Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đánh giá đáp ứng miễn dịch trên đàn gia cầm sau khi tiêm phòng vaccine h5n1 tron...

Tài liệu Đánh giá đáp ứng miễn dịch trên đàn gia cầm sau khi tiêm phòng vaccine h5n1 trong chương trình phòng chống dịch cúm gia cầm tại hà nội

.PDF
95
177
105

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM MẠC PHƢƠNG THANH ĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH TRÊN ĐÀN GIA CẦM SAU KHI TIÊM PHÒNG VACCINE H5N1 TRONG CHƢƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG DỊCH CÚM GIA CẦM TẠI HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP Thái Nguyên, năm 2010 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.v ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM MẠC PHƢƠNG THANH ĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH TRÊN ĐÀN GIA CẦM SAU KHI TIÊM PHÒNG VACCINE H5N1 TRONG CHƢƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG DỊCH CÚM GIA CẦM TẠI HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành: Thú y Mã số: 60.62.50 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Tô Long Thành 2. TS. Nguyễn Quang Tính Thái Nguyên, năm 2010 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.v i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Mạc Phương Thanh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.v ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt hai năm học và hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của nhiều cá nhân và tập thể, nhân dịp này cho phép tôi được tỏ lòng biết ơn và cảm ơn chân thành tới: Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Khoa Sau Đại học, các thầy cô giáo đã giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi học tập, tiếp thu kiến thức của chương trình học. PGS.TS. Tô Long Thành và TS. Nguyễn Quang Tính là người hướng dẫn khoa học trực tiếp, đã hướng dẫn nhiệt tình, tạo mọi điều kiện thuận lợi và đóng góp nhiều ý kiến quan trọng qua từng bước nghiên cứu trong quá trình hoàn thành luận văn. Ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên trong bộ môn virus, Trung tâm Chẩn đoán Thú y Trung Ương đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian thực tập. Tập thể cán bộ, nhân viên Chi cục Thú y Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu và lấy mẫu xét nghiệm để thực hiện luận văn. Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, người thân và bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi vượt qua mọi khó khăn trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu, thực hiện đề tài. Một lần nữa tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới những tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành chương trình học tập. Tác giả luận văn Mạc Phương Thanh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.v iii MỤC LỤC Trang Lời cam đoan ....................................................................................... i Lời cảm ơn .......................................................................................... ii Mục lục .............................................................................................. iii Danh mục ký hiệu, chữ viết tắt .......................................................... vi Danh mục bảng ................................................................................. vii Danh mục các hình ............................................................................ ix MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.................................................................... 2 Chƣơng I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 3 1.1. Tổng quát về bệnh cúm gia cầm ............................................................. 3 1.1.1. Giới thiệu chung về bệnh cúm gia cầm............................................ 3 1.1.2. Lịch sử bệnh cúm gia cầm ............................................................... 3 1.2. Tình hình dịch cúm gia cầm trong nước và trên thế giới ........................ 5 1.2.1. Tình hình dịch cúm gia cầm ở Việt Nam ......................................... 5 1.2.2. Tình hình dịch cúm gia cầm trên thế giới ........................................ 8 1.3. Đặc điểm sinh học của virus cúm typ A ............................................... 12 1.3.1. Đặc điểm cấu trúc chung của virus thuộc họ Orthomyxoviridae... 12 1.3.2. Đặc điểm hình thái, cấu trúc của virus cúm typ A ......................... 13 1.3.3. Đặc tính kháng nguyên của virus cúm typ A ................................. 15 1.3.4. Thành phần hóa học. ...................................................................... 17 1.3.5. Quá trình nhân lên của virus .......................................................... 17 1.3.6. Độc lực của virus ........................................................................... 19 1.3.7. Danh pháp ...................................................................................... 20 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.v iv 1.3.8. Nuôi cấy và lưu giữ virus cúm gà .................................................. 21 1.4. Dịch tễ học bệnh cúm gà ....................................................................... 21 1.4.1. Phân bố dịch bệnh .......................................................................... 21 1.4.2. Động vật cảm nhiễm ...................................................................... 21 1.4.3. Động vật mang virus ...................................................................... 21 1.4.4. Sự truyền lây .................................................................................. 22 1.4.5. Sức đề kháng của virus cúm .......................................................... 23 1.4.6. Mùa vụ phát bệnh ........................................................................... 23 1.5. Triệu chứng, bệnh tích của bệnh cúm gia cầm ..................................... 24 1.5.1. Triệu chứng lâm sàng của bệnh cúm gia cầm ................................ 24 1.5.2. Bệnh tích đại thể của bệnh cúm gia cầm........................................ 25 1.5.3. Bệnh tích vi thể .............................................................................. 25 1.6. Chẩn đoán bệnh ..................................................................................... 25 1.7. Kiểm soát bệnh ...................................................................................... 26 1.8. Vaccine cúm gia cầm ............................................................................ 27 1.9. Nghiên cứu trong nước về bệnh cúm gia cầm ...................................... 29 1.10. Các chiến lược phòng chống bệnh cúm gia cầm ................................ 31 1.11. Tình hình sử dụng vaccine cúm gia cầm trên thế giới ........................ 32 Chƣơng II: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 34 2.1. Vật liệu dùng trong nghiên cứu............................................................. 34 2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 34 2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 34 2.4. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu ........................................... 42 Chƣơng III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................... 43 3.1.1. Tình hình chăn nuôi gia cầm của tỉnh Hà Tây cũ một số năm vừa qua .. 43 3.1.2. Diễn biến dịch cúm gia cầm tại tỉnh Hà Tây cũ ............................. 47 3.2. Kết quả tiêm phòng vaccine cúm gia cầm H5N1 tại tỉnh Hà Tây cũ ..... 51 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.v v 3.2.1. Công tác chỉ đạo tiêm phòng vaccine cúm gia cầm của tỉnh Hà Tây cũ ....................................................................................................... 51 3.2.2. Kết quả tiêm phòng vaccine cúm gia cầm H5N1 tại tỉnh Hà Tây cũ trong năm 2008 và 2009 ...................................................................... 51 3.3. Kết quả khảo sát độ an toàn của vaccine cúm gia cầm H5N1 qua lâm sàng .... 54 3.4. Đáp ứng miễn dịch và độ dài miễn dịch của gà và vịt được tiêm phòng vaccine cúm H5N1 ............................................................................. 56 3.4.1.Đáp ứng miễn dịch của gia cầm được tiêm phòng vaccine trong năm 2008 và 2009 .................................................................................... 56 3.4.2. Độ dài miễn dịch của gia cầm sau khi tiêm phòng vaccine cúm H5N1 .. 60 3.5. So sánh hiệu giá kháng thể trung bình và tỷ lệ bảo hộ đàn gia cầm năm 2008, 2009 và 2010 .............................................................................. 69 3.6. Kết quả giám sát virus trên đàn gia cầm đã được tiêm phòng .............. 72 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................ 75 Kết luận ........................................................................................................ 75 Đề nghị ......................................................................................................... 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 76 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.v vi DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ARN: Acid ribonucleic Ct: Cycle threshold GMT: Geometic Mean Titer H: Hemagglutinin HPAI: High Pathogenicity Avian Influenza KT: Kiểm tra N: Neuraminidase NN0 & PTNN: Nông nghiệp và phát triển Nông thôn OIE: Office International Epizooties PBS: Phosphate Buffered Saline RT - PCR: Reverse Transcription - Polymerase Chain Reaction RTRT - PCR: Real time Reverse Transcription - Polymerase Chain Reaction WHO: World Health Organization XN: Xét nghiệm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.v vii DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 1. Trình tự chuỗi của mẫu dò và Primer cho RTRT – PCR phát hiện cúm gia cầm........................................................................................ 37 Bảng 2. Chu kỳ nhiệt của bước phiên mã ngược (RT) dùng cho Quiagen one step RT - PCR kit ........................................................................ 40 Bảng 3. Chu kỳ nhiệt cho tổng hợp gen và các cặp mồi .................................. 41 Bảng 3.1: Số gia cầm ở các huyện của tỉnh Hà Tây cũ trong một số năm vừa qua............................................................................................ 44 Bảng 3.2: Thiệt hại do bệnh cúm gia cầm gây ra ở tỉnh Hà Tây cũ ................ 48 Bảng 3.3: Kết quả tỷ lệ tiêm phòng vaccine cúm gia cầm H5N1 năm 2008 và 2009............................................................................................ 52 Bảng 3.4: Kết quả theo dõi độ an toàn của vaccine trên đàn gia cầm sau khi tiêm năm 2008 và 2009 .................................................................. 55 Bảng 3.5: Tần số phân bố các mức kháng thể của gia cầm sau khi tiêm vaccine H5N1 năm 2008 .................................................................. 57 Bảng 3.6: Tần số phân bố các mức kháng thể của gia cầm sau khi tiêm vaccine H5N1 năm 2009 .................................................................. 59 Bảng 3.7: Kết quả giám sát đàn gia cầm trước khi tiêm vaccine H5N1 đợt 1 năm 2010 ........................................................................................ 61 Bảng 3.8: Tần số phân bố các mức kháng thể của gia cầm sau khi tiêm vaccine H5N1 30 ngày của đợt 1 năm 2010 .................................... 62 Bảng 3.9: Tần số phân bố các mức kháng thể của gia cầm sau khi tiêm vaccine H5N1 60 ngày của đợt 1 năm 2010 .................................... 64 Bảng 3.10: Tần số phân bố các mức kháng thể của gia cầm sau khi tiêm vaccine H5N1 90 ngày của đợt 1 năm 2010 .................................. 65 Bảng 3.11: Tần số phân bố các mức kháng thể của gia cầm sau khi tiêm vaccine H5N1 120 ngày của đợt 1 năm 2010 ................................ 67 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.v viii Bảng 3.12: Tần số phân bố các mức kháng thể của gia cầm sau khi tiêm vaccine H5N1 150 ngày của đợt 1 năm 2010 ................................ 68 Bảng 3.13: Kết quả so sánh tỷ lệ bảo hộ của các đàn gia cầm sau khi tiêm vaccin năm 2008, 2009 và 2010 ................................................... 70 Bảng 3.14: So sánh hiệu giá kháng thể trung bình của các đàn gia cầm sau khi tiêm vaccine năm 2008, 2009 và 2010 ................................... 71 Bảng 3.15: Kết quả giám sát lưu hành virus cúm gia cầm trong dịch ngoáy của gia cầm trên các đàn đã được tiêm phòng cúm H5N1 năm 2008, 2009 và 2010 ....................................................................... 73 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.v ix DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 1.1: Dạng virus cúm H5N1 ....................................................................... 14 Hình 2.1: Kết quả đọc bằng máy Cepheid® Smart Cycler ............................... 42 Hình 3.1: Biểu đồ tổng đàn gia cầm của tỉnh Hà Tây cũ qua các năm từ 2001 đến 2009 ............................................................................. 47 Hình 3.2: Biểu đồ thiệt hại về gia cầm ở các huyện của tỉnh Hà Tây cũ do dịch cúm gia cầm ............................................................................. 50 Hình 3.3: Biểu đồ tỷ lệ tiêm phòng vaccine cúm H5N1 năm 2008 .................. 54 Hình 3.4: Biểu đồ tỷ lệ tiêm phòng vaccine cúm H5N1 năm 2009 .................. 54 Hình 3.5: Biểu đồ phân bố hiệu giá kháng thể trong huyết thanh của đàn gia cầm sau tiêm khi tiêm vaccine H5N1 30 ngày.................................. 63 Hình 3.6: Biểu đồ phân bố hiệu giá kháng thể trong huyết thanh của đàn gia cầm sau tiêm khi tiêm vaccine H5N1 60 ngày.................................. 65 Hình 3.7: Biểu đồ phân bố hiệu giá kháng thể trong huyết thanh của đàn gia cầm sau tiêm khi tiêm vaccine H5N1 90 ngày.................................. 66 Hình 3.8: Biểu đồ phân bố hiệu giá kháng thể trong huyết thanh của đàn gia cầm sau tiêm khi tiêm vaccine H5N1 120 ngày................................ 68 Hình 3.9: Biểu đồ phân bố hiệu giá kháng thể trong huyết thanh của đàn gia cầm sau tiêm khi tiêm vaccine H5N1 150 ngày................................ 69 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.v 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Chăn nuôi gia cầm giữ một vị trí quan trọng trong ngành chăn nuôi của nước ta, nó cung cấp khối lượng sản phẩm lớn thứ hai sau chăn nuôi lợn. Hiện nay, đàn gia cầm nước ta có 261 triệu con, trong đó có 192 triệu gà; 68,8 triệu vịt, ngan, ngỗng cung cấp 372,7 nghìn tấn thịt và 4,79 tỷ quả trứng mỗi năm. Đây là một trong những ngành phục vụ tiêu dùng thế mạnh ở nước ta, đem lại lợi nhuận cao cho người chăn nuôi. Do đó các dịch bệnh xảy ra đối với gia cầm đều ảnh hưởng lớn tới ngành chăn nuôi và thu nhập quốc dân, nhất là các bệnh dịch xảy ra trên quy mô khu vực và quốc tế thì không chỉ là vấn đề của riêng nước ta mà còn là mối lo ngại của toàn thế giới. Bệnh cúm gia cầm đã được biết đến từ lâu sau những vụ đại dịch gây ra cho các đàn gia cầm ở nhiều nước. Hiện nay, bệnh cúm gia cầm thể độc lực cao (HPAI) đang là mối quan tâm hàng đầu của tất cả các nước trên thế giới. Dịch bệnh xảy ra đã giết chết hàng chục triệu gia cầm, đồng thời kéo theo đó là hàng tỷ gia cầm khác bị tiêu hủy bắt buộc để tránh lây lan, gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành chăn nuôi và kinh tế của các nước có dịch. Ở Việt Nam, dịch cúm gia cầm xảy ra vào cuối năm 2003 đầu năm 2004 đã gây thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi gia cầm (khoảng trên 40 triệu gia cầm bị tiêu hủy, thiệt hại kinh tế lên tới hàng nghìn tỷ đồng). Không những thế, bệnh còn có thể truyền sang các động vật có vú khác và đặc biệt nguy hiểm hơn là bệnh có thể lây sang người, gây tử vong và ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng (trên thế giới có 328 người mắc bệnh cúm gia cầm và 200 người đã tử vong (trong đó Việt Nam có 47 trường hợp)), (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2004) [19]. Để dập dịch cũng như khống chế dịch tiến tới thanh toán bệnh cúm gia cầm. Chính phủ và địa phương đã áp dụng hàng loạt các biện pháp như: Ban hành các văn bản pháp quy; giám sát phát hiện bệnh; tiêu hủy triệt để đàn gia cầm nhiễm bệnh; vệ sinh tiêu độc; kiểm dịch vận chuyển; kiểm soát giết mổ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.v 2 Tuy nhiên, do tập quán chăn nuôi nhỏ lẻ và ý thức chấp hành pháp lệnh thú y của người dân còn thấp nên dịch bệnh vẫn liên tục xảy ra. Vì vậy, bên cạnh những biện pháp trên thì việc sử dụng vaccine để phòng bệnh cúm gia cầm được coi là một biện pháp tích cực để bảo vệ đàn gia cầm. Để có thể đưa ra những đánh giá sát thực về hiệu quả của việc tiêm vaccine phòng bệnh cúm gia cầm và khảo sát khả năng bảo hộ của vaccine trong điều kiện thực địa, từ đó có thể đưa ra những chiến lược phù hợp trong phòng chống và tiến tới thanh toán dịch cúm gia cầm ở Việt Nam. Xuất phát từ tình hình và yêu cầu thực tế đó, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá đáp ứng miễn dịch trên đàn gia cầm sau khi tiêm phòng vaccine H5N1 trong chương trình phòng chống dịch cúm gia cầm tại Hà Nội" 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Đánh giá thiệt hại của dịch cúm gia cầm năm 2008 - 2009 tại tỉnh Hà Tây cũ. - Đánh giá đáp ứng miễn dịch và độ dài miễn dịch của gia cầm đối với vaccine cúm được sử dụng trong giai đoạn 2008 - 2010 tại tỉnh Hà Tây cũ. - Giám sát sự lưu hành của virus cúm H5N1 trong đàn gà, vịt được tiêm phòng vaccine tại tỉnh Hà Tây cũ (thông qua việc xác định hàm lượng kháng thể virus cúm trên gia cầm, thủy cầm). - Đánh giá tính khả thi của chương trình tiêm phòng vaccine cúm gia cầm tại tỉnh Hà Tây cũ. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn - Các kết quả nghiên cứu đáp ứng miễn dịch sau tiêm phòng vaccine cúm gia cầm H5N1 cho đàn gà, vịt tại một số hộ chăn nuôi ở các huyện của tỉnh Hà Tây cũ có thể dùng làm tài liệu tham khảo, bổ sung thêm số liệu vào đánh giá hiệu quả của việc tiêm phòng trong công tác phòng chống dịch cúm gia cầm ở Việt Nam. - Các kết quả thu được là cơ sở định hướng và xây dựng kế hoạch cho chương trình tiêm phòng vaccine cúm gia cầm trong phạm vi cả nước. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.v 3 Chƣơng I TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tổng quát về bệnh cúm gia cầm 1.1.1. Giới thiệu chung về bệnh cúm gia cầm Bệnh cúm gia cầm hay bệnh cúm gà (Avian Influenza), là một bệnh truyền nhiễm gây ra bởi virus cúm typ A thuộc họ Orthomyxoviridae với nhiều subtyp khác nhau (Ito T. and Kawaoka .Y, 1998) [36]. Trước đây bệnh được gọi là bệnh dịch tả gà (Fowl plague), nhưng từ hội nghị quốc tế lần thứ nhất về bệnh cúm gia cầm tại Beltsville, Mỹ năm 1981 đã thay thế tên này bằng tên bệnh cúm truyền nhiễm cao ở gia cầm (HPAI) để chỉ virus typ A có độc lực mạnh (Cục thú y, 2004) [6]. Bệnh cúm gia cầm là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có tốc độ lây lan nhanh với tỷ lệ chết cao trong đàn gia cầm nhiễm bệnh. Virus gây bệnh cúm gia cầm chủ yếu là loại H5, H7 và H9, gây bệnh cho gà, vịt, ngan, ngỗng, đà điểu, các loại chim. Virus còn gây bệnh cho cả con người và có thể thành đại dịch, vì thế bệnh cúm gia cầm đang ngày càng trở nên nguy hiểm hơn bao giờ hết (Cục Thú y, 2005) [7], Lê Văn Năm, 2004) [20]. 1.1.2. Lịch sử bệnh cúm gia cầm Năm 412 trước công nguyên, Hippocrate đã mô tả về bệnh cúm gia cầm. Năm 1680, một vụ đại dịch cúm đã được mô tả kỹ và từ đó đến nay xảy ra 31 vụ đại dịch. Trong hơn 100 năm qua đã xảy ra 4 vụ đại dịch cúm vào các năm 1889, 1918, 1957, 1968 (Cục thú y, 2004) [6]. Năm 1878, ở Italy đã xảy ra một bệnh gây tử vong rất cao ở đàn gia cầm và được gọi là bệnh dịch tả gà (Fowl plague), bệnh lần đầu tiên được Porroncito mô tả và ông nhìn nhận một cách sáng suốt rằng tương lai sẽ là một bệnh quan trọng và nguy hiểm. Năm 1901, Centani và Savunozzi đã đề cập đến ổ dịch này và xác định được căn nguyên siêu nhỏ qua lọc (Filterable agent) là Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.v 4 yếu tố gây bệnh. Đến năm 1955 Achafer đã xác định căn nguyên gây bệnh thuộc nhóm virus cúm typ A thông qua kháng nguyên bề mặt là H7N1 và H7N7 gây chết nhiều gà, gà tây và chim hoang ở Bắc Mỹ, Châu Phi, Trung Cận Đông (Lê Văn Năm, 2004) [20]. Năm 1963, virus cúm typ A được phân lập từ gà tây ở Bắc Mỹ do loài thủy cầm di trú dẫn nhập virus vào đàn gà. Cuối thập kỷ 60, phân typ H1N1 thấy ở lợn và có liên quan đến những ổ dịch ở gà tây. Mối liên hệ giữa lợn và gà tây là dấu hiệu đầu tiên về virus cúm ở động vật có vú có thể lây nhiễm và gây bệnh cho gia cầm. Những nghiên cứu đều cho rằng virus cúm typ A phân typ H1N1 đã ở lợn và truyền cho gà tây, ngoài ra phân typ H1N1 ở vịt còn truyền cho lợn (Cục thú y, 2004) [6]. Năm 1971, Beard đã mô tả khá kỹ virus gây bệnh và đặc điểm bệnh lý lâm sàng của gà trong các ổ dịch cúm gà, gà tây khá lớn xảy ra ở Mỹ mà chủng gây bệnh là H7N1. Từ năm 1960 - 1979, bệnh được phát hiện ở Canada, Mêhicô, Achentina, Braxin, Nam Phi, Ý, Pháp, Anh, Hà Lan, Australia, Hồng Kông, Nhật Bản, các nước vùng Trung Cận Đông, các nước thuộc liên hiệp Anh và Liên Xô cũ (Phạm Sỹ Lăng, 2004) [17]. Các công trình nghiên cứu có hệ thống về bệnh cúm gia cầm lần lượt được công bố ở Australia năm 1975, ở Anh năm 1979, ở Mỹ năm 1983 - 1984, ở Ailen năm 1983 - 1984 về đặc điểm sinh học, bệnh học và dịch tễ học, các phương pháp chẩn đoán miễn dịch và biện pháp phòng chống bệnh (Phạm Sỹ Lăng, 2004) [17]. Sự lây nhiễm từ chim hoang dã sang gia cầm đã có bằng chứng từ trước năm 1970 nhưng chỉ được công nhận khi xác định được tỷ lệ nhiễm virus cúm cao ở một số loài thủy cầm di cư (Cục Thú y, 2004) [6]. Từ sau khi phát hiện ra virus cúm typ A, các nhà khoa học thấy rằng virus cúm có ở nhiều loài chim hoang dã và gia cầm nuôi ở những vùng khác Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.v 5 nhau trên thế giới. Bệnh xảy ra nghiêm trọng nhất đối với gia cầm thuộc phân typ H5 và H7 như ở Scotland năm 1959 là H5N1, ở Mỹ năm 1983 - 1984 là H5N2 (Cục thú y, 2004) [6]. Đến nay, dịch cúm gia cầm đã xảy ra ở khắp các châu lục với mức độ ngày càng nguy hiểm hơn đối với các loại gia cầm và sức khỏe của cộng đồng, đã thôi thúc Hiệp hội các nhà chăn nuôi gia cầm tổ chức hội thảo chuyên đề về bệnh cúm gà. Hội thảo lần đầu tiên tổ chức vào năm 1981, lần thứ hai tại Ailen năm 1987, lần thứ ba cũng tại Ailen năm 1992. Từ đó đến nay trong các hội nghị về dịch tễ trên thế giới, bệnh cúm gia cầm luôn là một trong những nội dung được coi trọng (Lê Văn Năm, 2004) [20]. 1.2. Tình hình dịch cúm gia cầm trong nƣớc và trên thế giới 1.2.1. Tình hình dịch cúm gia cầm ở Việt Nam Ngày 27/12/2003, dịch cúm gia cầm đã xảy ra tại trại gà giống của Công ty C.P (Thái Lan) ở xã Thủy Xuân Tiên, huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây (cũ) gây ốm chết 8.000 gà trong 4 ngày. Ngày 2/1/2004, Công ty đã tiến hành tiêu hủy 117.000 gà. Dịch đã nhanh chóng lây lan ra hầu hết các tỉnh trong cả nước. Tính đến nay, đã có 6 lần dịch cúm gia cầm bùng phát tại Việt Nam: * Đợt dịch thứ nhất từ tháng 12/2003 đến 30/3/2004: Lần đầu tiên trong lịch sử nước ta dịch cúm gia cầm xuất hiện vào cuối tháng 12 năm 2003 ở tỉnh Hà Tây (cũ), Long An và Tiền Giang. Dịch lây lan rất nhanh, chỉ trong vòng 2 tháng, đến ngày 27/2/2004 dịch đã xuất hiện ở 2.574 xã, phường (chiếm 24,6% số xã, phường), 381 huyện, quận, thị xã (60%) thuộc 57 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương. Các tỉnh xảy ra dịch nặng là Long An, Tiền Giang, Đồng Tháp, Hà Tây, Hải Dương. Tổng số gà và thuỷ cầm mắc bệnh, chết và tiêu huỷ hơn 43,9 triệu con, chiếm 16,79% tổng đàn, trong đó gà chiếm 30,4 triệu con, thuỷ cầm chiếm 13,5 triệu con. Ngoài ra còn có Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.v 6 14,76 triệu con chim cút và các loại chim khác bị chết và tiêu huỷ. * Đợt dịch thứ hai từ tháng 4 đến tháng 11/2004: Trong giai đoạn này, dịch phát ra rải rác với quy mô nhỏ ở các hộ gia đình; bệnh xuất hiện ở 46 xã, phường tại 32 huyện, quận, thị xã thuộc 17 tỉnh. Thời gian cao điểm nhất là tháng 7 sau đó giảm dần, đến tháng 11 cả nước chỉ có 1 điểm phát dịch. Tổng số gia cầm tiêu huỷ trong giai đoạn này là 84.078 con, trong đó 55.999 gà, 8.132 vịt và 19.947 chim cút. *Đợt dịch thứ ba từ tháng 12/2004 đến tháng 5/2005: Trong khoảng thời gian này dịch đã xuất hiện ở 670 xã tại 182 huyện thuộc 36 tỉnh, thành phố (15 tỉnh phía Bắc, 21 tỉnh phía Nam). Số gia cầm tiêu huỷ là 470.495 gà, 825.689 vịt, ngan và 551.029 chim cút. Bệnh xuất hiện ở tất cả các tỉnh, thành phố thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long; những tỉnh bị dịch nặng là Long An, Tiền Giang, Bạc Liêu, Đồng Tháp. * Đợt dịch thứ tư từ tháng 10/2005 đến tháng 1/2006: Dịch xảy ra ở cả 3 miền với 24 tỉnh, thành tái phát. Trong đó miền Nam có 3 tỉnh (Bạc Liêu, Đồng Tháp, Long An), miền Trung có 3 tỉnh (Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Trị) và 18 tỉnh thuộc miền Bắc (Hà Nội, Bắc Giang, Hòa Bình, Thái Bình, Hưng Yên, Hải Dương, Phú Thọ, Bắc Ninh, Bắc Kạn, Vĩnh Phúc, Hải Phòng, Sơn La, Quảng Ninh, Yên Bái, Thái Nguyên, Ninh Bình, Cao Bằng và Hà Giang). Tổng số gia cầm tiêu hủy là 3.972.763 con, trong đó 1.338.378 gà, 2.135.081 thuỷ cầm và loài khác. * Trong 10 tháng đầu năm 2006 ở Việt Nam không xảy ra dịch, do sự chỉ đạo phòng dịch quyết liệt của Chính Phủ, Ban chỉ đạo quốc gia và hiệu quả của chiến dịch tiêm phòng. Đến cuối năm lại xuất hiện các ổ dịch trên đàn vịt chăn nuôi nhỏ lẻ, chưa tiêm phòng vaccine. Đợt thứ năm bắt đầu và kéo dài trong suốt năm 2007. Dịch không tập trung mà rải rác, lẻ tẻ ở khắp nơi và có thể chia thành nhiều đợt. Từ ngày 6/12/2006 đến 7/3/2007 dịch xảy Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.v 7 ra trên 83 xã, phường của 33 quận, huyện thuộc 10 tỉnh, thành gồm Cà Mau, Bạc Liêu, Hậu Giang, Cần Thơ, Trà Vinh, Vĩnh Long, Kiên Giang, Sóc Trăng, Hà Nội và Hải Dương. Tổng số gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu hủy là 103.094 con, trong đó có 13.622 gà; 89.472 ngan, vịt. Từ 1/5/2007 đến 23/8/2007, dịch xảy ra ở 167 xã, phường của 10 huyện thị thuộc 23 tỉnh, thành là Nghệ An, Quảng Ninh, Cần Thơ, Sơn La, Nam Định, Đồng Tháp, Bắc Giang, Hải Phòng, Ninh Bình, Bắc Ninh, Hà Nam, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Quảng Nam, Thái Bình, Phú Thọ, Hà Tĩnh, Cao Bằng, Cà Mau, Điện Biên, Quảng Bình, Thái nguyên và Trà Vinh. Tổng số gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu hủy là 294.894 con (21.525 gà; 264.549 vịt và 8.775 ngan). Sau khi bị khống chế trong vòng 1 tháng, đến tháng 10/2007 dịch lại tái phát trên địa bàn các tỉnh Trà Vinh, Quảng Trị, Nam Định, Cao Bằng, Hà Nam và Bến Tre. * Từ đầu năm 2008 đến nay, đợt dịch thứ 6 xảy ra lẻ tẻ, rải rác với 74 đàn gia cầm tại 57 xã, phường của 40 huyện thị thuộc 21 tỉnh phát dịch. Tổng số gia cầm tiêu hủy là 60.090 con, trong đó có 23.498 gà, 36.592 thủy cầm (Văn Đăng Kỳ, 2008) [16]. * Nhận xét về tình hình dịch tễ học: - Về phân bố địa lí: Các đợt dịch phát ra tập trung ở khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long và Đồng bằng Sông Hồng. Những vùng này có nhiều hệ thống sông ngòi, kênh rạch, mật độ chăn nuôi cao, tổng đàn gia cầm lớn và việc buôn bán, vận chuyển, tiêu thụ gia cầm cao hơn các vùng khác. - Về thời gian xảy ra dịch: Dịch phát ra nặng vào vụ Đông Xuân, cao điểm vào cuối tháng 1 đầu tháng 2. Trong thời gian này thời tiết thay đổi, độ ẩm cao, nhiệt độ thường xuống thấp, tạo điều kiện thuận lợi cho virus tồn tại, phát triển và lây lan. Đồng thời giai đoạn này là lúc mật độ chăn nuôi gia cầm và hoạt động vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm diễn ra sôi động nhất trong năm cũng là điều kiện thuận lợi cho sự bùng phát và lây lan dịch. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.v 8 - Về loài mắc bệnh: Ở đợt dịch thứ nhất và thứ hai tỷ lệ gà mắc bệnh cao hơn vịt, ngan. Nhưng đợt dịch thứ 3 đó có sự thay đổi lớn khi các thống kê cho thấy tỷ lệ mắc bệnh chết và tiêu hủy ở vịt cao gần gấp hai lần gà. Điều này cho thấy mầm bệnh đã lây lan, tồn tại trong đàn thủy cầm, có thể tăng độc lực và bột phát thành đợt dịch thứ ba. Tỷ lệ dương tính huyết thanh ở đàn thủy cầm tăng từ 15% trong đợt 2 lên 39,6% trong đợt 3. - Về loại hình, quy mô và mức độ dịch: Dịch phát ra ở tất cả các loại hình chăn nuôi, tỷ lệ mắc bệnh cao nhất ở loại hình chăn nuôi hỗn hợp các loài gia cầm (đặc biệt chăn nuôi gà lẫn với vịt) và giảm dần ở những trại chăn nuôi gà có số lượng lớn. Quy mô của dịch đợt 1 là lớn nhất, trong đợt 2, 3 và 4 mặc dù dịch vẫn xảy ra nhiều tỉnh, thành phố nhưng quy mô đã giảm nhiều (Trần Hữu Cổn, Bùi Quang Anh, 2005) [5]. 1.2.2. Tình hình dịch cúm gia cầm trên thế giới Dịch cúm gia cầm đã xảy ra ở rất nhiều nơi trên thế giới. Vụ dịch xảy ra lần đầu tiên ở gia cầm được ghi nhận vào năm 1878 với tỷ lệ chết cao được gọi là bệnh “ Dịch tả gia cầm”. Năm 1959 bệnh xảy ra trên đàn gà ở Scotland do virus cúm A H5 gây ra (Văn Đăng Kỳ, 2008) [6]. Nhiều tác giả đã cho rằng bệnh dịch nghiêm trọng nhất xảy ra đối với gia cầm là những chủng gây bệnh có độc lực cao thuộc subtyp H5 và H7, như ở Scotland năm 1959 là H5N1, ở Mỹ năm 1983 - 1984 là H5N2 (Swayne D. E and Suarez D. L, 2003) [50]. Năm 1963, virus cúm typ A được phân lập từ gà tây ở Bắc Mỹ do loài thuỷ cầm di trú lây truyền virus vào đàn gà. Từ cuối năm 2003, dịch cúm gia cầm đã xảy ra với quy mô lớn, diễn biến hết sức phức tạp và tốc độ bùng phát rất nhanh ở các nước Châu Á và đã lan sang các quốc gia khác. Cuối tháng 02/2004 đó có rất nhiều nước và vùng lãnh thổ công bố dịch cúm gia cầm do virus H5N1 gây ra trong đó có: Hàn Quốc, Thái Lan, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.v 9 Nhật Bản, Lào, Campuchia, Indonesia, Malaysia, Trung Quốc, Hồng Kông và Việt Nam (Tô Long Thành, 2004) [22]. Bên cạnh các ổ dịch do virus cúm H5N1 nêu trên, còn có một số nước và vùng lãnh thổ cũng có các ổ dịch cúm gia cầm do các chủng virus khác gây ra như Pakistan do chủng H7N3 và H9N2, Canada do chủng H7N3, Mỹ do chủng H7N2, Nam Phi do chủng H6 và H5N2, Triều Tiên do chủng H7, Ai Cập do chủng H10N7. Sau khi dịch cúm gia cầm bùng phát một số nước công bố khống chế được dịch, một số nước lại bị tái phát trở lại, đây là lần đầu tiên trong lịch sử dịch cúm gia cầm xảy ra nhanh trên diện rộng và diễn biến phức tạp ở các nước Châu Á. Đến giữa năm 2005, dịch cúm gia cầm do H5N1 bắt đầu xuất hiện tại Kazăkstan, Nga rồi nhanh chóng lan rộng sang các nước khác ở khu vực Châu Âu như Rumani, Hy Lạp, Thổ Nhĩ Kỳ, Azecbaijan, rồi tràn sang Châu Phi và các nước khác thuộc khu vực Châu Á như ở vùng Vịnh, Trung Quốc và Iraq. Theo Đỗ Ngọc Thuý (2007) [27], chính dòng virus mới Âu - Phi là thủ phạm đã gây ra các trường hợp tử vong cho người Ai Cập và Iraq vào năm 2006. Theo thống kê của Tổ chức Dịch tễ Thế giới - OIE (2006) [47], tính đến ngày 2 tháng 8 năm 2006 chủng virus độc lực cao H5N1 đã có mặt tại 51 quốc gia và vùng lãnh thổ trên hầu hết các Châu lục, tập trung chủ yếu ở Châu Á và Châu Âu. Năm 1977, ở Minesota đã phát hiện dịch trên gà tây do chủng H7N7. Năm 1983 - 1984, ở Mỹ, dịch cúm gà xảy ra do chủng virus H5N2 ở 3 bang Pensylvania, Virginia, Newtersey làm chết và phải tiêu huỷ hơn 19 triệu gia cầm. Cũng trong thời gian này, tại Ireland người ta đã phải tiêu huỷ 270 nghìn con vịt tuy không có triệu chứng lâm sàng nhưng đã phân lập được virus cúm chủng độc lực cao để loại trừ bệnh một cách hiệu quả, nhanh chóng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.v
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất