HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA MÔI TRƯỜNG
= = = = = = = =
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NGUỒN NƯỚC
PHỤC VỤ SẢN XUẤT VÀ SINH HOẠT TẠI ĐỊA BÀN
XÃ ĐÔNG ĐÔ, HUYỆN HƯNG HÀ, TỈNH THÁI BÌNH
Người thực hiện
: ĐINH THỊ THỦY
Lớp
: MTB
Khóa
: 57
Chuyên ngành
: MÔI TRƯỜNG
Giáo viên hướng dẫn
: PGS.TS. NGUYỄN VĂN DUNG
HÀ NỘI - 2016
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA MÔI TRƯỜNG
= = = = = = = =
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NGUỒN NƯỚC
PHỤC VỤ SẢN XUẤT VÀ SINH HOẠT TẠI ĐỊA BÀN
XÃ ĐÔNG ĐÔ, HUYỆN HƯNG HÀ, TỈNH THÁI BÌNH
Người thực hiện
: ĐINH THỊ THỦY
Lớp
: MTB
Khóa
: 57
Chuyên ngành
: MÔI TRƯỜNG
Giáo viên hướng dẫn
: PGS.TS. NGUYỄN VĂN DUNG
Địa điểm thực tập
: XÃ ĐÔNG ĐÔ, HUYỆN HƯNG HÀ,
TỈNH THÁI BÌNH
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của PGS-TS. Nguyễn Văn Dung. Các nội dung nghiên
cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kì hình
thức nào trước đây. Các thông tin, số liệu trích dẫn trong khóa luận đều được
chỉ rõ nguồn gốc.
Nếu phát hiện có bất kì sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm về nội dung của mình.
Hà Nội, ngày tháng
năm 2016
Sinh Viên
ĐINH THỊ THỦY
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận này, tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy
giáo, cô giáo trong trường đã truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt quá trình
học tập, rèn luyện cũng như hoàn thành khóa luận.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS-TS. Nguyễn Văn Dung
người đã hướng dẫn và tận tình chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình hoàn
thiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến các thầy cô giáo làm việc tại Bộ môn
Tài Nguyên Nước – Khoa Quản Lý Đất Đai đã giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong
suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận này.
Và cuối cùng tôi xin cảm ơn sự quan tâm, động viên chia sẻ của gia
đình và bạn bè trong suốt quá trình học tập và thực hiện kháo luận.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng bản luận văn này không tránh khỏi những
thiếu sót và hạn chế. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự quan tâm và đóng góp
ý kiến của quý thầy cô và các bạn để bản luận văn này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày
tháng
năm 2016
Sinh viên
ĐINH THỊ THỦY
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC VIẾT TẮT.................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH..............................................................................viii
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
CHƯƠNG I TỔNG QUAN TÀI LIỆU..........................................................4
1.1.Tầm quan trọng của tài nguyên nước..........................................................4
1.1.1.Vai trò của nước đối với sức khỏe con người.....................................4
1.1.2. Vai trò của nước đối với nền kinh tế..................................................5
1.2.Hiện trạng môi trường nước ở Việt Nam....................................................6
1.2.1. Môi trường nước ở Việt Nam............................................................6
1.2.2. Hiện trạng tài nguyên nước mặt ở Việt Nam.....................................8
1.2.3. Nhu cầu sử dụng nước cho sản xuất................................................10
1.2.4. Nhu cầu sử dụng nước cho sinh hoạt...............................................11
1.3 Nguyên nhân gây suy giảm chất lượng và lưu lượng nước.......................12
1.3.1. Ô nhiễm do hoạt động sinh hoạt......................................................12
1.3.2. Ô nhiễm do hoạt động công nghiệp.................................................14
1.3.3. Ô nhiễm do hoạt động nông, ngư nghiệp........................................16
1.3.4 Ô nhiễm do nước thải y tế................................................................17
1.4. Vai trò của nước tưới đến năng suất và chất lượng cây trồng..................18
1.4.1. Nhu cầu nước tưới cho nông nghiệp................................................18
1.4.2. Hệ thống cấp nước cho sản xuất......................................................19
1.5. Tình hình quản lý môi trường nước.........................................................22
1.5.1 Tình hình quản lý nước trên thế giới................................................22
1.5.2. Quản lý môi trường nước Việt Nam................................................28
iii
1.5.3. Tình hình quản lý nước ở Thái Bình................................................30
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU............................................................................................32
2.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................32
2.2. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................32
2.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................32
2.3.1. Đặc điểm vị trí tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Đông Đô, huyện
Hưng Hà, tỉnh Thái Bình...........................................................................32
2.3.2. Hiện trạng sản xuất nông nghiệp tại xã Đông Đô..................................32
2.3.3. Hiện trạng sử dụng nước sinh hoạt..................................................32
2.3.4 .Đề xuất các biện pháp quản lý và sử dụng nước hiệu quả...............33
2.4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................33
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp..............................................33
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp...............................................33
2.4.3. Phương pháp xử lí số liệu................................................................33
2.4.4. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia.....................................33
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.................................................34
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Đông Đô...........34
3.1.1. Điều kiện tự nhiên...........................................................................34
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hôi................................................................39
3.2. Hiện trạng sản xuất nông nghiệp tại địa bàn xã Đông Đô........................46
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Đông Đô.........................................46
3.2.2. Diện tích sản xuất nông nghiệp.......................................................49
3.2.3. Một số thành tựu và kết quả đạt được trong sản xuất nông nghiệp. 50
3.3. Hiện trạng hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp....................52
3.3.1. Hiện trạng tưới tiêu..........................................................................52
3.3.2 Anh hưởng của tưới tiêu nước đến năng suất và chất lượng cây trồng....57
3.4. Hiện trạng sử dụng nước sinh hoạt..........................................................59
iv
3.4.1. Nguồn nước cấp cho sinh hoạt........................................................59
3.4.2.Lượng nước sử dụng của người dân xã Đông Đô............................63
3.4.3. Chất lượng nước sử dụng của người dân xã Đông Đô....................65
3.4.4. Nhu cầu cấp nước sạch của người dân xã Đông Đô........................67
3.4.5. Những ảnh hưởng về chất lượng và khả năng cấp nước cho đời sống
của người dân tại xã Đông Đô...................................................................67
3.5. Đề xuất các biện pháp quản lý và sử dụng nước hiệu quả......................70
3.5.1 Đối với nước phục vụ sản xuất.........................................................70
3.5.2 Đối với nước sinh hoạt.....................................................................71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................76
v
DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Ý nghĩa
PTBV
Phát triển bền vững
LVS
Lưu vực sông
TNN
Tài nguyên nước
NN
Nông nghiệp
NN&PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
UBND
Uỷ ban nhân dân
TĐ
Trục đứng
TN
Trục ngang
TB
Trạm bơm
KT-KT
Kinh tế kĩ thuât
HTX
Hợp tác xã
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Trữ lượng nước mặt ở các sông.......................................................9
Bảng 1.2 Ước tính lưu lượng và thải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải
sinh hoạt đô thị qua các năm..........................................................13
Bảng 3.1 Nhiệt độ không khí các tháng trung bình trong năm ( oC).............34
Bảng 3.2
Độ ẩm không khí trung bình các tháng trong năm.......................36
Bảng 3.3 Tình hình dân số của xã năm 2013................................................42
Bảng 3.4 Sự phân bố dân số và đất ở của xã năm 2013................................43
Bảng 3.5 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2013.............................46
Bảng 3.6 Diện tích, cơ cấu đất phi nông nghiệp năm 2013..........................47
Bảng 3.7 Hệ thống các trạm bơm điện của xã Đông Đô...............................53
Bảng 3.8 Hệ thống sông dẫn nước chính tại xã Đông Đô.............................54
Bảng 3.9 Các cống đập chủ yếu của hệ thống thuỷ lợi xã Đông Đô.............55
Bảng 3.10 Các trục dẫn nước chính của hệ thống thủy lợi xã Đông Đô.........55
Bảng 3.11 Diện tích và năng suất các loại cây trồng qua các năm.................57
Bảng 3.12 Nguồn nước được sử dụng trong sinh hoạt và ăn uống.................58
Bảng 3.13 Độ sâu của giếng khoan theo phiếu điều tra tại các thôn ở xã Đông Đô......60
Bảng 3.14 Lượng nước sử dụng từ phiếu điều tra của xã Đông Đô...............64
Bảng 3.15 Chất lượng nguồn nước sử dụng từ phiếu điều tra của xã Đông Đô......65
Bảng 3.16 Nhu cầu sử dụng nước sạch từ phiếu tra của xã Đông Đô............67
Bảng 3.17 Các loại hình sử dụng nước từ phiếu điều tra của xã Đông Đô.....67
Bảng 3.18 Các bệnh liên quan đến nguồn nước kém chất lượng của xã Đông Đô. 69
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1 Lượng nước sử dụng của các thôn.................................................64
Hình 3.2 Lượng nước sử dụng của xã Đông Đô...........................................65
Hình 3.3 Chất lượng nước sinh hoạt tại các thôn của xã Đông Đô...............66
Hình 3.4 Chất lượng nước của xã Đông Đô..................................................66
viii
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước là tài nguyên có thể tái tạo, nhưng sử dụng phải cân bằng nguồn
dự trữ và nguồn tái tạo, để tồn tại và phát triển sự sống bền lâu.Con người,
động vật, thực vật sẽ không tồn tại được nếu thiếu nước.Nước chiếm ¾ cơ thể
con người .Nước chiếm 74% trọng lượng trẻ sơ sinh, 55% đến 60% cơ thể
nam trưởng thành, 50% cơ thể nữ trưởng thành.Nước rất cần thiết cho hoạt
động sống của con người cũng như các sinh vật .Tuy nhiên nước cũng gây tai
họa và tử vong cho con người khi bị nhiễm bẩn
Việt Nam hiện nay là nước có nền kinh tế đang tăng trưởng mạnh so
với khu vực. Trong đó kinh tế nông nghiệp đóng vai trò khá quan trọng đối
với nền kinh tế quốc dân bởi vì sản xuất nông nghiệp đã tạo công ăn việc làm,
ổn định đời sống cho phần lớn người dân ở khu vực nông thôn (khoảng 73%
dân số). Do vậy vấn đề đầu tư sản xuất nông nghiệp là một trong những mục
tiêu đặt ra cần được giải quyết. Một trong những vấn đề cần giải quyết đó là
nguồn nước tưới tiêu để phục vụ sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao năng
suất sản lượng cây trồng nhằm đáp ứng nhu cầu lương thực thực phẩm và
tăng thêm thu nhập cải thiện đời sống nông thôn. Ngoài ra vấn đề về đáp ứng
nước sạch cho người dân cũng là một vấn đề nan giải khi tốc độ gia tăng dân
số ngày càng cao. Các chuyên gia sức khỏe thế giới cho biết nước sinh hoạt
không an toàn và hệ thống vệ sinh tồi tàn là nguyên nhân làm cho 4000 trẻ em
chết mỗi ngày (Theo điều tra của TTO ngày 15-4-2007). Theo số liệu báo cáo
điều tra thực trạng vệ sinh môi trường và vệ sinh cá nhân ở nông thôn Vệt
Nam do Bộ y tế và UNICEF thực hiện kết quả như sau: Chỉ có 11,7% dân cư
nông thôn, 7,8% khu chợ nông thôn, 14,2% khu trạm y tế xã, 16,1% ủy ban
nhân dân xã, 36,4% trường học được tiếp cận và sử dụng nước này.
1
Huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình được thành lập từ năm 1969 trên cơ sở
sáp nhập 2 huyện Duyên Hà – Hưng Nhân và 5 xã của huyện Tiên Hưng cũ.
Huyện nằm về phía Tây Bắc của tỉnh Thái Bình, cách thành phố Thái Bình
khoảng 27 km. Hưng Hà một vùng quê được bồi đắp bởi 3 con sông lớn: sông
Hồng, sông Luộc, sông Trà, vì thế đã tạo lên những cánh đồng phì nhiêu màu
mỡ, hệ thống cung cấp nước tưới ổn định. Đã hàng chục năm qua huyện
Hưng Hà luôn đạt năng suất bình quân 13 tấn/ha, luôn luôn là huyện có năng
suất lúa dẫn đầu toàn tỉnh.
Đông Đô là một thị tứ của huyện Hưng Hà, trong những năm vừa qua
cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội thì đời sống của nhân dân ngày
càng được nâng cao về chất lượng lẫn như tinh thần. Người dân chủ yếu sống
nhờ vào sản xuất nông nghiệp như: trồng lúa, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản...
trong đó chủ yếu nhất vẫn là trồng lúa. Hệ thống thủy lợi của xã được hình
thành từ lâu nên cần được nâng cấp sửa chữa, bảo dưỡng định kì các trạm
bơm để đảm bảo phục vụ sản xuất nông nghiệp và giải quyết nhu cầu phục vụ
tưới tiêu cho các cánh đồng.
Tại đây nước sạch chưa về đến người dân vẫn sử dụng các nguồn nước
khác nhau như: nước mưa, nước giếng khoan, nước sông… để sử dụng trong
sinh hoạt và ăn uống mà không có điều kiện hay chứng cứ nào để đảm bảo
chất lượng nước sinh hoạt phù hợp với tiêu chuẩn.
Việc kiểm tra chất lượng nước có ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống của
người dân. Nước dùng trong sản xuất nông nghiệp và nước dùng trong sinh
hoạt, ăn uống, nước sử dụng trong các nhà máy đòi hỏi những tiêu chuẩn
đánh giá khác nhau. Có những nguồn nước bị ô nhiễm dẫn tới ảnh hưởng tới
sức khỏe của con người. Có những làng người dân bị ung thư do uống phải
nguồn nước bị nhiễm NO2-. Có những nguồn nước bị nhiễm vi sinh vật rất
nhiều làm cho việc sinh hoạt như tắm rửa bị dị ứng dẫn đến nhiều bệnh ngoài
da. Cần có những biện pháp để nâng cao chất lượng nguồn nước phục vụ cho
2
đời sống của người dân. Do đó em chọn đề tài: “Đánh giá hiện trạng nguồn
nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt tại địa bàn xã Đông Đô, huyện Hưng
Hà, tỉnh Thái Bình”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá chất lượng nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt tại xã Đông
Đô huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình
- Đề xuất các biện pháp cải thiện chất lượng nước tưới và nước sinh
hoạt tại xã Đông Đô, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình
3. Yêu cầu
- Các nội dung nghiên cứu phải đáp ứng được các mục tiêu đề ra của đề tài
- Các số liệu, kết quả phải trung thực, chính xác, khoa học.
3
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.Tầm quan trọng của tài nguyên nước
1.1.1.Vai trò của nước đối với sức khỏe con người
Nước có vai trò đặc biệt quan trọng với cơ thể, con người có thể nhịn
ăn được vài ngày, nhưng không thể nhịn uống nước. Nước chiếm khoảng 70%
trọng lượng cơ thể, 65-75% trọng lượng cơ, 50% trọng lượng mỡ, 50% trọng
lượng xương. Nước tồn tại ở hai dạng: nước trong tế bào và nước ngoài tế
bào. Nước ngoài tế bào có trong huyết tương máu, dịch limpho, nước bọt…
Huyết tương chiếm khoảng 20% lượng dịch ngoài tế bào của cơ thể (3-4 lít).
Nước là chất quan trọng để các phản ứng hóa học và sự trao đổi chất diễn ra
không ngừng trong cơ thể. Nước là một dung môi, nhờ đó tất cả các chất dinh
dưỡng được đưa vào cơ thể, sau đó được chuyển vào máu dưới dạng dung dịch
nước. Một người nặng 60 kg cần cung cấp 2-3 lít nước để đổi mới lượng nước
của có thể, và duy trì các hoạt động sống bình thường (Trần Thanh Hải, 2010).
Trung bình một ngày mỗi người cần từ 1,5 - 2,5 lít nước sạch để uống,
tuy nhiên những người làm công việc nặng nhọc hay trong điều kiện nóng bức
thì nhu cầu nhiều hơn. Khi thay đổi 1-2% lượng nước trong cơ thể cũng có
thể ảnh hưởng đến sức khoẻ và gây khát, mất 5% nước trong cơ thể có thể gây
hôn mê và nếu mất một lượng khoảng 10-15% có thể dẫn tới tử vong.[13]
Uống không đủ nước ảnh hưởng đến chức năng của tế bào cũng như
chức năng các hệ thống trong cơ thể như suy giảm chức năng thận. Những
người thường xuyên uống không đủ nước da thường khô, tóc dễ gãy, xuất
hiện cảm giác mệt mỏi, đau đầu, có thể xuất hiện táo bón, hình thành sỏi ở
thận và túi mật. Khi cơ thể mất trên 10% lượng nước có khả năng gây trụy
tim mạch, hạ huyết áp, nhịp tim tăng cao. Nguy hiểm hơn, bạn có thể tử vong
4
nếu lượng nước mất trên 20%. Bên cạnh oxy, nước đóng vai trò quan trọng
thứ hai để duy trì sự sống.[13]
Tóm lại, nước rất cần cho cơ thể, mỗi người phải tập cho mình một thói
quen uống nước để cơ thể không bị thiếu nước. Có thể nhận biết cơ thể bị
thiếu nước qua cảm giác khát hoặc màu của nước tiểu, nước tiểu có màu vàng
đậm chứng tỏ cơ thể đang bị thiếu nước. Duy trì cho cơ thể luôn ở trạng thái
cân bằng nước là yếu tố quan trọng bảo đảm sức khỏe của mỗi người.
1.1.2. Vai trò của nước đối với nền kinh tế
Đối với một quốc gia, nước cũng tương tự như: đất đai, rừng mỏ, hầm
biển… đều là tài nguyên vô cùng quý báu. Không phải ngẫu nhiên mà các khu
dân cư trù mật, các thủ đô, thành phố lớn của nhiều nước lại nằm trên các
triền sông: Hà Nội, Việt Trì bên bờ sông Hồng, Huế - Sông Hương, Sài Gòn
Chợ lớn – sông Cửu Long, Vũ Hán – Trùng Khánh – sông Trường Giang.
Trước kia khi công nghiệp chưa phát triển, con người sống bằng trồng
trọt và chăn nuôi nhờ những đồng bằng phì nhiêu ven sông có đủ nước. Các
nhà khoa học trên thế giới nền văn minh của một nước là “đất màu mỡ, đất có
đủ nước, đất không bị rửa trôi, xói mòn đi đến nghèo kiệt”.
Khi chưa có phương tiện giao thông hiện đại thì nguồn nước sông ngòi
là những luồng vận chuyển chủ yếu.
Ngày nay trong điều kiện phát triển mới của nền kinh tế quốc dân,
không một hoạt động nào của con người mà không lien quan đến việc khai
thác sông ngòi, nguồn nước. Nước chảy qua các công trình đầu mối như cống
lấy nước trạm bơm, đi vào các đường ống dẫn nước, kênh mương để phục vụ
cho sinh hoạt, tưới ruộng, chăn nuôi, nước dùng cho luyện kim, công nghiệp
hóa học, nước làm sạch nồi hơi, máy móc, nước quay tuốc bin phát điện, phục
vụ cho giao thông vận tải, quốc phòng…
Năm 1960 ở Liên Xô cũ, các ngành kinh tế xã hội sử dụng 270 tỷ m 3
nước, năm 1970 khoảng 540 tỷ m3 nước và năm 2000 lượng nước sử dụng lên
5
đến 2000 tỷ m3 trong đó nước dùng cho công nghiệp 480 tỷ m 3, nông nghiệp
540 tỷ m3 (tổng lượng dòng chảy năm trên toàn sông ngòi Liên Xô cũ khoảng
4358 tỷ m3).
Miền Bắc nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc (trên 1080 con sông trên
tổng số 2360 con sông trên toàn quốc) nối chằng chịt đồng bằng với miền núi, miền
ngược với miền xuôi. Từ Hải Phòng, Nam Định có thể đi vào miền Trung theo các
kênh đào lớn nhỏ, nguồn nước sông đang tưới chủ động cho 32,01% tổng diện tích
canh tác trên toàn quốc (World Resource Institute – 2011).
Nguồn nước sông là nguồn nước chủ động cho phát điện của nhà máy
thủy điện Thác Bà (Yên Bái), Hòa Bình (tỉnh Hòa Bình), Sơn La (tỉnh Sơn
La), Thác Mơ (Tuyên Quang, Yaly (Gia Lai), Trị An (Đồng Nai), SeSan
(Đaklak). Năng lượng của nguồn nước sông ngòi có đến gần năm trăm tỷ
Kw/h hằng năm. Nguồn nước sông ngòi nước ta đúng là một nguồn tài
nguyên vô cùng phong phú, nguồn tài nguyên đó, đang được điều tra, nghiên
cứu, khai thác rộng rãi, phục vụ cho công cuộc xây dựng đất nước.
1.2.Hiện trạng môi trường nước ở Việt Nam
1.2.1. Môi trường nước ở Việt Nam
Giống như một số nước trên thế giới, Việt Nam cũng đang đứng trước
thách thức hết sức lớn về nạn ô nhiễm môi trường nước, đặc biệt là tại các
khu công nghiệp và đô thị.
Ở Việt Nam, hiện tượng suy giảm chất lượng nước, cũng như số nguồn
nước mặt tăng lên do ô nhiễm từ các chất thải công nghiệp, nông nghiệp, giao
thông vận tải, thủy bộ, các khu dân cư, sự xói mòn rửa trôi trên các bề mặt lưu
vực sông suối. Đặc biệt là một số khu công nghiệp như Hải Phòng, Việt Trì,
Đà Nẵng, Biên Hòa, … và các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí
Minh gây ô nhiễm nguồn nước đang ngày càng gia tăng. Tại Hà Nội, tổng
lượng nước thải ngày đêm là 300 – 400 nghìn m3, trong đó nước thải từ sản
xuất công nghiệp là 85 – 90 nghìn m 3, từ sinh hoạt là 1800 – 2000 m 3/ngày
6
đêm. Nhìn chung các chất thải đều không qua xử lý nên gây ô nhiễm nặng,
chỉ số oxy sinh hóa (BOD5, COD) vượt quá chỉ tiêu cho phép hàng trăm lần,
các chất NH+2, NO-2 cũng đều vượt quá quy định cho phép hàng chục lần.
Các hóa chất dùng trong nông nghiệp như phân bón hóa học, thuốc trừ
sâu, thuốc trừ cỏ đã làm tăng ô nhiễm đất, dư lượng hóa chất trong nông
phẩm. Các kết quả điều tra đều cho biết do không có thiết bị xử lý nước thải
nên các kênh, sông đều tiếp nhận nước thải bị ô nhiễm.
Hầu hết sông hồ ở các thành phố lớn như Hà Nội và Thành phố Hồ Chí
Minh, nơi có dân cư đông đúc và nhiều khu công nghiệp lớn đều bị ô nhiễm.
Phần lớn lượng nước thải sinh hoạt (khoảng 600.000 m 3 mỗi ngày, với khoảng
250 tấn rác được thải ra các sông ở khu vực Hà Nội) và công nghiệp (khoảng
260.000 m3 nhưng chỉ có 10% được xử lý) đều không được xử lý, mà đổ
thẳng vào các ao hồ, sau đó chảy ra các con sông lớn tại vùng Châu Thổ sông
Hồng và sông Mê Kông. Ngoài ra, nhiều nhà máy và cơ sở sản xuất như các
lò mổ và ngay bệnh viện (khoảng 7.000 m 3 mỗi ngày, chỉ 30% là được xử lý)
cũng không được trang bị hệ thống xử lý nước thải.
Nhiều ao hồ và sông ngòi tại Hà Nội bị ô nhiễm nặng, đáng lưu ý là hệ
thống hồ trong công viên Yên Sở. Đây được coi là thùng chứa nước thải của
Hà Nội với hơn 50% lượng nước thải của thành phố. Người dân trong khu
vực này không có đủ nước sạch cho nhu cầu sinh hoạt và tưới tiêu. Điều kiện
sống của họ cũng bị đe dọa nghiêm trọng vì nhiều khu vực trong công viên là
nơi nuôi dưỡng mầm mống của dịch bệnh. Mặc dù mở cửa từ năm 2002
nhưng công viên Yên Sở không được sử dụng hiệu quả do sự ô nhiễm và mùi
ô uế bốc lên từ hồ. Vì vậy, quá trình phát triển vẫn dậm chân tại chỗ. Nhiều
sông hồ ở phía Nam thành phố như Tô Lịch và Kim Ngưu cũng đang nằm
trong tình trạng ô nhiễm như vậy.
7
1.2.2. Hiện trạng tài nguyên nước mặt ở Việt Nam
Nước mặt là nước trong sông, hồ hoặc nước ngọt trong vùng đất ngập
nước. Nước mặt được bổ sung một cách tự nhiên bởi giáng thủy và chúng mất
đi khi chảy vào đại dương, bốc hơi và thấm xuống đất.Lượng giáng thủy này
được thu hồi bởi các lưu vực, tổng lượng nước trong hệ thống này tại một thời
điểm cũng tùy thuộc vào một số yếu tố khác. Các yếu tố này như khả năng
chứa của các hồ, vùng đất ngập nước và các hồ chứa nhân tạo, độ thấm của
đất bên dưới các thể chứa nước này, các đặc điểm của dòng chảy mặt trong
lưu vực, thời lượng giáng thủy và tốc độ bốc hơi địa phương. Tất cả các yếu
tố này đều ảnh hưởng đến tỷ lệ mất nước.
Theo số liệu thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trường, tổng trữ lượng
nước mặt của trên toàn lãnh thổ Việt Nam đạt khoảng 840 tỷ m 3, trong đó
tổng lượng ngoài vùng chảy vào là 507 km 3 chiếm 60% và dòng chảy nội địa
là 340 km3, chiếm 40%.[14]
Tài nguyên nước mặt của Việt Nam phân bố không đồng đều theo lãnh
thổ và biến đổi theo tháng, theo mùa trong năm và từ năm này qua năm khác
vì nước mặt phụ thuộc chặt chẽ vào sự phân bố của mưa. Vùng có lượng mưa
lớn thì có dòng chảy lớn và ngược lại. Nếu tính cả lượng nước từ ngoài lãnh
thổ chảy vào Việt Nam theo hệ thống sông Mê Kông, sông Hồng và một số
sông khác thì tài nguyên nước mặt tự nhiên trong các hệ thống sông đạt xấp xỉ
850 km3/năm.[15]
1.2.2.1. Tài nguyên nước sông
Với diện tích khoảng 327480km2, Việt Nam có khoảng 2.372 con sông
lớn nhỏ có chiều dài từ 10km trở lên, trong đó có 109 sông chính. Trong số
này có 9 sông là sông Hồng, sông Thái Bình, sông Bằng Giang-Kỳ Cùng,
sông Mã, sông Cả, sông Vu Gia-Thu Bồn, sông Ba, sông Đồng Nai, sông Cửu
Long và bốn nhánh sông là sông Đà, sông Lô, sông Sê San, sông Srê Pok đã
8
tạo nên một lưu vực trên 10.000km 2, chiếm khoảng 93% tổng diện tích của
mạng lưới sông ngòi Việt Nam.[16]
Tổng lượng dòngchảy năm của sông Mê Kông bằng khoảng 500 km 3,
chiếm tới 59% tổng lượng dòng chảy năm của các sông trong cả nước, sau đó
đến hệ thống sông Hồng 126,5 km 3 (14,9%), hệ thống sông Đồng Nai 36,3
km3 (4,3%), sông Mã, Cả, Thu Bồn có tổng lượng dòng chảy xấp xỉ nhau,
khoảng trên dưới 20 km3 (2,3 - 2,6%), các hệ thống sông Kỳ Cùng, Thái Bình
và sông Ba cũng xấp xỉ nhau, khoảng 9 km 3 (1%), các sông còn lại là 94,5
km3 (11,1%). Một đặc điểm quan trọng nữa của tài nguyên nước sông của
nước ta là phần lớn nước sông (khoảng 60%) lại được hình thành trên phần
lưu vực nằm ở nước ngoài, trong đó hệ thống sông Mê Kông chiếm nhiều
nhất (447 km3, 88%). Nếu chỉ xét thành phần lượng nước sông được hình
thành trong lãnh thổ nước ta, thì hệ thống sông Hồng có tổng lượng dòng
chảy lớn nhất (81,3 km3) chiếm 23,9%, sau đó đến hệ thống sông Mê Kông
(53 km3, 15,6%), hệ thống sông Đồng Nai (32,8 km3, 9,6%).[14]
Sông ngòi Việt Nam chia thành 3 nhóm:
Bảng 1.1. Trữ lượng nước mặt ở các sông
Diện tích lưu vực (km2)
Nhóm sông
nằm trong lãnh thổ
2.Trung và hạ lưu
nằm trong lãnh thổ
3.Các sông nằm
trong lãnh thổ
(km3/năm)
Toàn
Trong
Ngoài
Trong
Ngoài
nước
nước
bộ
nước
nước
45.705
43.725
1.980
38,75
37,17
1,68
1.060.400
199.203
861.170 761,90
189,62
524,28
55.602
55.602
66,50
66,50
Toàn bộ
1.Thượng nguồn
Tổng lưu lượng nước
Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường Bộ NN&PTNT
1.2.2.2. Tài nguyên nước hồ
9
Tính đến năm 2010, Việt Nam có khoảng 3500 hồ chứa có dung tích
lớn hơn 0,2 triệu m3. Chỉ có 1976 hồ có dung tích lớn hơn 1 triệu m 3, chiếm
55,9% với tổng dung tích 24,8 tỷ m 3. Trong số hồ trên có 10 hồ do ngành điện
quản lý với tổng dung tích 19 tỷ m 3. Có 44 tỉnh và thành phố trong 63 tỉnh
thành Việt Nam có hồ chứa. Tỉnh có nhiều hồ nhất là Nghệ An (249 hồ), Hà
Tĩnh (166 hồ), Thanh Hóa (123 hồ), Phú Thọ (118 hồ), Đắk Lăk (116 hồ)
và Bình Định (108 hồ).[17]
Việt Nam có rất nhiều các loại hồ tự nhiên, hồ đập, đầm phá, vực nước
có kích thước khác nhau tùy thuộc vào mùa. Một số hồ nổi tiếng được biết
đến như hồ Lắk rộng 10km2 tại tỉnh Đắk Lắk, Biển Hồ rộng 2,2 km 2 ở Gia
Lai, hồ Ba Bể rộng 5 km 2 tại Bắc Kạn, hồ Tây rộng 4,5 km 2 và hồ Gươm tại
Hà Nội, hồ Thác Bà ở Yên Bái, hồ Biển Lạc ở Bình Thuận, hồ Trị An ở Đồng
Nai, hồ Dầu Tiếng – một trong những hồ nước nhân tạo lớn nhất Việt Nam và
Đông Nam Á tại Tây Ninh – Bình Dương.[16]
Việt Nam còn có hàng ngàn hồ đập nhân tạo với tổng sức chứa lên đến
26 tỷ m3 nước. Sáu hồ lớn nhất có sức chứa trên 1 tỷ m3 đang được sử dụng để
khai thác thủy điện là hồ Hòa Bình, Thác Bà, Trị An, Dầu Tiếng, Thác Mơ và
Ya Ly. Nhiều hồ và đập nhỏ hơn trên khắp toàn quốc phục vụ tưới tiêu như
Cấm Sơn-Bắc Giang, Kể Gỗ-Hà Tĩnh và Phú Ninh-Quảng Nam[16]
1.2.3. Nhu cầu sử dụng nước cho sản xuất
Nhu cầu sử dụng nước trong ngành nông nghiệp của Việt Nam hiện
nay chiếm 70 – 80% tổng nhu cầu sử dụng nước cho tất cả các mục đích .
Theo Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn , nước ta cần khoảng 36 triệu
tấn thóc để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của 130 triệu người vào năm 2035. Để
đạt được sản lượng trên ta cần khoảng 30 tỉ m 3 cho canh tác .Vì vậy áp lực
lên tài nguyên nước rất lớn mà tài nguyên nước của Việt Nam không phải dồi
dào, chúng ta có 63% nguồn nước sản sinh ở nước ngoài, nguồn nước trong
nội địa chỉ chiếm gần 40% (Dwrm – Cục quản lý tài nguyên nước, 2012)
10
- Xem thêm -