Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đánh giá công tác quản lý nguồn vốn chương trình 135 tại huyện na hang, tỉnh tuy...

Tài liệu Đánh giá công tác quản lý nguồn vốn chương trình 135 tại huyện na hang, tỉnh tuyên quang giai đoạn 2006-2013

.PDF
127
98
69

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN VIỆT HÙNG ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUỒN VỐN CHƢƠNG TRÌNH 135 TẠI HUYỆN NA HANG, TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2006-2013 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2014 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN VIỆT HÙNG ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUỒN VỐN CHƢƠNG TRÌNH 135 TẠI HUYỆN NA HANG, TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2006-2013 Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Lƣu Ngọc Trịnh THÁI NGUYÊN - 2014 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam kết rằng nội dung của bản luận văn này chƣa đƣợc nộp cho bất kỳ một chƣơng trình cấp bằng cao học nào, cũng nhƣ một chƣơng trình đào tạo cấp bằng nào khác. Tôi cũng xin cam kết thêm rằng bản luận văn này là nỗ lực của cá nhân tôi. Các kết quả, phân tích, kết luận trong bản luận văn này (ngoài các phần đƣợc trích dẫn) đều là kết quả làm việc của cá nhân tôi. Học viên Nguyễn Việt Hùng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn sự hƣớng dẫn nhiệt tình và trách nhiệm của PGS.TS Lƣu Ngọc Trịnh đã hƣớng dẫn, tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành bản luận văn này. Trân trọng cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện Na Hang, các phòng, ban, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện Na Hang và các sở, ban, ngành của tỉnh Tuyên Quang đã tạo điều kiện cung cấp tài liệu, thông tin trong quá trình khảo sát, nghiên cứu đề tài. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể giảng viên, cán bộ nhân viên tham gia công tác giảng dạy, phục vụ khoá đào tạo QLKT đã giúp tôi hoàn thành tốt khoá học. Học viên Nguyễn Việt Hùng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi DANH MỤC BẢNG, HÌNH, SƠ ĐỒ ............................................................. vii MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 3 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 4 4. Những đóng góp khoa học của đề tài ........................................................ 4 5. Kết cấu của luận văn ................................................................................. 5 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................... 6 1.1. Nghèo đói và những vấn đề đặt ra ......................................................... 6 1.1.1. Việc xác định chuẩn nghèo ................................................................. 7 1.1.2. Một số thành tựu trong công tác xóa đói, giảm nghèo ....................... 7 1.1.3. Một số bất cập trong việc thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo .......... 9 1.2. Một số vấn đề về các xã đặc biệt khó khăn của chƣơng trình 135 ...... 11 1.2.1. Tiêu chí đánh giá các xã đặc biệt khó khăn [2] .................................. 11 1.2.2. Đặc trƣng của các xã đặc biệt khó khăn ........................................... 13 1.3. Mục tiêu và nhiệm vụ của chƣơng trình 135 ....................................... 15 1.3.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................ 15 1.3.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................. 15 1.3.3. Nhiệm vụ của chƣơng trình............................................................... 17 1.3.4. Một số chính sách chủ yếu bổ trợ thực hiện chƣơng trình [13] .......... 17 1.3.5. Các dự án thành phần của chƣơng trình............................................ 21 1.4. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................... 26 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ iv 1.4.1. Khái quát quá trình thực hiện Chƣơng trình 135 trên phạm vi cả nƣớc .............................................................................................. 26 1.4.2. Khái quát quá trình thực hiện Chƣơng trình 135 của tỉnh Tuyên Quang ................................................................................... 29 1.4.3. Kinh nghiệm triển khai Chƣơng trình 135 ở một số huyện của tỉnh và các tỉnh lân cận.................................................................... 34 Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 41 2.1. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................. 41 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................... 41 2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu: Chọn tất cả 07 xã thụ hƣởng Chƣơng trình 135 trên địa bàn huyện để nghiên cứu.................................... 41 2.2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin/số liệu/tài liệu ................................ 41 2.2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................... 43 2.2.4. Phƣơng pháp phân tích thông tin ...................................................... 43 2.2.5. Phƣơng pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm ............................. 44 2.2.6. Phƣơng pháp phân loại, hệ thống hóa lý thuyết. ............................... 45 2.2.7. Phƣơng pháp giả thuyết .................................................................... 45 2.2.8. Phƣơng pháp lịch sử .......................................................................... 46 2.2.9. Phƣơng pháp đánh giá hiệu quả đầu tƣ của Chƣơng trình 135......... 46 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGUỒN VỐN CHƢƠNG TRÌNH 135 TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NA HANG TRONG THỜI GIAN 2006-2013 ......................................................................................................... 47 3.1. Đặc điểm địa bàn huyện Na Hang .......................................................... 47 3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên ............................................................. 47 3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội huyện Na Hang ..................... 50 3.1.3. Đánh giá thực trạng kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Na Hang ........... 69 3.2. Thực trang, quản lý, sử dụng nguồn vốn chƣơng trình 135 trên địa bàn huyện Na Hang trong thời gian 2006-2013 ......................... 71 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ v 3.2.1. Về tổ chức, chỉ đạo chƣơng trình ...................................................... 71 3.2.2. Kết quả thực hiện chƣơng trình ........................................................ 75 3.2.3. Đánh giá về công tác quản lý, sử dụng nguồn vốn Chƣơng trình 135 trên địa bàn huyện Na Hang thời gian 2006-2013 .......... 84 Chƣơng 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN, NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN CHƢƠNG TRÌNH 135 TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NA HANG THỜI GIAN TỚI ................................................... 99 4.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Na Hang ..................... 99 4.1.1. Mục tiêu chung.................................................................................. 99 4.1.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020 .......................................................... 99 4.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng nguồn vốn chƣơng trình 135 ............................................................................................... 100 4.2.1. Giải pháp ......................................................................................... 100 4.2.2. Điều kiện thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả CT............... 106 4.3. Kiến nghị, đề xuất .............................................................................. 110 4.3.1. Kiến nghị đề xuất với Trung ƣơng .................................................. 110 4.3.2. Kiến nghị, đề xuất với tỉnh .............................................................. 111 4.3.3. Kiến nghị đề xuất với huyện ........................................................... 112 4.3.4. Kiến nghị, đề xuất với các xã tham gia chƣơng trình ..................... 112 4.3.5. Kiến nghị với nhân dân. .................................................................. 112 KẾT LUẬN.................................................................................................... 114 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 116 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BCĐ Ban Chỉ đạo Chƣơng trình 135 Chƣơng trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa. CSHT Cơ sở hạ tầng CT Chƣơng trình CTMTQG Chƣơng trình mục tiêu quốc gia ĐBKK Đặc biệt khó khăn GDP Tổng sản phẩm quốc nội KCHT Kết cấu hạ tầng KT - XH Kinh tế-xã hội NSĐP Ngân sách địa phƣơng NSNN Ngân sách Nhà nƣớc PTSX Phát triển sản xuất THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông UBMTTQ Ủy ban Mặt trận Tổ quốc UBND Ủy ban nhân dân UNDP Liên Hiệp quốc XDCS Xây dựng cơ sở hạ tầng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ vii DANH MỤC BẢNG, HÌNH, SƠ ĐỒ Bảng Bảng 3.1: Cơ cấu kinh tế huyện Na Hang qua một số năm ......................................51 Bảng 3.2: Giá trị sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản qua các năm ........51 Bảng 3.3: Kết quả ngành chăn nuôi của huyện Na Hang qua một số năm ...............53 Bảng 3.4: Tổng hợp kết quả thực hiện hỗ trợ sản xuất từ năm 2006-2013...............82 Hình Hình 3.1: Mật độ dân số các xã của huyện Na Hang năm 2013 ...............................59 Sơ đồ Sơ đồ 3.1: Công tác lồng ghép các chƣơng trình trên địa bàn huyện .......................73 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây nhờ chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nƣớc, nền kinh tế nƣớc ta tăng trƣởng nhanh, đời sống của đại bộ phận nhân dân đã đƣợc cải thiện. Song bên cạnh đó vẫn còn một phần không nhỏ dân cƣ sống ở các vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa đời sống kinh tế - văn hoá - xã hội còn rất nhiều khó khăn cả về vật chất lẫn tinh thần. Do vậy, đòi hỏi phải có một chƣơng trình phát triển kinh tế xã hội tổng hợp để giải quyết khó khăn, ổn định phát triển kinh tế xã hội khu vực này. Ngày 31/7/1998 Thủ tƣớng Chính phủ đã ký Quyết định số 135 /1998/QĐ-TTg phê duyệt Chƣơng trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa nhằm ổn định và cải thiện đời sống, cơ sở vật chất, hạ tầng…đại bộ phận nhân dân, xoá đói, giảm nghèo. Quyết định đó mở đầu cho Chƣơng trình 135 chính thức đi vào thực hiện từ năm 1999, đến nay đã đƣợc 13 năm với nhiều thành quả đáng kể. Na Hang là một huyện vùng cao, nằm cách thành phố Tuyên Quang 90km về phía Bắc của tỉnh Tuyên Quang. Cùng với sự phát triển của đất nƣớc, đời sống kinh tế - văn hoá - xã hội của nhân dân các dân tộc trong huyện đang ngày một nâng lên và bƣớc đầu ổn định. Tuy vậy, là một huyện miền núi thuần nông và có xuất phát điểm thấp, nên kinh tế của Na Hang vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Toàn huyện có 11 xã và 1 thị trấn, 43.700 nhân khẩu với 9.852 hộ. Mặc dù đã đƣợc đầu tƣ hỗ trợ nhiều, nhƣng huyện Na Hang vẫn gặp phải những trở ngại về ngành nghề, vốn, lao động, đất đai, cơ chế và trình độ quản lý, nên số hộ nghèo trong huyện còn cao (năm 2013 tỷ lệ hộ nghèo chiếm trên 38% tổng số hộ toàn huyện). Do vậy, xoá đói giảm nghèo là một yêu cầu cấp thiết, đòi hỏi phải có sự phối hợp của các cấp, các ngành, sự phối hợp của chính quyền và ý thức tự vƣơn lên của ngƣời dân. Trong những năm qua, nhận đƣợc sự đầu tƣ hỗ trợ của Nhà nƣớc từ Chƣơng trình 135, huyện Na Hang đã tổ chức chỉ đạo thực hiện chƣơng trình trên địa bàn huyện, xây dựng và triển khai thực hiện các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng (CSHT), Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 2 Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, Chính sách Hỗ trợ các dịch vụ cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật, Dự án đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao năng lực cán bộ cơ sở và cộng đồng... Cho đến nay, nhiều dự án trong số này đã và đang đƣợc thực hiện và phát huy tác dụng trên thực tế, đã tạo ra nhiều chuyển biến tích cực trong đời sống nhân dân các xã 135 của huyện Na Hang. Với mục đích thấy đƣợc những hiệu quả trong việc quản lý, sử dụng nguồn vốn Chƣơng trình 135 trong những năm qua, đồng thời tìm ra những mặt còn hạn chế, tồn tại trong quá trình quản lý, sử dụng để từ đó có những giải pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý, sử dụng nguồn vốn Chƣơng trình 135 trên địa bàn huyện Na Hang nói riêng và tỉnh Tuyên Quang nói chung, tôi đã lựa chọn đề tài: “Đánh giá công tác quản lý nguồn vốn Chương trình 135 tại huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006-2013” để làm chủ đề nghiên cứu cho Luận văn cao học của mình. * Tổng quan về đề tài nghiên cứu Chƣơng trình 135 là một trong những chƣơng trình đã thu hút sự quan tâm của toàn cả cộng đồng và toàn xã hội. Với nguồn ngân sách khổng lồ mà Trung ƣơng cũng nhƣ ngân sách của từng địa phƣơng dành cho chƣơng trình, tổng kinh phí giai đoạn I (1998-2005) ƣớc tính 1870 tỷ đồng, và giai đoạn II (2006-2010) trên 14.000 tỷ đồng đã làm thay đổi đáng kể bộ mặt của các thôn, xã đƣợc thụ hƣởng chƣơng trình với 1.715 xã đƣợc thụ hƣởng chƣơng trình trong giai đoạn I và 1.779 xã, 3.149 thôn, bản đặc biệt khó khăn thuộc 47 tỉnh đƣợc thụ hƣởng chƣơng trình. Đời sống ngƣời dân dần dần đƣợc cải thiện với thu nhập bình quân đầu ngƣời ở các xã trong CT đạt 4,2 triệu đồng/ngƣời/năm (so với mục tiêu của CT đến hết năm 2010 đạt trên 70% số hộ có thu nhập bình quân đầu người trên 3,5 triệu đồng/ người/ năm). Những kết quả đạt đƣợc đã cho thấy những hiệu quả mà CT đã mang lại đối với đời sống KTXH và ngƣời dân ở những vùng khó khăn. Chính vì vậy, đã có rất nhiều Đề tài, bài viết nghiên cứu về kết quả của CT 135 đối với các tỉnh có các thôn, xã đƣợc thụ hƣởng CT nhƣ bài viết của tác giả Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 3 Đức Bảo đăng trên wesbite của chƣơng trình 135 với bài viết Nghệ An tổng kết chƣơng trình 135 giai đoạn II(2006-2010) hay bài viết của tác giả Lê Hƣơng trên website của báo Đăklăk với bài viết tổng kết chƣơng trình 135 giai đoạn II tại Dak Lak: “Đầu tƣ hiệu quả, đúng đối tƣợng” số ra ngày 22/03/2011 hay bài viết của tác giả Hoàng Anh đăng trên website báo Thái Nguyên www.baothainguyen.org.vn ngày 21/01/2011 với tiêu đề “Tổng kết việc thực hiện chƣơng trình 135 giai đoạn II” …Các bài báo trên với nội dung chính là tổng kết việc thự hiện CT 135 đƣợc tiến hành tại địa phƣơng với tổng số vốn đầu tƣ, số công trình đƣợc xây dựng hay việc tỷ lệ hộ nghèo giảm nhƣ thế nào sau khi CT đƣợc triển khai. Và còn rất nhiều bài báo khác đăng trên rất nhiều các tạp chí khác nhau. Nhƣng các bài viết nói trên chỉ mang tính chất thống kê những con số chứ chƣa có một bài báo nào đánh giá những hiệu quả trong việc quản lý, sử dụng nguồn vốn Chƣơng trình 135 trong những năm qua, đồng thời tìm ra những mặt còn hạn chế, tồn tại trong quá trình quản lý, sử dụng nguồn vốn CT 135 để từ đó có những giải pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý, sử dụng nguồn vốn Chƣơng trình 135 tại địa phƣơng đƣợc thụ hƣởng CT. Đề tài “Đánh giá công tác quản lý nguồn vốn Chƣơng trình 135 tại huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006-2013” sẽ góp phần cung cấp những thông tin cụ thể về công tác quản lý nguồn vốn Chƣơng trình 135 và tác động của CT đối với đời sống kinh tế văn hoá xã hội của ngƣời dân, những mong muốn, nguyện vọng cũng nhƣ đề ra những giải pháp cụ thể trong việc quán lý nguồn vốn nhằm giúp cho CT phát huy những hiệu quả tích cực mà nó mang lại đối với đời sống kinh tế - xã hội và ngƣời dân trên địa bàn các xã CT 135. 2. Mục đích nghiên cứu - Tìm hiểu hiện trạng cơ sở vật chất, hạ tầng của 07 xã ĐBKK thuộc Chƣơng trình 135 của Chính phủ, trong đó có 02 xã do tỉnh đầu tƣ áp dụng cơ chế Chƣơng trình 135 tại huyện Na Hang qua 07 năm quản lý sử dụng nguồn vốn hỗ trợ đầu tƣ từ Chƣơng trình; - Chỉ ra đƣợc những thuận lợi và khó khăn của huyện Na Hang trong công tác quản lý, sử dụng nguồn vốn từ Chƣơng trình 135 tại địa bàn các xã ĐBKK của huyện; Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 4 - Trình bày thực trạng quản lý và sử dụng nguồn vốn Chƣơng trình 135 tại huyện Na Hang cho đến nay, đánh giá và chỉ ra những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và các vấn đề còn tồn tại cùng các nguyên nhân chủ yếu của chúng; - Trên cơ sở đó, đề xuất những kiến nghị, giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn việc sử dụng và quản lý và nguồn vốn Chƣơng trình 135 trên địa bàn huyện Na Hang thời gian tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu là việc quản lý và sử dụng vốn Chƣơng trình 135 tại huyện Na Hang (Tuyên Quang) trong 07 năm từ năm 2006- 2013. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung nghiên cứu: Với sự hạn chế về kiến thức và thời gian, nên tôi chỉ nghiên cứu việc quản lý và sử dụng vốn Chƣơng trình 135 trên địa bàn 07 xã ĐBKK của huyện Na Hang (hay gọi tắt là Xã 135), trong đó có 02 xã đầu tƣ từ nguồn vốn của tỉnh và chỉ tập trung nghiên cứu tình hình và kết quả thực hiện. - Thời gian nghiên cứu: Tập trung vào 07 năm thực hiện Chƣơng trình 135 trên địa bàn huyện Na Hang từ năm 2006 đến năm 2013. 4. Những đóng góp khoa học của đề tài - Hệ thống hoá lại một số khía cạnh lý luận và thực tiễn làm cơ sở cho việc trình bày và phân tích thực trạng quản lý và sử dụng nguồn vốn Chƣơng trình 135 của huyện Na Hang. - Trình bày và phân tích rõ thực trạng quản lý và sử dụng nguồn vốn thuộc Chƣơng trình 135 tại huyện Na Hang cho đến nay, đánh giá kết quả đạt đƣợc, chỉ ra những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và các vấn đề còn tồn tại cùng các nguyên nhân chủ yếu của chúng. - Trên cơ sở đó, đề xuất những kiến nghị, giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn việc sử dụng và quản lý và nguồn vốn Chƣơng trình 135 trên địa bàn huyện Na Hang thời gian tới. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 5 - Đề tài là một tài liệu tham khảo tốt cho những ngƣời nghiên cứu và học tập quan tâm đến lĩnh vực phát triển kinh tế xã hội tại các địa bàn khó khăn; là cơ sở khách quan giúp cho lãnh đạo của tỉnh, huyện có những căn cứ để đƣa ra giải pháp mới nhằm phát huy hiệu quả đầu tƣ Chƣơng trình 135 trên địa bàn. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, Danh mục các chữ viết tắt, Danh mục các Bảng biểu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, Luận văn có các chƣơng sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn. Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu. Chương 3: Thực trạng quản lý nguồn vốn Chƣơng trình 135 trên địa bàn huyện Na Hang trong thời gian 2006-2013. Chương 4: Giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng nguồn vốn Chƣơng trình 135 trên địa bàn huyện Na Hang thời gian tới. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 6 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Nghèo đói và những vấn đề đặt ra Đói nghèo đang là vấn đề xã hội bức xúc và nóng bỏng của các quốc gia trên toàn thế giới. Đây là vấn đề đã và đang đƣợc các chính phủ các nhà lãnh đạo và các tổ chức quốc tế quan tâm để tìm các giải pháp hạn chế và tiến tới xoá bỏ trên phạm vi toàn cầu. Tuy nhiên đó mới chỉ là trên lí thuyết, thực tế cho thấy gần nhƣ không thể hoàn toàn xoá đƣợc đói nghèo trên phạm vi toàn cầu và đặc biệt là không thể xoá bỏ đƣợc khoảng cách giàu nghèo mà khoảng cách này đang có xu thế ngày càng dãn ra, chênh lệch giữa nông thôn và thành thị, giữa các nƣớc giàu và các nƣớc nghèo ngày càng lớn hơn. Không hoàn toàn xoá đƣợc đói nghèo nhƣng các nhà lãnh đạo các nƣớc vẫn đang không ngừng tìm và có các giải pháp cụ thể nhằm hạn chế tới mức có thể đói nghèo. Việt Nam là một nƣớc nghèo, chính phủ Việt Nam coi vấn đề xoá đói giảm nghèo là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc. Chính phủ và các cơ quan chức năng đã có nhiều biện pháp thiết thực nhằm xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân vùng nông thôn, vùng đặc biệt khó khăn trên phạm vi cả nƣớc. Chƣơng trình 135 là một trong những giải pháp thiết thực đó. Đây là một chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc và đƣợc chính phủ chỉ đạo thực hiện. Trong những năm qua, Việt Nam đƣợc thế giới chú ý bởi những thành tựu trong công tác xóa đói, giảm nghèo và nâng cao mức sống của ngƣời dân. Chƣơng trình quốc gia về xóa đói giảm nghèo và việc làm là hoàn thành việc phát triển kết cấu hạ tầng cho các xã nghèo; nâng cao mức thu nhập và mức sống của ngƣời nghèo, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 10%-11%, góp phần đạt đƣợc mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ. Theo tổng kết của Chƣơng trình Phát triển UNDP, trong điều kiện kinh tế - xã hội của mình, so với các nƣớc có cùng GDP, Việt Nam đã sử dụng những nguồn lực có đƣợc một cách hiệu quả vào công tác nâng cao mức sống ngƣời dân, trình độ dân trí, tuổi thọ,…Tuy vậy, bên cạnh đó, công tác xóa đói, giảm nghèo vẫn còn nhiều bất cập làm ảnh hƣởng không nhỏ tới mục tiêu công bằng xã hội Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 7 trong tiến trình phát triển bền vững của Việt Nam. Trong bản báo cáo, “Chính sách và tăng trƣởng vì ngƣời nghèo”, UNDP khẳng định quan điểm: Theo đuổi tăng trƣởng phải đi kèm với nỗ lực tăng trƣởng vì ngƣời nghèo thông qua việc tái phân bổ tài sản và thu nhập trong nền kinh tế. UNDP cũng cảnh báo, sự gia tăng bất bình đẳng ở Việt Nam là trở ngại lớn nhất cho tiến trình xóa đói giảm nghèo và có lẽ cũng kìm hãm sự ổn định chính trị và xã hội. 1.1.1. Việc xác định chuẩn nghèo Về việc xác định nhƣ thế nào là ngƣời nghèo, hiện có nhiều phƣơng pháp khác nhau. Một phƣơng pháp quốc tế để xây dựng các chỉ số nhất quán giữa các năm là so sánh mức chi tiêu hộ gia đình trên đầu ngƣời với ngƣỡng nghèo. Ngƣỡng nghèo đƣợc định nghĩa là chi phí cho một rổ hàng tiêu dùng thực phẩm và phi thực phẩm cần thiết cho một cuộc sống khỏe mạnh. Trong trƣờng hợp Việt Nam, ngƣỡng nghèo thông dụng là chi phí cho một rổ hàng hóa cung cấp 2.100 đơn vị calo cho một ngƣời trong một ngày. Các chỉ số khác thƣờng đƣợc sử dụng là nghèo lƣơng thực và chỉ số khoảng cách nghèo. Một hộ gia đình đƣợc coi là nghèo lƣơng thực khi chi tiêu của hộ đó thấp đến nỗi dù họ có chi tất cả tiền cho việc mua lƣơng thực thì cũng không đủ để có 2.100 đơn vị calo mỗi ngày. Bên cạnh đó, là ngay cả các hộ gia đình nghèo nhất thì họ vẫn phải có nhu cầu đối với các khoản chi phi lƣơng thực khác. Chỉ số khoảng cách nghèo là “mức chênh lệch” trung bình giữa chi tiêu của những ngƣời nghèo và mức chi tiêu tại ngƣỡng nghèo. Thƣớc đo này đƣợc sử dụng để mô tả mức độ nghèo là nông hay sâu. Ở Việt Nam, từ năm 1993 đến 2005, chuẩn nghèo đƣợc điều chỉnh 4 lần và đƣợc áp dụng cho mọi thành phần trong xã hội. 1.1.2. Một số thành tựu trong công tác xóa đói, giảm nghèo Quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nƣớc là đi đôi với tăng trƣởng kinh tế phải đẩy mạnh giảm nghèo, bảo đảm công bằng và tiến bộ xã hội trong quá trình phát triển giữa các vùng, miền trong cả nƣớc, hạn chế tốc độ gia tăng khoảng cách giàu, nghèo. Thực hiện chủ trƣơng đó, trong những năm vừa qua, nƣớc ta đã đạt đƣợc những thành tựu đáng kể trong công tác xóa đói, giảm nghèo. Theo Báo cáo Phát triển Việt Nam 2013, số liệu điều tra cả nƣớc còn 1.797.889 hộ nghèo (7,8%), giảm 1,8% so với năm 2012. Tổng số hộ cận nghèo là 1.443.183 hộ (6,32%), giảm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 8 0,25% so với năm 2012. Dựa vào thƣớc đo theo chi phí cho một rổ hàng hóa nhƣ đã đề cập ở trên, theo ƣớc tính, trong hơn một thập kỷ qua, Việt Nam đã giảm nghèo cho hơn 45% dân số, tƣơng đƣơng với hơn 35 triệu ngƣời. Tuy nhiên, tiến bộ đạt đƣợc trong xóa đói, giảm nghèo là không đồng đều. Tỷ lệ nghèo ở các nhóm dân tộc ít ngƣời vẫn cao hơn nhiều so với mức nghèo của các nhóm ngƣời Kinh và Hoa. Số liệu cho thấy, hầu hết những ngƣời nghèo đều sống ở các vùng nông thôn, với tỷ lệ nghèo đang tiếp tục giảm. Điều này trái ngƣợc với mức nghèo hầu nhƣ vẫn giữ nguyên ở thành thị. Về tỷ lệ ngƣời nghèo thành thị không giảm, có nhiều nguyên nhân có thể giải thích hiện tƣợng này. Đó là do giá cả ngày càng tăng cao ở khu vực thành thị. Sự bùng nổ giá bất động sản làm tăng chi phí bán lẻ và các dịch vụ khác trong thành phố. Giá cả leo thang ở khu vực thành thị có thể dẫn đến mức sống thấp hơn cho những ngƣời mà thu nhập của họ không tăng theo một cách tƣơng ứng. Ngoài ra, giá cả tăng có thể khiến cho những ngƣời cận nghèo bị tái nghèo. Sự kết hợp giữa tốc độ giảm nghèo nhanh ở những vùng nghèo hơn của Việt Nam và giảm nghèo chậm hơn ở các tỉnh giầu hơn đã giúp thu hẹp khoảng cách giữa các vùng. Số liệu thống kê cho thấy tỷ lệ nghèo đã giảm nhanh chóng ở những vùng mà tỷ lệ ban đầu là cao nhất. Bức tranh nghèo giữa các tỉnh cũng tƣơng tự nhƣ giữa các vùng. Vẫn còn những khoảng cách lớn những tỉnh giàu nhất và tỉnh nghèo nhất. Tuy nhiên, ngay cả ở những vùng cao nguyên nghèo nhất, một số tỉnh cũng đang giảm nghèo tốt hơn và bắt đầu theo kịp các tỉnh giàu hơn ở vùng đồng bằng. Điều đó là do đối với các vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số Chính phủ đã có những chính sách ƣu tiên nhƣ Chƣơng trình 135, ổn định dân di cƣ tự do, chính sách trợ giá, trợ cƣớc, Chƣơng trình 173, Chƣơng trình 186... Những chính sách đó đã giúp ngƣời nghèo, ngƣời dân tộc xóa đói, giảm nghèo, lĩnh hội đƣợc các thành quả của quá trình phát triển kinh tế, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng. Tuy chƣa theo kịp tốc độ của vùng đồng bằng, vùng đô thị, song đời sống của ngƣời dân nơi đây đã có những thay đổi tích cực, kết cấu hạ tầng phát triển, thị trƣờng hàng hóa đã bắt đầu hình thành, dần dần thay thế nền kinh tế tự cung, tự cấp trƣớc đây. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 9 1.1.3. Một số bất cập trong việc thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo Thành tựu về xóa đói giảm nghèo trong những năm qua là không thể phủ nhận. Tuy nhiên, những hạn chế và bất cập trong tiến trình này là không nhỏ, thể hiện ở sự chênh lệch giàu nghèo quá lớn giữa các vùng, các tầng lớp xã hội. Tỷ lệ hộ nghèo ở các vùng sâu, vùng xa vẫn cao gấp 4-5 lần so với mức bình quân của cả nƣớc. Đa số ngƣời nghèo ít có điều kiện tiếp cận với dịch vụ xã hội cơ bản. Bên cạnh đó, những thành tựu xóa đói giảm nghèo đã đạt đƣợc còn thiếu tính bền vững, nguy cơ tái nghèo còn cao. Nguy cơ dễ bị tổn thƣơng của ngƣời nghèo trƣớc những rủi ro của cuộc sống (ốm đau, thiên tai, mất mùa, biến động thị trƣờng, môi trƣờng ô nhiễm, mất đi ngƣời trụ cột của gia đình, thất nghiệp...) cũng vẫn rất lớn. Hệ thống an sinh xã hội chƣa phát huy tác dụng ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Đặc biệt nƣớc ta nằm trong vùng thƣờng xuyên xảy ra thiên tai, bão lụt và 80% ngƣời nghèo làm việc trong nông nghiệp có thể dẫn đến nguy cơ tái nghèo đói cao. Mặt khác, có không ít hộ tuy không thuộc diện nghèo đói nhƣng mức thu nhập không ổn định nằm giáp ranh chuẩn nghèo đói cũng có nguy cơ tái đói nghèo. Ngoài ra, nghèo đói có mối liên quan mật thiết với tình trạng suy thoái môi trƣờng. Nghèo đói có thể khiến cho nông dân khai thác quá mức nguồn tài nguyên vốn đã hạn hẹp và càng làm cho nghèo đói trở nên trầm trọng hơn. Theo Báo cáo của Dự án VIE, công tác xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam sẽ còn gặp nhiều khó khăn do nguồn lực xóa đói, giảm nghèo hạn chế; số lƣợng cán bộ làm công tác xóa đói, giảm nghèo còn thiếu, yếu về năng lực. Bên cạnh đó, cơ chế xác định hộ nghèo chƣa đƣợc thực hiện thống nhất ở các địa phƣơng và chất lƣợng giám sát theo dõi báo cáo về xóa đói, giảm nghèo chƣa cao... Một số nguyên nhân cụ thể dẫn đến những bất cập trong công tác xóa đói, giảm nghèo có thể lý giải nhƣ sau: Thứ nhất, nguồn kinh phí do trung ƣơng bố trí còn rất hạn chế, chƣa đáp ứng đƣợc mục tiêu đề ra. Với nguồn kinh phí hằng năm bố trí cho xóa đói, giảm nghèo khoảng 1.000 tỉ đồng (bình quân khoảng 200.000 đồng/ngƣời) khó có thể giúp ngƣời nghèo thoát nghèo trong thời gian ngắn. Trong điều kiện nguồn kinh phí hỗ trợ từ trung ƣơng còn hạn hẹp thì nguồn huy động tại chỗ đóng vai trò hết sức quan trọng. Song, nhiều tỉnh gặp khó khăn, không chủ động đƣợc việc huy động nguồn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 10 lực tại chỗ do không biết chính xác nguồn kinh phí đƣợc hỗ trợ từ trung ƣơng là bao nhiêu và thông thƣờng tiêu chí phân bổ kinh phí không đƣợc thông tin rõ ràng. Thứ hai, một số chính sách hỗ trợ chƣa thật sự phù hợp với ngƣời nghèo ảnh hƣởng đến hiệu quả của các chƣơng trình. Ví dụ, nhƣ chính sách hỗ trợ khám chữa bệnh cho ngƣời nghèo là rất có ý nghĩa, song mức hỗ trợ tối đa tại trạm y tế xã là 30.000 đ/lần khám chữa bệnh, tuyến huyện là 247.000 đ/lần khám chữa bệnh là quá thấp (trong khi các chi phí đi lại, thuốc thang mà ngƣời bệnh tự chi trả có thể cao hơn nhiều). Các thủ tục rƣờm rà khi vay vốn kết hợp với đội ngũ cán bộ tín dụng tại cơ sở thiếu trầm trọng là những lý do khiến ngƣời nghèo khó tiếp cận đƣợc dịch vụ này. Hệ thống cơ chế, chính sách mang tính bao cấp kéo dài phần nào đã tạo ra tƣ tƣởng ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nƣớc và cộng đồng của một bộ phận ngƣời nghèo, xã nghèo cũng ảnh hƣởng đến tính bền vững của công cuộc xóa đói, giảm nghèo. Thứ ba, hệ thống theo dõi, giám sát chƣơng trình chƣa đƣợc tổ chức một cách có hệ thống và đồng bộ. Thông thƣờng công tác sơ kết, tổng kết chƣơng trình chủ yếu dựa trên báo cáo của các bộ và các tỉnh gửi về, song tình trạng một số chỉ tiêu trong báo cáo không có số liệu hoặc không gửi báo cáo về vẫn xảy ra thƣờng xuyên. Trong khi đó, các chỉ tiêu đƣợc sử dụng để báo cáo, nhìn chung mang tính liệt kê, chƣa phân biệt rõ giữa chỉ tiêu đầu vào, đầu ra và vai trò tác động. Điều này đã gây rất nhiều khó khăn cho công tác theo dõi, đánh giá chính xác hiệu quả và tác động của chƣơng trình. Thứ tư, thiếu đội ngũ cán bộ xóa đói, giảm nghèo có đủ năng lực để thực hiện chƣơng trình. Hiện nay, phần lớn đội ngũ cán bộ làm công tác xóa đói, giảm nghèo ở xã vẫn kiêm nhiệm, trong khi chủ yếu các hoạt động của chƣơng trình đƣợc triển khai tại xã. Chƣa đƣợc đào tạo có hệ thống, khối lƣợng công việc nhiều là những lý do khiến họ khó thực hiện tốt nhiệm vụ đƣợc giao. Năng lực chuyên môn của cán bộ cấp huyện, xã còn yếu, nhiều cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo chƣa tốt nghiệp phổ thông trung học. Hơn nữa công tác xóa đói, giảm nghèo đòi hỏi cán bộ ngoài chuyên môn nghiệp vụ còn phải nhiệt tình, nhạy bén, sáng tạo để nắm chắc tình hình đói nghèo trên địa bàn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 11 1.2. Một số vấn đề về các xã đặc biệt khó khăn của chương trình 135 1.2.1. Tiêu chí đánh giá các xã đặc biệt khó khăn [2] 1.2.1.1. Các Tiêu chí về Thôn đặc biệt khó khăn Tiêu chí 1: Về đời sống và xã hội: - Tỷ lệ hộ nghèo từ 70% trở lên. - Và còn tồn tại ít nhất 3 trong 4 chỉ tiêu sau: + Trên 25% số hộ có nhà ở còn tạm bợ, tranh, tre, nứa lá. + Trên 10% số hộ còn du canh du cƣ hoặc định cƣ du canh. + Trên 50% số hộ thiếu nƣớc sinh hoạt. + Trên 50% số hộ chƣa có điện sinh hoạt. Tiêu chí 2: Về điều kiện sản xuất: còn tồn tại ít nhất 2 trong 3 chỉ tiêu sau: - Trên 20% số hộ thiếu đất sản xuất theo mức bình quân quy định của địa phƣơng. - Trên 50% diện tích canh tác cây hàng năm của các hộ gia đình trong thôn chƣa có hệ thống thuỷ lợi. - Tập quán sản xuất còn lạc hậu, chƣa có cộng tác viên khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngƣ, chƣa phát triển sản xuất hàng hoá. Tiêu chí 3: Về điều kiện kết cấu hạ tầng: - Chƣa có đƣờng giao thông nông thôn loại B từ thôn đến trung tâm xã (1) - Và còn tồn tại ít nhất 2/3 chỉ tiêu sau: + Chƣa đủ phòng học cho các lớp tiểu học hoặc có nhƣng còn tạm bợ (2) + Chƣa có hệ thống truyền thanh từ xã đến thôn. + Chƣa có nhà văn hoá thôn phục vụ sinh hoạt cộng đồng. 1.1.2.2. Tiêu chí phân định khu vực a. Xã khu vực III: - Có từ 1/3 số thôn đặc biệt khó khăn trở lên. - Có tỷ lệ hộ nghèo từ 55% trở lên. - Công trình kết cấu hạ tầng thiết yếu: Thiếu hoặc có nhƣng còn tạm bợ từ 6/10 loại công trình KCHT thiết yếu trở lên. - Các yếu tố xã hội: Có ít nhất 3 trong 4 yếu tố sau: + Chƣa đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở; Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng