ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
VÙ A TÙNG
Tên đề tài:
“ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT NGÔ
TẠI XÃ TRỊNH TƯỜNG, HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Kinh tế nông nghiệp
Khoa
: Kinh tế và phát triển nông thôn
Khóa
: 2015 – 2019
THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
VÙ A TÙNG
Tên đề tài:
“ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT NGÔ TẠI
XÃ TRỊNH TƯỜNG, HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Kinh tế nông nghiệp
Khoa
: Kinh tế và phát triển nông thôn
Khóa
: 2015 - 2019
Giáo viên hướng dẫn: TS. Trần Thị Bích Hồng
THÁI NGUYÊN - 2019
i
LỜI CẢM ĐOAN
Đề tài tốt nghiệp “Đánh giá hiệu quả sản xuất ngô tại xã Trịnh Tường,
huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai”, chuyên ngành kinh tế nông nghiệp là chuyên
ngành của riêng bản thân tôi, đề tài đã được sử dụng thông tin từ nhiều nguồn
khác nhau, các thông tin có sẵn đã được trích rõ nguồn gốc.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu đã đưa trong đề tài
nghiên cứu này là trung thực. Các số liệu trích dẫn đã ghi rõ nguồn gốc.
Thái nguyên,tháng 12 năm 2018
Tác giả khóa luận
VÙ A TÙNG
ii
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là khâu rất quan trọng trong quá trình học tập và rèn luyện.
Qua quán trình thực tập giúp cho mỗi sinh viên củng cố lại kiến thức đã được học trên
ghế nhà trường và ứng dụng vào trong thực tế, đồng thời qua đó giúp nâng cao trình độ
chuyên môn cũng như năng lực công tác cho sinh viên để có thể vững vàng khi ra
trường và xin việc.
Được sự nhất trí của ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa KT&PTNT
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của cô giáo,
giảng viên hướng dẫn TS. Trần Thị Bích Hồng, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá hiệu kinh tế quả sản xuất ngô tại xã Trịnh Tường, huyện Bát Xát, tỉnh
Lào Cai”.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm
khoa KT&PTNT, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng tất cả các thầy – cô
đã tận tình dìu dắt trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt em bày tỏ lòng biết
ơn tới giảng viên hướng dẫn cô giáo, giảng viên hướng dẫn TS. Trần Thị Bích Hồng ,
em xin cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của cô, đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn
để em hoàn thành khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới cán bộ xã, UBND xã Trịnh Tường đã nhiệt tình chỉ
bảo, hướng dẫn em khi em về địa phương thực tập và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em
hoàn thành khóa luận này.
Em xin gủi lời cảm ơn tới bạn bè và người thân đã giúp đỡ em tận tình trong quá
trình nghiên cứu khóa luận.
Do điều kiện thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế, bài khóa luận của em không
tranhs khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy
– cô giáo và bạn bè để bài kháo luận của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn
Thái nguyên,ngày 27 tháng 12 năm 2018
Sinh viên
VÙ A TÙNG
iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt
Nghĩa
1
BQ
Bình quân
2
CIMMYT
Trung tâm cải tạo giống lúa mì quốc tế
3
ĐVT
Đơn vị tính
4
UBND
Ủy ban nhân dân
5
LĐ
Lao động
6
KT&PTNT
Kinh tế và phát triển nông thôn
Food and Agriculture Organization of the
7
FAO
United ( lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp
Quốc
8
Inpusts
Các yếu tố đầu vào
9
Outputs
Các yếu tố đầu ra
10
Excel
Phần mềm Excel trên máy tính
11
BVTV
Bảo vệ thực vật
Trung bình
12
TB
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam giai đoạn (2000 - 2014) ..................... 15
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất ngô của tỉnh Lào Cai qua 3 năm 2015 – 2017.............. 17
Bảng 3.1. Tình hình sản xuất nông nghiệp của xã Trịnh Tường năm 2017 ................ 27
Bảng 3.2. Tình hình sản xuất chăn nuôi của xã Trịnh Tường năm 2017 .................... 29
Bảng 3.3. Tình hình sản xuất lâm nghiệp của xã Trịnh Tường năm 2017 .................. 29
Bảng 3.4. Tình hình sản xuất thủy sản của xã Trịnh Tường năm 2017....................... 30
Bảng 3.5. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô vụ Đông Xuân
tại xã Trịnh Tường qua 3 năm 2015 – 2017 ................................................................ 31
Bảng 3.6. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô vụ Hè – Thu
tại xã TrịnhTường qua 3 năm 2015 – 2107 ................................................................. 32
Bảng 3.7. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô cả năm
tại xã Trịnh Tường qua 3 năm 2015 – 2017 ................................................................ 33
Bảng 3.9. Bảng năng suât, diện tích, sản lượng ngô vụ Đông - Xuân
của các nhóm hộ điều tra năm 2017 ............................................................................ 36
Bảng 3.10. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô vụ Hè – Thu của các nhóm
hộ điều tra năm 2017 ................................................................................................... 37
Bảng 3.11. Kết quả sản xuất ngô theo nhóm hộ trong 1 năm thời kì doanh ............... 38
Bảng 3.12. Chi phí bình quân sản xuất một sào cây ngô với một sào
cây lúa của các hộ điều tra ........................................................................................... 39
Bảng 3.13. Bảng so sánh hiệu quả kinh tế trên sào giữa
cây ngô và cây lúa các hộ điều tra ............................................................................... 41
v
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................................. 2
2.1. Mục tiêu chung ....................................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................................... 3
3. Ý nghĩa của đề tài ...................................................................................................... 3
3.1. Ý nghĩa trong học tập.............................................................................................. 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn..................................................................................................... 3
4. Đóng góp của đề tài ................................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .......................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài........................................................................................... 5
1.1.1. Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất ngô. ............................................................. 5
1.1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế ...................................................................... 10
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài...................................................................................... 14
1.2.1. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam ................................................................... 14
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CƯU ......... 19
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 19
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 19
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 19
2.2. Các câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................... 19
2.3. Nội dung nghiên cứu............................................................................................. 19
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 20
2.4.1. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................... 20
2.4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ............................................................. 23
2.4.3. Phương pháp phân tích thông tin ....................................................................... 23
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................... 25
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................... 25
3.1.1. Điều kiện tự nhiên.............................................................................................. 25
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................................. 27
vi
3.2. Thực trạng phát triển sản xuất ngô ở xã Trịnh Tường huyện Bát Xát
tỉnh Lào Cai ................................................................................................................. 30
3.2.1. Tình hình phát triển sản xuất ngô ở xã Trịnh Tường ........................................ 30
3.2.2. Tình hình chung của nhóm hộ nghiên cứu ........................................................ 34
3.2.3. Tình hình sản xuất ngô của các hộ điều tra ....................................................... 36
3.2.4. So sánh hiệu quả kinh tế của cây ngô với cây lúa ............................................. 39
3.2.5. Tình hình tiêu thụ ngô của hộ ............................................................................ 41
3.2.6. Một số nhận xét về tình hình phát triển sản xuất ngô của hộ nông dân ............ 42
Chương 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT NGÔ TẠI XÃ TRỊNH TƯỜNG ................................. 43
4.1. Phương hướng phát triển cây ngô tại xã Trịnh Tường ........................................ 43
4.2. Một số giải pháp nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế
sản xuất ngô tại xã Trịnh Tường .................................................................................. 43
4.2.1. Giải pháp đối với chính quyền địa phương ....................................................... 43
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................................................. 47
1. Kết luận .................................................................................................................... 47
2.Khuyến nghị .............................................................................................................. 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 48
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam là một nước nông nghiệp, ngành nông nghiệp là ngành kinh tế
quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội đất nước. Từ trước đến nay
Đảng và nhà nước rất quan tâm đến sự phát triển nông nghiệp, nông thôn luôn
có những chủ chương và chính sách đúng đắn để đẩy nhanh sự phát triển kinh tế
nông nghiệp nông thôn. trải qua các giai đoạn phát triển nông nghiệp, nông thôn
và nông dân đã có những đóng góp to lớn trong công cuộc đổi mới hiện nay. Cho
đến nay, nông nghiệp nước ta đang có bước phát triển tương đối toàn diện, tăng
trưởng khá, quan hệ sản xuất từng bước đổi mới và phù hợp với yêu cầu phát
triển của nền nông nghiệp hàng hóa, những thành tựu đó đã góp phần vào sự ổn
định kinh tế - xã hội, tạo điều kiện để đẩy nhanh công nghiệp hóa - hiện đại hóa
đất nước và đóng góp một phần không nhỏ đối với sự phát triển là hệ thống các
cây lương thực, trong đó có cây ngô. Mặc dù cây lúa vẫn đang giữ vị trí đứng
đầu về sản lượng cũng như tầm quan trọng về khả năng phát triển trong tương
lai nhưng cây ngô cũng đã và đang chứng tỏ được vị trí của mình.
Cây ngô là một trong những cây lương thực quan trọng thứ hai sau lúa, có
năng suất và giá trị kinh tế lớn. Ngô là cây nuôi sống 1/3 dân số thế giới. bên
cạnh giá trị to lớn về lương thực, cây ngô còn là cây thức ăn gia súc quan trọng.
Khoảng 70% chất tinh trong thức ăn tổng hợp là từ cây ngô. Hiện nay ngô là loại
thực phẩm cũng khá được ưa chuộng.Ngoài ra ngô còn là nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến thực phẩm và công nghiệp nhẹ. [3]
Cây ngô có khả năng thích nghi cũng rất tốt , nó được trồng nhiều ở khắp
các nước trên thế giới và ngô trồng được ở nhiều loại đất khắp nhau. Ngô là loại
cây ngắn ngày nên kỹ thuật trồng và chăm sóc cũng đơn giản, thị trường tiêu thụ
mạnh và cho hiệu quả kinh tế cao.
Những năm gần đây sản xuất ngô của Việt nam không ngừng tăng lên cả
diện tích và năng suất, tuy nhiên sự phát triển đó chưa tương xứng với tiềm năng
2
và nhu cầu của nước ta. Hằng năm nước ta bỏ ra khoảng nửa tỷ USD để nhập
khẩu ngô phục vụ cho nhu cầu trong nước. Năng suất ngô nước ta chỉ đạt 4 tấn/ha
thấp hôn nhiều so với năng suất ngô của các nước trên thế giới như năng suất
ngô của mỹ đạt 9 - 11tấn/ha. Cho thấy hiệu quả cây ngô Việt Nam còn thấp. Vì
vậy mục tiêu quan trọng đối vơi cây ngô trong thời gian tới là đáp ứng đủ như
cầu trong nước, giảm nhập khẩu ngô và tiến tới xuất khẩu thu ngoại tệ . Ngô
được trồng nhiều ở đồng bằng Bắc Bộ, Tây bắc Bộ, Đông Bắc Bộ, Bắc Trung
Bộ, Nam Bộ, Đông Nam Bộ, Đồng bằng Sông Cửu Long và tây Nguyên.[7]
Trịnh Tường là xã miền núi của huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai, nơi đây
người dân sống đa số là dựa vào nông nghiệp, là vùng có điều kiện tự nhiên thuận
lợi phù hợp với nhiều loại cây trồng như lúa, ngô, khoai, sẵn, các loại rau màu,
thào quả,..... So với các loại cây trồng khác thì cây ngô là cây trồng có thế mạnh
của vùng và được trồng nhiều tại địa phương từ xưa đến nay và từ khi có giống
ngô lai năng suất cao, đời sống nhân dân được cải thiện. Tuy nhiên trước những
yêu cầu, đòi hỏi của nền kinh tế thị trường và sự gia tăng dân số, thiên tai, lũ lụt
làm cho quỹ đất hạn hẹp đòi hỏi làm sao nâng cao năng suất trên diện tích đất có
hạn mà không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và môi trường để hướng
tới phát triển nền nông nghiệp bền vững. Bên cạnh đó còn nhiều người nông dân
chưa có kiến thức về thị trường nên còn chưa dám mạnh dạn đầu tư nhiều kể cả
vốn và phân bón cho phát triển cây ngô. Vì vậy đã làm cho hiệu quả sản xuất ngô
chưa cao so với mong muốn, sự phát triển còn chưa tương xứng với tiềm năng
hiện có của địa phương.
Vì vậy, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế sản
xuất cây ngô tại địa bàn xã Trịnh Tường, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá được thực trạng và hiệu quả kinh tế trong việc sản xuất cây ngô,
trên cơ sở đó đưa ra định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển và nâng
cao hiệu quả kinh tế sản xuất ngô trên địa bàn xã, góp phần thúc đẩy kinh tế nông
nghiệp, nông thôn trên địa xã.
3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu được thực trạng sản xuất ngô tại địa bàn xã Trịnh Tường,
huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.
- Đánh giá được hiệu quả kinh tế sản xuất ngô trên địa bàn xã Trinh Tường.
- Đánh giá được những khó khăn trong sản xuất ngô tại xã Trịnh Tường,
huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.
- Đưa ra được những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất ngô tại
xã Trịnh Tường, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập
- Nghiên cứu đề tài nhằm củng cố lại cho sinh viên những kiến thức đã học
tại trường và làm quen dần với công việc thực tế.
- Nghiên cứu đề tài giúp cho sinh viên làm quen với một số phương pháp
nghiên cứu của một đề tài khoa học cụ thể.
- Tạo điều kiện cho sinh viên được vận dụng những kiến thức được học áp
dụng vào thực tiễn và bước đầu biết vận dụng kiến thức vào lĩnh vực nghiên cứu
khoa học.
- Góp phần thu thập dữ liệu về thực tiễn sản xuất, là tài liệu quan trọng cho
các nghiên cứu có liên quan.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở, tài liệu tham khảo cho các bạn
sinh viên khóa sau, tài liệu tham khảo cho các nhà quản lí, lãnh đạo các ban
ngành, đưa ra phương hướng để phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm yếu còn
tồn tại để giải quyết những khó khăn, trở ngại nhằm phát triển nông nghiệp, nông
thôn ngày càng vững mạnh.
4. Đóng góp của đề tài
- Thấy được sản xuất ngô tại xã Trịnh Tường đã dần chiếm ưu thế hơn so
với các loại cây trồng khác tại địa phương.
4
- Thấy được hiệu quả kinh tế của cây ngô tại xã Trịnh Tường, huyện Bát
Xát, tỉnh Lào Cai.
- Đánh giá được khó khăn của người dân trong sản xuất ngô từ đó đưa ra
giải pháp phù hợp.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất ngô.
1.1.1.1. Giới thiệu chung về cây ngô
Ngô có tên khoa học là Zea máy L, do nhà thực phẩm Thủy Điển Linnacus
đặt theo hệ thống tên kép Hy lạp - La tinh từ hy Lạp để chỉ cây ngũ cốc và mays
là từ “Mahiz” tên gọi cây ngô của người dân bản địa da đỏ. Cũng có thể mays là
từ “Maya” tên thuộc một bộ tộc da đỏ ở vùng Trung Mỹ - xuất xứ của ngô. Zea
thuộc chi maydeae, thuộc họ hoa thảo (Gramineae). Hiện thế giới đang tồn tại
hai loại hệ thống phân loại đối với loại Zea, là Wilkes (1967) va Iltis - Doebly
(1989).
Ngô có nguồn gốc từ Trung Mỹ song cây ngô có thích nghi nhanh với
những điều kiện sinh thái khác nhau trên thế giới.[3]
Trên phạm vi thế giới của các nhà khoa học đã chia sinh thái ngô thành 4
vùng chính: Ôn đới, cận nhiệt đới, nhiệt đới cao ( trên 200m so với mặt nước
biển), nhiệt đới thấp (dưới 2000m).
Theo phân loại này Việt nam nằm trong vùng sinh thái nhiệt đới thấp, các
bộ giống từ vùng nhiệt đới thấp biểu hiện sự thích ứng hơn cả thông qua khả
năng chống chịu và năng suất, kể cả các thảo nguyên cao phía Bắc hoặc vụ Đông
ở đồng bằng Bắc Bộ.
Ở Việt Nam, nguồn gen được bảo tồn tại viện nghiên cứu ngô với khoảng
400 mẫu giống thụ phấn tự do và 3000 dòng.[8]
1.1.1.2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của sản xuất cây ngô
Nếu coi cây ngô là cây trồng mũi nhọn thì phải làm theo hướng dẫn chuyên
môn hóa để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm góp phần tăng thu nhập
cải thiện đời sống người dân. Để nâng cao năng suất cây ngô chúng ta cần phải
6
biết được các nhân tố tác động đến sự sinh trưởng phát triển và ảnh hưởng tới
năng suất và sản xuất của cây ngô. Dưới đây là một số nhân tố ảnh hưởng đến
sản xuất ngô.
a. Nhóm nhân tố về điều khiện tự nhiên
Điều kiện đất đai
Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt đối với cây ngô, nó là yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp tới sản lượng, chất lượng sản phẩm ngô.
Để cây đứng vững và có khả năng sinh trưởng phát triển mạnh được đều
nhờ vào nguồn dinh dưỡng từ đất, do vậy năng suất cây trồng thấp hay cao phụ
thuộc rất nhiều vào chế độ dinh dưỡng có trong đất.
Để ngô có năng suất cao ta nên trồng xen ngô với đỗ tương, vừa thu được
sản phẩm chính vừa có được sản phẩm phụ, mặt khác đỗ tương là cây họ đậu
trồng xen cây ngô sẽ cung cấp chất dinh dưỡng cho ngô làm cây ngô phát triển
hơn năng suất hơn.
Điều kiện khí hậu
Cây ngô là cây có khả năng chống chịu tốt thích hợp với nhiều kiểu khí
hậu, đặc biệt thích hợp với khí hậu các tỉnh miền núi phía Bắc, vùng Tây Nguyên,
các tỉnh Nam Bộ. Chính vì vậy, phải dựa vào điều kiện khí hậu từng vùng mà có
thời vụ gieo trồng thích hợp. Lượng nước cần thiết để cho hạt nảy mầm tương
đối thấp (khoảng 45% trọng lượng ngô tuyệt đối của hạt) độ ẩm thích hợp của
đất đảm bảo nảy mầm khoảng 60 - 70% độ ẩm tương đối.
Nhiệt độ thích hợp cho ngô nảy mầm la 25 - 30ºc nhiệt độ quá cao hay
thấp quá đều ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của mầm.[10]
b. Nhóm nhân tố kỹ thuật
Chọn giống ngô: Nên chọn giống ngô có sức chống chịu cao, thời gian
sinh trưởng phù hợp. Trên cơ sở ngô đã khuyến cáo để lựa chọn giống ngô phù
hợp với từng vụ, từng địa phương. Né tránh những bất lợi, tận dụng tối đa những
thuận lợi về đất đai, nhiệt độ, ánh sáng,....
7
Thời vụ: tùy thuộc vào điều kiện thuận lợi của mỗi vùng mà chọn thời
vụ thích hợp. Thời vụ là yếu tố quan trọng đảm bảo cho quá trình sinh trưởng
phát triển bình thường của cây ngô và cho năng suất cao. Để lựa chọn đúng thời
vụ gieo trồng phải nắm vững điều kiện sinh thái của địa phương, các điều kiện
cơ sở hạ tầng (khả năng phục vụ tưới, tiêu nước,....) và đặc điểm của giống ngô
đưa vào gieo trồng. Việt Nam tuy là đất nước không lớn nhưng có địa hình kéo
dài và phức tạp, điều kiện sinh thái giữa các vùng tương đối khác biệt, vì vậy
thời vụ ngô cũng rất đa dạng.
- Đối với ngô vụ Đông - Xuân gieo từ 15/11 - 15/12
- Đối với ngô Xuân gieo từ 15/1 - 15/2
- Đối với ngô vụ Hè - Thu gieo từ tháng 6 đến tháng 7
Xử lý hạt trước khi gieo: Để phòng trừ sâu bệnh giai đoạn đầu vụ, đồng
thời tạo điều kiện thích hợp để thúc đẩy quá trình mọc mầm ta cần ngâm hạt vào
nước vôi khoảng 4 - 8 giờ để diệt nấm bệnh hoặc ngâm vào nước có nhiệt độ từ
40 - 50ºc.
Độ sâu khi gieo hạt: Để cây nảy mầm và mọc nhanh hơn ở thời kỳ gieo sớm,
cần gieo nông để tận dụng nhiệt độ của đất có lợi trên bề mặt. Độ sâu lấp đất khi
gieo hạt trung bình 5 - 6cm. Tuy nhiên, ở những nơi khô hạn nên gieo sâu hơn.
Đất trồng: Đất trồng ngô thích hợp nhất là đất thịt nhẹ, màu mỡ cao, dễ
thoát nước, đủ ẩm, nhưng không bị úng, do đó khi trồng phải làm đất tươi xốp,
sâu, thoáng, giữ ẩm tốt, bừa sạch cỏ dại.
Mật độ khoảng cách: Mỗi vùng, mỗi giống cần áp dụng khoảng cách hợp
lý, để tận dụng tốt tối đa dinh dưỡng đất và thời gian chiếu sáng, cũng như cường
độ ánh sáng nhằm đạt năng suất cao. Đối với đất tốt hoặc cường độ ánh sáng yếu
thì cần giống ngô có mật độ thưa. Tùy thuộc vào thời gian sinh trưởng của giống
và đặc tính của giống ngô.
- Đối với cây ngắn ngày mật độ 6 - 8 vạn cây/ha, khoảng cách 60cm x 25cm
x 1 cây.
8
- Đối với cây trung bình mật độ 5 - 7 vạn cây/ha, khoảng cách 80cm x 40 50cm x 2 cây.
Bón phân cho ngô: Muốn cho ngô đạt năng suất cao phải bón đủ lượng
phân bón và khi bón phải dựa vào mùa vụ, khả năng phát triển của rễ, thân, nhu
cầu sinh lý của cây về phân bón, đồng thời dựa vào hàm lượng dinh dưỡng trong
đất. Lượng phân bón : phân chuồng 10 - 15 tấn/ha, đạm Urê 300 - 400 kg/ha,
Supe lân 300 - 450 kg/ha, Kali 120 - 150 kg/ha. Đối với đất bãi ven sông được
bồi hằng năm, đất phát triển trên đá bazan thì không cần bón phân chuồng.
Cách bón:
- Đối với điều kiện ít phân với giống ngô dài ngày
- Bón lót: Bón toàn bộ phân chuồng + toàn bộ phân lân + Đạm (bón vào
rãnh hoặc vào hốc lấp một lớp đất mỏng rồi mới gieo hạt)
- Bón thúc: Bón làm 2 đợt
Đợt 1: Khi ngô 3 - 4 lá bón 1/3 Đạm
Đợt 2: Khi ngô 7 - 9 lá bón 1/3 Đạm + 1/2 Kali
- Đối với điều kiện nhiều phân và giống ngô dài ngày
- Bón lót: Bón toàn bộ phân chuồng + toàn bộ phân Lân + 1/3 Đạm + 1/3
Kali(bón vào rãnh hoặc hốc lấp một lớp đất mỏng rời mới gieo hạt)
- Bón thúc: Bón làm 3 đợt
Đợt 1: Khi ngô 3 - 4 lá bón 1/3 Đạm
Đợt 2: Khi ngô 7 - 9 lá bón 1/3 Đạm + 1/3 Kali
Đợt 3: Bón trước khi trổ cờ 1/3 Kali
Chăm sóc:
- Dặm hạt khi điều kiện thời tiết thuận lợi
- Dặm bầu tranh thủ thời vụ lúc ngô 3 - 4 lá
- Tỉa đỉnh cây lúc cây ngô 5 lá và ổn định mật độ khi cây ngô 6 - 7 lá
- Xới xáo để đất tươi tốt và giữ ẩm, xới phá ván sau mưa vào thời kỳ cây con
- Vun gốc vừa kết hợp làm cỏ sau khi bón thúc đợt 1
9
- Vun cao gốc vừa kết hợp làm cỏ lần cuối cho ngô khi bón thúc lân 2
- Tưới nước: Dựa vào nhu cầu sinh trưởng của cây ngô chia làm 3 lần tưới
Lần 1: Khi cây 7 - 9 lá tưới ngập 1/3 luống sau khi bón thúc
Lần 2: Trước trổ cờ 10 - 15 ngày tưới ngập 2/3 luống thấm đều rồi rút cạn
Lần 3: Sau khi ngô thụ tinh xong tưới ngập 1/3 luống rồi rút cạn
Sau khi cây ngô trổ cờ phun râu ta có thể ta có thể tiến hành bấm bỏ 10 15% cờ trên cây xấu hoặc bẻ cờ sau khi thụ tinh xong để tập chung dinh dưỡng
về bắp hoặc thụ phấn bổ khuyết
Thu hoạch ngô: Thu hoạch ngô có ý nghĩa quan trọng đến năng suất, chất
lượng ngô. Thu hoạch sớm trước khi ngô chín sinh lí do ngô chưa đủ thời gian
tích lũy vật chất vào hạt nên khối lượng hạt thấp. Thu hoạch quá muộn, hạt có
thể bị mọt hoặc mốc làm giảm chất lượng hạt.
Độ chín của hạt và thời điểm thu hoạch có ảnh hưởng trực tiếp đến năng
suất và chất lượng ngô. Thời điểm thu hoạch tốt nhất là khi ngô chín già, toàn bộ
ruộng ngô đã có 80 - 85% số bắp có lá chín vàng (râu ngô khô, đen,bẹ ngô chuyển
màu xanh sang vàng rơm, nếu ngô lai chân hạt đã có điểm đen). Không nên để
ngô chín treo đèn ở ngoài nương rồi mới thu hoạch vì khi ngô chín treo đèn nếu
gặp muiă hoặc ẩm độ không khí cao ngô sẽ dễ bị thối, mốc, nảy mâm tại nương,
làm ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng ngô bảo quản. Chọn ngày khô ráo, nắng
để thu hoạch ngô nhằm hạn chế ngô bị ướt mưa. Nếu ngô chín vào đợt mưa dài
ngày thì cần phải vặt râu, bẻ gập bắp ngô chúi xuống để nước mưa không thâm
vào trong làm thối hỏng hạt ngô. Đến khi nắng ráo sẽ thu về phơi.
Thu xông vận chuyển về nhà ngay và tránh đổ thành đống (vì sẽ làm đống
bắp nhanh chóng bốc nóng, tỏa nhiệt gây thối mốc). [9]
c. Nhóm nhân tố về kinh tế
Thị trường: Thị trường là yếu tố quan trọng và có tính quyết định đến sự
tồn tại của cơ sở sản xuất ngô của các đơn vị sản xuất trong nền kinh tế thị trường,
mỗi nhà sản xuất, mỗi cơ sở sản xuất kinh doanh và mỗi cá nhân sản xuất đều
10
phải trả lời 3 câu hỏi của kinh tế học đó là: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế
nào? Sản xuất cho ai? câu hỏi sản xuất cái gì ? được đạt lên hàng đầu, mang tính
định hướng. Để trả lời câu hỏi này người sản xuất phải tìm kiếm thị trường, tức là
xác định nhu cầu thanh toán của thị trường đối với hàng hóa mà họ sẽ sản xuất ra.
Thị trường đóng vai trò là khâu trung gian nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Trong sản
xuất ngô người dân tìm kiếm thị trường ở các trung tâm chợ, bán cho thương lái, từ
đó đến các nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi, các cơ sở sản xuất sản phẩm làm
từ ngô như rượu ngô, bột Ngũ Cốc, bánh kẹo,...Phục vụ xuất khẩu, ngoài ra ngô
được bán cho các hộ gia đinh có nhu cầu mua ngô phát triển chăn nuôi.
Khi tìm kiếm được thịu trường, người sản xuất phải lựa chọn phương thức
sản xuất như thế nào cho phù hợp, sao cho lợi nhuận thu được là tối đa. Còn việc
giải quyết vấn đề sản xuất cho ai?, đòi hỏi phải nghiên cứu kỹ được thị trường,
xác định rõ khách hàng, giá cả và phương thức tiêu thụ. Muốn vậy phải xem xét
quy luật cung - cầu trên thị trường.
Giá cả: Đối với người sản xuất nông nghiệp nói chung, của người trồng
ngô nói riêng thì sự quan tâm hàng đầu là giá cả trên thị trường, giá cả là yếu tố
quyết định hành vi sản xuất, giá cả không ổn định ảnh hưởng tới tâm lý người
trồng ngô. Có thể nói sự biến động của thị trường ảnh hưởng trực tiếp tới đời
sống cảu người sản xuất. Do đó việc ổn định giá cả, mở rộng thị trường tiêu thụ
là hết sức cần thiết cho sự phát triển dài lâu của ngành ngô.
1.1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế
1.1.2.1. Quan điểm về hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh tế. Quá trình tăng cường lợi dụng các nguồn lực sẵn có phục vụ cho
lợi ích của con người, có nghĩa là nâng cao chất lượng của các hoạt động kinh tế.
Nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi nền kinh tế xã hội
xuất phát từ những nhu cầu vật chất của con người ngày càng tăng. Yêu cầu của
công tác quản lý kinh tế đòi hỏi phải nâng cao chất lượng của các hoạt động làm
xuất hiện phạm trù hiệu quả kinh tế.[1]
11
Các quan điểm phạm trù kinh tế:
- Quan điểm thứ nhất: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng nhịp độ tăng
trưởng sản xuất sản phẩm xã hội hoặc tổng sản phẩm quốc dân, hiệu quả cao khi
nhịp độ tăng trưởng của các chỉ tiêu đó cao và hiệu quả có nghĩa là không lãng
phí. Một nền kinh tế có hiệu quả khi nó nằm trên giới hạn năng lực sản xuất đặc
trưng bằng chỉ tiêu sản lượng tiềm năng của nền kinh tế, sự chênh lệch giữa sản
lượng tiềm năng thực tế và sản lượng thực tế là sản lượng tiềm năng mà xã hội
không sử dụng được phần bị lãng phí.
- Quan điểm thứ hai: Hiệu quả là mức độ thỏa mãn yêu cầu của quy luật
kinh tế cơ bản chủ nghĩa xã hội, cho rằng quỹ tiêu dùng là đại diện cho mức sống
của nhân dân, là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của nền sản xuất xã hội
- Quan điểm thứ ba: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức tăng của kết quả
sản xuất kinh doanh trên mỗi lao động hay mức danh lợi của vốn sản xuất kinh
doanh về chỉ tiêu tổng hợp cụ thể nào đó.
- Quan điểm thứ tư: Hiệu quả của một quá trình nào đó, theo nghĩa chung là
quan hệ tỷ lệ giữa hiệu quả (theo mục đích) với các chi phí sử dụng (nguồn lực)
để đạt được kết quả đó.
Tóm lại: Hiệu quả kinh tế là thể hiện quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được
và chi phí nguồn lực bỏ ra. Khi kết quả đạt được chỉ bằng với chi phí bỏ ra là
lãng phí nguồn lực, khi sử dụng tiết kiệm nguồn lực để đạt được một kết quả nhất
định là hiệu quả kinh tế cũng khác nhau nhưng vẫn phải dự trên nguyên tắc so
sánh giữa kết quả đạt được với chi phí nguồn lực bỏ ra.[1]
1.1.2.2. Bản chất hiệu quả kinh tế
Theo quan điểm của Mác thì hiệu quả kinh tế xuất phát từ yêu cầu sản xuất
và phát triển kinh tế xã hội. Đó là sự đáp ứng nhu cầu ngày càng cao nhu cầu vật
chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. Hiệu quả kinh tế là một phạm
trù kinh tế - xã hội với những đặc trưng phức tạp nên việc xác định và so sánh
hiệu quả kinh tế là vấn đề hết sức phức tạp, khó khăn và mang tính tương đối.
12
Hiệu quả chỉ là chỉ tiêu phản ánh ý nghĩa khác nhau với từng loại nông hộ. Đối
với những nông hộ nghèo, đặc biệt là vùng kinh tế tự cung tự cấp thì việc tạo ra
nhiều sản phẩm là quan trọng. Nhưng khi đi vào hoạch toán kinh tế trong điều
kiện lấy công làm lãi thì người nông dân chú ý đến thu nhập, còn đối với những
hộ nông dân sản xuất hàng hóa, trong điều kiện thuê, mướn lao động thì lợi nhuận
là mục tiêu cuối cùngvà đó là vấn đề hiệu quả.
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu của nhà sản xuất là thu được lợi
nhuận tối đa trong điều kiện nguồn lực hạn chế. Do đó hiệu quả kinh tế có liên
quan trực tiếp đến các yếu tố đầu vào (Inpusts) và các yếu tố đầu ra (Outputs)
của quy trình sản xuát kinh doanh. Việc xác định các yếu tố đầu vào và đầu ra
của quá trình sản xuất sẽ gặp phải những khó khăn nhất định.
Đối với yếu tố đầu vào: Do các tư liệu tham gia vào quá trình sản xuất
không đồng nhất và trong nhiều năm rát khó xác định giá trị đào thải và chi phí
sửa chữa lớn nên việc tính toán khâu hao và chi phí phân bổ để xác định các chỉ
tiêu hiệu quả có tính chất tương đối. Do sự biến động không ngừng của thị trường
nên việc xác định chi phi cố định là không chính xác mà có tính tương đối. Một
số yếu tố đầu vào rất khó lượng hóa như: Thông tin, tuyên truyền, cơ sở hạ tầng
nên không thể tính toán được một cách chính xác.
Đối với yếu tố đầu ra: Phần lớn những kết quả đầu ra có thể lượng hóa
được một cách cụ thể nhưng cũng có những yếu tố không thể lượng hóa được
như: Bảo vệ môi trường, năng lực cạnh tranh của nhà sản xuất, khả năng tạo việc
làm. Hiệu quả kinh tế với tư cách là một phạm trù kinh tế khách quan, nó lại
không phải là mục đích cuối cùng của sản xuất. Mục đích cuối cùng của sản xuất
xã hội là đáp ứng yêu cầu vật chất, văn hóa tinh thần cho xã hội. Vì vậy nghiên
cứu đánh giá hiệu quả kinh tế không dừng lại ở mức độ đánh giá mà thông qua
đó tìm ra các giải pháp để phát triển một cách tốt hơn. Vậy bản chất của hiệu quả
kinh tế xuất phát từ mục đích sản xuất và phát triển kinh tế xã hội nhằm thỏa mãn
nhu cầu ngày càng cao hơn của mọi thành viên trông xã hội. Bản chát của hiệu
- Xem thêm -