Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đánh giá hiệu quả kinh tế nuôi tôm của các nông hộ trên địa bàn xã trung hải, hu...

Tài liệu đánh giá hiệu quả kinh tế nuôi tôm của các nông hộ trên địa bàn xã trung hải, huyện gio linh, tỉnh quảng trị

.PDF
92
332
110

Mô tả:

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Châu Lời Cảm Ơn Sau quá trình thực tập tại UBND xã Trung Hải tôi đã hoàn thành đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế hoạt động nuôi tôm của nông hộ trên địa bàn xã Trung Hải”. Để hoàn thành tốt đề tài này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của quý thầy cô trong Trường cùng các cô bác, anh, cũng như bà con ở xã Trung Hải. Cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn đến: Quý thầy cô trong Trường Đại học Kinh tế Huế cũng như khoa KT&PT đã tận tình giảng dạy cho tôi trong suốt thời gian học ở trường. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến thầy giáo Th.s Nguyễn Ngọc Châu, người đã tận tình hướng dẫn, định hướng và chỉ bảo cho tôi những vấn đề cụ thể, thiết thực nhất để tôi hoàn thành đề tài này. Cho phép tôi bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến sự quan tâm giúp đở và góp ý từ phía các anh chị tại phòng nông nghiệp, UBND xã Trung Hải. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể bạn bè và gia đình đã luôn là nguồn động viên, khích lệ, luôn quan tâm, lo lắng, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình SVTH: Phạm Văn Trường 1 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Châu học tập cũng như trong thời gian thực tập để tôi hoàn thành tốt khoá luận tốt nghiệp của mình. Vì đây là giai đoạn đầu được tiếp cận và nghiên cứu với thực tế, bản thân cũng chưa đủ kinh nghiệm. Do vậy đề tài không tránh được những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của quý Thầy cô cũng như bạn đọc để đề tài được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Huế, tháng 5 năm 2012 Sinh viên thực hiện Phạm Văn Trường SVTH: Phạm Văn Trường 2 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Châu MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................1 1. Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................11 2. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................11 3. Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................11 4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................11 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................13 CHƯƠNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................13 1.1. Cơ sở lý luận ..................................................................................................13 1.1.1. Khái niệm, bản chất, ý nghĩa của hiệu quả kinh tế.................................13 1.1.1.1. Hiệu quả kinh tế ..............................................................................13 1.1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh tế .........................................................15 1.1.1.3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh tế...................................15 1.1.1.4. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả kinh tế.........................16 1.1.1.5. Hiệu quả kinh tế trong nuôi trồng thủy sản.....................................18 1.1.2. Đặc điểm kinh tế kỷ thuật nuôi tôm ......................................................19 1.1.2.1. Đặc điểm sinh học của tôm .............................................................19 1.1.2.2. Yêu cầu kỹ thuật cơ bản trong nuôi tôm .........................................21 1.1.3. Các hình thức nuôi tôm ..........................................................................23 1.2. Cơ sở thực tiễn ...............................................................................................24 1.2.1. Khái quát thực tiễn phát triển và tình hình nuôi tôm của Việt Nam ......24 1.2.2. Khái quát tình hình nuôi tôm của tỉnh quảng trị.....................................27 CHƯƠNG II. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ NUÔI TÔM CỦA CÁC NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TRUNG HẢI...................................................29 2.1. Tình hình cơ bản của địa bàn nghiên cứu ......................................................29 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................29 2.1.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................29 SVTH: Phạm Văn Trường 3 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Châu 2.1.1.2. Địa hình ...........................................................................................29 2.1.1.3. Thời tiết, khí hậu .............................................................................29 2.1.1.4. Điều kiện thủy văn ..........................................................................31 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .......................................................................31 2.1.2.1. Đất đai .............................................................................................31 2.1.2.2. Lao động..........................................................................................34 2.1.2.3. Cơ sở hạ tầng...................................................................................38 2.1.2.4. Y tế, Giáo dục .................................................................................39 2.1.2.5. Tình hình kinh tế của xã Trung Hải giai đoạn 2009 - 2011 ............40 2.1.2. Tình hình nuôi tôm trên địa bàn xã Trung Hải giai đoạn từ năm 2009 - 2011.......................................................................................................44 2.2. Năng lực của hộ nuôi tôm điều tra.................................................................45 2.2.1. Tình hình sử dụng đất đai của các hộ nuôi tôm......................................45 2.2.2. Tình hình nhân khẩu và lao động của hộ nuôi nuôi tôm ........................47 2.2.3. Tình hình sử dụng vốn vay của các hộ nuôi tôm điều tra ......................50 2.2.4. Tình hình trang bị tư liệu sản xuất của các hộ điều tra ..........................53 2.2.5. Các hoạt động sản xuất chính của các hộ điều tra..................................54 2.3. Kết quả và hiệu quả kinh tế hoạt động nuôi tôm của các hộ điều tra ............55 2.3.1. Chi phí và kết cấu chi phí của hoạt động nuôi tôm của các hộ điều tra......55 2.3.2. Kết quả và hiệu quả kinh tế nuôi tôm của hộ điều tra ............................61 2.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả kinh tế nuôi nuôi tôm của các hộ điều tra .................................................................................66 2.5. Đánh giá của hộ nuôi tôm điều tra về các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nuôi tôm .......................................................................................................74 2.5.1. Đánh giá của hộ nuôi về kết quả nuôi tôm .............................................74 2.5.1.1 Tình hình kết quả nuôi tôm ..............................................................74 2.5.1.2. Nguyên nhân ..................................................................................75 2.5.2. Đánh giá của các hộ nuôi tôm điều tra về thị trường tiêu thụ ................77 2.5.3. Đánh giá của các hộ nuôi tôm điều tra về các nhân tố ảnh hưởng đến nuôi tôm .....................................................................................................78 SVTH: Phạm Văn Trường 4 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Châu CHƯƠNG III. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ NUÔI TÔM CỦA NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TRUNG HẢI ...................................................................................83 3.1. Phương hướng phát triển nuôi tôm tại địa phương........................................83 3.2. Phân tích ma trân SWOT ...............................................................................84 3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế hoạt động nuôi trồng thủy sản.............86 3.3.1. Một sô giải pháp đối với hộ nuôi tôm ....................................................86 3.3.2. Một số giải pháp đối với các cấp quản lý ở địa phương.........................87 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................89 1. Kết luận.............................................................................................................89 2. Kiến nghị...........................................................................................................90 TÀI LIỆU THAM KHẢO SVTH: Phạm Văn Trường 5 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Châu DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT KT- XH : Kinh tế - Xã Hội UBND : Ủy ban nhân dân NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn HTN : Hình thức nuôi QCCT : Quảng canh cải tiến BTC : Bán thâm canh BTCTT : Bán thâm canh truyền thống BTCCP : Bán thâm canh chế phẩm TC : Thâm Canh BQC : Bình quân chung BQ : Bình quân QĐ : Quyết định CSHT : Cơ sở hạ tầng VCKT : Vật chất kỹ thuật UB : Ủy ban SL : Số lượng Sl : Sản lượng CC : Cơ cấu TA : Thức ăn XLPB : Xử lý phòng bệnh HQKT : Hiệu quả kinh tế TLSX : Tư liệu sản xuất CN : Công nghiệp MNCD : Mặt nước chuyên dụng SVTH: Phạm Văn Trường 6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Châu DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Thời tiết khí hậu tại Trung Hải.......................................................... 30 Bảng 2: Tình hình sử dụng đất của Trung Hải năm 2010 - 2011 ................... 33 Bảng 3: Tình hình nhân khẩu và lao động của xã Trung Hải giai đoạn 2009 - 2011 ................................................................................... 36 Bảng 4: Cơ cấu kinh tế xã Trung Hải giai đoạn 2009 – 2011 ........................ 41 Bảng 5: Tổng giá trị sản xuất của xã Trung Hải giai đoạn 2009 - 2011......... 43 Bảng 6: Tình hình nuôi tôm của xã Trung Hải giai đoạn từ năm 2009 - 2011 .. 44 Bảng 7: Tình hình sử dụng đất của các hộ nuôi tôm điều tra ......................... 46 Bảng 8: Tình hình nhân khẩu và lao động của hộ nuôi tôm điều tra .............. 48 Bảng 7: Trình độ văn hóa và chuyên môn của các chủ hộ điều tra ................ 50 Bảng 9: Tình hình vay vốn và mục đích vay vốn của các hộ điều tra ............ 51 Bảng 10: Tình hình vốn vay và trả lãi vay của hộ nuôi tôm điều tra.............. 52 Bảng 12: Tình hình trang bị tư liệu sản xuất của các hộ điều tra ................... 53 Bảng 13: Các hoạt động sản xuất chính của các hộ nuôi tôm điều tra ........... 54 Bảng 14: Tổng chi phí và kết cấu của tổng chi phí sản xuất trong năm 2010 của các hộ điều tra ........................................................................ 56 Bảng 15: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động nuôi tôm của các hộ điều tra ..................................................................................... 62 Bảng 16: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế của các hộ nuôi tôm điều tra .......................................................................................... 65 Bảng 17: Ảnh hưởng của quy mô diện tích đến kết quả và hiệu quả kinh tế nuôi tôm .................................................................................... 68 Bảng 18: Ảnh hưởng của chi phí thức ăn (TA) đến kết quả và hiệu quả kinh tế kinh tế nuôi tôm ................................................................ 68 Bảng 19: Ảnh hưởng của chi phí giống (TG) đến kết quả và hiệu quả kinh tế nuôi tôm ............................................................................ 72 SVTH: Phạm Văn Trường 7 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Châu Bảng 20: Ảnh hưởng của chi phí phòng, trừ dịch bệnh đến kết quả và hiệu quả kinh tế nuôi tôm ............................................................. 72 Bảng 21: Đánh giá của các hộ nuôi tôm điều tra về mức độ mất mùa ........... 75 Bảng 22: Đánh giá của các hộ nuôi tôm điều tra về những nguyên nhân chính gây mất mùa ........................................................................ 76 Bảng 24: Đánh giá của các hộ nuôi tôm về môi trường xung quanh ao nuôi .... 79 Bảng 25: Đánh giá của các hộ nuôi tôm về các nhân tố ảnh hưởng đến nuôi tôm ........................................................................................ 81 SVTH: Phạm Văn Trường 8 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Châu PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ Là một nước đang phát triển, với diện tích 344700km2 có bờ biển dài 3200km, nguồn lợi thuỷ sản dồi dào về số luợng, đa dạng về chủng loại. Tận dụng được những ưu thế đó, trong những năm qua Việt Nam đã và đang có những bước tăng trưởng mạnh về mặt kinh tế đặt biệt là trong ngành thuỷ sản. Đảng và nhà nước ta khẳng định: “Xây dựng ngành thuỷ sản thành ngành kinh tế mũi nhọn trong chiến lược phát triển Nông Lâm nghiệp giai đoạn 2010 – 2020. Trong đó nuôi trồng thuỷ sản là ngành then chốt và nuôi tôm là nghề chính” Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, trong bối cảnh hôi nhập đó, Việt Nam có rất nhiều cơ hội cũng như phải đối mặt với không ít những thách thức. Hằng năm cùng với xu thế phát triễn chung của các ngành, lĩnh vực trong cả nước, ngành thuỷ sản cũng đã đạt được những thành tựu đáng kể: Tốc độ tăng trưởng của Việt Nam về xuất khẩu thuỷ sản là cao nhất thế giới đạt 18%/năm giai đoạn từ năm 1998-2008. Đến năm 2010, xuất khẩu tôm Việt Nam lần đầu tiên vượt qua con số 2 tỷ USD khi cán đích với kỷ lục 2,08 tỷ USD. Bước sang năm 2011, xuất khẩu tôm vẫn đang tiếp tục dẫn đầu trong nhóm ngành thủy sản xuất khẩu Việt Nam (Thủy sản Việt Nam)…Giờ đây ngành thủy sản Việt Nam đã trở thành một trong những ngành hằng năm có đóng góp quan trọng vào ngân sách nhà nước. Tuy vậy, nghề nuôi tôm ở Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều thách thức, ảnh hưởng đến tính bền vững của ngành. Đó là các tác động kinh tế, xã hội, môi trường của ngành nuôi tôm và gần đây là các vấn đề về rào cản chất lượng sản phẩm và tranh chấp thương mại giữa các nước xuất khẩu và nhập khẩu… Chính vì vậy, trong thời kỳ mở cửa, hội nhập với nền kinh tế của các nước trong khu vực và thế giới, việc xác định đúng đắn đường đi cho nền công nghiệp nước ta có ý nghĩa rất to lớn. Với bờ biển dài gần75km, địa hình đa dạng bao gồm núi, đồi, đồng bằng, cồn cát, có nhiều sông ngòi, nhiều loại hải sản có giá trị như: tôm, hùm, mực…là điều kiện thuận lợi cho Quảng Trị phát triển ngành nuôi trồng thủy hải sản. Nuôi trồng thủy sản đối với tỉnh Quảng Trị nói chung và địa bàn các huyện, xã nói riêng đã SVTH: Phạm Văn Trường 9 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Châu từng là một hiện tượng bùng nổ vào những năm về trước..Nó đã từng mang lại những kết quả đáng ghi nhận trong việc xóa đói giảm nghèo cho tỉnh Quảng Trị. Do giàu thức ăn nên khả năng khai thác, đánh bắt và nuôi trồng hải sản ở ven bờ biển Quảng Trị tương đối lớn. Thế nhưng theo thời gian, nuôi trồng thủy sản cũng chính là nhân tố khiến nhiều hộ nuôi phải rơi vào cảnh khó khăn, nợ nần. Vấn đề đặt ra là, nguyên nhân chính dẫn đến điều này xuất phát từ đâu? Ta biết rằng, hầu hết đối tượng nuôi được ưu tiên lựa chọn hàng đầu là tôm sú.Tuy nhiên, sau nhiều năm, nghề nuôi tôm sú ở tỉnh Quảng Trị bị thua lỗ nặng vì dịch bệnh, có không ít người từ khá giả trử nên nghèo khó vì nuôi tôm. Song hơn hai năm qua, với sự tích cực của ngành Nông nghiệp, mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng được áp dụng bài bản từ khâu chọn giống cho đến kỹ thuật chăm sóc đã mang lại hiệu quả kinh tế cao. Và những vùng ao hồ bỏ hoang trước đây đã dần được khôi phục. Trung Hải là một xã thuộc huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị có truyền thống nuôi trồng thủy sản khá lâu. Địa hình chủ yếu ở đây là đồng bằng và vùng cát ven biển, vì vậy xã Trung Hải có thế mạnh về nuôi trồng và khai thác thủy hải sản. Cũng như tình hình chung, nuôi trồng thủy sản với đối tượng chính là tôm đã mang lại những kết quả tốt trong thời gian đầu cho tỉnh Quảng Trị nói chung và xã Trung Hải, huyện Gio Linh nói riêng. Qua thực tế cho thấy sự phát triển của nghề nuôi tôm đã góp phần tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân địa phương. Tuy nhiên, nhìn một cách toàn diện nghề nuôi tôm ở đây hầu hết còn mang tính tự phát, trình độ sản xuất thấp, chưa đồng bộ, thiếu sự hỗ trợ, tư vấn cần thiết từ chính quyền địa phương. Mặt khác trong nhưng năm gần đây, tình hình dịch bệnh và ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng hơn làm cho năng suất và hiệu quả nuôi tôm mang lại chưa cao, chưa tạo được sự chuyển biến mạnh mẽ cho đời sống người dân. Nghề nuôi tôm còn phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên, mức độ rủi ro cao, hiệu quả thấp. Chính vì vậy, việc đánh giá đầy đủ và có căn cứ khoa học về thực trang nuôi tôm trên địa bàn xã Trung Hải, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị từ đó tìm ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế nuôi tôm có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển của xã Trung Hải nói riêng và của huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị nói chung. SVTH: Phạm Văn Trường 10 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Châu Xuất phát từ nhữung thực tế đó, tôi đề nghị chọn đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế nuôi tôm của các nông hộ trên địa bàn xã Trung Hải, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị” làm đề tài khóa luận của mình. 1. Mục tiêu nghiên cứu  Tìm hiểu tình hình KT- XH trên địa bàn, đặc biệt tập trung tìm hiểu thực trạng hoạt động nuôi tôm của các nông hộ trên địa bàn xã Trung Hải, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị.  Đánh giá kết quả, hiệu quả kinh tế hoạt động nuôi tôm tại địa phương; so sánh kết quả, hiệu quả giữa hình thức thâm canh, bán thâm canh truyền thống và bán thâm canh có sử dụng chế phẩm.  Xác định, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả, hiệu quả của hoạt động nuôi tôm tại địa bàn nghiên cứu.  Đưa ra các định hướng và đề xuất những giải pháp thiết thực, chủ yếu để nâng cao hiệu quả kinh tế hoạt động nuôi tôm của các nông hộ trên địa bàn nghiên cứu. 2. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế hoạt động nuôi tôm trên địa bàn xã Trung Hải, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị. 3. Phạm vi nghiên cứu  Về không gian: Do giới hạn về thời gian cũng như kinh nghiệm thực tế nên đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu các nông hộ nuôi tôm trên địa bàn xã Trung Hải.  Về thời gian: Nghiên cứu thông tin, số liệu liên quan tập trung vào 3 năm 2009, 2010, 2011. Điều tra phỏng vấn trực tiếp, thu thập số liệu tổng hợp về tình hình sản xuất nuôi tôm ở địa bàn xã Trung Hải năm 2011. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập số liệu - Tài liệu sơ cấp: Điều tra phỏng vấn trực tiếp có chọn mẫu. Tập trung nghiên cứu 60 hộ nông dân thuộc địa bàn xã Trung hải. - Tài liệu thứ cấp: Các số liệu được cung cấp từ xã Trung hải, phòng nông nghiệpvà phát triển nông thôn huyện, phòng thống kê, UBND xã Trung Hải. SVTH: Phạm Văn Trường 11 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Châu Ngoài ra, đề tài còn sử dụng thu thập số liệu từ các báo cáo, tài liệu thông tin thu thập trên internet, thông tin đại chúng.  Phương pháp phân tích số liệu - Phương pháp phân tích tài liệu: Trên cơ sở các số liệu được tổng hợp, vận dụng các phương pháp phân tích thống kê, so sánh để đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm đáp ứng mục tiêu đề ra. - Phương pháp so sánh: So sánh các chỉ tiêu với nhau để phản ánh tình hình sản xuất của địa phương. - Phương pháp phân tổ: Sử dụng chủ yếu để tổng hợp kết quả phỏng vấn điều tra các hộ sản xuất phản ánh các đặc điểm cơ bản của các hộ nuôi tôm. Tiêu thức sử dụng để phân tổ trong để tài gồm: Phân tổ theo quy mô diện tích, theo chi phí giống, chí phí thức ăn, chi phí xử lý… - Phương pháp chuyên gia chuyên khảo: Để làm sáng tỏ những vấn để lý luận cũng như các vấn đề kinh tế, kỹ thuật phức tạp, trong quá trình thực hiện đề tài tôi sử dụng phương pháp thu thập thông tin từ các chuyên gia, chuyên viên, các nhà quản lý, các bộ khuyến nông… Từ đó đề xuất các giái pháp có tính khả thi cao phù hợp với thực tế địa phương. SVTH: Phạm Văn Trường 12 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Châu PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Khái niệm, bản chất, ý nghĩa của hiệu quả kinh tế 1.1.1.1. Hiệu quả kinh tế Trong nền kinh tế thị trường, hiệu quả kinh tế là mối quan tâm hàng đầu của các nhà sản xuất, các nhà kinh doanh cũng là mối quan tâm chung của toàn xã hội. Bởi nó quyết định rất lớn đến sự tồn tại của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó hiệu quả còn là chỉ tiêu dùng để phân tích, đánh giá và lựa chọn các phương án hành động. Chính vì vậy, việc xác định đúng bản chất, ý nghĩa của hiệu quả kinh tế là quan trọng và thưc sự cần thiết đối với các nhà sản xuất. Vậy hiệu quả kinh tế là gì? Xuất phát từ các góc độ nghiên cứu khác nhau các nhà kinh tế học đã đưa ra rất nhiều quan điểm khác nhau, có thể khái quát như sau: Hiệu quả theo quan điểm của Mác, đó là việc: “ tiết kiệm và phân phối một cách hợp lý thời gian lao động sống và lao động vật hóa giữa các ngành” Theo quan điểm của các nhà kinh tế học thị trường, đứng đầu là Paul A. Samuelson và wiliam.D.Nordhalls cho rằng một nền kinh tế có hiệu quả, một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì các điểm lựa chọn đều nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất của nó và “hiệu quả có nghĩa là không lãng phí”. Khi bàn về khái niệm hiệu quả, các tác giả Đỗ Kim Chung, Phạm Vân Đình, Trần Văn Đức, Quyền Đình Hà thống nhất là cần phân biệt rõ ba khái niệm cơ bản về hiệu quả: Hiệu quả kỷ thuật, hiệu quả phân bổ các nguồn lực và hiệu quả kinh tế.  Hiệu quả kỷ thuật (Technical Efficiency: TE) là số sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi phí đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào sản xuất nông nghiệp. Hiệu quả kỹ thuật phản ánh trình độ, khả năng chuyên môn, tay nghề trong việc sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất. Hiệu quả kỹ thuật liên quan đến SVTH: Phạm Văn Trường 13 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Châu phương diện vật chất của sản xuất. Nó chỉ ra một nguồn lực dùng vào sản xuất đem lại bao nhiêu đơn vịi sản phẩm.  Hiệu quả phân bổ (Allocative Efficiency: AE) là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố giá sản phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí thêm về đầu. Hiệu quả phân bổ phản ánh khả năng kết hợp các yếu tố đầu vào một cách hợp lý để tối thiểu hóa chi phí với một lượng đầu ra nhất định nhằm đạt được lợi nhuận tối đa. Thực chất của hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ thuật có tính đến giá của các yếu tố đầu vào và đầu ra nên hiệu quả phân bổ còn được gọi là hiệu quả về giá.  Hiệu quả kinh tế: là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Hiệu quả kinh tế không chỉ đề cập đến kinh tế tài chính mà còn gắng với hiệu quả xã hội và môi trường. Mục đích của hoạt động sản xuất kinh doanh là “sinh lờilợi nhuận” (Lê Trọng, 1995). Tuy nhiên trong điều kiện nề kinh tế mới chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước thì không nên đơn giản hóa coi lợi nhuận là tiêu chuẩn duy nhất để đánh giá HQKT. Các nhà kinh tế đều thống nhất quan điểm đánh giá HQKT phải dựa trên cả 3 mặt: Kinh tế, xã hội, môi trường. Hiệu quả kinh tế xã hội là tương quan giữa chi phí mà xã hội bỏ ra với kết quả mà xã hội thu được như tăng thêm việc làm, cải thiện đời sống, nâng cao thu nhập, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, ổn định xã hội. Phát triển kinh tế và phát triển xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau, mục tiêu phát triển kinh tế tạo tiền đề cho mục tiêu phát triển xã hội và ngược lại. Quan niệm về HQKT nuôi trồng thủy sản cũng giống như quan niệm về hiệu quả đã đề cập ở trên. HQKT nuôi trồng thủy sản là tương quan so sánh giữa các yếu tố nguồn lực và chi phí đầu vào với kết quả chi phí đầu ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh thủy sản. Quá trình nuôi trồng thủy sản là một quá trình hoạt động kinh doanh lấy hiệu quả kinh tế làm cơ sở để phát triển. SVTH: Phạm Văn Trường 14 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Châu 1.1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh tế Bản chất của hiệu quả kinh tế là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm chi phí xã hội. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh tế là đạt kết quả sản xuất ở mức tối đa với chi phí đầu vào nhất định hoặc là, đạt được một kết quả nhất định với chi phí là tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng, nó bao gồm cả chi phí đầu tư nguồn lực và chi phí cơ hội của việc đầu tư, sử dụng nguồn lực. Bởi vậy, phân tích hiệu quả của các phương án cần xác định rõ các chiến lược phát triển, cũng như mục tiêu của mỗi chủ thể trong từng giai đoạn phát triển. Tuy nhiên trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì mục tiêu bao trùm tổng quát nhất là lợi nhuận. Cho tới nay, các tác giả đều nhất trí dùng lợi nhuận làm mục tiêu chuẩn cơ bản để phân tích hiệu quả kinh doanh. Nâng cao hiệu quả kinh tế là nhiệm vụ cuối cùng của mọi nổ lực sản xuất kinh doanh. Có nâng cao được hiệu quả kinh tế thì chủ thể kinh doanh mới có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường. Nâng cao hiệu quả kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng đối với yêu cầu tăng trưởng và phát triển kinh tế nói riêng và phát triển xã hội nói chung. Để đạt được mục tiêu đó, cần tận dụng và tiết kiệm những nguồn lực hiện có, thúc đẩy tiến bộ khoa học công nghệ, đẩy nhanh công nghiệp hoá hiện đại hoá, tuy nhiên cần bảo vệ và gìn giữ những giá trị tinh thần truyền thống để đồng thời nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho con người. 1.1.1.3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh tế Ý nghĩa hàm chứa của việc nâng cao hiệu quả kinh tế là sử dụng hợp lý hơn các yếu tố của quá trình sản xuất với chi phí không đổi nhưng tạo ra được nhiều kết quả hơn Như vậy, phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ làm giảm giá thành, tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Mặt khác, cần thiết phải xác định hiệu quả kinh tế. Vì: Để biết được mức hiệu quả sử dụng các nguồn lực. Vì một số các nguồn lực sản xuất xã hội có nguy cơ khan hiếm Trong khi các nguồn lực ngày càng giảm thì nhu cầu của con người ngày càng tăng. Như vậy để cạnh tranh và đứng vững trên thị trường thì bắt buộc các doanh nghiệp phải tạo ra hay duy trì lợi thế cạnh tranh SVTH: Phạm Văn Trường 15 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Châu cho mình Mà một trong những lợi thế đó chính là doanh nghiệp phải biết tiết kiệm các nguồng lực sản xuất. Biết được các nguyên nhân ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế nhằm có các biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất. Đồng thời làm căn cứ để xây dựng phương hướng tăng trưởng cao. Nếu hiệu quả kinh tế còn thấp thì có thể tăng sản lượng bằng các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế. Nếu muốn đạt hiệu quả cao để tăng sản lượng cần thực hiện đổi mới công nghệ. Một hoạt động nuôi trồng thủy sản có thể đem lại kết quả cho một cá nhân, nhưng xét trên toàn bộ nền kinh tế thì nó có tác động ngoại ứng đến lợi ích và hiệu quả của toàn xã hội, ảnh hưởng đến các hoạt động xã hội khác. Do vậy muốn nghề nuôi tôm phát triển bền vững thì cần phải kết hợp hài hòa các hoạt động xã hội liên quan. Đánh giá hiệu quả nuôi trồng thủy sản nói chung và nuôi tôm nói riêng là tương quan so sánh giữa các nguồn lực và chi phí đầu vào với kết quả đầu ra cho quá trình sản xuất kinh doanh. 1.1.1.4. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả kinh tế Ngành nuôi tôm cũng như các ngành sản xuất kinh doanh khác, hiệu quả kinh tế là tiêu chuẩn hàng đầu làm tiêu chuẩn cho các quyết định đầu tư phát triển của doanh nghiệp và xã hội. Tuy nhiên trong quá trình sản xuất bao giờ cũng có người lãi, người lỗ, người hòa vốn Nếu hộ nào nuôi đúng kỹ thuật, có đủ vốn đầu tư đúng mức, đúng đối tượng và có kinh nghiệm thì hộ đó sẽ thu được lợi nhuận cao tạo điều kiện tích lũy mở rộng trong sản xuất. Ngược lại sẽ hòa vốn hoặc thua lỗ, lâm vòa tình trạng nợ nần. Do đó việc đánh giá hiệu quả kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng, giúp cho các hộ nuôi có thể nhận thấy được thực trạng trong quá trình sản xuất nhằm đưa ra các giải pháp để cải thiện hoặc giữ vững hiệu quả sản xuất. Nhóm chỉ tiêu đánh giá chi phí sản xuất Để đánh giá khả năng và mức độ đầu tư các yếu tố đầu vào của NTTS chúng ta sử dụng hệ thống các chỉ tiêu sau:  Chi phí ao hồ, công trình xây dựng cơ bản bình quân trên một đơn vị diện tích bao gồm các hạng mục: đê, kè, đập, cống, nhà kho,…và các loại tài sản cố định phục vụ công tác NTTS như: phương tiện vận chuyển, máy bơm nước, máy sục khí, SVTH: Phạm Văn Trường 16 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Châu máy đào,…Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng độ kiên cố và trình độ thâm canh của ao nuôi. Đây là phần chi phí cố định ban đầu chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí NTTS và được thu lại dưới dạng giá trị khấu hao TSCĐ theo quy định chung hay theo ngành chủ quản quy định. De = (Gb+ S –Gt)/T De: Giá trị khấu hao TSCĐ Gb: Giá trị ban đầu của TSCĐ S: Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ Gt: Giá trị còn lại của TSCĐ T: Thời gian sử dụng TSCĐ  Chi phí ngư y, chi phí xử lý, cải tạo ao nuôi trên một đơn vị diện tích. Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng giá trị vật tư, dịch vụ đầu tư cho việc xử lý, cải tạo ao hồ, tạo môi trường thuận lợi và diệt trừ hại cho ao nuôi tôm.  Chi phí về giống trên một đơn vị diện tích: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đầu tư về con giống trong sản xuất. Đây là một trong những nhân tố hàng đầu quyết định đến kết quả và hiệu quả của hoạt động nuôi trồng.  Chi phí lao động trên một đơn vị diện tích: Chỉ tiêu này phản ánh mức đầu tư lao động sống phục vụ cho NTTS.  Chi phí thức ăn trên một đơn vị diện tích: Phản ánh giá trị thức ăn đã đầu tư trên một đơn vị diện tích, không tính lượng thức ăn có trong tự nhiên.  Chi phí trung gian (IC): Là toàn bộ chi phí vật chất và dịch vụ mà hộ nuôi phải trả bằng tiền  Tổng chi phí trên một đơn vị diện tích (TC): Gồm hao phí vật tư, dịch vụ và hao phí lao động sống đã sử dụng trong quá trình sản xuất. Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất  Diện tích nuôi trồng thủy sản: Là toàn bộ diện tích mặt nước được hộ nuôi sử dụng vào nuôi tôm, thường được tính theo vụ trong năm hoặc cả năm. Đây là chỉ tiêu phản ánh năng lực sản xuất của hộ nuôi và cũng là căn cứ quan trọng để tính các chỉ tiêu khác. SVTH: Phạm Văn Trường 17 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Châu  Sản lượng thủy sản (Q): Là toàn bộ sản phẩm thu được mà hộ nuôi được tạo ra trong một kỳ nhất định (thường là một vụ hay một năm).  Giá trị sản xuất (GO): Là toàn bộ giá trị sản phẩm thủy sản của hộ nuôi được tạo ra trong một kỳ nhất định (thường là một vụ hay một năm). GO = ∑Qi * Pi (i = 1,2.....,n) Qi : số lượng sản phẩm loại i Pi : giá bán sản phẩm loại i  Giá trị gia tăng (VA): là toàn bộ kết quả cuối cùng của hoạt động NTTS của hộ nuôi trong một kỳ nhất định (thường là một vụ hay một năm). Đây là chỉ tiêu phản ánh đúng đắn và toàn diện nhất kết quả sản xuất kinh doanh của hộ nuôi, là cơ sở để thực hiện tái sản xuất mở rộng, cải thiện đời sống người nuôi. VA = GO – IC  Thu nhập hỗn hợp (MI): MI = VA - De – lãi vay- thuế, phí, lệ phí De: Giá trị khấu hao TSCĐ Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế  Năng suất (N): N = Q/S Trong đó: N là năng suất; Q là sản lượng; S là diện tích. Chỉ tiêu này cho biết sản lượng thu được trên một đơn vị diện tích  Tổng giá trị sản xuất trên chi phí trung gian (GO/IC): Phản ánh một đơn vị chi phí trung gian bỏ ra thì thu được bao nhiêu đơn vị giá trị sản xuất trong một thời kỳ nhất định.  Giá trị gia tăng trên chi phí trung gian (VA/IC): Cho biết một đồng chi phí trung gian bỏ ra thu được bao nhiêu đồng giá trị gia tăng trên một đơn vị diện tích.  Thu nhập hỗn hợp trên một đơn vị diện tích (MI/IC): Cho biết một đồng chi phí trung gian bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng thu nhập hỗn hợp cho các hộ nuôi. 1.1.1.5. Hiệu quả kinh tế trong nuôi trồng thủy sản Ngành NTTS là ngành có đối tượng nuôi trồng khá phong phú và đa dạng, bao gồm nhiều loại thủy hải sản sống trong phạm vi không gian rộng lớn với nhiều môi trường khác nhau. Điều nay tạo ra sự đa dạng sản phẩm nuôi trồng giúp cho ngành NTTS phát triển về chiều sâu lẫn chiều rộng, đóng vai trò quan trọng đối với ngành thủy sản nói riêng và ngành nông nghiệp nói chung. SVTH: Phạm Văn Trường 18 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Châu Quan niệm về hiệu quả kinh tế trong NTTS cũng giống như quan điểm về hiệu quả kinh tế đã đề cập ở trên. Hiệu quả kinh tế nuôi trồng thủy sản là tương quan so sánh giữa các yếu tố nguồn lực và chi phí đầu vào với kết quả kinh tế đầu ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh thủy sản. Quá trình NTTS là quả trình hoạt động kinh doanh nên hoạt động chủ yếu của nó vẫn là kinh tế, lấy hiệu quả kinh tế làm cơ sở để phát triển. Tuy nhiên, kết quả kinh tế không phải là mục tiêu duy nhất mà bên cạnh đó còn hướng đến những kết quả liên quan đến đời sống kinh tế xã hội của con người như: cải thiện điều kiện làm việc; cải tạo môi trường, môi sinh; nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân; phát triển kinh tế gắn liền với xây dựng thế trận an ninh quốc phòng và bảo vệ nguồn tài nguyên ven biển, phòng chống thiên tai…tức là phải đạt được hiệu quả xã hội. Xét trên phạm vi người sản xuất, một hoạt động NTTS có thể đem lại kết quả cho một cá nhân, một đưon vị nhưng xem xét trên phạm vi toàn nền kinh tế thì nó có tác động ngoại ứng đến lợi ích và hiệu quả chung của toàn xã hội. Cũng tương tự như vậy, nuôi tôm có thể mang lại hiệu quả cao cho người nuôi tôm nhưng có thể ảnh hưởng đến các hoạt động kinh tế khác. Do vậy, muốn nghề nuôi tôm phát triển bền vững thì cần phải kết hợp hài hòa lợi ích của các hoạt động kinh tế xã hội liên quan, nhằm tạo ra nguồn lực hỗ trợ ngành nuôi tôm phát triển. Tóm lại, hiệu quả kinh tế NTTS nói chung và nuôi tôm nói riêng là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác nguồn lực và trình độ chi phí các nguồn lực đó trong quá trình nuôi trồng nhằm thực hiện các mực tiêu đã đặt ra. Đánh giá hiệu quả NTTS nói chung và nuôi tôm nói riêng là tương quan so sánh giữa các nguồn lực và chi phí đầu vào với đầu ra cho quá trình sản xuất kinh doanh. 1.1.2. Đặc điểm kinh tế kỷ thuật nuôi tôm 1.1.2.1. Đặc điểm sinh học của tôm Kỹ thuật là nhân tố hết sức quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của quá trình sản xuất. Đối tượng của ngành nuôi trồng thủy sản nói chung và nuôi tôm nói riêng là những sinh vật sống cho nên việc nuôi tôm cần tạo điều kiện sống phù hợp với đặc điểm sinh học của chúng nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển, SVTH: Phạm Văn Trường 19 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Ngọc Châu nâng cao năng suất và sản lượng của quá trình sản xuất. Muốn tôm đạt hiệu quả kinh tế cao phải nắm vững các đặc tính sinh học của tôm để từ đó có biện pháp nuôi thích hợp. a, Tôm sú + Phân loại: Tôm sú (tên tiếng anh là: Giant/Black Tiger Prawn) Tôm sú được định loại: Ngành:Arthropoda, lớp:Crustacea, bộ:Decapoda, họ chung: Penaeidea, họ: Penaeus Fabricius, giống: Penaeus, loài:Monodon. + Phân bố: Rộng ở các thủy vực vùng nhiệt đới. Ở Việt Nam phân bố chủ yếu ớ cả ba miền: Bắc, Trung Nam đặc biệt tập trung nhiều ở vùng duyên hải miền Trung. + Hình thái: Tôm sú thuộc lọai dị hình phái tính, con cái có kích thước to hơn con đực. Khi tôm trưởng thành phân biệt rõ đực cái thông qua cơ quan sinh dục phụ bên ngoài. + Tập tính ăn: Tôm sú là loại ăn tạp, thích các động vật sống và di chuyển chậm hơn là xác thối rữa hay mảnh vụn hữu cơ, đặc biệt ưa ăn giáp xác, thực vật dưới nước, giun nhiều tơ, côn trùng. Trong tự nhiên, tôm sú bắt mồi nhiều hơn khi thủy triều rút. Nuôit ôm sú trong ao, hoạt động bắt mồi nhiều hơn vào sáng sớm và chiều tối. + Môi trường sống: Nhìn chung tôm sú là loại thích sống dưới đáy cát, cát bùn trong nước, và độ mặn cao, sống ở vùng nước lợ, cửa sông, ven biển…Nhiệt độ thuận lợi cho tôm sú sinh trưởng và phát triển là từ 25-300C. Tôm sú có khả năng chịu độ muối thấp đến 0%0. Nếu độ muối cao trên 40%0 thì khả năng sống của tôm sú giảm, đặc biệt đối với ấu trùng. Nhìn chung tôm sú tăng trưởng trong khoảng độ muối thích hợp là 15-25%0 , độ PH thích hợp là: 7,5-8,5. Hàm lượng oxy hòa tan phù hợp là 5 mg/lít trở lên. b, Tôm thẻ chân trắng + Phân loài: Tôm thẻ chân trắng (tên tiếng anh là: White Leg shrimp). SVTH: Phạm Văn Trường 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan