Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đánh giá hiệu quả kinh tế và tiềm năng giảm phát thải của một số mô hình trồng x...

Tài liệu Đánh giá hiệu quả kinh tế và tiềm năng giảm phát thải của một số mô hình trồng xen cây lương thực, cây họ đậu điển hình trên đất dốc tại huyện văn chấn, tỉnh yên bái

.PDF
104
114
87

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NÔNG VĂN HUẤN ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ TIỀM NĂNG GIẢM PHÁT THẢI CỦA MỘT SỐ MÔ HÌNH TRỒNG XEN CÂY LƢƠNG THỰC, CÂY HỌ ĐẬU ĐIỂN HÌNH TRÊN ĐẤT DỐC TẠI HUYỆN VĂN CHẤN,TỈNH YÊN BÁI LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG Thái Nguyên - 2014 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NÔNG VĂN HUẤN ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ TIỀM NĂNG GIẢM PHÁT THẢI CỦA MỘT SỐ MÔ HÌNH TRỒNG XEN CÂY LƢƠNG THỰC, CÂY HỌ ĐẬU ĐIỂN HÌNH TRÊN ĐẤT DỐC TẠI HUYỆN VĂN CHẤN,TỈNH YÊN BÁI Ngành: Khoa học môi trƣờng Mã số: 60 44 03 01 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đào Thanh Vân Thái Nguyên - 2014 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện nghiên cứu đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả Nông Văn Huấn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân. Tôi xin bày tỏ sự biết ơn chân thành tới tất cả các tập thể và cá nhân đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS -TS Đào Thanh Vân, Phó Trưởng Phòng đào tạo sau Đại học. Người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS – TS Lê Sỹ Trung, Trưởng Phòng quản lý đào tạo sau Đại học đã có những ý kiến đóng góp hết sức bổ ích trong quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn: Ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, các thầy cô giáo trong khoa Tài nguyên Môi trường và Phòng quản lý đào tạo sau Đại học, những người đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu để hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND huyện Văn Chấn, Phòng nông nghiệp, Trạm khuyến nông, các xã và các hộ nông dân huyện Văn Chấn đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu thu thập số liệu. Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn bên cạnh động viên, khuyến khích tôi. Xin cảm ơn Tập thể lớp K20- KHMT, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập và xử lý số liệu. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014 Học viên Nông Văn Huấn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ iii MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................1 2. Mục tiêu...............................................................................................................2 2.1 Mục tiêu tổng quát ............................................................................................2 2.2 Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2 3. Yêu cầu của đề tài ...............................................................................................2 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.............................................................................2 4.1. Ý nghĩa trong khoa học ....................................................................................2 4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ....................................................................................3 5. Bố cục luận văn ...................................................................................................3 Chƣơng 1 : TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................4 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ....................................................................................4 1.1.1. Lý thuyết hệ thống trong nghiên cứu và đánh giá mô hình sản xuất ........4 1.1.2. Khái niệm hiệu quả ...................................................................................4 1.1.3. Hiệu quả kinh tế ........................................................................................6 1.1.4. Hiệu quả xã hội .........................................................................................7 1.1.5. Hiệu quả môi trường .................................................................................7 1.1.6. Khái niệm và cơ sở khoa học của việc trồng xen .....................................7 1.1.7. Mô hình canh tác nông nghiệp có hiệu quả ..............................................8 1.2. Tổng quan về kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước về canh tác đất dốc ...9 1.2.1. Những nghiên cứu và kinh nghiệm canh tác đất dốc bền vững trên thế giới ......................................................................................................................9 1.2.2. Nghiên cứu về canh tác trên đất dốc trong nước ....................................11 1.2.3. Một số nghiên cứu về sự phát thải trong sản xuất nông nghiệp..............21 1.2.3. Đánh giá chung .......................................................................................23 Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................25 2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................25 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ iv 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................25 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................25 2.2. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................25 2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................25 2.3.1. Điều tra đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và tình hình sản xuất nông nghiệp của huyện......................................................................................25 2.3.2. Thu thập số liệu đánh giá hiện trạng, hiệu quả kinh tế và khả năng giảm phát thải của các mô hình xen canh điển hình tại huyện Văn Chấn .................26 Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, THẢO LUẬN ........................................32 3.1. Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến sản xuất nông lâm nghiệp và canh tác trên đất dốc tại địa phương ..............................................32 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................32 3.1.2 Tình hình phát triển nông nghiệp .............................................................36 3.1.3. Tình hình phát triển công nghiệp - dịch vụ .............................................42 3.1.4. Tình hình dân số và lao động ..................................................................42 3.1.5.Tình hình phát triển cơ sở hạ tầng xã hội .................................................43 3.1.6. Tình hình phát triển Văn hóa – Giáo dục và Y tế ...................................45 3.1.7 Đánh giá chung ........................................................................................46 3.2. Đánh giá hiện trạng, hiệu quả kinh tế và tiềm năng giảm phát thải của các mô hình trồng xen cây lương thực, cây họ đậu tại huyện Văn Chấn ..........................47 3.2.1. Hiện trạng các loại hình trồng xen cây lương thực, cây họ đậu hiện có trên địa bàn huyện Văn Chấn ............................................................................47 3.2.2. Hiệu quả kinh tế của một số mô hình trồng xen cây lương thực, cây họ đậu điển hình .....................................................................................................54 3.2.3. Đánh giá tiềm năng giảm phát thải của các mô hình trồng xen ..............61 3.3. Đánh giá ưu nhược điểm và đề xuất một số giải pháp thúc đẩy phát triển trồng xen tại huyện Văn Chấn ...............................................................................68 3.3.1. Đánh giá những ưu, nhược điểm của canh tác xen canh so với canh tác độc canh ............................................................................................................68 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ v 3.3.2. Đánh giá một số thành phần dinh dưỡng trong đất trồng xen và trồng thuần ......................................................................................................71 3.3.3. Đánh giá những khó khăn trong canh tác đất dốc tại huyện Văn Chấn ..77 3.3.4 Kết quả phân tích SWOT về trồng xen trên đất dốc tại địa phương ........79 3.3.5. Một số giải pháp phát triển .....................................................................80 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................84 1. Kết luận .............................................................................................................84 2.Kiến nghị ............................................................................................................84 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................86 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ vi DANH MỤC CÁC CUM TỪ VIẾT TẮT BNNPTNT : Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn. BVTV : Bảo vệ thực vật. DT : Diện tích ĐVT : Đơn vị tính. GO : Giá trị sản xuất. K2 O : Kali nguyên chất. IC : Chi phí trung gian. IPCC Lđ : Lao động. LUT : Loại hình sử dụng đất. MI : Thu nhập hỗn hợp. N : Đạm nguyên chất. NS : Năng suất. PC : Phân chuồng. P2O5 : SL : Sản lượng. TB : Trung bình. TC : Tổng chi. VA : Giá trị gia tăng. UBND : Ủy ban nhân dân Lân nguyên chất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1 Hiện trạng sử dụng đất huyện Văn Chấn năm 2012. ................................. 37 Bảng 3.2. Diện tích sản xuất một số cây trồng chính huyện Văn Chấn .................... 38 Bảng 3.3. Kết quả sản xuất một số cây trồng chính của huyện Văn Chấn ............... 40 Bảng 3.4. Tình hình sản xuất nông lâm nghiệp ........................................................ 41 Bảng 3.5. Tình hình dân số và lao động huyện Văn Chấn ........................................ 43 Bảng 3.6. Hiện trạng các loại hình trồng xen trên địa bàn huyện Văn Chấn ............ 47 Bảng 3.7. Hiện trạng trồng xen tại nông hộ trên địa bàn huyên Văn Chấn. ............. 49 Bảng 3.8. Hiện trạng sử dụng đất trong sản xuất xen canh tại nông hộ trên địa bàn huyện Văn Chấn ................................................................................ 51 Bảng 3.9. Năng suất cây trồng và chi phí trên loại hình ngô xen canh và độc canh. .......................................................................................................... 54 Bảng 3.10. Năng suất và chi phí loại hình sắn xen canh và sắn độc canh. ............... 55 Bảng 3.11. Hiệu quả hiệu quả kinh tế giữa loại hình cây họ đậu xen ngô và ngô độc canh. ................................................................................................... 56 Bảng 3.12. Hiệu quả hiệu quả kinh tế giữa loại hình cây họ đậu xen sắn và sắn độc canh. ................................................................................................... 59 Bảng 3.13. Thực tế sử dụng phân bón của nông hộ tại huyện Văn Chấn ................. 62 Bảng 3.14. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật của nông hộ tại huyên Văn Chấn. ......................................................................................................... 67 Bảng 3.15. Đánh giá của nông hộ về một số tiêu chí giữa trồng xen và trồng thuần ......................................................................................................... 69 Bảng 3.16. Kết quả phân tích một số thành phần dinh dưỡng trong đất trồng ......... 71 Bảng 3.17. Một số khó khăn mà nông hộ gặp phải trong phát triển xen canh trên đất dốc. .............................................................................................. 77 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đồi núi dốc chiếm ¾ diện tích trong tổng số 32,929 triệu ha đất lãnh thổ Việt Nam. Trung du miền núi phía Bắc được coi là một trong những vùng có các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khó khăn nhất cả nước. Diện tích đất dốc chiếm 90% tổng diện tích đất tự nhiên của vùng, trong đó có tới 51% diện tích đất có độ dốc lớn và 38,4 % đất có tầng canh tác mỏng. Xói mòn và rửa trôi là những mối đe dọa thường xuyên đối với đất dốc và vùng nhiệt đới ẩm, gây nên sự mất dinh dưỡng và độ phì của lớp đất mặt, ảnh hưởng đến năng suất cây trồng, gây tác hại xấu đối với môi trường. Sử dụng đất đồi núi bền vững có ý nghĩa đặc biệt trong phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường ở vùng đồi núi nhằm đảm bảo tính bền vững của hệ thống sử dụng đất.. Trong bối cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu hiện nay, nông nghiệp là lĩnh vực được đánh giá sẽ chịu sự tác động nặng nề nhất của thiên tai. Sản xuất nông lâm nghiệp miền núi nói chung và tại huyện Văn Chấn nói riêng đang gặp nhiều khó khăn và đứng trước nhiều thách thức. Biện pháp sử dụng đất dốc có hiệu quả là bố trí một chế độ canh tác hợp lý, triệt để lợi dụng nước trời, áp dụng các biện pháp canh tác (cày bừa, xới xáo, trồng xen, trồng gối, phủ xanh, phủ khô..vv) đã được áp dụng tại Văn Chấn với các hình thức trồng xen cây họ đậu, cây lương thực trong các cây trồng chính (ngô, sắn...), tuy nhiên khả năng áp dụng còn chậm do cơ chế, chính sách và tập quán canh tác của người dân. Để khai thác hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và khuyến cáo thực hiện canh tác bền vững trên đất dốc, từ 2009-2011, Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp thế giới FAO đã xác định và thiết kế các hoạt động CSA. Dự án Nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu GCP/INT/139/EC với sự hỗ trợ của ICRAF đã kêu gọi và tài trợ cho các học viên cao học đề xuất các nghiên cứu liên quan đến an ninh lương thực, sản xuất nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm thiểu phát thải khí nhà kính khu vực miền núi phía Tây Bắc, Việt Nam. Với lý do đó chúng tôi tiến Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 2 hành thực hiện đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế và tiềm năng giảm phát thải của một số mô hình trồng xen cây lương thực, cây họ đậu điển hình trên đất dốc tại huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái”. 2. Mục tiêu 2.1 Mục tiêu tổng quát Đánh giá hiệu quả kinh tế và tiềm năng giảm phát thải của một số mô hình trồng xen cây lương thực, cây họ đậu điển hình trên đất dốc tại huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái. 2.2 Mục tiêu cụ thể - Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến sản xuất nông lâm nghiệp - Đánh giá được hiện trạng trồng xen cây lương thực, cây họ đậu tại địa phương. - Đánh giá được hiệu quả kinh tế các mô hình trồng xen cây lương thực, cây họ đậu điển hình trên đất dốc. - Đánh giá khả năng giảm phát thải trong sử dụng phân bón và thuốc BVTV trên các mô hình trồng xen cây lương thực, cây họ đậu điển hình trên đất dốc. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và nhân rộng các mô hình có hiệu quả kinh tế trong canh tác đất dốc tại địa phương. 3. Yêu cầu của đề tài - Số liệu thu thập cần bảo đảm tính khách quan, chính xác, trung thực. - Các phương pháp nghiên cứu, hệ thống chỉ tiêu vận dụng trong nghiên cứu, đánh giá, phải mang tính khoa học, phù hợp với thực tiễn. - Phương hướng và các giải pháp đưa ra phải có tính khả thi và phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 4.1. Ý nghĩa trong khoa học - Thực hiện đề tài này sẽ là dịp để học viên vận dụng các kiến thức mang tính lý thuyết, tổng hợp về kinh tế, xã hội và môi trường đã được trang bị trong quá trình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 3 học tập tại nhà trường vào thực tiễn sản xuất. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các thông tin về hiệu quả kinh tế và môi trường của một số mô hình canh tác xen canh trên địa bàn huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái. 4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn - Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ chỉ ra hiện trạng trồng xen trên đất dốc đồng thời cho biết tính hiệu quả về mặt kinh tế và môi trường của một số mô hình trồng xen điển hình từ đó định hướng cho bà con huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái canh tác theo các mô hình có hiệu quả kinh tế nhất mà không làm ảnh hưởng tới môi trường. - Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở tham khảo để xây dựng các chính sách cho phát triển nông nghiệp, đặc biệt là canh tác trên đất dốc tại huyện Văn Chấn và khu vực miền múi phía Bắc. 5. Bố cục luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn gồm 3 chương chính: Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 4 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 1.1.1. Lý thuyết hệ thống trong nghiên cứu và đánh giá mô hình sản xuất Ngày nay lý thuyết hệ thống được ứng dụng ngày càng rộng rãi trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học, để phân tích và giải thích các mối quan hệ tương hỗ. Hệ thống là một tổng thể có chật tự của các yếu tố khác nhau, có quan hệ tác động qua lại. Một hệ thống có thể được xác lập như một tập hợp các đối tượng hay các thuộc tính liên kết để tạo thành một chỉnh thể. Quan điểm hệ thống là phương pháp luận khoa học chung nhằm nghiên cứu các đối tượng phức tạp gồm nhiều bộ phận, có các mối quan hệ mật thiết với nhau. Khi nghiên cứu một hệ thống không chỉ nghiên cứu riêng rẽ các phần tử mà còn nghiên cứu mối quan hệ giữa chúng với các phần tử khác [1]. Theo lý thuyết hệ thống, sự tác động đồng bộ, có tổ chức, có sự phối hợp của các bộ phận có thể tạo ra hiệu quả hơn nhiều so với phép cộng đơn thuần tác động. Sản xuất nông nghiệp của mỗi vùng là một hệ thống bao gồm nhiều ngành sản xuất khác nhau, với các mô hình canh tác đa dạng, cùng với các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái khác nhau. Chính những điểm này đã trở thành nhữg nhân tố kìm hãm hay thúc đẩy hệ thống phát triển bởi vì nó tác động trực tiếp đến từng bộ phận của hệ thống. Như vậy mục đích của việc vận dụng quan điểm hệ thống là để nghiên cứu đánh giá các mô hình sản xuất một cách hệ thống, và điều khiển sự hoạt động của nó. Nội dung của việc điều khiển hệ thống nông nghiệp thực chất là sử dụng các biện pháp kinh tế, kỹ thuật để tác động lên hệ thống nông nghiệp nhằm phát triển một nền nông nghiệp bền vững. 1.1.2. Khái niệm hiệu quả Hiệu quả được hiểu là sự xem xét các điều kiện theo thứ tự ưu tiên các nguồn lực sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Hiệu quả bao gồm ba nội dung cơ bản: Không sử dụng nguồn lực lãng phí, sản xuất với chi phí thấp nhất, sản xuất đáp ứng nhu cầu của tiêu dùng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 5 Hiệu quả và kết quả là hai phạm trù khác nhau nhưng có mối liên hệ khăng khít và mật thiết – mối liên hệ đó thể hiện giữa mặt chất và mặt lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Kết quả là đại lượng vật chất thể hiện bằng nhiều chỉ tiêu, nội dung tùy thuộc từng trường hợp cụ thể. Hiệu quả là đại lượng xem xét đánh giá kết quả đó được tạo ra như thế nào, chi phí bao nhiêu, có thể chấp nhận được không. Tuy nhiên hiệu quả và kết quả lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác: Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, đặc điểm ngành sản xuất và các quy luật kinh tế…Do vậy khi xem xét, đánh giá hiệu quả cần phải cân nhắc để có kết luận phù hợp. Trên phạm vi toàn xã hội các chi phí bỏ ra để thu được kết quả đó là chi phí lao động toàn xã hội. Vì vậy bản chất của hiệu quả chính là hiệu quả lao động xã hội. Từ đó ta có kết luận rằng: Thước đo hiệu quả chính là sự tiết kiệm hao phí lao động toàn xã hội, còn tiêu chuẩn của hiệu quả chính là sự tối đa hóa kết quả và tối thiểu hóa chi phí trong điều kiện nguồn lực nhất định. Đối với một quốc gia thì hiệu quả được thể hiện trên nhiều mặt: Kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng vv...Điều đó có nghĩa là hiệu quả mang tính chất không gian, thời gian. Nó thể hiện ở chỗ một hoạt động kinh tế trong một đơn vị sản xuất có thể có hiệu quả rất cao song nếu xét trong bối cảnh quốc gia thì chưa chắc đã có hiệu quả. Để hiểu rõ vấn đề này ta có thễ xem xét một số vấn đề kinh tế xã hội như: Việc chặt phá rừng làm nương rẫy trên thực tế là đem lại lợi ích cho một số cá nhân, tập thể nào đó xong điều đó có thể tác đông tiêu cực tới hệ sinh thái, môi trường, gây hạn hán lũ lụt, làm suy giảm đa dạng sinh học. Điều đó khi xét trên bình diện xã hội thì đó là một tổn thất lớn cho toàn xã hội. Như vậy việc đánh giá hiệu quả phải được xem xét một cách toàn diện cả về mặt không gian và thời gian trong mối liên hệ giữa hiệu quả chung của nền kinh tế quốc dân với hiệu quả của từng bộ phận riêng biệt của các đơn vị sản xuất. Hiệu quả đó bao gồm hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và môi trường, các thành phần có mối quan hệ mật thiết với nhau như một thể thống nhất không thể tách rời. Đứng trên góc độ nền kinh tế quốc dân thì hiệu quả xã hội phải gắn liền với toàn xã hội trên cả mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Gắn chặt hiệu quả kinh tế của các đơn vị sản xuất với hiệu quả toàn xã hội là một đặc trưng thể hiện tính ưu việt của nền kinh kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa [23]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 6 1.1.3. Hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế xã hội phản ánh mặt chất của các hoạt động sản xuất kinh doanh, là đặc trưng của mọi hình thái kinh tế xã hội. Đồng thời hiệu quả kinh tế phản ánh mối quan hệ tương quan giữa kết quả hữu ích đạt được về mặt kinh tế và những chi phí bỏ ra để thu được kết quả đó. Nó đánh giá hoạt động sản xuất chủ yếu về mặt kinh tế. Mối tương quan ấy có thể là phép trừ, phép chia của các yếu tố đại diện cho kết quả và chi phí. Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ khai thác các yếu tố đầu tư, các nguồn lực tự nhiên và phương thức quản lý. Hiệu quả kinh tế phản ánh mặt chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong khi các nguồn lực sản xuất có hạn, các nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ của xã hội ngày càng gia tăng và đa dạng thì nâng cao hiệu quả kinh tế là một xu thế khách quan và cũng là một bức xúc của sản xuất xã hội. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế khách quan nhưng nó không phải là mục đích cuối cùng của sản xuất. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã chỉ rõ nền kinh tế đa thành phần nước ta gồm kinh tế nhà nước, kinh tế hợp tác, kinh tế cá thể, dân chủ hoạt động theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Hiệu quả kinh tế là quan hệ so sánh, đo lường cụ thể các yếu tố của quá trính sản xuất (đất đai, vốn, lao động, khoa học kỹ thuật, quản lý) để tạo ra khối lượng sản phẩm lớn hơn với chất lượng cao hơn. Hiệu quả kinh tế phải được gắn liền với kết quả của những hoạt động sản xuất cụ thể trong các doanh nghiệp, nông hộ, nền sản xuất xã hội, ở những điều kiện xác định về thời gian và hoàn cảnh kinh tế xã hội. Hiệu quả kinh tế phải lượng hóa được cụ thể việc sử dụng các yếu tố đầu vào (chi phí) và các yếu tố đầu ra (sản phẩm) trong quá trình sản xuất ở từng đơn vị, ngành, nền sản xuất xã hội trong từng thời kỳ nhất định, các đơn vị sản xuất với mục đích là tiết kiệm, lợi nhuận tối đa trên cơ sở khối lượng sản phẩm hàng hóa nhiều nhất với các chi phí tài nguyên và lao động thấp nhất. Do đó hiệu quả kinh tế liên quan trực tiếp đến yếu tố đầu vào và đầu ra trong quá trình sản xuất [18]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 7 Từ những nội dung trên có thể thấy rằng hiệu quả chính là trung tâm của mọi quá trình kinh tế và nó liên quan đến tất cả các phạm trù, các quy luật kinh tế khác. Hiệu quả kinh tế đi liền với nội dung tiết kiệm chi phí tài nguyên cho sản xuất trên một đơn vị sản phẩm tạo ra. Bản chất của hiệu quả kinh tế chính là tương quan so sánh cả tuyệt đối và tương đối giữa lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất. 1.1.4. Hiệu quả xã hội Hiệu quả xã hội phản ánh mối quan hệ tương quan giữa kết quả hữu ích về mặt xã hội với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Nó đánh giá chủ yếu về mặt xã hội của hoạt động sản xuất. Các loại hiệu quả liên quan chặt chẽ với hiệu quả kinh tế và biểu hiện mục đích các hoạt động của con người như: Tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của mọi tầng lớp dân cư [6]. 1.1.5. Hiệu quả môi trường Hiệu quả môi trường là hiệu quả của việc làm thay đổi môi trường do tác động của các hoạt động sản xuất gây ra như: Xói mòn, rửa trôi, ô nhiễm đất, khả năng bảo vệ đất, tích lũy các bon, giảm phát thải…vv. Mọi hoạt động sản xuất được coi là có hiệu quả môi trường khi các hoạt động đó không có những tác động xấu tới môi trường đó là đất, nước, không khí và sinh vật. Đây là mục tiêu quan trọng có ý nghĩa quyết định đến tính bền vững của hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp. Nó phải bảo đảm được các yếu tố bảo vệ đất, chống xói mòn và nâng cao độ phì của đất, giảm phát thải ra môi trường xung quanh [6]. 1.1.6. Khái niệm và cơ sở khoa học của việc trồng xen Trồng xen được hiểu là trồng từ hai loài cây khác nhau trở lên đồng thời trên cùng một diên tích. Tùy theo cách sắp xếp các loài cây khác nhau trong trồng xen mà có thể trồng xen theo băng, theo hàng hoặc trồng hỗn hợp không theo hàng hoặc băng. * Nguyên tắc của việc trồng xen: - Chọn các loài cây phải có các yêu cầu khác nhau về điều kiện sống như: Ánh sáng, nước, dinh dưỡng… phân bố theo không gian và thời gian. - Các loài cây phải có sự khác nhau về thời gian sinh trưởng, để có sự khác nhau về thời gian hấp thu, sử dụng các điều kiện môi trường. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 8 * Lợi ích của việc trồng xen - Trồng xen cho năng suất tổng số cao hơn so với trồng thường, sử dụng tối ưu về ánh sáng. - Sử dụng hiệu quả dinh dưỡng khoáng và nước vì các loài cây trồng có hấp thu khác nhau. - Hạn chế sự phát triển của sâu bệnh hại. * Một số mô hình trồng luân xen canh phổ biến trên đất dốc: − Ngô Đông – Đậu tương Xuân – Đậu tương Hè. − Ngô Đông – Lạc Xuân – Ngô Hè Thu. − Lạc Xuân – Ngô Hè Thu – Đậu tương Đông. − Đỗ đen, lạc Xuân – Ngô Hè Thu xen băng cốt khí. − Ngô Xuân Hè – Đậu tương Đông. − Đậu tương Đông Xuân Hè – Ngô Hè Thu. − Sắn xen lạc. − Lạc Xuân – Ngô xen đỗ tương. − Lạc Xuân – Khoai lang [24]. 1.1.7. Mô hình canh tác nông nghiệp có hiệu quả Hiện nay trong sản xuất nông lâm nghiệp người ta thường đề cập đến thuật ngữ canh tác hiệu quả, sản xuất có hiệu quả. Vậy tính hiệu quả của một hệ thống canh tác, một phương thức sản xuất phải được thể hiện ở những khía cạnh nào? Theo các nhà nghiên cứu, một hệ thống canh tác nông nghiệp có hiệu quả phải đáp ứng được các tiêu chí sau: + Khai thác và sử dụng khả năng sản xuất của đất một cách hợp lý. + Tạo ra được sản lượng, năng suất cây trồng cao. + Tăng được thu nhập cho người sản xuất đồng thời cải thiện được cuộc sống vật chất và tinh thần cho họ. + Sản phẩm cây trồng đáp ứng được nhu cầu thị trường trong và ngoài nước. + Cải thiện, bảo vệ được độ phì nhiêu của đất, tạo một môi trường tự nhiên bền vững * Quan điểm xây dựng phương thức canh tác đất dốc có hiệu quả và bền vững Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 9 + Các biện pháp canh tác phải thích hợp với điều kiện tự nhiên và sinh thái vùng đồi núi, phát huy được tiềm năng vùng đất dốc: Đất rộng, đa dạng sinh học; đồng thời khắc phục được những trở ngại, khó khăn: Địa hình cao, dốc, phụ thuộc vào nước trời, điều kiện khó khăn, tập quán canh tác còn lạc hậu, đời sống người dân nghèo nàn, dân trí thấp. + Kết hợp chặt chẽ giữa sản xuất và phục hồi, bảo vệ độ phì nhiêu của đất để bảo vệ một nền canh tác lâu bền, phối hợp các biện pháp canh tác hiệu quả: Biện pháp sinh học/hữu cơ, biện pháp thâm canh - giống, chế độ phân bón, tưới tiêu. + Đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở (đường giao thông, công trình thủy lợi, nhà xưởng kho tàng, chế biến) để tổ chức sản xuất hàng hóa có giá trị nông sản và kinh tế cao vì đây là vùng đất thích hợp với các loại cây công nghiệp và cây ăn quả với quy mô lớn. + Phát huy nguồn lực nội lực: Đào tạo cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật tại chỗ, nâng cao trình độ nhận thức của người dân để họ tự tiếp thu và áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới, thay dần các tập tục sản xuất lạc hậu trong các hoạt động canh tác nhằm nâng cao năng suất cây trồng, năng suất lao động, tăng thu nhập, cải thiện đời sống [14]. 1.2. Tổng quan về kết quả nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về canh tác đất dốc 1.2.1. Những nghiên cứu và kinh nghiệm canh tác đất dốc bền vững trên thế giới Hiện nay tài nguyên đất trên thế giới có hiệu khoảng 13.500 triệu ha trong đó có khoảng 100 triệu ha là đất đồi núi có khả năng sản xuất nông lâm nghiệp. Đó là một nguồn tài nguyên vô cùng to lớn mang tính chiến lược quốc gia của nhiều nước vì những giá trị sản phẩm nông nghiệp to lớn mà nó mang lại. Đó còn là những vùng đất nuôi sống hàng trăm triệu người trên thế giới [25]. Garrity D.P. (1993) cho rằng có nhiều nguyên nhân làm cho sản xuất trên đất dốc bị hạn chế và kém ổn định nhưng nguyên nhân cơ bản nhất là sự thoái hoá nhanh của đất. Sự thoái hoá đó bao gồm nhiều mặt như lý, hoá tính, sinh học đất [25]. Uexkull H.R and Mutert E. (1995) đã chỉ ra những biểu hiện chính của đất thoái hoá như sau: Độ pH thấp (đất chua), dung tích hấp thu thấp, nghèo các chất dinh dưỡng cả tổng số và dễ tiêu, độ no bazơ thấp, độc tố nhôm, sắt nhiều, mức cố định lân cao, hoạt động sinh vật và vi sinh vật thấp, thành phần sét chứa nhiều các khoáng kém hoạt động bề mặt, đất chai cứng và bị nén chặt, khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng kém [28]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 10 Đất đồi núi nói chung có độ mầu mỡ cao nếu mới được khai thác hoặc sử dụng hợp lý. Tuy nhiên độ màu mỡ của đất đồi núi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nguồn gốc hình thành, phương thức canh tác, thảm thực vật che phủ. Để bảo vệ đất dốc nhiều nước trên thế giới đã sử dung cây cỏ ba lá vào hệ thống cây trồng, hoặc đưa cây đậu tương, lạc trồng xen với ngô, sắn hoặc trồng theo đường đồng mức. Từ những năm thâp kỷ 80 - 90 hệ thống nông lâm kết hợp và đa dạng hóa cây trồng trên đất đồi núi đã được thử nghiệm và lan rộng khắp nơi bởi tính ưu việt về sử dụng đất hiệu quả và bền vững của hệ thống này. Bên cạnh những nghiên cứu về sử dụng đất hiệu quả, bảo vệ chống suy thoái đất dốc. Ngày nay sử dụng đất đồi núi bền vững còn đặc biệt chú trọng đến khía cạnh phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường vùng đồi núi nhằm đảm bảo tính bền vững của hệ thống sử dụng đất.. Nhóm công tác về khung đánh giá đất dốc bền vững đã nêu lên quan điểm quản lý bền vững đất đai bao gồm tổ hợp công nghệ chính sách và các hoạt động nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế xã hội với các mối quan tâm về môi trường, để đồng thời duy trì nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm rủi ro sản xuất, bảo vệ tiềm năng nguồn lực tự nhiên, ngăn ngừa thoái hóa đất nước, có hiệu quả lâu dài, được xã hội chấp nhận [16]. * Kinh nghiệm của một số nước Diện tích đất đồi núi được phân bố rộng khắp các nước trong khu vực. trong đó nhiều nhất là Việt Nam với 75% diện tích toàn quốc, Lào chiếm 73% diện tích toàn quốc. Phần lớn diện tích được sử dụng cho lâm nghiệp cũng như trồng các loại cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả. Một phần nhỏ diện tích đất đồi núi dạng thung lũng, dốc thấp, bình nguyên, cao nguyên thuận lợi cho canh tác thì được sử dụng để trồng hoa màu, lương thực. Đất dốc nhiệt đới ở Đông Nam Á nói chung có độ phì nhiêu thấp và thường chứa một tổ hợp các yếu tố hạn chế như: Độc nhôm, sắt; thiếu lân, canxi, kali, manhê. Ngoài sự thiếu hụt các yếu tố dinh dưỡng, sức sản xuất của nhiều loại đất thấp do các yếu tố vật lý bất thuận như: Sức giữ nước kém, dễ đóng váng, dễ bị rửa trôi và bị nén chặt. Intosh J.L.M (1990) đã chỉ ra những nhân tố kiềm chế sự phát riển của hoa màu trên đất dốc. Đất dốc Đông Nam Á khác nhau rất nhiều về địa hình, độ phì tự nhiên, tính chất lý hóa sinh học. Sự mất độ phì nhanh chóng là một biểu hiện rõ nhất, đất sau Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 11 khai hoang khoảng 2 đến 3 năm là mất độ phì vốn có và khả năng sản xuất giảm. Nguyên nhân là trên đất dốc, sau khi thảm thực vật bị phá bỏ, đất bị xới xáo, cày bừa làm cho các chất hữu cơ bị ô xi hóa nhanh, quá trình xói mòn, rửa trôi diến ra mạnh. Đất dốc có thành phần sét cao thì giữ được độ phì tốt hơn trên đất cát. Do đó trong quá trình canh tác trên đất dốc, bảo vệ và nâng cao độ phì bằng cách dùng phân chuồng, phân xanh, đặc biệt là dùng cây họ đậu để trồng xen với cây màu cải thiện tính chất đất là có ý nghĩa quan trọng quyêt định năng suất cây trồng [26]. Ở Indonesia trên đất dốc có độ dốc dưới 220 được trồng cây hàng năm với các biện pháp chống xói mòn như đắp bờ, trồng cây theo đường đồng mức, trồng băng phân xanh hay cỏ lâu năm. Trên đất dốc 22 - 300 trồng cây ăn quả, kết hợp trồng xen các băng xanh và các loài cây họ đậu để hạn chế xói mòn và cải tạo đất đồng thời nâng cao năng suất cây trồng, tăng thêm thu nhập cho người dân. Nhiều nghiên cứu của Sumfujiska (1996) cho thấy làm ruộng bậc thang rất hiệu quả trong giảm thiểu xói mòn rửa trôi tuy nhiên phương pháp này rất tốn công. Vì vậy họ đã tiến hành những nghiên cứu các biện pháp khác dựa trên sự kết hợp hài hòa các loài cây trồng với nhau. Đa dạng hóa cây trồng, luân canh, xen canh kết hợp với kỹ thuật canh tác như làm đất tối thiểu, nhằm tìm ra biện pháp, mô hình canh tác hiệu quả, bền vững trên đất dốc [27]. Ở Trung Quốc đã thực hiện trên vùng đất có độ dốc 30 - 40 %, độ cao 600m so với mặt biển, trồng cây theo băng và tạo các băng chắn hỗn hợp kết hợp trồng cây lương thực xen với các dải rừng bạch đàn. Biện pháp nông nghiệp gồm các biện pháp canh tác theo đường đồng mức, cày bừa ngang dốc, bố trí thời vụ cây trồng làm cỏ bón phân, luân canh, xen canh tạo độ che phủ trên mặt đất, không cày bừa xới xáo, thu hoạch trong vụ mưa. Biện pháp này có tác dụng tổng hợp chống xói mòn, bảo vệ đất giữ độ ẩm, làm tăng năng suất cây trồng từ 30 - 40 %, rất dễ áp dụng vào sản xuất [2]. 1.2.2. Nghiên cứu về canh tác trên đất dốc trong nước Diện tích đất đồi núi nước ta chiếm gần 3/4 diện tích toàn quốc, khoảng 23,9 triệu ha, do vậy sử dụng đất đồi núi sản xuất nông lâm nghiệp chiếm một vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất