Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đảng cộng sản việt nam lãnh đạo đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của hội ...

Tài liệu đảng cộng sản việt nam lãnh đạo đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của hội liên hiệp phụ nữ từ năm 1996 đến năm 2016

.PDF
222
233
115

Mô tả:

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ HỒNG MIÊN ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO ĐỔI MỚI NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỪ NĂM 1996 ĐẾN NĂM 2016 LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM HÀ NỘI - 2019 HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ HỒNG MIÊN ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO ĐỔI MỚI NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỪ NĂM 1996 ĐẾN NĂM 2016 LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Mã số: 62 22 03 15 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS,TS. Nguyễn Danh Tiên 2. TS. Nguyễn Duy Hạnh HÀ NỘI - 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả, số liệu nêu ra trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả luận án Nguyễn Thị Hồng Miên MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 7 1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 7 1.2. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình liên quan đến đề tài luận án và những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu 27 Chương 2: QUÁ TRÌNH ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO ĐỔI MỚI NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỪ NĂM 1996 ĐẾN NĂM 2006 32 2.1. Những yếu tố tác động đến quá trình Đảng lãnh đạo đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ 32 2.2. Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng về đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam từ năm 1996 đến năm 2006 46 Chương 3: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH ĐỔI MỚI NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2016 70 3.1. Bối cảnh mới và chủ trương của Đảng về đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam 70 3.2. Đảng chỉ đạo đẩy mạnh đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam 82 Chương 4: NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM 112 4.1. Nhận xét quá trình Đảng lãnh đạo đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam từ năm 1996 đến năm 2016 112 4.2. Một số kinh nghiệm của Đảng về lãnh đạo đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam từ năm 1996 đến năm 2016 137 KẾT LUẬN 148 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 152 171 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BĐG Bình đẳng giới CLB Câu lạc bộ CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNXH Chủ nghĩa xã hội CTPN Công tác phụ nữ HLHPNVN Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam HTCT Hệ thống chính trị MTTQ Mặt trận Tổ quốc NDPTHĐ Nội dung, phương thức hoạt động XHCN Xã hội chủ nghĩa DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 3.1: Hoạt động giám sát, phản biện của Hội Liên hiệp Phụ nữ giai đoạn 2006-2016 92 Biểu đồ 3.2: Hoạt động hỗ trợ tín dụng giúp phụ nữ phát triển kinh tế từ 2007- 2016 95 Biểu đồ 3.3: Kết quả thực hiện cuộc vận động xây dựng gia đình “5 không 3 sạch” giai đoạn 2006-2011 và 2011-2016 97 Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ nữ trong Ban Chấp hành Đảng ủy các cấp từ 2006-2015 101 Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ nữ tham gia Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp từ 2007-2016 102 Biểu đồ 4.1: Bảng so sánh số cán bộ Hội được tập huấn về công tác giải quyết đơn thư, tư vấn pháp luật từ năm 1997 đến năm 2017 120 Biểu đồ 4.2: Bảng so sánh số hộ nghèo do phụ nữ làm chủ được Hội giúp đỡ và thoát nghèo từ năm 2002 đến năm 2016 121 Biểu đồ 4.3: Bảng so sánh tỷ lệ nữ đại biểu Quốc Hội và Hội đồng nhân dân các cấp từ khóa IX đến khóa XIII (1997-2016) 124 Biểu đồ 4.4: Bảng so sánh sự phát triển hội viên phụ nữ trong tổ chức Hội từ năm 2001 đến năm 2016 125 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Phụ nữ là lực lượng xã hội to lớn, đóng góp vai trò quan trọng trong sự nghiệp cách mạng Việt Nam. Ngay từ khi ra đời, Đảng đã sớm quan tâm tổ chức ra các đoàn thể phụ nữ, từ tổ chức Phụ nữ Giải phóng đến Hội phụ nữ Dân chủ, Hội phụ nữ Phản đế... và hiện này là Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (LHPNVN) để vận động, tập hợp, đoàn kết phát huy sức mạnh của phụ nữ trong đấu tranh cách mạng, trong đời sống xã hội, thực hiện bình đẳng giới (BĐG). Giải phóng phụ nữ và phát triển toàn diện phụ nữ là một trong những mục tiêu của cách mạng Việt Nam. Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam là một thành tố trong hệ thống chính trị (HTCT), là tổ chức chính trị - xã hội đại diện, chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ; là nơi tập hợp đoàn kết, vận động, tổ chức phụ nữ thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và vận động xã hội tham gia xây dựng Đảng, tham gia quản lý Nhà nước, thực hiện BĐG. HLHPNVN trở thành cầu nối giữa Đảng với đông đảo quần chúng phụ nữ. Vì vậy, Đảng Cộng sản Việt Nam ngày càng nhận thức rõ hơn về vị trí, vai trò của HLHPN trong HTCT, xã hội và luôn quan tâm đến việc lãnh đạo hoạt động của HLHPN. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Hội LHPNVN đã có những đóng góp to lớn trong sự nghiệp cách mạng của dân tộc. Đồng thời, Hội đã tích cực tham gia các hoạt động của phụ nữ trong khu vực và quốc tế, tranh thủ sự ủng hộ của các tổ chức phụ nữ quốc tế đối với phong trào hoạt động của phụ nữ Việt Nam, góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Tuy nhiên, trong công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng, hoạt động của HLHPNVN và công tác phụ nữ (CTPN) còn bộc lộ những hạn chế nhất định: “Định hướng lãnh đạo, chính sách, phương pháp, công tác vận động phụ nữ còn thiếu cụ thể, chưa sát hợp với từng đối tượng, khu vực, vùng, miền chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu đổi mới” [37, tr.2]. Những nội dung, phương thức hoạt động (NDPTHĐ) của HLHPNVN 2 chưa đáp ứng được yêu cầu tình hình thực tế. Đó là, việc động viên, thu hút phụ nữ tuy được đánh giá là cơ bản hoàn thành về chỉ tiêu phát triển hội viên nhưng còn nhiều khó khăn, thành phần các đối tượng hội viên chưa đồng đều, chất lượng chưa cao. Hoạt động của Hội chưa thực sự đáp yêu cầu của các tầng lớp phụ nữ. Tổ chức Hội ở một số nơi vẫn còn tình trạng “hành chính hóa”. Việc tham mưu, chỉ đạo, điều hành tổ chức hoạt động của Hội còn nhiều lúng túng. Hoạt động giám sát thực hiện luật pháp, chính sách, công tác phản biện xã hội ở nhiều địa phương chưa hiệu quả. Trình độ, năng lực, tính chủ động sáng tạo của một bộ phận cán bộ Hội cấp cơ sở còn hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ công tác Hội trong tình hình mới. Bước vào thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức và hội nhập quốc tế, nhiều vấn đề trong nước và quốc tế đã và đang đặt ra cho công tác vận động và tổ chức quần chúng, không chỉ của Đảng mà với tất cả các thành viên của Mặt trận Tổ quốc (MTTQ), trong đó có HLHPNVN. Ðể đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới đất nước, thực hiện mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, Ðảng ta đặc biệt coi trọng phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, động viên sự nỗ lực vượt bậc của toàn dân, trong đó có phụ nữ. Đổi mới NDPTHĐ để hoàn thành tốt các nhiệm vụ của Hội được xem là vấn đề có ý nghĩa sống còn. Do đó, đòi hỏi Đảng và các cấp chính quyền phải tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo đối với CTPN và đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN “để phụ nữ tham gia ngày càng nhiều hơn, chủ động hơn, đóng góp lớn hơn cho sự phát triển của gia đình, cộng đồng, đất nước và thực hiện BĐG” [37, tr.3]. Do vậy, nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống việc Đảng lãnh đạo đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN, đúc rút kinh nghiệm, phát huy những ưu điểm, khắc phục hạn chế là vấn đề cấp thiết có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả hoạt động của HLHPNVN, góp phần quan trọng tăng cường xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tạo thành sức mạnh vững chắc trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa (XHCN). 3 Với ý nghĩa đó, nghiên cứu sinh chọn đề tài: “Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo đổi mới nội dung, phương thức hoạt của Hội Liên hiệp Phụ nữ từ năm 1996 đến năm 2016” làm đề tài Luận án Tiến sĩ Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Làm sáng tỏ quá trình Đảng lãnh đạo đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN từ năm 1996 đến năm 2016. Trên cơ sở đó, đúc kết một số kinh nghiệm từ thực tiễn quá trình Đảng lãnh đạo đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN, góp phần thực hiện tốt chủ trương của Đảng về CTPN trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan các công trình nghiên cứu về phụ nữ, CTPN nói chung và đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN nói riêng. - Làm rõ các yếu tố tác động đến quá trình Đảng lãnh đạo đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN từ năm 1996 đến năm 2016. - Phân tích, luận giải hệ thống những quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng về CTPN, đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN và quá trình Đảng chỉ đạo đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN qua 2 giai đoạn 1996 2006 và 2006 - 2016. - Đưa ra những nhận xét, đánh giá khách quan, khoa học về những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của quá trình Đảng lãnh đạo đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN từ năm 1996 đến năm 2016. - Bước đầu đúc kết một số kinh nghiệm từ thực tiễn quá trình Đảng lãnh đạo đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN từ năm 1996 đến năm 2016. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng Luận án nghiên cứu chủ trương và quá trình Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ đạo đổi mới NDPTHĐ của HLHPN từ năm 1996 đến năm 2016. 4 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Đảng lãnh đạo đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN là một khái niệm rộng, bao gồm toàn bộ những công việc liên quan đến các cấp ủy đảng, chính quyền, các ban ngành thực hiện các hoạt động của HLHPNVN vì sự tiến bộ, phát triển của phụ nữ và BĐG với các phương pháp, hình thức, biện pháp tiến hành để thực hiện các nội dung hoạt động của Hội. Luận án tập trung làm rõ chủ trương và quá trình Đảng lãnh đạo, chỉ đạo đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN với các vấn đề: Nâng cao vai trò của HLHPNVN trong HTCT, từng bước xây dựng, bổ sung chính sách pháp luật về CTPN; các hoạt động thực hiện vai trò đại diện, chăm lo bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, nâng cao quyền làm chủ cho phụ nữ. Phương thức tham mưu với cấp ủy đảng, chính quyền về các vấn đề liên quan đến CTPN và BĐG; hoạt động phối hợp với chính quyền và các ban, ngành, đoàn thể trong thực hiện nhiệm vụ chính trị; công tác chỉ đạo trong hệ thống Hội và hoàn thiện tổ chức, bộ máy, công tác cán bộ Hội. Về không gian: Luận án nghiên cứu quá trình Đảng lãnh đạo đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN. Về thời gian: Luận án nghiên cứu quá trình Đảng lãnh đạo đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN từ năm 1996 đến năm 2016. Năm 1996 là năm Đại hội lần thứ VIII, Đảng đề ra đường lối chuyển hướng đất nước sang thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH với sự đổi mới toàn diện về kinh tế, chính trị, xã hội. Năm 2016 là năm Đại hội lần thứ XII, tổng kết 30 năm đổi mới toàn diện đất nước, trong đó có đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN. Tuy nhiên, lịch sử là một quá trình liên tục nên trong quá trình nghiên cứu luận án có sử dụng một số tài liệu liên quan trước năm 1996 và sau năm 2016. 4. Cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu, nguồn tài liệu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối, của Đảng về phụ nữ và CTPN. 5 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp lịch sử và phương pháp lôgic là chủ yếu. Bên cạnh đó, luận án sử dụng các phương pháp khác như: Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê; so sánh; phỏng vấn các nhân chứng lịch sử, kết hợp với các phương pháp liên ngành của khoa học xã hội. + Phương pháp lịch sử được sử dụng ở chương 2 và chương 3 để phân kỳ thời gian; làm rõ hoàn cảnh lịch sử; trình bày hệ thống chủ trương, quan điểm và sự chỉ đạo của của Đảng về đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN. + Phương pháp lôgic sử dụng ở chương 2, chương 3 và chương 4 để xâu chuỗi các sự kiện, liên kết các nội dung làm rõ sự phát triển về nhận thức và quá trình hoàn thiện chủ trương của Đảng về lãnh đạo đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN và khái quát những ưu điểm, hạn chế, rút ra những kinh nghiệm qua thực tiễn quá trình Đảng lãnh đạo đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN từ năm 1996 đến năm 2016. + Phương pháp phân tích tổng hợp: Thu thập, phân tích và đánh giá các nguồn tài liệu liên quan, gồm các văn kiện của Đảng và Nhà nước ở Trung ương và địa phương; các công trình khoa học trong và ngoài nước nghiên cứu về vấn đề đổi mới NDPTHĐ của các tổ chức chính trị nói chung và HLHPNVN nói riêng. + Phương pháp thống kê, so sánh, đánh giá: Thống kê, so sánh kết quả đạt được trong đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN qua các giai đoạn; đánh giá những kết quả đạt được và hạn chế của việc đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN. + Kết hợp với các phương pháp liên ngành của khoa học xã hội để đánh giá sự lãnh đạo của Đảng với đổi mới NDPTHĐ của HLHPN đã góp phần làm thay đổi toàn diện đời sống vật chất, tinh thần của phụ nữ Việt Nam. 4.3. Nguồn tư liệu Luận án chủ yếu dựa vào các nguồn tài liệu, bao gồm: - Một số tác phẩm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về CTPN. 6 - Các Văn kiện Đại hội lần thứ VIII, IX, X, XI, XII của Đảng; các nghị quyết, chỉ thị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ban Bí thư về CTPN; các văn kiện của Nhà nước về CTPN. - Các Văn kiện Đại hội đại biểu Phụ nữ toàn quốc lần thứ VIII, IX, X, XI; các báo cáo tổng kết năm, tổng kết nhiệm kỳ của HLHPNVN. - Các công trình khoa học liên quan đến phụ nữ, tổ chức, hoạt động của HLHPNVN; các bài tạp chí được đăng tải trên các tạp chí Trung ương và địa phương, trên các trang Web của các cơ quan tổ chức liên quan đến vấn đề phụ nữ. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án - Góp phần hệ thống chủ trương và sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng về đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN từ năm 1996 đến năm 2016. - Nhận xét quá trình Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN từ năm 1996 đến năm 2016. - Góp phần tổng kết thực tiễn quá trình Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN giai đoạn 1996 - 2016. - Các kinh nghiệm luận án đúc kết nhằm tiếp tục đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN, góp phần thực hiện tốt chủ trương của Đảng về CTPN trong giai đoạn tiếp theo. 6. Ý nghĩa thực tiễn của luận án - Kết quả nghiên cứu của luận án dùng làm tài liệu tham khảo, giúp HLHPNVN và HLHPN các cấp ở cơ sở nghiên cứu, tiếp tục đổi mới NDPTHĐ trong giai đoạn tiếp theo. - Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ học tập, nghiên cứu về phụ nữ và CTPN trong các trường đại học và cao đẳng. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án gồm 4 chương, 8 tiết. 7 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Phụ nữ và CTPN là một trong những vấn đề nhận được sự quan tâm nghiên cứu của các nhà khoa học, dưới nhiều góc độ khác nhau. Thời gian qua, có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề CTPN, đổi mới NDPTHĐ của HLHPNVN được công bố dưới các hình thức như: Sách, bài viết trên tạp chí, kỷ yếu hội thảo khoa học, đề tài nghiên cứu khoa học và luận án Tiến sỹ... Có thể khái quát thành những nhóm công trình chủ yếu sau đây: 1.1.1. Các công trình nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối của Đảng về phụ nữ, công tác vận động phụ nữ Cuốn sách, Chủ tịch Hồ Chí Minh với sự nghiệp giải phóng phụ nữ [19], tác giả Trần Dương đã nêu quan điểm, tư tưởng của Hồ Chí Minh về giải phóng phụ nữ, Người rất coi trọng sự nghiệp giải phóng phụ nữ trong toàn bộ sự nghiệp cách mạng. Theo Người, trình độ giải phóng phụ nữ được coi là thước đo của trình độ phát triển xã hội; quan điểm của Hồ Chí Minh về xác lập, đảm bảo quyền bình đẳng và chăm lo cho sự tiến bộ của phụ nữ; khẳng định: “Vai trò của người phụ nữ ngày càng có nhiều đóng góp quan trọng trong xã hội, đặc biệt là sự tiến bộ của phụ nữ trong thời đại mới”. Đồng thời, tác giả đã phân tích vai trò to lớn của Hồ Chí Minh trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng phụ nữ, BĐG và sự tiến bộ của phụ nữ. Cuốn sách, Quan điểm của Đảng, Nhà nước và chủ tịch Hồ Chí Minh về phụ nữ và công tác phụ nữ [87] của HLHPNVN đã trình bày quan điểm của Đảng, Nhà nước và Chủ tịch Hồ Chí Minh về giải phóng phụ nữ, về quyền bình đẳng và sự tiến bộ của phụ nữ; vai trò của phụ nữ trong sự nghiệp cách mạng của dân tộc; công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nữ, sử dụng cán bộ nữ; về tăng 8 cường BĐG và nâng cao vị thế năng lực của phụ nữ trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Cuốn sách, Bác Hồ với sự tiến bộ của phụ nữ [147], các tác giả Như Quỳnh, Lê Minh Cầm và Minh Hiền đã trình bày những quan điểm, tư tưởng tiến bộ của Bác về vấn đề giải phóng phụ nữ và sự tiến bộ của phụ nữ. Theo Hồ Chí Minh: “Giải phóng phụ nữ là công việc của toàn Đảng, toàn xã hội và của nhân dân, phụ nữ phải được học văn hóa, được giáo dục, đào tạo thành những công dân XHCN. Giải phóng phụ nữ vừa là mục tiêu, vừa là động lực trong sự nghiệp giải phóng của cách mạng”. Đồng thời, các tác giả đã phân tích vai trò của phụ nữ đối với sự phát triển của đất nước; trình bày những câu chuyện về tình thương yêu, sự quan tâm dạy bảo của Bác với chị em phụ nữ và những kỷ niệm sâu đậm, những tình cảm tha thiết của phụ nữ dành cho Chủ tịch Hồ Chí Minh. Cuốn sách, Phát huy nguồn lực trí thức nữ Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa [151] của Đỗ Thị Thạch đã: “Hệ thống hóa các quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước, phương hướng xây dựng đội ngũ nữ trí thức ở nước ta hiện nay”; khẳng định phẩm chất, trí tuệ của người phụ nữ trong xây dựng đất nước; những yếu tố tác động đến phẩm chất, trí tuệ của người phụ nữ; phân tích, đánh giá đặc điểm, vai trò của phụ nữ trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, đặc biệt là vai trò của đội ngũ nữ trí thức; đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng và phát huy năng lực của lực lượng trí thức nữ trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Cuốn sách, Nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ nữ trong hệ thống chính trị [52], tác giả Nguyễn Đức Hạt đã trình bày quan điểm của Đảng về công tác cán bộ nữ, xác định: “Cán bộ nữ là lực lượng nòng cốt trong phong trào phụ nữ, do vậy xây dựng, phát triển vững chắc đội ngũ cán bộ nữ tương xứng với vai trò to lớn của phụ nữ là tất yếu khách quan, là định hướng chính trị cụ thể cho việc thực hiện công tác cán bộ nữ”. Đồng thời, tác giả đã nghiên cứu, góp phần làm sáng tỏ những luận cứ khoa học về việc nâng cao vị trí, vai trò, năng lực 9 lãnh đạo của cán bộ nữ; tăng cường sự tham gia lãnh đạo, quản lý của phụ nữ trong hệ thống bộ máy tổ chức của Đảng, Nhà nước và các tổ chức đoàn thể nhân dân trong tình hình mới. Các bài viết, Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề giải phóng phụ nữ [118], của Đặng Thị Lương; Hồ Chí Minh với vấn đề giải phóng phụ nữ [149], tác giả Thái Sơn đã trình bày quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của phụ nữ trong xã hội, khẳng định: “Con đường giải phóng dân tộc cũng là con đường giải phóng phụ nữ”. Các tác giả xác định: “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về giải phóng phụ nữ trong bối cảnh hiện nay, muốn phát huy vai trò của phụ nữ phải có chủ trương, chính sách, pháp luật cụ thể để đưa họ tham gia vào các hoạt động chính trị, kinh tế, xã hội, phát huy hết tiềm năng trong xây dựng đất nước”. Sự nghiệp giải phóng phụ nữ phụ thuộc vào chính sự cố gắng, phấn đấu của bản thân phụ nữ. Bài viết, Chủ tịch Hồ Chí Minh với công tác đào tạo bồi dưỡng và đề bạt cán bộ nữ [141] của Hoàng Thị Nữ; Tư tưởng Hồ Chí Minh về giải phóng phụ nữ và xây dựng đội ngũ cán bộ nữ [122], tác giả Nguyễn Thị Mão đã khẳng định quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về CTPN, xác định vai trò, vị trí và những đóng góp to lớn của phụ nữ trong sự nghiệp cách mạng của dân tộc, từ đó thấy được tầm quan trọng của công tác cán bộ nữ. Các tác giả khẳng định: “công tác cán bộ nữ phải được quan tâm đặc biệt; phải có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, cất nhắc và sử dụng cán bộ nữ, tạo mọi điều kiện để phụ nữ tham gia vào mọi hoạt động của xã hội, kể cả công tác lãnh đạo, quản lý để phụ nữ phát huy được vai trò của mình trong xây dựng và phát triển đất nước”. Qua đó, các tác giả đưa ra những đề xuất nhằm thực hiện tốt công tác cán bộ nữ trong thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Bài viết, Mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước với Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam - Thực trạng và những giải pháp đổi mới [74], của HLHPNVN đã chỉ rõ: Những cơ sở khoa học, thực tiễn của mối quan hệ giữa HLHPNVN với Đảng - tổ chức sáng lập và lãnh đạo Hội cũng như các tổ chức đoàn thể nhân dân khác trong suốt quá trình cách mạng; quan hệ phối hợp hành động 10 với Nhà nước - cơ quan quản lý xã hội. Đồng thời, nghiên cứu cũng phân tích thực trạng và đề ra những giải pháp để HLHPNVN thực hiện tốt vai trò của mình trong giám sát và phản biện xã hội. Bài viết, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam với việc triển khai Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI về vấn đề phụ nữ [58], tác giả Nguyễn Thị Thanh Hòa đã khẳng định: Dưới sự lãnh đạo của Đảng, HLHPNVN quyết tâm cùng toàn Đảng, toàn dân thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, chủ động xây dựng kế hoạch, triển khai những vấn đề trực tiếp, cơ bản về BĐG và CTPN; xây dựng Báo cáo Đại hội bảo đảm quán triệt và thực hiện các nhiệm vụ đề ra trong Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (CNXH). Bài viết là tài liệu tuyên truyền, quán triệt Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI đến các cấp Hội. Bài viết, Công tác tuyên truyền của Đảng nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế tri thức [117], tác giả Lê Lục khẳng định: “Thông qua công tác tuyên truyền, vận động làm thay đổi nhận thức của mỗi người về vai trò của phụ nữ, đặc biệt là phải làm sao cho nhận thức đó chuyển hóa thành hành vi, thái độ ứng xử bình đẳng với phụ nữ”; cần tăng cường các hoạt động tập huấn để các tài liệu tuyên truyền, giáo dục pháp luật về giới và BĐG đến được với tất cả phụ nữ và cộng đồng; đồng thời, phụ nữ phải tự phấn đấu, rèn luyện các kỹ năng cần thiết của nhà lãnh đạo, đặc biệt là khắc phục một số yếu điểm của giới mình trong công tác lãnh đạo, quản lý để khẳng định vai trò của mình trong nền kinh tế tri thức. Bài viết, Tiếp tục tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong đời sống chính trị của đất nước [62], của Nguyễn Thị Thanh Hòa; Quan tâm hơn nữa việc thực hiện bình đẳng giới, tạo điều kiện cho phụ nữ tham gia các hoạt động quản lý Nhà nước, xã hội [111] của Hà Thị Khiết, đã khẳng định: “Quan điểm của Đảng, Nhà nước về giải phóng phụ nữ, về quyền bình đẳng và sự tiến bộ của phụ nữ; về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nữ sử dụng cán bộ nữ”; trên quan điểm của Đảng, Nhà nước về phụ nữ, vai trò của phụ nữ trong 11 thời kỳ đổi mới, các tác giả khẳng định: Vai trò quan trọng của phụ nữ Việt Nam và trách nhiệm của HLHPNVN trong đời sống chính trị của đất nước thời kỳ đổi mới. Các tác giả kiến nghị Đảng, Nhà nước tiếp tục quan tâm chỉ đạo hoạt động của HLHPNVN, tạo cơ hội cho phụ nữ phát huy khả năng của mình trong đời sống chính trị của đất nước. Công trình nghiên cứu, Sự tham gia của phụ nữ trong vai trò lãnh đạo và quản lý ở Việt Nam [107], của Jean Munro và các cộng sự, nghiên cứu dưới góc độ nhân học, đã đánh giá sơ lược thực trạng sự tham gia của phụ nữ trong vai lãnh đạo và quản lý trong khu vực Nhà nước của Việt Nam; phân tích những cản trở và thách thức đối với sự thăng tiến của phụ nữ trong khu vực Nhà nước; đánh giá vai trò của phụ nữ trong lãnh đạo quản lý ở Việt Nam. Từ đó, đề cập đến: chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về CTPN và các khuyến nghị chính sách đối với phụ nữ và CTPN trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Đề tài, Sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phụ vận trong thời kỳ mới [156] của Lê Thị Thu đã điều tra, phân tích, đánh giá vai trò lãnh đạo của Đảng, vai trò nòng cốt của HLHPNVN đối với CTPN trong thời kì đổi mới; việc phát huy vai trò, trách nhiệm của các đoàn thể quần chúng, các tổ chức xã hội, các tổ chức kinh tế thực hiện công tác vận động phụ nữ. Đề tài nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng đối với việc nâng cao năng lực cho phụ nữ trên nhiều phương diện. Từ đó, tác giả chỉ ra những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế và đề xuất những phương hướng, giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phụ vận trong công cuộc CNH, HĐH đất nước. Kỷ yếu hội thảo khoa học, Những vấn đề lý luận về công tác phụ nữ ở Việt Nam trong tình hình mới [100]. Các bài viết của các nhà khoa học đã bàn luận khá sâu sắc các vấn đề lý luận về quan điểm của Đảng, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ nghĩa Mác- Lê nin về CTPN, các lý thuyết phát triển phụ nữ hay những nỗ lực đổi mới theo hướng kiến tạo, phục vụ của Chính phủ, quyền con 12 người của phụ nữ, các vấn đề đặt ra liên quan đến phụ nữ và gia đình, thúc đẩy sự tham gia của phụ nữ trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, vấn đề thực hiện BĐG, đổi mới và phát triển tổ chức HLHPNVN. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về phụ nữ và Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam * Các công trình nghiên cứu chung về phụ nữ Cuốn sách, Vai trò địa vị của người phụ nữ Việt Nam những ghi nhận mang tính lịch sử về giới nữ và quyền nữ giới [136] của Nhà xuất bản Lao độngXã hội đã trình bày khái quát địa vị, nét đẹp của người phụ nữ Việt Nam trong xã hội xưa - nay và sự phát triển mang tính thời đại; những ghi nhận mang tính lịch sử về nữ giới và quyền nữ giới; những đóng góp to lớn của phụ nữ Việt Nam trong quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc từ xưa đến nay góp phần xây dựng quê hương giàu đẹp; vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam trong thời đại Hồ Chí Minh; đánh giá về nhan sắc và tài năng của phụ nữ Việt Nam trên các lĩnh vực trong thời kỳ hội nhập và phát triển. Cuốn sách, Phụ nữ Việt Nam bước vào thế kỷ XXI [70] của HLHPNVN đã nghiên cứu có hệ thống và toàn diện về vai trò của người phụ nữ Việt Nam trong tiến trình lịch sử phát triển đất nước từ khi có Đảng ra đời và lãnh đạo cách mạng đến đầu thế kỷ XXI. Công trình đã góp phần đánh giá ngày càng đầy đủ, sâu sắc hơn vai trò của phụ nữ Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đặc biệt là trong 15 năm đổi mới từ năm 1986 đến năm 2001. Cuốn sách, How Remarkable Women Lead (Cách người phụ nữ xuất chúng lãnh đạo) [197] tác giả Joanna Barsh, Susie Cranston đã trình bày những kinh nghiệm về sự thành công của những người phụ nữ trên thế giới; những câu chuyện cá nhân về “người thật, việc thật” và sự hiểu biết sâu sắc về vai trò của người phụ nữ trong xã hội hiện đại; khẳng định, các nữ lãnh đạo là những con người đầy tham vọng, quyết đoán, tự tin và biết cân nhắc rủi ro. Họ nói lên chính kiến và vận mệnh của mình. Đồng thời, họ cũng biết cảm thông, tích cực, vui vẻ, kết nối và quan tâm đến người khác. Những tính cách này đã làm nên chân dung 13 một người phụ nữ lãnh đạo. Các tác giả khẳng định: “Để thành công phụ nữ phải luôn có sự đam mê, tự tin quyết đoán và luôn chủ động xây dựng chiến lược phát triển thiết thực mang tính đột phá trong công việc và cuộc sống”. Cuốn sách, Phụ nữ Việt Nam trong sự nghiệp giải phóng dân tộc và công cuộc đổi mới đất nước [79] của HLHPNVN đã làm rõ vai trò to lớn của người phụ nữ Việt Nam trong tiến trình lịch sử gần 80 năm (1930-2007) dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đồng thời, công trình đã: Nêu bật những quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam, thể hiện sự quan tâm sâu sắc đối với phụ nữ và phong trào phụ nữ; đề cao và khẳng định vai trò, vị trí và sức mạnh to lớn của phụ nữ Việt Nam trong sự nghiệp cách mạng đấu tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc. Công trình đã tiếp tục chứng minh và khẳng định sự đúng đắn về chủ trương và quá trình lãnh đạo của Đảng đối với CTPN; đồng thời, nêu bật sự cố gắng, nỗ lực, những đóng góp to lớn của phụ nữ trong sự nghiệp cách mạng của dân tộc. Cuốn sách, Sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam trong công cuộc đổi mới đất nước [195] tác giả Dương Thị Xuân đã trình bày quan điểm của Đảng và Nhà nước về sự tiến bộ của phụ nữ trong thời kỳ đổi mới; đồng thời, nêu lên những kết quả hoạt động của phụ nữ trên các lĩnh vực: Chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội thời kỳ đổi mới đất nước; Tác giả khẳng định: “Phụ nữ Việt Nam không chỉ có vị trí, vai trò trong nước mà còn có vị thế quan trọng trên trường quốc tế trong thời kì CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế”. Cuốn sách: Vai trò của phụ nữ Việt Nam trong thời kỳ đổi mới đất nước và hội nhập quốc tế [139] của Hoàng Thị Ái Nhiên đã trình bày quan điểm của Đảng và nhà nước về vai trò của người phụ nữ, khẳng định: “Phụ nữ tham gia vào mọi mặt của đời sống xã hội, là lực lượng trực tiếp sản xuất ra của cải, vật chất và tinh thần cho xã hội. Đặc biệt, phụ nữ có vị trí hết sức quan trọng trong gia đình với vai trò làm vợ, làm mẹ, là người thầy đầu tiên của con người”. Tác giả nêu lên những kết quả trong các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội 14 của phụ nữ Việt Nam, đồng thời, khẳng định vai trò quan trọng của phụ nữ Việt Nam trong thời kỳ đổi mới đất nước và hội nhập quốc tế. Cuốn sách, Hai mươi năm một chặng đường phát triển của phụ nữ Việt Nam (1975-1995) [65] của HLHPNVN đã trình bày những hoạt động cơ bản và đánh giá vai trò của phụ nữ Việt Nam từ sau ngày giải phóng miền Nam thống nhất đất nước đến những năm đầu tiến hành sự nghiệp đổi mới theo định hướng XHCN. Qua đó, khẳng định: “Phụ nữ Việt Nam đã có những đóng góp to lớn trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”; đồng thời, dự báo những bước đi tiếp theo để phụ nữ Việt Nam hòa nhập, tiến vào thế kỷ XXI. Cuốn sách, Gia đình Việt Nam và người phụ nữ trong gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [8] của các tác giả Đỗ Thị Bình, Lê Văn Ngọc và Nguyễn Linh Khiếu đã phân tích làm rõ vai trò của người phụ nữ Việt Nam trong gia đình thời kỳ CNH, HĐH đất nước. Công trình đã tiếp tục khẳng định: Phụ nữ Việt Nam có vai trò to lớn trong gia đình và xã hội. Họ vừa đảm nhiệm công việc gia đình, vừa thực hiện tốt công việc xã hội. Tuy nhiên, truyền thống gia đình Việt Nam đã ảnh hưởng ít nhiều đến hoạt động xã hội của người phụ nữ. Cuốn sách, Gia đình Việt Nam và vai trò của phụ nữ trong giai đoạn hiện nay [128] tác giả Dương Thị Minh đã trình bày những đặc điểm cơ bản của gia đình Việt Nam; phân tích làm rõ vai trò quan trọng của người phụ nữ trong gia đình Việt Nam, đó là: “Vai trò làm vợ, làm mẹ, là người thầy đầu tiên của con người và vai trò tham gia sản xuất tạo thu nhập cho gia đình”. Đồng thời, tác giả nêu lên những nhân tố cơ bản tác động đến sự biến đổi của gia đình thời hiện đại và xu hướng biến đổi vai trò của phụ nữ; đưa ra các giải pháp để phát huy vai trò của người phụ nữ Việt Nam trong xây dựng gia đình hạnh phúc. Cuốn sách, Việt Nam Điều tra, đánh giá các mục tiêu trẻ em và phụ nữ 2006 [180] của Tổng cục thống kê và UNICIF; Việt Nam Điều tra, đánh giá các mục tiêu trẻ em và phụ nữ 2014 [181] của Tổng cục thống kê và UNICIF đã trình bày những nghiên cứu trên diện rộng các vấn đề ảnh hưởng tới sức
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan