Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà trên địa bàn xã kiên thành huyện trấn yên...

Tài liệu đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà trên địa bàn xã kiên thành huyện trấn yên tỉnh yên bái​

.PDF
86
74
143

Mô tả:

§¹I HäC TH¸I NGUY£N TR¦êNG §¹I HäC N¤NG L¢M ---------  -------- hOµNG TiẾN LUẬN Tªn ®Ò tµi: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CHĂN NUÔI GÀ TRÊN ĐỊA BÀN Xà KIÊN THÀNH HUYỆN TRẤN YÊN TỈNH YÊN BÁI kho¸ luËn tèt nghiÖp ®¹i häc Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2014 - 2018 Th¸i Nguyªn - 2019 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------  -------- HOÀNG TIẾN LUẬN Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CHĂN NUÔI GÀ TRÊN ĐỊA BÀN Xà KIÊN THÀNH HUYỆN TRẤN YÊN TỈNH YÊN BÁI” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo :Chính quy Định hướng đề tài :Hướng nghiên cứu Chuyên ngành :Kinh tế nông nghiệp Khoa :Kinh tế & PTNT Khóa học :2014 - 2018 Giảng viên hướng dẫn :PGS.TS. Đinh Ngọc Lan Thái Nguyên – năm 2019 LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan: Khoá luận này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Đinh Ngọc Lan. Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong khoá luận này trung thực và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào. Em xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Sinh viên Hoàng Tiến Luận LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập lý thuyết tại trường và thời gian thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, nhờ sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ của thầy cô, bạn bè, tôi đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp này. Được sự đồng ý của ban Giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của cô giáo PGS.TS Đinh Ngọc Lan, tôi tiến hành nghiên cứu chuyên đề “Đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà trên địa bàn xã Kiên Thành, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái” Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Kinh Tế & Phát triển nông thôn, cùng tất cả các thầy - cô giáo đã tận tình dìu dắt tôi trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt, tôi xin cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn PGS.TS Đinh Ngọc Lan đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn để tôi hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp. Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới ban lãnh đạo, cán bộ UBND xã Kiên Thành, huyện Trấn Yên tỉnh Yên Bái đã nhiệt tình và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong việc thu thập số liệu phục vụ cho bản khóa luận này. Do còn thiếu kinh nghiệm nên mặc dù đó cố gắng hết sức nhưng không tránh khái những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để đề tài được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, tháng 06 năm 2019 Sinh viên Hoàng Tiến Luận DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ----- ----- CN Công nghiệp BCN Bán công nghiệp TT Truyền thống FAO Tổ chức Nông Lương Liên hiệp quốc ĐB Đồng bằng TD & MNPB Trung du và miền núi phía Bắc BTB & DHMT Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung GO Tổng giá trị sản xuất MI Thu nhập hỗn hợp C Chi phí sản xuất TT Chi phí sản xuất trực tiếp TC Chi phí tự có TSCĐ Tài sản cố định NB Lợi nhuận kinh tế ròng BQ Bình quân KH Kế hoạch TTCN Tiểu thủ công nghiệp ĐVT Đơn vị tính MỤC LỤC Trang PHẦN 1:MỞ ĐẦU........................................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................... 3 1.3 Ý nghĩa của đề tài..................................................................................... 4 1.4.Bố cục của khóa luận. ............................................................................. 4 PHẦN 2:TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................. 5 2.1 Cơ sở lý luận ........................................................................................... 5 2.1.1 Những lý luận chung về hiệu quả kinh tế ............................................ 5 2.1.1.1 Khái niệm và ý nghĩa của hiệu quả kinh tế ....................................... 5 2.1.1.2 Phương pháp xác định và bản chất hiệu quả kinh tế ......................... 7 2.1.2 Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả chăn nuôi gà .................... 8 2.2 Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 11 2.2.1 Tình hình chăn nuôi gà ở Việt Nam ................................................... 11 2.2.2 Thực trạng giết mổ và chế biến gà ở Việt Nam ................................. 15 2.2.3 Tồn tại và thách thức trong chăn nuôi gà ở Việt Nam ....................... 17 PHẦN 3:ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................................. 19 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................ 19 3.2 Nội dung nghiên cứu. ............................................................................ 19 3.3 Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 19 3.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................... 21 PHẦN 4:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 24 4.1 Tình hình cơ bản của xã Kiên Thành .................................................... 24 4.1.1. Đặc điểm tự nhiên ............................................................................. 24 4.1.1.1 Vị trí địa lý và địa hình ................................................................... 24 4.1.1.2 khí hậu, thủy văn ............................................................................. 24 4.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội ..................................................................... 25 4.1.2.1 Tình hình phát triển kinh tế ............................................................. 25 4.1.2.2 Tình hình dân số và lao động của xã Kiên Thành .......................... 29 4.1.2.3 Tình hình sử dụng đất của xã Kiên Thành ...................................... 31 4.1.2.4 Điều kiện cơ sở hạ tầng của xã Kiên Thành .................................. 32 4.1.3 Đánh giá tình hình cơ bản của xã Kiên Thành................................... 33 4.1.3.1 Thuận lợi ......................................................................................... 33 4.1.3.2 Khó khăn ........................................................................................ 33 4.2 Tình hình chăn nuôi gà trên địa bàn xã Kiên Thành ............................. 34 4.3 Đặc điểm của nông hộ điều tra.............................................................. 36 4.3.1 Năng lực của hộ nuôi gà..................................................................... 36 4.3.2 Tình hình sử dụng đất của các hộ điều tra ......................................... 42 4.3.3 Tình hình sử dụng nguồn vốn của hộ điều tra ................................... 43 4.4 Tình hình đầu tư cho chăn nuôi gà của hộ ............................................ 44 4.4.1 Tình hình đầu tư cho chăn nuôi gà của hộ vào vụ 1 ......................... 44 4.4.2 Tình hình đầu tư cho chăn nuôi gà của hộ vào vụ 2 .......................... 49 4.5 Kết quả và hiệu quả nuôi gà của các hộ điều tra ................................... 51 4.5.1 Kết quả và hiệu quả chăn nuôi gà theo phương thức chăn nuôi ........ 51 4.5.2 Kết quả và hiệu quả chăn nuôi theo giống gà .................................... 55 4.5.2.1 Tình hình đầu tư cho chăn nuôi theo giống gà ............................... 55 4.5.2.2 Kết quả chăn nuôi theo giống gà..................................................... 59 4.6 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả nuôi gà ...... 61 4.6.1 Ảnh hưởng chi phí sản xuất trực tiếp đến kết quả và hiệu quả nuôi gà ..................................................................................................................... 61 4.6.2 Ảnh hưởng của kinh nghiệm chăn nuôi đến kết quả và hiệu quả nuôi gà ................................................................................................................. 62 4.7 Thị trường đầu vào và đầu ra của hoạt động chăn nuôi gà ở xã ........... 64 Kiên Thành .................................................................................................. 64 4.7.1 Thị trường đầu vào ............................................................................. 64 Bảng 4.14: Đánh giá của hộ nuôi gà về khả năng tiếp cận các đầu vào ..... 66 4.7.2 Thị trường đầu ra................................................................................ 67 4.8.Định hướng và giải pháp ....................................................................... 69 4.8.1 Định hướng phát triển ........................................................................ 69 4.8.2. Những giái pháp chủ yếu phát triển chăn nuôi gà ở xã Kiên Thành 70 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 73 5.1. KẾT LUẬN .......................................................................................... 73 5.2. KIẾN NGHỊ ......................................................................................... 74 5.2.1.Đối với nhà nước ................................................................................ 74 5.2.2.Đối với chính quyền địa phương........................................................ 75 5.2.3.Đối với nông hộ chăn nuôi ................................................................. 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 77 DANH MỤC CÁC BẢNH BIỂU, SƠ ĐỒ Trang Bảng 2.1: Số lượng gà cả nước 2016-2017 ...................................................................... 12 Bảng 4.1: Tình hình dân số và lao động của xã Kiên Thành năm 2018 ................... 29 Bảng 4.2: Tình hình sử dụng xã Kiên Thành năm 2018 ............................................... 31 Bảng 4.3: Số lượng gà trong tổng đàn gia cầm giai đoạn 2014-2018 ....................... 34 Bảng 4.4: Một số đặc điểm của hộ nuôi gà....................................................................... 36 Bảng 4.4: Một số chỉ tiêu về tình hình nuôi gà của hộ điều tra................................... 39 Bảng 4.5: Tình hình sử dụng đất đai của các hộ điều tra .............................................. 42 Bảng 4.6: Tình hình sử dụng nguồn vốn của hộ điều tra .............................................. 43 Bảng 4.7: Chi phí sản xuất và cơ cấu chi phí sản xuất của hộ điều tra trong vụ 1. 48 Bảng 4.8: Chi phí sản xuất và cơ cấu chi phí sản xuất của hộ điều tra trong vụ 2. 49 Bảng 4.9 : Kết quả nuôi gà của các hộ được điều tra theo phương thức chăn nuôi52 Bảng 4.10: Cơ cấu chi phí sản xuất của hộ điều tra trong vụ 1 theo giống gà ........ 55 Bảng 4.11: Cơ cấu chi phí sản xuất của hộ điều tra trong vụ 2 theo giống gà ........ 58 Bảng 4.12: Kết quả nuôi gà của các hộ được điều tra theo giống gà......................... 60 Bảng 4.13: Ảnh hưởng của kinh nghiệm nuôi đến kết quả và hiệu quả nuôi gà .... 62 Bảng 4.14: Đánh giá của hộ nuôi gà về khả năng tiếp cận các đầu vào ................... 66 Sơ đồ 4.1: Kênh tiêu thụ sản phẩm gà ............................................................................... 69 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Từ sau Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ 6 năm 1986, nông nghiệp đã được xác định là mặt trận kinh tế hàng đầu. Đảng và Chính phủ luôn quan tâm đến phát triển nông nghiệp và nông thôn, coi đây là một lĩnh vực có ý nghĩa chiến lược đối với sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. Nhờ vậy, nông nghiệp và nông thôn Việt Nam đã có những bước tiến mạnh mẻ. Vươn lên chiếm thành phần chủ đạo trong cơ cấu nền kinh tế. Sản phẩm sản xuất mang lại từ nông nghiệp đối với sự phát triển kinh tế xã hội đó là lương thực, thực phẩm, nguyên liệu thiết yếu đảm bảo cung cấp an toàn lương thực, xoá đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập thúc đẩy ngành công nghiệp chế biến, công nghiệp địa phương và dịch vụ phát triển tạo ra một sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý. Hiện nay, trong bối cảnh biến đổi khí hậu đang diễn ra trên toàn cầu như hiên nay, tình trạng thiếu lương thực, thực phẩm trở thành những thách thức rất lớn khiến nhiều nước trên thế giới phải nhìn lại tầm quan trọng củ a phát triển nông nghiệp ở quốc gia mình. Ở nước ta, nông nghiệp đóng vai trò rất quan trọng, trong đó trồng trọt và chăn nuôi là hai bộ phận chủ yếu. Trong mấy năm gần đây cùng với trồng trọt, ngành chăn nuôi nước ta đã không ngừng phát triển và đạt được những kết quả đáng kể.Trong đó ngành chăn nuôi gia cầm đã góp phần vào sự phát triển của ngành chăn nuôi cả về số lượng và chất lượng sản phẩm. Ngành chăn nuôi gia cầm đã gắn bó với đời sống loài người từ rất sớm, hiện nay nó đã trở thành loại hình chăn nuôi phổ biến trong hộ gia đình Việt Nam. Ở Yên Bái chăn nuôi gia cầm là nghề chăn nuôi truyền thống, loại hình chăn nuôi phổ biến trong hộ gia đình nông thôn, sản phẩm gia cầm, đặc biệt 2 là thịt gà không chỉ là nguồn cung cấp thực phẩm có giá trị mà còn in đậm trong đời sống xã hội bởi một nền văn hóa ẩm thực với cả yếu tố tâm linh, nó được sử dụng nhiều trong những ngày giỗ, ngày tết và lễ hội. Với những lý do đó sản phẩm gia cầm luôn có vị trí trên thị trường tiêu thụ, đã góp phần thúc đẩy chăn nuôi Yên Bái phát triển như hiện nay, đã phần nào tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho người chăn nuôi. Hơn thế nữa, gà là vật nuôi dễ nuôi đem lại hiệu quả kinh tế cao so với các vật nuôi khác, chu kì sản xuất ngắn, chi phí thức ăn thấp, có thể tận dụng được thức ăn và lao động gia đình, tạo ra sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao. Chính vì thế chăn nuôi gà có vai trò không thể thiếu trong nền sản xuất nông nghiệp Việt Nam nói chung cũng như Yên Bái nói riêng. Kiên Thành - một xã thuộc huyện Trấn Yên tỉnh Yên Bái là một trong những vùng chăn nuôi gà điển hình của tỉnh. Trong những năm qua cùng với sự phát triển chung của Đất Nước trong thời kì hội nhập với nền kinh tế quốc tế, ngành chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi gà ở xã Kiên Thành đã có những bước phát triển mới, góp phần vào sự phát triển chung của Tỉnh nhà. Bên cạnh những đóng góp và những giá trị kinh tế mà chăn nuôi gà mang lại thì chăn nuôi gà thể hiện nhiều bất cập và những hạn chế. Tình trạng chăn nuôi vẫn còn mang tính nhỏ lẻ tự phát chưa chú trọng đầu tư vào để phát triển. Phong trào nuôi gà chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và ít quan tâm đến kỹ thuật dẫn đến hiệu quả sản xuất thấp. Mặc dù đã có nhiều biện pháp chuyển đổi phương thức nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung với quy mô lớn nhưng việc chuyển đổi vẫn còn rất chậm. Đến nay số lượng gia trại, trang trại chăn nuôi có quy mô lớn trên địa bàn xã rất hạn chế, nhiều hộ chăn nuôi nhỏ lẻ không tuân thủ các điều kiện về an toàn sinh học khiến công tác quản lý gặp nhiều khó khăn, nguy cơ xảy ra dịch bệnh rất cao. Bên cạnh đó sự biến đổi thất thường của thời tiết, giá cả đầu ra, đầu vào biến động thất thường, công tác 3 phòng trừ dịch bệnh hạn chế đã ảnh hưởng kết quả chăn nuôi, làm cho thu nhập của người dân cũng như việc chăn nuôi trên địa bàn xã có xu hướng ngày càng giảm xuống. Hơn thế nữa sự đa dạng về phương thức chăn nuôi, đa dạng vùng sinh thái và nhóm hộ cũng làm cho hiệu quả kinh tế có sự khác nhau. Vấn đề đặt ra ở đây là phải biết được mức đầu tư đó, với phương thức chăn nuôi đó hộ sẽ thu được lợi nhuận bao nhiêu và vùng nào nhóm hộ nuôi nào là có hiêu quả nhất và đưa ra những giải pháp thích hợp khắc phục nhằm tăng năng suất, hiệu quả cao cả về số lượng và chất lượng, làm cho chăn nuôi gà trên địa bàn xã phát triển một cách bền vững. Với những lý do cấp thiết đã nêu trên, liên hệ đến thực tiễn chăn nuôi gà trên địa bàn, nhằm mục đích đóng góp thêm các thông tin hữu ích về lý luận và thực tiễn trong lĩnh vực chăn nuôi gà, tôi đề xuất nghiên cứu “ Đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà trên địa bàn xã Kiên Thành, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung Trên cơ sở nghiên cứu tình hình chăn nuôi gà ở xã Kên Thành thời gian qua từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển chăn nuôi gà để nâng cao kết quả, hiệu quả ở xã Kiên Thành trong những năm tới góp phần nâng cao thu nhập cho người nông dân. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển chăn nuôi gia cầm, chăn nuôi gà ở nông hộ nói riêng. - Đánh giá kết quả, hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thông qua hệ thống các chỉ tiêu trên địa bàn xã Kiên Thành trong thời gian qua. - Đề xuất một số giải pháp phù hợp, khả thi nhằm nâng cao hiệu quả nuôi gà trên địa bàn xã Kiên Thành trong thời gian tới. 4 1.3 Ý nghĩa của đề tài 1.3.1.Ý nghĩa đối với học tập và nghiên cứu khoa học Cung cố kiến thức từ cơ sở đến chuyên ngành dã học trong trường, ứng dụng kiến đó vào trông thưc tiễn . Rèn luyện kỹ năng thu thập thông tin và sủ lý số liệu ,viết báo cáo. Giup tìm hiểu thêm về tình hinh chăn nuôi gà trên địa bàn xã Kiên Thành, huyên Trấn Yên, tỉnh Yên Bái 1.3.2.Ý nghĩa với thưc tiễn Nhận thấy những gì đã làm được và chưa làm được khi đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi, góp phần tăng thu nhập, nâng cao hiệu quả kinh tế nông hộ. Là tài liệu tham khảo cho các bạn sinh viên khóa sau có cùng hướng nghiên cứu. 1.4.Bố cục của khóa luận. Khoá luận bao gồm các phần và chương như sau: Phần 1 : Mở đầu Phần 2 : Cơ sở lý luận và thực tiễn. Phần 3 : Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu. Phần 4 : Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Phần 5 : Một số giải pháp nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế chăn nuôi tại xã Kiên thành, huyên Trấn Yên, tỉnh Yên Bái. Kết luận. 5 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1 Cơ sở lý luận 2.1.1 Những lý luận chung về hiệu quả kinh tế 2.1.1.1 Khái niệm và ý nghĩa của hiệu quả kinh tế Bất kì một doanh nghiệp nào cũng hướng đến mục tiêu lợi nhuận.Và để làm được điều đó thì yêu cầu đặt ra cho doanh nghiệp là phải hoạt động có hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế không chỉ mối quan tâm hàng đầu của các nhà sản xuất, doanh nghiệp mà là mối quan tâm hàng đầu của toàn xã hội. Theo GS Ngô Đình Giao: “Hiệu quả kinh tế là tiêu chuẩn của mọi sự lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý nhà nước.” Theo quan điểm của Farrell(1957): “Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất phải đạt cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ ( hay giá)”. Hiệu quả kỹ thuật: Là lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi phí đầu vào. Hiệu quả kỹ thuật được áp dụng phổ biến trong kinh tế vi mô hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong điều kiện về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng xem xét tình hình sử dụng nguồn lực cụ thể. Hiệu quả này thường được phản ánh trong mối quan hệ với hàm sản xuất. Nó chỉ ra rằng một đơn vị nguồn lực dùng vào sản xuất thì đem lại bao nhiêu bao nhiêu đơn vị sản phẩm. Hiệu quả kỹ thuật của việc sử dụng các nguồn lực được thể hiện thông qua mối quan hệ giữa đầu ra và đầu vào, giữa các sản phẩm khi nông dân ra quyết định sản xuất. Hiệu quả phân bổ: là chỉ tiêu hiệu quả trong đó các yếu tố về giá sản phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí về đầu vào hay nguồn lực.Thực chất hiệu quả phân bổ là 6 hiệu quả kỹ thuật có tính đến các yếu tố về giá, các yếu tố đầu ra đầu vào hay nói cách khác khi nắm được các yếu tố đầu vào người ta sẽ sử dụng các yếu tố đầu vào theo một tỷ lệ nhất định để đạt được lợi nhuận tối đa. Việc xác định hiệu quả này giống như xác định các điều kiện về lý thuyết biên để tối đa hóa lợi nhuận. Điều đó có nghĩa rằng giá trị biên của sản phẩm phải bằng giá trị biên của các nguồn lực sử dụng vào sản xuất. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất phải đạt được hiệu quả phân bổ và hiệu quả kỹ thuật. Điều này có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị điều được tính đến khi xem xét việc sử dụng nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp. Nếu sản xuất chỉ đạt hiệu quả kỹ thuật hoặc hiệu quả phân bổ thì mới là điều cần chứ chưa phải là điều kiện đủ đạt hiệu quả kinh tế. Như vậy ta có thể thấy được hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế, biểu hiện tập trung của sự phát triển theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh. Ý nghĩa hiệu quả kinh tế: - Giúp người sản xuất thấy rõ kết quả đầu tư của mình, việc đầu tư các chi phí đầu vào sẽ được so sánh kết quả thu được.Từ đó giúp người sản xuất thấy được hiệu quả hoạt động đầu tư để có quyết định tiếp tục hay không đầu tư . - Giúp cho nhà nghiên cứu thấy được những kết quả đạt được cũng như các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế từ đó đưa ra các biện pháp giải quyết khó khăn và nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp. 7 2.1.1.2 Phương pháp xác định và bản chất hiệu quả kinh tế - Phương pháp xác định Phương pháp 1: hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra, nghĩa là một đơn vị hi phí bỏ ra thu được bao nhiêu đơn vị sản phẩm. H= Trong đó: H: hiệu quả kinh tế Q: khối lượng sản phẩm thu được C: chi phí bỏ ra Phương pháp 2: hiệu quả kinh tế được xác định bằng cách so sánh phần tăng thêm của kết quả thu được và phần tăng thêm của chi phí bỏ ra. H= Trong đó: ∆Q: khối lượng sản phẩm tăng thêm ∆C: chi phí tăng thêm - Bản chất xác định hiệu quả kinh tế: Là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có quan hệ mật thiết với nhau của Gần một thế kỷ qua ngành chăn nuôi gia cầm được cả giới quan tâm và phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng. Chăn nuôi gia cầm chiếm một vị trí quan trọng trong chương trình cung cấp protein động vật cho con người. Gia cầm chiếm 20-25 % trong tổng sản phẩm thịt, ở các nước phát triển thịt gà chiếm tới 30% hoặc hơn nữa [6]. Chăn vấn đề hiệu quả kinh tế, gắn liền với hai quy luật tương ứng của nền sản xuất xã hội là quy luật năng suất lao động và tiết kiệm thời gian. Yêu 8 cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh tế là đạt được kết quả tối đa với chi phí nhất định và ngược lại, đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. 2.1.2 Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả chăn nuôi gà * Nhóm các yếu tố khách quan: Đặc điểm nổi bật trong sản xuất nông nghiệp là đối tượng sản xuất chủ yếu là các cơ thể sống, vì thế chăn nuôi gà chịu ảnh hưởng rất lớn của các điều kiện tự nhiên. Cũng như con người, cây trồng, các sinh vật khác, vật nuôi chịu nhiều ảnh hưởng, tác động từ phía môi trường ngoài. Các yếu tố khí tượng thuỷ văn như: độ ẩm không khí, nhiệt độ, tốc độ gió, hướng gió, lượng bốc hơi nước, lượng mưa, số ngày mưa trong tháng, trong năm… đều ít nhiều ảnh hưởng đến sức khoẻ vật nuôi, nhất là vật nuôi quy mô nhỏ với các chuồng nuôi đơn giản. Nếu nhiệt độ quá cao gà sẽ uống nước nhiều, ăn ít gà có thể giảm trọng lượng. Nếu nhiệt độ quá thấp gà huy động nhiệt năng thức ăn để chống rét, dẫn đến chi phí thức ăn cao. Do đó cần có biện pháp để chống nóng, chống rét cho gà để tạo điều kiện thuận lợi cho gà phát triển. - Thị trường : Bất cứ hoạt động sản xuất và tiêu thụ hàng hóa dịch vụ nào cũng chịu sự tác động qua lại của cung cầu trên trị trường. Muốn được thị trường chấp nhận cũng như tồn tại và phát triển đòi hỏi người chăn nuôi gà phải quan tâm đến nhu cầu thị trường về chất lượng, giá cả sản phẩm và các yếu tố đầu vào. Khi giá cả thị trường đầu ra ổn định sẽ kích thích người chăn nuôi tăng mức đầu tư. Khi thị trường mất ổn định, giá cả bấp bênh, người chăn nuôi sẽ lo lắng, việc đầu tư sẽ phần đó giảm đi do tâm lý sợ hãi và hoang mang. Đối với thị trường đầu vào, khi giá cả đầu vào ổn định và ở mức thấp hộ chăn nuôi sẽ yên tâm hơn. Thị trường vừa là điều kiện tồn tại phát triển vừa là định hướng cho người chăn nuôi gà. - Thức ăn là yếu tố quan trọng trong phát triển chăn nuôi gà. Sự sinh trưởng và phát triển của gà phụ thuộc rất vào chế độ nuôi dưỡng và chăm sóc 9 gà mà cụ thể là đầu tư thức ăn chăn nuôi. Thông thường, chi phí thức ăn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí chăn nuôi gà. Thức ăn cho gà cũng rất phong phú, đối với những hộ nuôi gà công nghiệp phần lớn sử dụng thức ăn công nghiệp làm cho gà tăng trọng rất nhanh nhưng thịt gà không thơm ngon như gà nuôi bán công nghiệp nên giá thấp hơn, đối với các hộ nuôi bán công nghiệp ngoài ra còn sử dụng thêm các thức ăn như lúa, hèm, bột ngô, thức ăn này phần lớn thức ăn tự có của gia đình nên giảm được chi phí mua thức ăn bên ngoài tuy nhiên nguồn thức ăn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố thời tiết, khí hậu, mùa vụ. . Tuy nhiên, để đàn gà phát triển tốt đòi hỏi người chăn nuôi phải có kiến thức về kỹ thuật phối trộn thức ăn hợp lý nhằm giảm chi phí và đem lại hiểu quả cao. - Giống là yếu tố quan trọng quyết định đến sự phát triển chăn nuôi gà. Các giống khác nhau thì năng suất, phẩm chất thịt khác nhau, sự tăng trọng cũng như tỷ lệ hao hụt khác nhau. Để chọn được giống tốt người nuôi nên tìm đến những cơ sở giống uy tín cũng như chọn những giống nuôi có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. - Hoạt động chăn nuôi chủ yếu gặp phải rủi ro về dịch bệnh. Dịch bệnh các loại gia cầm nói chung thường phát theo mùa, phụ thuộc vào các yếu tố thời tiết và khí hậu. Sự phát triển, tăng trưởng của các tác nhân gây bệnh như vi khuẩn, vi rút, ký sinh trùng, nấm…quan hệ mật thiết với các yếu tố khí hậu, thời tiết. Do đó để giảm thiệt hại, người nuôi chú trọng đến công tác thú y để kiểm soát, khống chế dịch bệnh ở gà. - Thể chế, chính sách Thể chế, chính sách của Nhà nước, của chính quyền địa phương cũng có tầm ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển ngành chăn nuôi gà, đặc biệt là các chính sách về đất đai, đầu tư, tín dụng… 10 * Nhóm các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà: - Quy mô nuôi Trong chăn nuôi quy mô có ảnh hưởng quan trọng đến sản lượng thu được, từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận và hiệu quả kinh tế của các hộ chăn nuôi. Nuôi với số lượng bao nhiêu, bao nhiêu lứa đòi hỏi người nuôi phải xem xét nhiều yếu tố : như kinh nghiệm, khả năng nguồn lực của hộ, tình hình dịch bệnh cũng như nhu cầu thị trường như thế nào để có quy mô nuôi hợp lý. Khi nuôi với quy mô lớn người chăn nuôi sẽ dễ dàng áp dụng các kỹ thuật nuôi tiến bộ, chăm sóc thú y đồng loạt, dịch bệnh giảm đồng thời chí phí đầu vào giảm bớt do mua với số lượng lớn, các dịch vụ đầu vào cũng được phục vụ chu đáo hơn từ đó tăng hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên quy mô lớn lại gặp nhiều rủi ro, nếu xảy ra dịch bệnh thiệt hại là rất lớn. - Vốn có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình chăn nuôi, là điều kiện để chuyển đổi từ quy mô chăn nuôi nhỏ sang quy mô lớn theo hướng trang trại và công nghiệp, đáp ứng nhiều yêu cầu khác trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong chăn nuôi gà, vốn được xem là các yếu tố đầu vào cho quá trình chăn nuôi như giống, thức ăn, thuốc thú y, đầu tư chuồng trại… Đặc điểm của vốn trong sản xuất nông nghiệp nói chung và chăn nuôi gà nói riêng độ rủi ro khá cao, một trận dịch lớn thì nguồn vốn sản xuất trực tiếp sẽ chỉ còn lại con số không và đối với hộ nông dân vốn đầu tư chăn nuôi gà có thể là đi vay ngân hàng, bạn bè, cũng có thể là phần tích lũy qua bao nhiêu năm của hộ , vì vậy gây tâm lý e ngại đầu tư nên không mang lại kết quả tốt. - Kinh nghiệm, kiến thức chăn nuôi Kinh nghiệm và kiến thức ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả và hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà. Những người có kinh nghiệm, kiến thức nuôi họ sẽ áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào chăn nuôi, thường xuyên tham khảo học hỏi những kỹ thuật chăn nuôi mới, liên tục cập nhật thông tin thị trường, diễn 11 biến giá cả đầu vào và đầu ra, nắm bắt rõ đặc điểm sinh học của gà, biết được những căn bệnh cũng như triệu chứng bệnh của gà để phòng và chửa bệnh một cách kịp thời, những quy luật về sự thay đổi thời tiết để điều chỉnh mức nhiệt độ thích hợp cho gà…điều này làm giảm tỷ lệ hao hụt trong mỗi lứa nuôi, đưa lại kết quả nuôi cao cho hộ, mang lại mức lợi nhuận tối đa. Nếu người nuôi kiến thức, kinh nghiệm nuôi hạn chế họ sẽ gặp khó khăn trong áp dụng những tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi, không nắm bắt được thông tin về thị trường dẫn đến thua thiệt trong mặc cả giá bán sản phẩm. Từ đó làm giảm lợi nhuận, hiệu quả nuôi mang lại thấp. - Đất đai là yếu tố quan trọng để phát triển chăn nuôi gà, trước hết là để xây dựng chuồng trại, tạo điều kiện để mở rộng quy mô sản xuất và riêng đối với chăn nuôi gà bán công nghiệp đòi hỏi phải có một phần diện tích đất tuỳ theo quy mô nuôi để chăn thả gà. Phát triển chăn nuôi gà quy mô trang trại đòi hỏi diện tích đất phải đủ lớn, cách xa khu dân cư. 2.2 Cơ sở thực tiễn 2.2..1 Tình hình chăn nuôi gà ở Việt Nam Trước đây chăn nuôi gia cầm chỉ là ngành sản xuất phụ, nuôi gia cầm chỉ mang tính tự cấp tự túc, chưa có ý nghĩa như là một ngành sản xuất hàng hoá. Nuôi gia cầm chỉ có thêm chút thức ăn hàng ngày, có thêm ít tiền và trong nhiều trường hợp nuôi gia cầm mang mục đích tiêu khiển (gà nuôi để làm cảnh chơi, gà nuôi để tham gia lễ hội). Trong vài chục năm trở lại đây chăn nuôi gia cầm đã có những bước phát triển nhảy vọt. Chăn nuôi gia cầm đã chuyển từ phương thức nông nghiệp sang phương thức công nghiệp. Các tiến bộ khoa học kĩ thuật được nghiên cứu ứng dụng nhanh chóng trong chăn nuôi gia cầm. Kết quả của quá trình này là đơn vị chăn nuôi gia cầm quy mô lớn thay thế dần cho các cơ sở chăn nuôi nhỏ. Nhờ ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mà chăn nuôi gia cầm đã phát triển nhanh cả về số lượng đầu con,
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan