Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ va tái định cư khi nhà ...

Tài liệu Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ va tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện đồng hỷ, tỉnh thái nguyên giai đoạn 2006-2010

.PDF
111
66932
159

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------- BÙI THỊ LOAN “Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2006 - 2010” Chuyên ngành: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Mã số: 60 62 16 LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: TS. Dư Ngọc Thành Thái Nguyên – Năm 2011 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn MỤC LỤC Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục chữ viết tắt và ký hiệu Danh mục các bảng Danh mục các biểu đồ Danh mục các sơ đồ Trang Chương 1. Mở đầu ............................................................................................................ 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................... 1 1.2. Mục đích của đề tài ...................................................................................................... 2 1.3. Mục tiêu của đề tài ....................................................................................................... 3 1.4. Yêu cầu của đề tài ....................................................................................................... 3 Chương 2. Tổng quan tài liệu .......................................................................................... 3 2.1.Cơ sở lý luận về chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ....................................................................................................................... 4 2.1.1. Khái niệm về bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư ..................... 4 2.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường, giải phóng mặt bằng ....................................... 5 2.1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường GPMB ...................................... 6 2.1.3.1. Yếu tố cơ bản trong quản lý nhà nước về đất đai .................................................. 6 2.1.3.2. Yếu tố giá đất và định giá đất ................................................................................ 10 2.1.4. Vận dụng lý luận địa tô của Các Mác vào việc định giá bồi thường thiệt hại đất và tài sản gắn liền với đất ............................................................................................................. 11 2.1.5. Về tái định cư ............................................................................................................ 12 2.1.5.1. Vấn đề ổn định nơi ở.............................................................................................. 12 2.1.5.2. Vấn đề chuyển đổi nghề nghiệp ............................................................................. 13 2.2. Chính sách bồi thường đất đai ở một số nước trên thế giới . ....................................... 14 2.2.1. Chính sách bồi thường đất đai ở Trung Quốc ........................................................... 14 2.2.2. Chính sách bồi thường đất đai ở Thái Lan ............................................................... 15 2.3. Cơ sở thực tiễn về công tác bồi thường, GPMB, hỗ trợ và TĐC................................. 16 2.3.1. Tình hình thực hiện chính sách bồi thường, GPMB, hỗ trợ và TĐC ở Việt Nam ... 16 2.3.2. Thực trạng công tác bồi thường GPMB, hỗ trợ và TĐC ở một số địa phương ....... 22 2.3.2.1. Thành phố Hà Nội.................................................................................................. 22 2.3.2.2. Thành phố Hải Phòng ............................................................................................ 23 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2.3.3. Thực trạng công tác bồi thường, GPMB, hỗ trợ và TĐC của tỉnh Thái Nguyên ..... 24 2.3.4. Thực trạng công tác bồi thường, GPMB, hỗ trợ và TĐC của huyện Đồng Hỷ ........ 25 Chương 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ........................................................ 28 3.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................................. 28 3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................... 28 3.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................................... 28 3.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 29 3.4.1. Phương pháp điều tra cơ bản .................................................................................... 29 3.4.2. Phương pháp chuyên gia .......................................................................................... 29 3.4.3. Phương pháp tổng hợp xử lý số liệu ........................................................................ 29 Chương 4. Kết quả nghiên cứu ........................................................................................ 30 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ....................... 30 4.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ............................................ 30 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ................................. 32 4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất của huyện Đồng Hỷ ............................................... 37 4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 ............................................................................. 37 4.2.2. Tình hình quản lý đất đai .......................................................................................... 40 4.3. Khái quát về 3 dự án nghiên cứu và các chính sách liên quan đến bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ TĐC trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên ................ 41 4.3.1. Giới thiệu về 3 dự án nghiên cứu .............................................................................. 41 4.3.1.1. Dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ sắt Đại Khai xã Minh Lập, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................... 41 4.3.1.2. Dự án đầu tư xây dựng công trình Trường Phổ thông Dân tộc Nội trú THCS Đồng Hỷ........................................................................................................................................ 42 4.3.1.3. Dự án khai thác và chế biến quặng sắt Mỏ sắt Tiến Bộ tại xã Linh Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................... 44 4.3.2. Các văn bản pháp lý có liên quan đến các dự án ...................................................... 47 4.3.2.1. Văn bản của Nhà nước ........................................................................................... 47 4.3.2.2. Văn bản của Tỉnh Thái Nguyên ............................................................................ 48 4.3.2.3. Các văn bản liên quan trực tiếp đến 3 dự án nghiên cứu ...................................... 49 4.3.3. Đánh giá trình tự thực hiện và trách nhiệm của các cấp các ngành trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tại huyện Đồng Hỷ ............................................................... 52 4.4. Đánh giá việc thực hiện các chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư ở huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên ................................................................... 55 4.4.1. Xác định đối tượng và điều kiện được bồi thường ................................................... 55 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4.4.1.1. Đối tượng được hưởng bồi thường và tái định cư gồm ......................................... 55 4.4.1.2. Điều kiện để được bồi thường thiệt hại về đất ....................................................... 55 4.4.1.3. Điều kiện để được bồi thường về tài sản trên đất .................................................. 56 4.4.1.4. Các điều kiện không được bồi thường thiệt hại về đất, tài sản trên đất ................. 57 4.4.2. Kết quả điều tra, xác định đối tượng và điều kiện được bồi thường ở 3 dự án trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên............................................................................. 57 4.4.2.1. Dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác Mỏ sắt Đại Khai, xã Minh Lập, huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên .............................................................................................. 57 4.4.2.2. Dự án đầu tư xây dựng công trình Trường Phổ thông Dân tộc Nội trú Đồng Hỷ 59 4.4.2.3. Dự án khai thác và chế biến quặng sắt mỏ sắt Tiến Bộ xã Linh Sơn .................... 59 4.4.2.4. Quan điểm của người có đất bị thu hồi trong việc xác định đối tượng và điều kiện được bồi thường tại 03 dự án nghiên cứu ........................................................................... 61 4.4.3. Việc xác định giá bồi thường về đất và tài sản trên đất theo Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ ................................................................ 63 4.4.3.1. Bồi thường thiệt hại về đất ..................................................................................... 63 4.4.3.2. Bồi thường thiệt hại các tài sản trên đất................................................................. 64 4.4.3.3. Kết quả thực hiện cụ thể tại 3 dự án ...................................................................... 64 4.4.4. Các chính sách hỗ trợ và tái định cư ......................................................................... 67 4.4.4.1. Hỗ trợ để ổn định đời sống .................................................................................... 67 4.4.4.2. Hỗ trợ tái định cư .................................................................................................. 67 4.4.4.3. Kết quả thực hiện cụ thể tại 3 dự án ...................................................................... 68 4.5. Tác động của việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng đến đời sống và việc làm, thu nhập của các hộ dân bị thu hồi đất ........................................................... 70 4.5.1. Tình hình chung về bồi thường, hỗ trợ ..................................................................... 70 4.5.2. Đánh giá tác động của công tác bồi thường, GPMB, hỗ trợ TĐC đến đời sống, việc làm và thu nhập của người bị thu hồi đất tại 03 dự án nghiên cứu ..................................... 71 4.5.2.1. Tác động đến đời sống của người dân sau khi thu hồi đất..................................... 71 4.5.2.2. Tác động đến việc làm của người dân sau khi thu hồi đất .................................... 73 4.5.2.3. Tác động đến thu nhập ........................................................................................... 76 4.6. Đánh giá chung việc thực hiện công tác bồi thường, GPMB, hỗ trợ và tái định cư tại 03 dự án nghiên cứu ............................................................................................................ 80 4.6.1. Một số thành công..................................................................................................... 80 4.6.2. Một số hạn chế ......................................................................................................... 80 4.7. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, GPMB, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất tại huyện Đồng Hỷ ....................................................... 82 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4.7.1. Các giải pháp chung .................................................................................................. 82 4.7.1.1. Chính sách bồi thường thiệt hại về đất .................................................................. 82 4.7.1.2. Bồi thường thiệt hại về tài sản trên đất bị thu hồi ................................................. 83 4.7.1.3. Chính sách hỗ trợ và ổn định cuộc sống ............................................................... 83 4.7.1.4. Nâng cao năng lực thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi nhà nước thu hồi đất và công tác tổ chức thực hiện ........................................................................... 84 4.7.1.5. Giải quyết dứt điểm những đề nghị, kiến nghị của người dân trong việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi nhà nước thu hồi đất........................................ 84 4.7.2. Các giải pháp cụ thể ................................................................................................. 84 Chương 5. Kết luận và đề nghị ........................................................................................ 86 5.1. Kết luận ........................................................................................................................ 86 5.2. Kiến nghị...................................................................................................................... 87 Tài liệu tham khảo Phụ lục Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Chú giải NĐ Nghị định CP Chính phủ TW Trung ương UBND Uỷ ban nhân dân QĐ - UBND Quyết định của Uỷ ban nhân dân QSDĐ Quyền sử dụng đất GPMB Giải phóng mặt bằng TĐC Tái định cư CNH Công nghiệp hóa HĐH Hiện đại hoá ĐTH Đô thị hoá XHCN Xã hội chủ nghĩa CSHT Cơ sở hạ tầng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc./. Tác giả luận văn Bùi Thị Loan Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều thầy cô Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên và các Lãnh đạo, đồng nghiệp nơi tôi công tác. Cho phép tôi gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo, Tiến sĩ Dư Ngọc Thành người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp tôi hoàn thành đề tài. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, tập thể giáo viên khoa sau Đại học, Khoa Tài nguyên và Môi trường; Lãnh đạo, các đồng chí, đồng nghiệp phòng Tài nguyên & Môi trường, Ban bồi thường giải phóng mặt bằng, Phòng Thống kê huyện Đồng Hỷ đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài trên địa bàn và đóng góp những ý kiến quý báu để tôi hoàn thành tốt đề tài. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, những người thân, cán bộ, đồng nghiệp và bạn bè đã tạo điều kiện về mọi mặt giúp tôi trong quá trình thực hiện đề tài này. Thái Nguyên, ngày 20 tháng 9 năm 2011 Tác giả luận văn Bùi Thị Loan Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Nội dung Trang Bảng 4.1 Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế huyện Đồng Hỷ 2008 - 2010 33 Bảng 4.2 Một số chỉ tiêu phản ánh mức thu nhập của người dân trên địa bàn huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2008 - 2010 34 Bảng 4.3 Tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ của dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ sắt Đại Khai xã Minh Lập 42 Bảng 4.4 Tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ của dự án đầu tư xây dựng Trường Phổ thông Dân tộc Nội trú THCS Đồng Hỷ 43 Bảng 4.5 Tỷ lệ các loại đất thu hồi tại xã Khe Mo 45 Bảng 4.6 Tỷ lệ các loại đất thu hồi tại xã Linh Sơn 46 Bảng 4.7 Tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ của dự án khai thác, tuyển rửa quặng mỏ sắt Tiến Bộ tại xã Linh Sơn 47 Bảng 4.8 Quan điểm của người có đất bị thu hồi trong việc xác định đối tượng và điều kiện được bồi thường tại 03 dự án 62 Bảng 4.9 Quan điểm của người có đất bị thu hồi trong việc thực hiện các chính sách hỗ trợ và TĐC tại 03 dự án nghiên cứu 69 Bảng 4.10 Tỷ lệ đất nông nghiệp bị thu hồi của các hộ dân tại 03 dự án 71 Bảng 4.11 Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ dân tại 03 dự án nghiên cứu 72 Bảng 4.12 Trình độ văn hoá, chuyên môn của số người trong độ tuổi lao động tại 03 dự án nghiên cứu 74 Bảng 4.13 Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất Dự án mỏ sắt Đại Khai, xã Minh Lập 75 Bảng 4.14 Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất Dự án trường Phổ thông dân tộc nội trú 76 Bảng 4.15 Thu nhập bình quân của người dân trước, sau thu hồi 1 năm tại 03 dự án nghiên cứu 77 Bảng 4.16 Tình hình thu nhập của các hộ sau khi thu hồi đất 01 năm tại 03 dự án nghiên cứu 78 Bảng 4.17 Thu nhập bình quân nhân khẩu/ năm phân theo nguồn thu tại 03 dự án nghiên cứu 79 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ Tên biểu đồ Trang 4.1 Cơ cấu sử dụng đất năm 2009 huyện Đồng Hỷ 37 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ Tên Sơ đồ Trang 4.1 Trình tự thực hiện bồi thường GPMB tại huyện Đồng Hỷ 52 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1 Chƣơng 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tài nguyên quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế văn hoá - xã hội và an ninh quốc phòng. Hiến pháp nước Cộng hoà XHCN Việt Nam quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do nhà nước thống nhất quản lý. Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam đã thực hiện được hơn hai thập kỷ qua, đặc biệt nó diễn ra mạnh mẽ trong những năm gần đây. Trong quá trình đó, chúng ta đã và đang triển khai nhiều dự án với các mục tiêu phát triển các khu công nghiệp, các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội và hạ tầng cho các đô thị mới. Để triển khai được các dự án này chúng ta buộc phải sử dụng tới quỹ đất đã và đang được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau như đất sản xuất nông, lâm, thủy sản, đất ở của nhân dân, đất sử dụng vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, đất của các tổ chức.... do vậy việc thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng của một bộ phận quỹ đất hiện nay vào việc triển khai các dự án như nói trên đang diễn ra ngày một nhiều hơn theo yêu cầu phát triển cơ sở hạ tầng cho CNH, HĐH và đô thị hóa nền kinh tế. Việc đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH, đô thị hóa sẽ đòi hỏi phải xây dựng nhiều loại kết cấu hạ tầng như: Đường giao thông, cầu cống, hệ thống thông tin, kho tàng, bến bãi... Quỹ đất dành vào các mục đích này sẽ ngày càng nhiều và lớn hơn khi các cơ sở hạ tầng quy mô lớn được triển khai. Việc chuyển đổi mục đích từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp mà đặc biệt là đất chuyên dùng đang là vấn đề được nhiều cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai và người dân quan tâm. Trên thực tế, việc chuyển quỹ đất vào triển khai các dự án không đơn giản, vì nó tác động đến nhiều vấn đề liên quan đến cuộc sống của người dân bị thu hồi đất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2 Có thể nói, đây là một thách thức rất lớn đối với việc triển khai các dự án hiện nay, đòi hỏi chúng ta phải giải quyết hàng loạt các vấn đề liên quan đến người dân bị mất đất như: Đời sống, việc làm của người dân bị lấy đất, hỗ trợ tái định cư và việc xác định giá trị phần đất đai bị lấy của người dân phải được xác định như thế nào để thoả mãn thiệt hại mà họ phải gánh chịu, giải quyết ổn thỏa tâm trạng của người dân sau khi bị mất đất cũng là những vấn đề vô cùng quan trọng v.v. Cùng với quá trình CNH, HĐH, đô thị hóa đang diễn ra rất mạnh mẽ của Tỉnh Thái Nguyên, tại Huyện Đồng Hỷ có rất nhiều dự án đã và đang triển khai với mục đích phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế cho CNH, HĐH và đô thị hóa. Vấn đề chuyển đổi quỹ đất đang sử dụng hiện nay sang đất triển khai dự án đang diễn ra nhanh, quá trình phát triển mạnh về cơ sở hạ tầng phục vụ mục tiêu thu hút đầu tư ngoài tỉnh để phát triển kinh tế, xã hội. Trong vòng vài năm trở lại đây Đồng Hỷ đã thực hiện bồi thường thiệt hại, GPMB và di dời nhiều hộ dân để có được quỹ đất triển khai các dự án, về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu đặt ra, tuy vậy cũng nảy sinh nhiều vấn đề chưa phù hợp, một bộ phận người dân bị mất đất chưa thỏa mãn với những gì họ được hưởng từ chính sách bồi thường thiệt hại hiện nay. Qua một thời gian công tác tại huyện Đồng Hỷ, tôi được tiếp xúc và nghiên cứu thông qua tài liệu, báo cáo tổng kết về công tác giải phóng mặt bằng của địa phương và thấy được tầm quan trọng cũng như ý nghĩa của công tác này tại thời điểm hiện nay đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phương. Do vậy, được sự hướng dẫn của Thầy giáo, TS. Dư Ngọc Thành, tôi chọn đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2006 - 2010” cho đề tài tốt nghiệp cao học của mình. 1.2. Mục đích của đề tài Nghiên cứu công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên để tìm ra những ưu điểm và vấn đề còn tồn tại trong trong công tác này. Qua đó đề xuất các biện pháp khắc phục những hạn chế và hoàn thiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3 1.3. Mục tiêu của đề tài - Nghiên cứu tình hình quản lý và sử dụng đất, các chính sách liên quan đến bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên. - Đánh giá việc thực hiện các chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ở huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên và sự tác động của việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng đến đời sống, việc làm, thu nhập của người bị thu hồi đất - Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên 1.4. Yêu cầu của đề tài - Nắm chắc luật đất đai, các thông tư, nghị định, các quy định của Nhà nước và địa phương có liên quan đến công tác bồi thường, GPMB, hỗ trợ và tái định cư. - Làm rõ những mặt được và mặt chưa được của người dân khi bị thu hồi đất tại ba dự án nghiên cứu - Đề xuất các giải pháp giải quyết trên cơ sở các Nghị định, Quy định và phù hợp với thực tế địa phương. - Các tài liệu, số liệu điều tra, thu thập phản ánh đúng quá trình thực hiện các chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong thời gian qua và có độ chính xác cao. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4 Chƣơng 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở lý luận về chính sách bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất 2.1.1. Khái niệm về bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cƣ * Bồi thường Bồi thường là đền bù những tổn hại đã gây ra. Đền bù là trả lại tương xứng với giá trị hoặc công lao [29]. Như vậy, bồi thường là trả lại tương xứng với giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hành vi của chủ thể khác mang lại. Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất. Trong đó, giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định. * Giải phóng mặt bằng Giải phóng mặt bằng là quá trình tổ chức thực hiện các công việc liên quan đến di dời nhà cửa, cây cối và các công trình xây dựng trên phần đất nhất định được quy định cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới trên đó. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng từ khi thành lập Hội đồng giải phóng mặt bằng cho tới khi bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư. * Hỗ trợ Hỗ trợ là giúp đỡ nhau, giúp thêm vào. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới [29]. * Tái định cư Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh sống và làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển. Tái định cư (TĐC) được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản; di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5 thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó. Như vậy, TĐC là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế - xã hội đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung. Tái định cư là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng trong chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng. Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì người sử dụng đất được bố trí TĐC bằng một trong các hình thức sau: Bồi thường bằng nhà ở; Bồi thường bằng giao đất ở mới; Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở. Bồi thường giải phóng mặt bằng là giải pháp quan trọng mang tính đột phá nhằm chủ động quỹ đất, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển và triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội. Quá trình thực hiện bồi thường GPMB phải đảm bảo hài hoà giữa các lợi ích: lợi ích của Nhà nước, lợi ích của doanh nghiệp, của cộng đồng dân cư và đặc biệt là lợi ích của người dân. 2.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng Giải phóng mặt bằng là quá trình đa dạng và phức tạp. Nó thể hiện khác nhau đối với mỗi một dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội. - Tính đa dạng thể hiện: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định. Đối với khu vực nội thành, khu vực ven đô, khu vực ngoại thành,... mật độ dân cư khác nhau, ngành nghề đa dạng và đều hoạt động sản xuất theo một đặc trưng riêng của vùng đó. Do đó, giải phóng mặt bằng cũng được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt. - Tính phức tạp thể hiện: Đất đai là tài sản có giá trị đặc biệt, có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê. Trước tình hình đó đã dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển là rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này [11]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6 2.1.3. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến công tác bồi thƣờng GPMB 2.1.3.1. Yếu tố cơ bản trong quản lý nhà nƣớc về đất đai a. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển của nền kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai đòi hỏi các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính ổn định cao và phù hợp với tình hình thực tế. Ở nước ta, do các đặc điểm lịch sử, kinh tế xã hội của đất nước trong mấy thập kỷ qua có nhiều biến động lớn, nên các chính sách về đất đai cũng theo đó không ngừng được sửa đổi, bổ sung. Từ năm 1993 đến năm 2003, Nhà nước đã ban hành hơn 200 văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất. Sau khi quốc hội thông qua Luật đất đai 2003 cùng với các văn bản hướng dẫn thi hành đã nhanh chóng đi vào cuộc sống. Với một hệ thống quy phạm khá hoàn chỉnh, chi tiết, cụ thể, rõ ràng, đề cập mọi quan hệ đất đai phù hợp với thực tế. Các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai của Nhà nước đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng trong việc tổ chức thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai, giải quyết tốt mối quan hệ đất đai ở khu vực nông thôn, bước đầu đã đáp ứng được quan hệ đất đai mới hình thành trong quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa; hệ thống pháp luật đất đai luôn đổi mới, ngày càng phù hợp hơn với yêu cầu phát triển kinh tế, bảo đảm quốc phòng, an ninh và ổn định xã hội [12]. Theo đó, chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng cũng luôn được Chính phủ không ngừng hoàn thiện, sửa đổi nhằm giải quyết các vướng mắc trong công tác bồi thường GPMB, phù hợp với yêu cầu thực tế triển khai. Với những đổi mới về pháp luật đất đai, thời gian qua công tác GPMB đã đạt những kết quả đáng khích lệ, đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu về mặt bằng cho việc phát triển các dự án đầu tư. Tuy nhiên bên cạnh đó, do tính chưa ổn định, chưa thống nhất của pháp luật đất đai qua các thời kỳ mà công tác bồi thường GPMB đã gặp khá nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến công tác bồi thường GPMB, hỗ trợ và tái Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 7 định cư. Hệ thống văn bản pháp luật đất đai còn có những nhược điểm như là số lượng nhiều, mức độ phức tạp cao, không thuận lợi trong sử dụng, nội bộ hệ thống chưa đồng bộ, chặt chẽ gây lúng túng trong xử lý và tạo kẽ hở trong thực thi pháp luật [12]. Bên cạnh việc Hội đồng ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai, việc tổ chức thực hiện các văn bản đó cũng có vai trò rất quan trọng. Kết quả kiểm tra thi hành Luật Đất đai năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho thấy UBND các cấp đều có ý thức quán triệt việc thực thi pháp luật về đất đai nhưng nhận thức về các quy định của pháp luật nói chung còn yếu, ở cấp cơ sở còn rất yếu. Từ đó dẫn tới tình trạng có nhầm lẫn việc áp dụng pháp luật trong giải quyết giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo. Trong khi đó việc tuyên truyền, phổ biến của các cơ quan có trách nhiệm chưa thật sát sao. Tại nhiều địa phương, đang tồn tại tình trạng nể nang, trọng tình hơn chấp hành quy định pháp luật trong giải quyết các mối quan hệ về đất đai. Cán bộ địa chính, chủ tịch UBND xã nói chung chưa làm tốt nhiệm vụ phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về đất đai trên địa bàn. Đó là nguyên nhân làm giảm hiệu lực thi hành pháp luật, gây mất lòng tin trong nhân dân cũng như các nhà đầu tư và đã ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ GPMB [5]. b. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Thông qua việc lập, xét duyệt và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để tổ chức việc bồi thường GPMB thực sự trở thành sự nghiệp của cộng đồng mà Nhà nước đóng vai trò là người tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi thường GPMB nào đều dựa trên một quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nhằm đạt được các yêu cầu như là phương án có hiệu quả kinh tế-xã hội cao nhất. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động tới chính sách bồi thường đất đai trên hai khía cạnh: - Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, mà theo quy định của Luật đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được thực hiện khi có Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8 quyết định thu hồi đất đó của người đang sử dụng; - Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất; từ đó tác động tới giá đất tính bồi thường. Tuy nhiên chất lượng quy hoạch nói chung và quy hoạch nói riêng còn thấp, thiếu đồng bộ, chưa hợp lý, tính khả thi thấp, đặc biệt là thiếu tính bền vững. Phương án quy hoạch chưa dự báo sát tình hình, quy hoạch còn mang nặng tính chủ quan duy ý chí, áp đặt, nhiều trường hợp quy hoạch theo phong trào. Đây chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng quy hoạch “treo”, dự án “treo” [5]. c. Yếu tố giao đất, cho thuê đất Nhiệm vụ giao đất, cho thuê đất có tác động rất lớn đến công tác bồi thường GPMB và TĐC. Nguyên tắc giao đất, cho thuê đất, phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch là điều kiện bắt buộc, nhưng nhiều địa phương chưa thực hiện tốt nguyên tắc này; hạn mức đất được giao và nghĩa vụ đóng thuế đất quy định không rõ ràng, tình trạng quản lý đất đai thiếu chặt chẽ dẫn đến khó khăn cho công tác đền bù. Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường tính từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến ngày 28/2/2007 thì tổng diện tích đã giao, đã cho thuê là 1.081.011 ha, trong đó diện tích đất đã giao là 925.631 ha (giao đất có thu tiền sử dụng đất là 581.620 ha, giao đất không thu tiền là 344.011 ha); diện tích đất đã cho thuê là 155.380 ha (trong đó diện tích đất cho các nhà đầu tư nước ngoài thuê là 1.386 ha) [5]. d. Yếu tố lập và quản lý hồ sơ địa chính Lập và quản lý chặt chẽ hệ thống hồ sơ địa chính (HSĐC) có vai trò quan trọng hàng đầu để “quản lý chặt chẽ đất đai trong thị trường bất động sản”, là cơ sở xác định tính pháp lý của đất đai. Trước tháng 12 năm 2004, rất nhiều địa phương chưa lập đầy đủ HSĐC theo quy định; đặc biệt có nhiều xã, phường, thị trấn chưa lập sổ địa chính (khoảng trên 30% số xã đã cấp GCN) để phục vụ yêu cầu quản lý việc sử dụng đất đai, một số địa phương chưa lập đủ sổ mục kê đất đai, sổ cấp GCN như Thành phố Hà Nội, các tỉnh Hà Tây, Hoà Bình, Vĩnh Phúc, Kiên Giang, Trà Vinh,.. [5]. Từ năm 2004 đến nay, việc lập HSĐC phải được thực hiện theo quy định tại Thông tư 29/2004/TT-BTNMT của Bộ tài nguyên và Môi trường, nhưng còn nhiều địa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 9 phương chưa triển khai thực hiện, nếu có thực hiện cũng là chưa đầy đủ, chưa đồng bộ ở cả 3 cấp. Vì các tài liệu đo đạc bản đồ này có độ chính xác thấp nên đang làm nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp trong quản lý đất đai như không đủ cơ sở giải quyết tranh chấp đất đai, khó khăn trong giải quyết bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Vì vậy, việc đo vẽ lại bản đồ địa chính chính quy để thay thế cho các loại bản đồ cũ và lập lại HSĐC là rất cần thiết. e. Công tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Đăng ký đất đai (Land Registration) là một thành phần cơ bản quan trọng nhất của hệ thống quản lý đất đai, đó là quá trình xác lập hồ sơ về quyền sở hữu đất đai, bất động sản, sự đảm bảo và những thông tin về quyền sở hữu đất [7]. Theo quy định của các nước, đất đai là một trong các tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng. Ở nước ta, theo quy định của Luật đất đai, người sử dụng đất phải đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền (cụ thể là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) và được cấp GCNQSDĐ. Chức năng của đăng ký đất đai là cung cấp những căn cứ chuẩn xác và an toàn cho việc thu hồi, chấp thuận và từ chối các quyền về đất. Trong công tác bồi thường GPMB, GCNQSDĐ là căn cứ để xác định đối tượng được bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi thường. Hiện nay, công tác đăng ký đất đai ở nước ta vẫn còn yếu kém, đặc biệt công tác đăng ký biến động về sử dụng đất; việc cấp GCNQSDĐ vẫn chưa hoàn tất. Chính vì vậy mà công tác bồi thường GPMB đã gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt công tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ thì công tác bồi thường GPMB sẽ thuận lợi, tiến độ GPMB nhanh hơn. f. Yếu tố thanh tra chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý và sử dụng đất đai Công tác bồi thường GPMB là một việc làm phức tạp, gắn nhiều đến quyền lợi về tài chính nên rất dễ có những hành vi vi phạm pháp luật nhằm thu lợi bất chính, chính quyền địa phương cấp trên. Hồi đồng thẩm định phải có kế hoạch thanh tra, kiểm tra và coi đây là nhiệm vụ thường xuyên trong quá trình triển khai thực hiện công tác bồi thường GPMB, kịp thời phát hiện các sai phạm, vi phạm pháp luật để xử lý tạo niềm tin trong nhân dân [11]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 10 2.1.3.2. Yếu tố giá đất và định giá đất - Trước khi có Luật đất đai năm 2003: Những vấn đề liên quan đến việc xác định giá đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư đều được quy định tại các văn bản dưới luật như Nghị định số 87/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ quy định khung giá các loại đất; Nghị định số 90/CP ngày 17 tháng 9 năm 1994 của Chính phủ quy định về việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Chính phủ Hội đồng hành quy định về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng... Giá đất để tính bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định trên cơ sở khung giá đất do Chính phủ Hội đồng hành kèm theo Nghị định số 87/CP. Khung giá đất để tính bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Nghị định số 87/CP đã được áp dụng trong một thời gian khá dài (trên mười năm), mặc dù trong quá trình áp dụng có quy định việc điều chỉnh khung giá đất để tính bồi thường bằng hệ số K nhưng mức tăng cao nhất cũng chỉ là 1, 2 lần đối với đất nông nghiệp hạng I. Do vậy giá đất để tính bồi thường vẫn thấp hơn nhiều so với giá thực tế, dẫn đến phát sinh hàng loạt các khiếu kiện về bồi thường, giải phóng mặt bằng tại các địa phương [2]. Từ khi có Luật đất đai 2003: Quy định giá đất được hình thành trong các trường hợp sau đây (Điều 55): Do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định giá theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 56 của Luật này; Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất; Do người sử dụng đất thỏa thuận về giá đất với những người có liên quan khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Những vấn đề quan trọng, có tính nguyên tắc liên quan đến xác định giá đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư đã được quy định khá cụ thể tại Luật đất đai năm 2003. Đặc biệt, việc xác định giá đất được thực hiện theo nguyên tắc “sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường trong điều kiện bình thường” (khoản 1 Điều 56). Thực hiện các quy định về giá đất tại Luật đất đai năm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất