Chúng không mang nghĩa. Ví dụ: Lan, Mai, Cúc; Va Đáo, Thế Ru, Linh Thang Nghít… - Danh từ chung là “ tên gọi của từng lớp sự vật đồng chất về phƣơng diện nào đó, đó là cách gọi khái quát cho nhiều vật cụ thể thuộc cùng một lớp đồng chất (danh từ chung chỉ vật đơn chất rất ít)”. [2, 475] Ví dụ: Nhà, ô tô, xe máy, quạt điện, máy tính… b) Động từ * Khái niệm: “động từ là từ chuyên biểu thị hành động, trạng thái hay quá trình, thƣờng dùng làm vị ngữ trong câu. “Chạy”, “ở”, “phát triển” đều là động từ [34, 346]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 10 * Phân loại: Động từ tiếng Việt không biến hình, nên khả năng kết hợp của chúng rất phức tạp. Và do đó, việc phân loại động từ cũng gặp rất nhiều khó khăn. Tổng hợp từ nhiều cách phân loại thì động từ tạm đƣợc phân chia thành các nhóm sau: - Động từ độc lập: là những động từ có ý nghĩa đầy đủ, có thể một mình đảm đƣơng các chức vụ cú pháp trong cụm từ hoặc câu. Động từ độc lập có thể phân thành cách nhóm nhỏ nhƣ: động từ biểu thị hành động / hoạt động (ví dụ: đi, ăn, ngủ, chạy , nhảy…); động từ chỉ trạng thái (ví dụ: lo lắng, buồn phiền…); động từ tƣ thế (ví dụ: ngồi, nằm…). - Động từ không độc lập: là những động từ không biểu thị một nội dung ý nghĩa hoàn chỉnh, do đó, về nguyên tắc chúng không thể đứng một mình để đảm nhận các chức vụ cú pháp trong cụm từ và trong câu mà phải có một từ khác đi theo sau để bổ sung ý nghĩa. Nhóm động từ không độc lập bao gồm: động từ tình thái (có thể, không thể, chƣa thể, trông, mong, cầu, ƣớc…); động từ chỉ sự tồn tại (còn, có, hết…); động từ quan hệ (là, làm…). c) Tính từ * Khái niệm: là từ chuyên biểu thị ý nghĩa tính chất, thuộc tính, thƣờng có thể trực tiếp làm vị ngữ trong câu. “ Tốt”, “ xanh”, “ tích cực” là những tính từ trong tiếng Việt [2, 1000]. * Phân loại: Trong tiếng Việt có nhiều cách phân loại khác nhau, có thể phân loại tính từ thành các nhóm sau: - Tính từ tự thân là những tính từ chỉ có chức năng biểu thị phẩm chất, màu sắc, kích thƣớc, hình dáng… của sự vật hay hiện tƣợng, ví dụ: tốt, xấu, sạch, bẩn, đúng, sai, chăm chỉ…(tính từ chỉ tính chất); xanh, đỏ, tím, vàng…(tính từ chỉ màu sắc); cao, thấp, to, nhỏ, ngắn, dài…(tính từ chỉ kích thƣớc); ồn ào, trầm, bổng, vang…(tính từ chỉ âm thanh)… Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 11 - Tính từ không tự thân là những từ vốn không phải là tính từ mà là những từ thuộc nhóm từ loại khác nhƣ danh từ, động từ, nhƣng đƣợc sử dụng nhƣ là tính từ. Ví dụ: tính từ do danh từ chuyển loại: nhà quê (Cách sống nhà quê), công nhân (vải xanh công nhân), sắt đá (trái tim sắt đá); tính từ do động từ chuyển loại: chạy làng (thái độ chạy làng), đả kích (tranh đả kích), buông thả (lối sống buông thả). 1.1.2. Khái quát về cụm từ 1.1.2.1.Cụm từ và ngữ cố định. “Cụm từ là những kiến trúc gồm hai từ trở lên kết hợp tự do với nhau theo những quan hệ ngữ pháp hiển hiện nhất định và không chứa kết từ ở đầu (để chỉ chức vụ ngữ pháp của kiến trúc này)” [2, 6]. Ví dụ : (1) nghèo nhưng tốt bụng (cụm từ) (2) về những quyển sách của anh (không phải cụm từ ví có chứa kết từ ở đầu) Không chứa kết từ chỉ chức vụ ngữ pháp ở đầu và không mang một ngữ điệu xác định, nên cụm từ chỉ hoạt động trong câu với chức vụ ngữ pháp thích hợp. “ Ngữ cố định (cũng gọi là tổ hợp từ cố định) là những kiến trúc cho sẵn gồm hai từ trở lên, có tính chất bền vững về từ vựng và ngữ pháp”[2, 6],thƣờng đƣợc sử dụng nhƣ những khuôn dấu, không thay đổi, hoặc thay đổi trong một khuôn khổ hạn hẹp. Trong ngữ cố định, các từ cùng nhau biểu thị một (hay một vài) ý nghĩa, và ý nghĩa đó thƣờng là ý nghĩa khác rõ rệt với ý nghĩa của các từ trong tổ hợp cộng lại. Từ dùng trong ngữ cố định thông thƣờng là những từ cho sẵn, quan hệ ngữ pháp giữa chúng cũng là những quan hệ cho sẵn, bắt Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 12 buộc, thƣờng không hiển hiện, nhiều khi phải phân tích kĩ mới nhận ra đƣợc. Ngữ cố định có tính chất cố định cả ở phƣơng diện ngữ nghĩa từ vựng lẫn phƣơng diện quan hệ ngữ pháp. Ví dụ : (3) múa rìu qua mắt thợ (4) ông chẳng bà chuộc Trong tiếng Việt ngoài sự phân giới cụm từ với ngữ cố định, còn có vấn đề phân giới cụm từ với từ ghép nhất là từ ghép chính phụ. Cụm từ và từ ghép thƣờng có cách cấu tạo giống nhau, rất khó phân biệt. Ví dụ : (5) Chiếc áo dài của chị tôi treo trong tủ. (6) Chiếc áo dài của chị tôi, còn chiếc áo ngắn của tôi. Trong câu (5) áo dài là từ ghép, trong câu (6) ta có cụm từ. Tuy có sự giống nhau bề ngoài nhƣ vậy, song ở đây chúng ta vẫn đối diện với hai thực thể khác nhau. Từ ghép là đơn vị cho sẵn bất biến, còn tổ hợp từ tự do nhƣ đã biết, không có những tính chất ấy. 1.1.2.2. Phân loại cụm từ Cụm từ thƣờng đƣợc gọi tên theo từ loại của thành tố chính trong cụm. Trong tiếng Việt, chúng ta có thể gặp những loại từ sau đây: 1. Cụm từ có danh từ làm thành tố chính , gọi là cụm danh từ. Ví dụ : mấy người này, hai người. 2. Cụm từ có động từ làm thành tố chính, gọi là cụm động từ. Ví dụ : đã đọc rồi, vừa đọc, đọc đƣợc. 3. Cụm từ có tính từ làm thành tố chính gọi là cụm tính từ. Ví dụ : vẫn tốt hơn, tốt quá, rất tốt. 4. Cụm từ có số từ làm thành tố chính gọi là cụm số từ. Ví dụ : hơn ba mươi một chút, độ ba mươi, ba mươi hơn. 5. Cụm từ có đại từ làm thành tố chính, gọi là cụm đại từ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 13 Ví dụ : tất cả chúng tôi đây, hai chúng tôi Trong số 5 loại cụm từ kể trên, cụm danh từ và cụm động từ và cụm tính từ là những cụm từ có cấu tạo đa dạng hơn hẳn hai loại cụm từ sau cùng. Vì vậy, thông thƣờng ngƣời ta chỉ xét ba loại cụm từ này với tƣ cách là những hiện tƣợng tiêu biểu. a) Cụm danh từ Theo Diệp Quang Ban, Cụm danh từ là tổ hợp tự do không có kết từ đứng đầu, có quan hệ chính phụ giữa thành tố chính với thành tố phụ và thành tố chính là danh từ. [3, 24] Cụm danh từ là cụm từ, trong đó thành tố trung tâm là danh từ còn các thành tố phụ là các từ có chức năng bổ sung ý nghĩa cho danh từ trung tâm đó. Ở dạng đầy đủ cụm danh từ gồm ba phần: phần phụ trƣớc, danh từ trung tâm, phần phụ sau. Ví dụ: tất cả những cái con mèo đen ấy (tất cả, những, cái là phần phụ trƣớc; con mèo là danh từ trung tâm; đen, ấy là phần phụ sau). b) Cụm động từ Cụm động từ (còn gọi là động ngữ) là loại cụm chính phụ, trong đó thành tố trung tâm là động từ còn các thành tố phụ có chức năng bổ sung ý nghĩa về cách thức, mức độ, thời gian, địa điểm… cho động từ trung tâm đó. Giống nhƣ cụm danh từ, cụm động từ cũng gồm ba phần, đƣợc kết hợp ổn định với nhau theo thứ tự: phần phụ trƣớc, trung tâm, phần phụ sau. Trung tâm của động ngữ có thể là một động từ nhƣng cũng có thể là một vài động từ (kể cả động từ không độc lập). Ví dụ: đi đá bóng (đi là động từ trung tâm; đá bóng là phần phụ sau). c) Cụm tính từ Cụm tính từ (còn gọi là tính ngữ) là loại cụm chính phụ có tính từ làm thành tố trung tâm và một hoặc một số thành tố phụ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 14 Nói chung, xét về cấu tạo, cụm tính từ khá giống với cụm động từ và cũng gồm ba phần đƣợc sắp xếp theo thứ tự phần phụ trƣớc, trung tâm, phần phụ sau. Phần phụ trƣớc thƣờng là các phó từ giống nhƣ ở cụm động từ. Ví dụ : Anh ấy dũng cảm lắm (anh ấy là phần phụ trƣớc; dũng cảm là phần trung tâm, lắm là phần phụ sau). Vậy, với những gì đƣợc trình bày ở trên chúng ta hoàn toàn có cơ sở lý luận về khái niệm cụm từ cũng nhƣ cấu tạo chung của cụm từ. 1.2. KHÁI QUÁT VỀ BIỆN PHÁP TU TỪ 1.2.1. Khái niệm tu từ Biện pháp tu từ cách sử dụng các phƣơng tiện ngôn ngữ, nhằm đạt tới hiệu quả diễn đạt hay, đẹp, biểu cảm, hấp dẫn. Tuỳ theo các phƣơng tiện ngôn ngữ đƣợc kết hợp mà biện pháp tu từ đƣợc chia ra: biện pháp tu từ ngữ âm, biện pháp tu từ từ vựng - ngữ nghĩa, biện pháp tu từ cú pháp. Ví dụ: điệp âm, điệp vần, điệp thanh, hài âm... là những biện pháp tu từ ngữ âm; tƣơng phản, so sánh, ẩn dụ, nói lái, phản ngữ... là những biện pháp tu từ từ vựng ngữ nghĩa; sóng đôi, câu hỏi tu từ... là những biện pháp tu từ cú pháp. 1.2.2. Phân loại biện pháp tu từ 1.2.2.1. Biện pháp so sánh So sánh là một thao tác của tƣ duy. Đó là thao tác đem sự vật này đối chiếu với sự vật khác để nhìn thấy nét tƣơng đồng và khác biệt giữa chúng. Phép so sánh đƣợc sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội: Trong thơ ca, trong các ngành khoa học, trong sinh hoạt xã hội... Từ điển tiếng Việt giải thích “so sánh” theo cách hiểu phổ thông là “ nhìn vào cái này mà xem xét cái kia để thấy sự giống nhau, khác nhau hoặc sự hơn kém” [33, 861]. Trên thực tế, ta thƣờng gặp hai kiểu so sánh: so sánh luận lý và so sánh tu từ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 15 - So sánh luận lí: So sánh luận lí là sự đối chiếu hai đối tƣợng cùng loại nhằm xác lập sự tƣơng đƣơng giữa hai đối tƣợng. Đây là kết quả của tƣ duy khái niệm, tƣ duy khoa học theo những quy luật thông thƣờng. Chức năng chủ yếu của so sánh logic là nhận thức. Kiểu so sánh này là dạng thức phổ biến trong lời ăn tiếng nói hàng ngày, giúp ngƣời nghe hiểu rõ nét, sâu sắc những phƣơng diện nào đó của sự vật. Ví dụ: - Tuyết cũng cao nhƣ Len - Chân Thanh Hằng dài hơn chân Minh Thƣ. - Cân nặng của An bằng cân nặng của Bình Mục đích của so sánh luận lý là xác lập giá trị một đại lƣợng, một tính chất, một đặc trƣng bằng cách đối chiếu với một giá trị khác, mà chúng có thể lớn hơn, bằng hoặc kém. - So sánh tu từ : So sánh tu từ là là phƣơng thức so sánh phổ biến ở mọi ngôn ngữ. Trong cuốn Phong cách học và đặc điểm tu từ tiếng Việt, tác giả Cù Đình Tú nêu khái niệm: “So sánh tu từ là cách công khai đối chiếu hai hay nhiều đối tượng cùng có một dấu hiệu chung nào đấy nhằm diễn tả một cách hình ảnh đặc điểm của một đối tượng” [39, 175]. Trong so sánh tu từ, các đối tƣợng đƣợc đƣa ra so sánh là các đối tƣợng khác loại và mục đích của phép so sánh là nhằm diễn tả một cách hình ảnh đặc điểm của một đối tƣợng. Về mặt hình thức, so sánh tu từ khác với mọi cách tu từ cấu tạo theo quan hệ liên tƣởng ở chỗ bao giờ cũng công khai phô bày hai vế: - Vế đƣợc so sánh - Vế so sánh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất