Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đánh giá hiệu quả kinh tế cây keo trên địa bàn huyện đakrông, tỉnh quảng trị...

Tài liệu đánh giá hiệu quả kinh tế cây keo trên địa bàn huyện đakrông, tỉnh quảng trị

.PDF
71
293
80

Mô tả:

Khóa luận tốt nghiệp BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN **** KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CÂY KEO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐAKRÔNG TỈNH QUẢNG TRỊ NGUYỄN MẠNH HIỀN Khóa học: 2007 – 2011 SVTH: Nguyễn Mạnh Hiền Lớp R7 - KTNN 1 Khóa luận tốt nghiệp BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN **** Đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CÂY KEO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐAKRÔNG TỈNH QUẢNG TRỊ Giảng viên hướng dẫn : TS. Bùi Đức Tính Sinh viên thực hiện : Nguyễn Mạnh Hiền Lớp : R7 - KTNN Huế, tháng 05 năm 2011 SVTH: Nguyễn Mạnh Hiền Lớp R7 - KTNN 2 Khóa luận tốt nghiệp Lôøi Caûm Ôn Khoaù luaän toát nghieäp laø keát quaû cuûa 4 naêm hoïc taäp taïi tröôøng, cuøng vôùi vieäc tìm hieåu keát hôïp vôùi nhöõng tích luyõ, ñuùc keát kinh nghieäm trong quaù trình thöïc taäp vaø söï noã löïc phaán ñaáu heát söùc cuûa baûn thaân. Ñeå thöïc hieän vaø hoaøn thaønh khoaù luaän toát nghieäp naøy, toâi ñaõ nhaän ñöôïc söï quan taâm, giuùp ñôõ taän tình veà nhieàu maët cuûa caùc caù nhaân vaø toå chöùc. Toâi ñaõ nhaän ñöôïc söï giuùp ñôõ quyù baùu cuûa quyù thaày, coâ giaùo vaø taäp theå caùn boä tröôøng Ñaïi hoïc Kinh teá Hueá, ñaëc bieät laø thaày giaùo TS. Buøi Ñöùc Tính. Toâi cuõng nhaän ñöôïc söï giuùp ñôõ cuûa taäp theå caùn boä Phoøng noâng nghieäp huyeän Ñakroâng, vaø ñaëc bieät laø baø con noâng daân treân ñìa baøn ba xaõ. Beân caïnh ñoù, toâi coøn nhaän ñöôïc söï ñoäng vieân quyù baùu töø boá meï, nhöõng ngöôøi thaân vaø baïn beø. Vaäy, hoâm nay: - Toâi xin ñöôïc baøy toû loøng bieát ôn ñeán quyù thaày coâ giaùo Tröôøng Ñaïi hoïc Kinh teá Hueá ñaõ trang bò cho toâi kieán thöùc ñeå thöïc hieän ñeà taøi. - Toâi xin baøy toû loøng bieát ôn ñeán thaày giaùo TS. Buøi Ñöùc Tính, ngöôøi thaày ñaõ tröïc tieáp höôùng daãn vaø giuùp ñôõ toâi trong quaù trình thöïc taäp, nghieân cöùu vaø hoaøn thieän khoaù luaän naøy. - Toâi cuõng xin ñöôïc baøy toû loøng bieát ôn caùc hoä noâng daân troàng keo ôû ba xaõ treân ñòa baøn huyeän ñaõ cung caáp nhöõng kieán thöùc, soá lieäu thöïc teá cuõng nhö taïo ñieàu kieän cho toâi trong suoát quaù trình thöïc taäp. - Cuoái cuøng toâi xin baøy toû loøng bieát ôn ñeán Boá Meï, nhöõng ngöôøi thaân vaø baïn beø ñaõ luoân beân caïnh ñoäng vieân toâi veà moïi maët. Moät laàn nöõa, xin chaân thaønh caûm ôn! Hueá, thaùng 5 naêm 2011 Sinh vieân: Nguyeãn Maïnh Hieàn SVTH: Nguyễn Mạnh Hiền Lớp R7 - KTNN 3 Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT TN & MT Tài nguyên và môi trường NN Nông nghiệp KTV - KTTT Kinh tế vườn - kinh tế trang trại UBND Uỷ ban nhân dân TNHH Trách nhiệm hữu hạn TLSX Tư liệu sản xuất ĐVT Đơn vị tính BQC Bình quân chung BQ Bình quân SXNN Sản xuất nông nghiệp LN Lâm nghiệp GO Tổng giá trị sản xuất IC Chi phí trung gian VA Giá trị gia tăng LN Lợi nhuận NPV Giá trị hiện tại ròng SVTH: Nguyễn Mạnh Hiền Lớp R7 - KTNN 4 Khóa luận tốt nghiệp BẢNG BIỂU Bảng Tên Trang Bảng 1 : Báo cáo thực hiện một số chỉ tiêu lâm nghiệp 2010........................................14 Bảng 2 : Diện tích rừng trồng hăng năm trên địa bàn .......................................... 17 Bảng 3 : Tỷ trọng cơ cấu các ngành kinh tế giai đoạn 2005 – 2009 ................... 26 Bảng 4 : Tình hình dân số huyện trong giai đoạn 2007 – 2009 ............................ 29 Bảng 5 : Tình hình lao động trên địa bàn năm 2010 ............................................ 30 Bảng 6 : Tình hình sử dụng đất đai của huyện năm 2010 .................................... 31 Bảng7 : Phân bổ số hộ điều tra ............................................................................ 37 Bảng 8 : Nguồn lực lao động của hộ trồng rừng .................................................. 38 Bảng 9 : Tình hình sử dụng đất đai của hộ........................................................... 40 Bảng 10 : Tư liệu sản xuất và nguồn vốn của hộ ................................................... 41 Bảng 11 : Ngồn vốn sản xuất của hộ điều tra......................................................... 43 Bảng 12 : Diện tích trồng keo qua các năm của hộ điều tra................................... 43 Bảng 13 : Chi phí đầu tư cho cả chu kỳ trồng rừng của hộ .................................... 44 Bảng 14 : Tỷ trọng chi phí trong cả chu kỳ trồng rừng .......................................... 46 Bảng 14 : Kết quả và hiệu quả cây keo cho 1ha..................................................... 48 Bảng 15 : Bảng hiệu quả kinh tế theo NPV ( r = 10%) .......................................... 50 Bảng 16 : Dịch vụ hộ nông dân được tiếp cận ....................................................... 54 Bảng 17 : Nhu cầu, nguyện vọng của hộ điều tra................................................... 55 SVTH: Nguyễn Mạnh Hiền Lớp R7 - KTNN 5 Khóa luận tốt nghiệp TÓM TẮT NGHIÊN CỨU 1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là thông qua việc tìm hiểu, phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế của rừng trồng keo tại địa bàn huyện Đakrông. Phân tích những khó khăn hạn chế của các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình đầu tư trồng keo trên dịa bàn huyện. Từ đó đề xuất những giải pháp tích cực góp phần phát triển, nâng cao hiệu quả kinh tế của cây keo cho người dân địa phương. Đề ra phương hướng cho địa phương nhằm mở rộng diện tích trồng keo của các hộ gia đình trên địa bàn huyện. - Đánh giá thực trạng sản xuất của các nông hộ trồng keo, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trồng keo của các nông hộ trên địa bàn huyện. - Phân tích các số liệu thu thập được từ các cán bộ phòng nông nghiệp huyện và từ các hộ điều tra. Đánh giá tình hình, nêu các khó khăn thuận lợi của việc trồng keo. Tìm ra những yếu tố nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của cây keo. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trồng keo trên địa bàn huyện. 2. Dữ liệu phục vụ nghiên cứu Điều tra phỏng vấn trực tiếp 60 hộ dân trồng keo ở 3 xã trên địa bàn huyện, số liệu từ phòng kinh tế và phòng nông nghiệp của huyện. Sử dụng các tài liệu tham khảo từ các giáo sư, tiến sỹ, báo cáo, tài liệu và các trang websize có nội dung liên quan tới khóa luận tốt nghiệp. 3. Phương pháp nghiên cứu - Thu thập và phân tích số liệu thứ cấp Tiến hành thu thập các loại số liệu thứ cấp từ Phòng nông nghiệp Huyện, từ Niên giám thống kê Huyện, sách báo, tài liệu tham khảo, internet.... Để từ đó có được các số liệu cần thiết cho quá trình làm khoá luận. SVTH: Nguyễn Mạnh Hiền Lớp R7 - KTNN 6 Khóa luận tốt nghiệp - Thu thập và phân tích số liệu sơ cấp. Nghiên cứu tiến hành khảo sát theo hình thức chọn mẫu điều tra, cụ thể tôi tiến hành điều tra phỏng vấn trực tiếp 60 hộ gia đình trồng keo ở 3 xã trên địa bàn huyện. - Sử dụng phương pháp thông kê. Trình bày tổng hợp và phân tích số liệu thông kê để có thể nêu rỏ được vấn đề nghiên cứu. Sử dụng các phương pháp phân tích số liệu để tính các chỉ tiêu của đề tài như: NPV, IRR, GO, IC, VA, BC … 4. Kết quả nghiên cứu Thông qua việc tìm hiểu hiệu quả trồng keo trên địa bàn huyện cho ta thấy, kinh tế lâm nghiệp trên địa bàn huyện phát triển khá mạnh và đồng đều ở các lĩnh vực như chăm sóc rừng, khoán bảo vệ, khoanh nuôi rừng xúc tiến tái sinh rừn tự nhiên. Hoạt động kinh doanh rừng trồng đã góp phần rất lớn trong việc phát triển kinh tế xã hội tại địa phương, giải quyết lượng lớn lao động dư thừa tại chổ, đời sống của người dân không ngừng được nâng cao. Trong những năm qua diện tích trồng keo trên địa bàn huyện không ngừng tăng lên, năm 2010 diện tích trồng keo của các hộ điều tra là 40 ha điều này cho ta thấy được rằng người dân phần nào đã tiếp cận được với hoạt động trồng rừng trên địa bàn. Như vậy việc trồng rừng đã khẳng định được vị thế của mình trong giải quyết việc làm, tăng thu nhập và nâng cao mức sống cho người dân. Hoạt động trồng keo trên địa bàn huyện mang lại hiệu quả khá cao cho các hộ tham gia trông rừng, một số hộ gia đình đã thoát nghèo vươn lên làm giàu trên chính những mảnh đất mà trước đây hộ đã từng khai hoang làm nương rẩy. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì hoạt động trồng keo trên địa bàn vẫn còn gặp nhiều hạn chế: Các hộ trồng keo vẫn còn thiếu trang thiết bị phục vụ cho hoạt động trồng rừng: máy móc, thiết bị sản xuất. Việc cấp đất, giao đất cho người dân vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong việc xác định diện tích đất cho từng hộ gia đình. Các tổ chức, trung tâm hướng dẫn tập huấn kỷ thuật của trung tâm khuyến lâm còn nhiều hạn chế. Chất lượng giống và nguồn giống phần nào vẫn còn bị hạn chế. SVTH: Nguyễn Mạnh Hiền Lớp R7 - KTNN 7 Khóa luận tốt nghiệp PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Hoạt động sản xuất nói chung và sản xuất lâm nghiệp nói riêng, thực chất là việc sử dụng các yếu tố nguồn lực hữu hạn để tạo ra sản phẩm nhằm thoả mãn nhu cầu của con người. Hiện nay lâm nghiệp là một ngành kinh tế có vị trí quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân và trong xu hướng toàn cầu hoá ngành lâm nghiệp ngày càng khẳng định vị trí của mình thông qua các mặt hàng xuất khẩu có nguồn gốc từ lâm sản không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn vươn ra thị trường thế giới. Hằng năm thu về hàng tỷ ngoại tệ góp phần vào tăng trưởng kinh tế cho đất nước. Sản phẩm của ngành lâm nghiệp không chỉ đem lại những giá trị trực tiếp mà còn đem lại những giá trị gián tiếp như bảo vệ môi trường sống, cải tạo đất, cân bằng môi trường sinh thái. Từ đó ta thấy được sự đóng góp to lớn của ngành lâm nghiệp đối với đối với đời sống xã hội và xem đây là ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Vì vậy trong chiến lược phát triển của toàn bộ nền kinh tế chúng ta không thể tách rời quá trình phát triển của ngành kinh tế lâm nghiệp. Trong nhiều thập kỷ qua việc trồng rừng trong nước chỉ nhằm mục đích tăng độ che phủ, phủ xanh đất trống đồi núi trọc. Nhưng trong những năm vừa qua cùng với sự phát triển của xã hội ngày nhu cầu về các mặt hàng càng tăng lên trong đó có cả mặt hàng lâm sản. Vì vậy để đáp ứng nhu cầu đó con người khai thác một cách ồ ạt thiếu quy hoạch làm cho diện tích rừng liên tục giảm. Tình trạng chặt phá rừng làm nương rẫy và khai thác bừa bãi không hợp lý diễn ra hằng ngày đang trở thành vấn nạn đối với quốc gia. Điều này đã tác động không nhỏ đến môi trường, làm phá vỡ môi trường sinh thái và nếu không có những biện pháp cứng nhắc, kịp thời sẽ gây ảnh hưởng đến đời sống con người trong hiện tại và trong tương lai. Trước tình hình đó Nhà nước đã ban hành những chủ trương chính sách phát triển lâm nghiệp, bên cạnh đó còn thực hiện nhiều chương trình như đầu tư hỗ trợ vay vốn trồng rừng. Có hàng loạt chương trình đan xen kết hợp với nhau để cùng nhau hỗ trợ phát triển ngành lâm nghiệp một cách toàn diện hơn: như Chương trình giao đất giao rừng đến từng hộ gia đình, Dự án SVTH: Nguyễn Mạnh Hiền Lớp R7 - KTNN 8 Khóa luận tốt nghiệp trồng mới 5 triệu ha rừng… Chính sách giao đất giao rừng giúp cho người dân an tâm sử dụng đất lâm nghiệp, hưởng lợi từ nguồn rừng và từng bước tạo môi trường pháp lý khuyến khích hộ tham gia vào phát triển nghề rừng mang lại thu nhập, cải thiện đời sống góp phần xoá đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm cho người lao động và hạn chế nạn phá rừng. Khi nhu cầu nguyên liệu cho ngành công nghiệp ngày càng cao cần phải tập trung và cùng chủng loại nên việc trồng rừng nguyên liệu công nghiệp đã trở thành xu hướng tất yếu. Trong các loại cây nhập nội, một số loài keo đã tỏ ra thích hợp với nhiều vùng sinh thái nước ta và đã trở thành những loài cây chủ lực trong phát triển trồng rừng. Cây keo là cây lâm nghiệp dài ngày có thời gian sinh trưởng từ 5 - 7 năm. Là loài cây có khả năng thích ứng rộng, sinh trưởng nhanh, chống chịu tốt, mang lại hiệu quả kinh tế khá cao đồng thời lại phù hợp với đông bào dân tộc thiểu số. Quảng Trị là một tỉnh miền trung có điều kiện thời tiết khắc nghiệt chịu hậu quả nặng nề của gió tây nam khô nóng cũng đang thực hiện trồng rừng từ dự án 661 của tỉnh đã thành công ngoài mong đợi. Ngoài công tác khoanh nuôi tái sinh, khoản bảo vệ rừng cũng được chú trọng góp phần đưa độ che phủ của rừng lên 29,7% năm 1999 đến 45,7% năm 2010. Mặc dù điều kiện thời tiết khắc nghiệt nhưng Quảng Trị vẫn thuận lợi trồng các loại cây công nghiệp như: cà phê, cao su và cây keo. Đánh giá nhu cầu và năng lực của doanh nghiệp sơ chế gỗ keo tại khu vực miền Trung cho thấy, diện tích trồng keo 3 vùng Bắc Trung Bộ, duyên hải miền Trung và Tây Nguyên chiếm 50% diện tích keo của cả nước. Riêng ở Quảng Trị vùng nguyên liệu keo khá phong phú, chất lượng gỗ keo tốt đảm bảo chất lượng cho sản phẩm đồ gỗ, từ đó cho thấy được cây keo mang lại hiệu quả kinh tế cao góp phần xoá đói giảm nghèo, cải thiện được đời sống. Huyện Đakrông là huyện miền núi nghèo của tỉnh Quảng Trị đã được hưởng lợi ích chính từ những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Từ năm 2006 đến nay tỉnh đã giao thí điểm cho cộng đồng thôn, bản và hộ gia đình người dân tộc Vân Kiều, Pa Kô hàng chục hecta rừng để trồng mới những loại cây có giá trị kinh tế cao như keo lá tràm chính vì vậy người dân yên tâm sử dụng đất không phải trả phí SVTH: Nguyễn Mạnh Hiền Lớp R7 - KTNN 9 Khóa luận tốt nghiệp cho việc thuê đất nên diện tích trồng keo không ngừng tăng lên trong những năm qua mang lại hiệu quả thiết thực cho người dân vươn lên làm giàu từ cây keo đồng thời nâng cao được ý thức bảo vệ rừng. Tuy vậy vẫn còn tồn tại những khó khăn, là một huyện miền núi còn yếu về cơ sở vật chất gây trở ngại đến quá trình tiêu thụ tiếp cận thị trường và bị ảnh hưởng bởi thời tiết. Đồng thời giá các yếu tố đầu vào tương đối cao gây khó khăn lớn trong khả năng đầu tư của người dân nên gây ảnh hưởng đên tốc độ tăng trưởng và phát triển của cây. Nhiều khu vườn xa khu dân cư nên gặp khó khăn trong công tác bảo vệ, phòng chống cháy rừng. Từ những tồn tại đó ta nghiên cứu và tìm ra hướng giải pháp cụ thể để cây keo phát triển một cách ổn định và bền vững là việc làm mang ý nghĩa thực tiển sâu sắc. Để có thể nhìn thấy rỏ giá trị thiết thực mà cây keo mang lại cho người dân nơi đây và đưa ra một số giải pháp, phương hướng để phát triển cây keo trên địa bàn huyện Đakrông vì vậy tôi quyết định chọn đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế cây keo trên địa bàn huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị” làm khóa luận tốt nghiệp. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài. Mục đích. Mục đích nghiên cứu của đề tài là thông qua việc tìm hiểu, phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế của rừng trồng keo tại địa bàn huyện Đakrông. Phân tích những khó khăn hạn chế của các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình đầu tư trồng keo trên dịa bàn huyện. Từ đó đề xuất những giải pháp tích cực góp phần phát triển, nâng cao hiệu quả kinh tế của cây keo cho người dân địa phương. Đề ra phương hướng cho địa phương nhằm mở rộng diện tích trồng keo của các hộ gia đình trên địa bàn huyện. Mục tiêu cụ thể. - Hệ thống hoá cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả kinh tế trồng keo ở địa bàn nghiên cứu. SVTH: Nguyễn Mạnh Hiền Lớp R7 - KTNN 10 Khóa luận tốt nghiệp - Phân tích tình hình trồng keo trên toàn huyện Đakrông và xác định được hiệu quả kinh tế mang lại từ hoạt động trồng keo. - Phân tích nhưng khó khăn, hạn chế tác động đến hoạt động trồng keo. - So sánh hiệu quả kinh tế từ trồng keo giữa các xã trên địa bàn từ đó xác định được lợi thế của các xã. - Đưa ra những giãi pháp, định hướng thích hợp cho việc phát triển và nâng cao hiệu quả trồng keo trên địa bàn. 3. Phương pháp nghiên cứu Thu thập và phân tích số liệu thứ cấp Tiến hành thu thập các loại số liệu thứ cấp từ Phòng nông nghiệp Huyện, từ Niên giám thống kê Huyện, sách báo, tài liệu tham khảo, internet.... Để từ đó có được các số liệu cần thiết cho quá trình làm khoá luận. - Thu thập số liệu về tổng diện tích rừng keo đã và đang được trồng trên địa bàn huyện. - Số liệu về tổng diện tích đất trống đồi núi trọc để có phương hướng giao đất giao rừng cho các hộ dân trồng keo. - Số liệu về tình hình kinh tế xã hội của huyện và các xã tiến hành điều tra để so sánh. - Và một số số liệu liên quan đến quá trình làm khoá luận. - Tài liệu kỹ thuật của các chương trình dự án về trồng keo ở địa phương, của các cấp ngành… Thu thập và phân tích số liệu sơ cấp. - Nghiên cứu tiến hành khảo sát theo hình thức chọn mẫu điều tra, cụ thể tôi tiến hành điều tra phỏng vấn trực tiếp 60 hộ gia đình trồng keo ở 3 xã trên địa bàn huyện. SVTH: Nguyễn Mạnh Hiền Lớp R7 - KTNN 11 Khóa luận tốt nghiệp - Tổng hợp tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau (thư viện, sách báo tạp chí nghiên cứu khoa học, internet…) - Sử dụng mô hình hồi quy trong phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế của hoạy động trồng keo. Sử dụng phương pháp thông kê. - Trình bày tổng hợp và phân tích số liệu thông kê để có thể nêu rỏ được vấn đề nghiên cứu. - Sử dụng các phương pháp phân tích số liệu để tính các chỉ tiêu của đề tài như: NPV, IRR, GO, IC, VA, BC … - Sử dụng các phần mềm xữ lý số liệu excel, … để tính toán các số liệu phục vụ cho quá trình làm khoá luận. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế cấy keo của các hộ nông dân trên địa bàn huyện Đakrông. Phạm vi nghiên cứu: Các hộ tham gia trồng keo trên địa bàn huyện chủ yếu tập trung ở 3 xã Triệu Nguyên, Hướng Hiệp và xã Tà Long. Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng trồng keo trong thời kỳ 2008 – 2010 và đưa ra định hướng, giải pháp phát triển quy mô trồng keo trong thời gian tới. SVTH: Nguyễn Mạnh Hiền Lớp R7 - KTNN 12 Khóa luận tốt nghiệp PHẦN II NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1.1 Khái niệm 1.1.1.1 Khái niệm hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kỷ thuật và hiệu quả phân phối. Điều này cho chúng ta thấy rằng cả hai yếu tố giá trị và hiện vật đều được tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong sản xuất kinh doanh. Hiệu quả kinh tế của quá trình sản xuất gắn với việc trao đổi, vì thế nó chịu ảnh hưởng của các quy luật kinh tế như: Quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật giá trị... Hiện nay đang có nhiều quan niệm khác nhau về hiệu quả kinh tế chẳng hạn theo tiến sĩ Nguyễn Tiến Mạnh cho rằng “hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế khách quan phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu xác định”. Nhưng theo các tác giả Farrell, Schultz, Rizzo và Ellis thì cho rằng hiệu quả kinh tế đạt được trong sản xuất nông nghiệp phải phân biệt được ba khái niệm về hiệu quả: Hiệu quả kỷ thuật, hiệu quả phân phối, hiệu quả kinh tế. Hiêu quả kỷ thuật là số sản phẩm đầu ra có thể đạt được trên một đơn vị chi phí đầu vào hay nguồn lực được sử dụng vào sản xuất trong điều kiện cụ thể về kỷ thuật hay công nghệ áp dụng trong lâm nghiệp. Nó cho ta biết một đơn vị nguồn lực dùng vào sản xuất sẽ đem lại bao nhiêu đơn vị sản phẩm. Hiệu quả phân phối là chỉ tiêu hiệu quả trong đó các yếu tố giá bán sản phẩm và giá đầu vào được tính đến phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đơn vị chi phí chi thêm về đầu vào hay nguồn lực. Thực chất của hiệu quả phân phối là hiệu quả kỷ thuật có tính đến các yếu tố về giá của đầu vào và giá đầu ra. Qua đó ta thấy việc đánh giá hiệu quả sản xuất lâm nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua đó xác định mức hiệu quả của việc sử dụng nguồn lực trong sản xuất, xây dựng được giải pháp thích hợp từ các nguyên nhân ảnh SVTH: Nguyễn Mạnh Hiền Lớp R7 - KTNN 13 Khóa luận tốt nghiệp hưởng đến hiệu quả kinh tế. Việc đánh giá hiệu quả kinh tế được coi là căn cứ để xác định phương hướng đạt tăng trưởng cao trong sản xuất lâm nghiệp. 1.1.1.2 Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế Phương pháp thứ nhất: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Như vậy muốn xác định được hiệu quả kinh tế thì ta phải xác định được kết quả và chi phí bỏ ra. Chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh là toàn bộ các chi phí cho các yếu tố đầu vào như: đất đai, lao động, tiền vốn, nguyên vật liêu, giống.... H Công thức: Trong đó, Q C H là hiệu quả kinh tế Q là khối lượng sản phẩm thu được C là chi phí bỏ ra Phương pháp này phản ánh rỏ nét trình độ sử dụng các nguồn lực, xem xét được một đơn vị nguồn lực đã sử dụng dem lại bao nhiêu kết quả, do đó giúp ta so sánh được hiệu quả ở các quy mô khác nhau.. Phương pháp thứ hai hiệu quả kinh tế được xác định bằng bằng tỷ số giữa phần trăm tăng lên của kết quả thu được với phần trăm tăng thêm của chi phí bỏ ra. H Công thức được xác định như sau : Q C Trong đó : Q là phần trăm tăng lên của kết quả C là phần trăm tăng lên của chi phí Phương pháp này được sử dụng trong nghiên cứu đầu tư theo chiều sâu, nó xác định lượng kết quả thu thêm trên một đơn vị chi phí tăng thêm hay là một đơn vị chi phí tăng thêm đã tạo ra bao nhiêu kết quả tăng thêm. Vậy hiệu quả kinh tế có nhiều cách tính khác nhau mỗi cách tính đều phản ánh một khía cạnh nhất định về hiệu quả kinh tế. Do đó tùy theo từng điều kiện của mỗi doanh nghiệp mà ta có thể lựa chọn một phương pháp tính phù hợp. SVTH: Nguyễn Mạnh Hiền Lớp R7 - KTNN 14 Khóa luận tốt nghiệp 1.1.1.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu a. Giá trị sản xuất (GO). GO cho biết trong một năm hoặc một chu kỳ sản xuất đơn vị sản xuất tạo ra một khối lượng sản phẩm có giá trị là bao nhiêu. GO  Q * P - Q là khối lượng sản phẩm thứ i - P là giá của sản phẩm thứ i b. Giá trị trung gian (IC). IC là toàn bộ chi phí vật chất và dịch vụ được sử dụng trong quá trình tạo ra sản phẩm. Bao gồm các loại chi phí: Chi phí trồng cây (giống, phân, lao động, lãi suất, vận chuyển, …); Chi phí bảo vệ rừng keo … c. Giá trị gia tăng (VA) VA là giá trị sản phẩm vật chất dịch vụ mà các ngành sản suất tạo ra trong một chu kỳ. Công thức VA  GO  IC d. Tổng chi phí sản xuất (TC) TC là toàn bộ hao phí về vật chất, dịch vụ và lao động đac đầu tư cho tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm. Chi phí cơ hội là những lợi ích mất đi khi chọn phương án này mà không chọn phương án khác. Phương án được chọn khác có thể tốt hơn phương án đã chọn. Chi phí cơ hội = TC * r e. Giá trị hiện tại (PV) Là xem xét trên quan điểm kinh doanh mỗi đồng vốn bỏ ra phải không ngừng vận động và sinh lời. Có thể thấy một đồng tiền thu được tại một thời điểm trong tương lai không thể bằng một đồng tiền trong thời điểm hiện tại. Để đánh giá một cách tương đối chính xác các khoản thu trong tương lai người ta có thể sử dụng phương pháp tính giá trị hiện tại. SVTH: Nguyễn Mạnh Hiền Lớp R7 - KTNN 15 Khóa luận tốt nghiệp PV  Công thức: FV1 FV2 FVn   ....  1 2 1  r  1  r  1  r n - PV là giá trị hiện tại của dòng tiền - FV1, FV2,…, FVn là giá trị các khoản tiền ở cuối các thời điểm khác nhau trong tương lai. - r là lãi suất, n là số năm ở chu kỳ dòng tiền. f. Giá trị hiện tại ròng (NPV). NPV là hiệu số của giá trị hiện tại dòng doanh thu trừ cho giá trị hiện tại dòng chi phí tính theo lãi suất chiết khấu lựa chọn. NPV được tính theo công thức: n NPV   t 0 ( Bt  Ct ) 1  r t - Bt Khoản thu hằng năm và cả giá trị thanh lý khi hết thời kỳ kinh doanh - Ct Là chi phí hằng năm của năm t và cả vốn ban đầu bỏ ra tài sản cố định và tài sản lưu động ở thời điểm ban đầu và cả thời điểm trung gian. - t là thời gian dòng tiền, r là tỉ lệ chiết khấu được chọn. g. Hệ số hoàn vốn nội bộ (IRR) IRR là mữc lãi suất nếu dùng nó là hệ số chiết khấu để tính chuyển khoản thu chi của dự án về mặt thời gian hiện tại thì tổng thu sẽ bằng với tổng chi. IRR  r1  r2  r1  NPV1 NPV1  NPV2 - IRR là hệ số hoàn vốn nội bộ. - r1 là lãi suất thấp hơn IRR - r2 là lãi suất cao hơn IRR - NPV1 là giá trị hiện tại thuần ứng với lãi suất r1 - NPV2 là giá trị hiện tại thuần ứng với lãi suất r2 SVTH: Nguyễn Mạnh Hiền Lớp R7 - KTNN 16 Khóa luận tốt nghiệp h. Tỷ lệ lợp ích trên chi phí (BCR hoặc B/R) n BCR  Bt  (1  r ) t 0 n Ct  (1  r ) t 0 t t - Bt Khoản thu hằng năm và cả giá trị thanh lý khi hết thời kỳ kinh doanh - Ct Là chi phí hằng năm của năm t và cả vốn ban đầu bỏ ra tài sản cố định và tài sản lưu động ở thời điểm ban đầu và cả thời điểm trung gian. - r là lãi suất được chọn. 1.1.2 Nguồn gốc và đặc điểm sinh học của cây keo 1.1.2.1 Nguồn gốc Chi Keo (Acacia) là một chi của một số loài cây thân bụi và thân gỗ có nguồn gốc tại đại lục cổ Gondwana, thuộc về phân họ Trinh nữ (Mimosoideae) thuộc họ Đậu (Fabaceae). Hiện nay, người ta biết khoảng 1.300 loài cây keo trên toàn thế giới, trong đó khoảng 950 loài có nguồn gốc ở Australia, và phần còn lại phổ biến trong các khu vực khô của vùng nhiệt đới và ôn đới ấm ở cả hai bán cầu, bao gồm châu Phi, miền nam châu Á, châu Mỹ. Tuy nhiên, chi Acacia dường như là không đơn ngành. Phát hiện này đã dẫn tới sự chia tách Acacia thành 5 chi mới. (Nguồn: http://vi.wikipedia.org) 1.1.2.2 Đặc điểm sinh học của cây keo Lá của các loài keo nói chung là loại lá hình lông chim phức. Tuy nhiên, ở một số loài đặc biệt ở Australia và các đảo trên Thái Bình Dương thì các lá chét bị triệt tiêu và các cuống lá có dạng phẳng và bẹt, hướng lên trên, có tác dụng giống như lá; chúng được gọi là cuống dạng lá. Hướng thẳng đứng của các cuống dạng lá bảo vệ cho các loài cây này không bị quá nóng do ánh sáng dữ dội của Mặt Trời, do chúng chắn ít ánh sáng hơn so với các lá cây nằm ngang. Một số loài thiếu cả lá lẫn cuống dạng lá, nhưng có cành dạng lá, là một phần của thân cây đã biến đổi thành dạng tương tự như lá để có chức năng quang hợp. SVTH: Nguyễn Mạnh Hiền Lớp R7 - KTNN 17 Khóa luận tốt nghiệp Các hoa nhỏ có 5 cánh hoa rất nhỏ, gần như ẩn kín trong các nhị hoa dài và được phân bổ trong các cụm hoa dày dặc dạng hình cầu hay hình trụ; chúng có màu vàng hay màu kem ở một số loài, một số loài khác thì màu hơi trắng hay thậm chí là tía hoặc đỏ. Các loài thường có gai, đặc biệt ở các loài sinh trưởng trong khu vực khô cằn. Chúng thường là các cành bị ngắn đi, cứng và sắc, hoặc đôi khi là lá kèm dạng lá biến hóa thành. Tại Trung Mỹ, Acacia sphaerocephala (cây gai bò) và Acacia spadicigera, các lá kèm tương tự như gai lớn thường rỗng và cung cấp nơi làm tổ cho các loài kiến, chúng ăn các chất được tiết ra trên cuống lá và các loại thức ăn kỳ dị ở chóp lá chét; ngược lại chúng bảo vệ cho cây chống lại các loài côn trùng ăn lá. (Nguồn: http://vi.wikipedia.org) 1.1.3 Vị trí vai trò của cây keo Gỗ keo đã đáp ứng nhu cầu nguyên liệu gỗ ngày càng tăng của các nhà máy giấy, ván ép. Bên cạnh đó gỗ keo còn cung ứng gỗ cho ngành công nghiệp và xây dựng cơ bản. Ngoài ra, gỗ keo còn được dùng để chế biến các loại sản phẩm như: đồ gia dụng, bàn, ghế.... cung cấp nguyên liệu làm chất đốt. Vai trò bảo vệ môi trường và tạo cảnh quan: Ngoài việc đem lại những giá trị kinh tế nhất định thi bên cạnh đó nó còn đóng vai trò hết sức quan trọng trong công tác bảo vệ môi trường xã hội như: điều tiết, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ và cải tạo đất, hạn chế xói mòn, hấp thụ cacbon, hạn chế lũ lụt, lũ quét, ngăn chặn sạt lỡ đất, chống cát bay... góp phần cải thiện cuộc sống con người. Vai trò tạo nguồn thu nhập, giải quyết việc làm cho nhiều người dân khu vực khó khăn, đặc biệt là người dân vùng miền núi. Bên cạnh những giá trị mang tính trừu tượng (giá trị gián tiếp), rừng keo còn mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho hàng chục ngàn hộ gia đình sống ven rừng, góp phần xóa đói giảm nghèo cho người dân, làm tăng hộ giàu trong xã hội .... SVTH: Nguyễn Mạnh Hiền Lớp R7 - KTNN 18 Khóa luận tốt nghiệp 1.2 CƠ SỞ THỰC TIỂN 1.2.1 Tình hình phát triển cây keo 1.2.1.1 Tình hình trong nước Rừng được xem là lá phổi xanh của thế giới giúp điều hoà khí hậu, cân bằng sinh thái cho môi trường. Rừng làm dịu bớt nhiệt độ của luồng khí nóng ban ngày đồng thời duy trì được độ ẩm. Rừng còn bổ sung khí cho không khí và ổn định khí hậu toàn cầu bằng cách đồng hoá cacbon và cung cấp oxy. Hiện nay nước ta có tổng diện tích rừng là 13.258.700 ha, trong đó rừng tự nhiên là 10.338.900 ha và rừng trồng là 2.919.800 ha. Hiện nay rừng nước ta đang bị suy thoái nghiêm trọng. Hàng năm có hàng trăm ha rừng bị tàn phá, và con người đang dần nhận lấy những hậu quả mà mình gây ra. Có thể thấy được rằng việc về phát triển lâu dài và thực hiện các chương trình hành động cụ thể, thì tỷ lệ hai loại rừng đặc dụng và rừng phòng hộ, đang chiếm 63% diện tích rừng toàn quốc, có tác dụng tốt trong việc bảo vệ môi trường trên diện rộng. Nhưng trên thực tế, phẩm cấp, chất lượng rừng nhìn chung vẫn suy giảm, không tăng theo tỷ lệ rừng che phủ, nguyên nhân do chặt chọn các loài cây quý hiếm, phá vỡ cấu trúc lâm phần tối ưu, phá vỡ nhiều nơi sống thích hợp của các loài động thực vật của các hệ sinh thái rừng. Diện tích rừng nước ta đang có chiều hướng tăng lên, tuy nhiên chất lượng ngày càng giảm. Nhìn chung diện tích rừng vẫn gia tăng do trồng rừng, khoanh nuôi phục hồi tự nhiên, phần lớn tập trung tại các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên và trên đất rừng sản xuất. Nhưng ở những vùng đầu nguồn xung yếu, các vùng đồi núi trọc, rừng vẫn đang bị suy thoái mạnh. Các khu rừng còn sót lại đang tiếp tục bị xâm hại. Ngoài nạn lâm tặc như đã nói ở trên, cháy rừng đã xảy ra trên diện tích rộng, khai thác trái phép cây gỗ quý bắt gặp ở hầu hết thượng lưu các con sông lớn, trên phạm vi cả nước, việc phát nương làm rẫy vẫn còn tiếp diễn ở một số nơi. Trong năm 2010, mặc dù thời tiết gây ra nhiều khó khăn cho công tác trồng rừng như hạn hán trong những tháng đầu năm tại miền Bắc, mưa lũ vào giữa và cuối năm tại các SVTH: Nguyễn Mạnh Hiền Lớp R7 - KTNN 19 Khóa luận tốt nghiệp tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ nhưng các địa phương đã khắc phục khó khăn để trồng rừng và đạt tiến độ theo đúng kế hoạch, diện tích trồng rừng cả năm cao hơn năm trước. Nguyên nhân là do Tháng 3/2010 Thủ tướng Chính phủ đã có công văn số 416/TTg-KTTH đồng ý cho các chủ đầu tư thực hiện dự án trồng rừng sản xuất sẽ được vay vốn từ Ngân hàng Phát triển Việt Nam và được trả nợ một lần sau khi khai thác; Suất đầu tư trồng rừng phòng hộ của chương trình 661 được Chính phủ điều chỉnh tăng lên 10 triệu đồng/ha (từ năm 2009) nên đã khích lệ doanh nghiệp cũng như người dân đẩy mạnh trồng rừng đặc biệt là rừng phòng hộ, đặc dụng. Các chỉ tiêu lâm sinh khác trong năm cũng được thực hiện rất khả quan, hầu hết là vượt kế hoạch và tăng so với năm trước. Hoạt động trồng, chăm sóc và thu hoạch rừng năm 2010 có nhiều thuận lợi. Một số chính sách phát triển lâm nghiệp được ban hành kịp thời đã khuyến khích người dân và các chủ dự án mở rộng đầu tư sản xuất. Diện tích trồng rừng tập trung trên cả nước là 252 nghìn ha, tăng 3,4 % so với cùng kỳ, vượt 22 % kế hoạch năm. Trong đó, trồng rừng sản xuất là 190,1 nghìn ha, bằng 98,4 % so với cùng kỳ, vượt 34 % kế hoạch năm; Chăm sóc rừng trồng đạt 306,2 nghìn ha, vượt 104,5 % so với kế hoạch và tăng 21,9 % so với cùng kỳ; Trồng cây phân tán đạt 181,5 triệu cây, đạt 90,8 % kế hoạch, vượt 0,6% so với cùng kỳ; Khoanh nuôi tái sinh rừng đạt 765,4 nghìn ha, vượt 14,5 % kế hoạch, bằng 99,7% so với cùng kỳ; Khoán quản lý bảo vệ rừng đạt 2.574,2 nghìn ha, vượt 70,9 % kế hoạch và tăng 1,5 % so với cùng kỳ; Thực hiện khai thác gỗ đạt 4.042,6 nghìn m3, đạt 86 % kế hoạch, tăng 7,3 % so với cùng kỳ. (Nguồn http: //www.agroviet.gov.vn) Nhìn chung thì các tỉnh miền Bắc đã hoàn thành kế hoạch trồng rừng năm 2010, các tỉnh đang tiến hành nghiệm thu, phúc tra lâm sinh và chuẩn bị thanh toán đảm bảo tiến độ đề ra. Tính đến cuối tháng 12, ước tính các tỉnh miền Bắc đã trồng được 185.313ha rừng, trong đó các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc trồng được 122.592ha, Bắc Trung Bộ trồng được 43.136 ha và Đồng bằng sông Hồng trồng được 19.585 ha. Các tỉnh miền Nam hầu hết đã kết thúc vụ trồng rừng. Đến cuối tháng 12, ước tính các tỉnh miền Nam đã trồng được 58.359 ha, trong đó, các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ trồng được 28.155 ha, các tỉnh Tây Nguyên trồng được 21.267 ha, Đồng bằng sông Cửu Long trồng được 5.421 ha và Đông Nam Bộ trồng được 3.516 ha. (Nguồn http: //www.agroviet.gov.vn) SVTH: Nguyễn Mạnh Hiền Lớp R7 - KTNN 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan