Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đánh giá hiệu quả rừng trồng làm cơ sở đề xuất giải pháp phục hồi các loài cây h...

Tài liệu đánh giá hiệu quả rừng trồng làm cơ sở đề xuất giải pháp phục hồi các loài cây họ dầu (dipterocarpaceae) tại khu bảo tồn thiên nhiên - văn hoá đồng nai [tt]

.PDF
27
356
77

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ------------------------------------ TÔ BÁ THANH ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ RỪNG TRỒNG LÀM CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHỤC HỒI CÁC LOÀI CÂY HỌ DẦU TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN - VĂN HOÁ ĐỒNG NAI Chuyên ngành: Lâm sinh Mã số: 62 62 02 05 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP Hà Nội, 2015 Luận án đƣợc hoàn thành tại: Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM XUÂN HOÀN TS. BÙI VIỆT HẢI Phản biện 1: .......................................................................... .......................................................................... Phản biện 2: .......................................................................... .......................................................................... Phản biện 3: .......................................................................... .......................................................................... Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường vào lúc: .…. giờ ….. ngày .…. tháng .…. năm 2015 tại Trường Đại học Lâm nghiệp Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện quốc gia tại Hà Nội - Thư viện Trường Đại học Lâm nghiệp 1 MỞ ĐẦU SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Từ năm 1996, thực hiện chủ trương đóng cửa rừng của UBND tỉnh Đồng Nai, tài nguyên rừng của Khu Bảo tồn thiên nhiên-văn hoá Đồng Nai (viết tắt là KBT) đã từng bước được phục hồi với sự gia tăng diện tích của các trạng thái rừng trồng, trong đó có rừng trồng cây họ Dầu. Một trong các chức năng chính của KBT là “bảo tồn, khôi phục hệ sinh thái rừng cây gỗ lớn bản địa, đặc biệt là họ Dầu”. Từ năm 2009, để thực hiện chương trình bảo tồn đa dạng sinh học, tạo cơ sở cho sự phát triển bền vững về kinh tế-xã hội của khu vực, UBND tỉnh Đồng Nai đã chủ trương xây dựng dự án trồng và khôi phục rừng cây gỗ lớn bản địa tại các vùng đất trống, nhằm phục hồi tích cực diện tích rừng bằng các loài thực vật tiêu biểu của vùng Đông Nam Bộ. Cây họ Dầu ở KBT không những có giá trị về hệ sinh thái mà còn là những loài cây được đưa vào danh sách bảo tồn gen đã được tỉnh Đồng Nai quan tâm và triển khai thực hiện. Xuất phát từ những lý do nêu trên, đề tài Đánh giá hiệu quả rừng trồng làm cơ sở đề xuất giải pháp phục hồi các loài cây họ Dầu tại khu bảo tồn thiên nhiên văn hoá Đồng Nai đã được thực hiện. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI Mục ti u chung Đánh giá hiệu quả của các mô hình rừng trồng Sao đen và Dầu rái làm cơ sở đề xuất các giải pháp trồng và khôi phục rừng cây gỗ lớn bản địa thuộc họ Dầu cho mục đích bảo tồn tại Khu Bảo tồn thiên nhiên-văn hóa Đồng Nai. Mục ti u cụ thể (1) Xác định được hiện trạng và các đặc điểm lâm học của rừng trồng Sao đen và Dầu rái trong các mô hình tại khu vực nghiên cứu. (2) Đánh giá được hiệu quả về mặt sinh thái/lâm học thông qua quá trình sinh trưởng Sao đen và Dầu rái theo các phương thức trồng thuần loài và hỗn giao; trồng xen với cây nguyên liệu giấy và cây nông nghiệp dài ngày. (3) Đề xuất các giải pháp nhằm phục hồi cây họ Dầu cho mục tiêu bảo tồn và phát triển tại khu vực nghiên cứu. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI - Đã mô tả và đánh giá đầy đủ về những đặc trưng lâm học của rừng trồng Sao đen và Dầu rái trên đất trống giai đoạn rừng non và rừng sào ở các loại đất trồng, phương thức trồng và mật độ trồng khác nhau. - Đã xác định ảnh hưởng của các loại đất trồng, phương thức trồng và mật độ trồng đến sinh trưởng của rừng trồng Sao đen và Dầu rái trong giai đoạn đầu. Đã phân tích quá trình sinh trưởng của rừng trồng ở hai phương thức trồng rừng khác nhau. - Xây dựng được những tiêu chí và chỉ báo đánh giá hiệu quả về mặt lâm sinh đối với rừng trồng Sao đen và Dầu rái. 2 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU (1) Mô hình rừng trồng Sao đen, Dầu rái xen trong rừng nguyên liệu giấy. (2) Mô hình rừng trồng Sao đen, Dầu rái xen cây nông nghiệp dài ngày. Mỗi loại mô hình có 3 phương thức: (i) Sao thuần, (ii) Dầu thuần, (iii) Sao Dầu hỗn giao. Trong mỗi phương thức trồng có 3 quy cách trồng: (a) quy cách 6x4 m, (b) quy cách 6x8 m, và (c) quy cách 9x5m. Việc đánh giá hiệu quả rừng trồng cây họ Dầu trong loại rừng đặc dụng chỉ giới hạn về mặt lâm sinh, đề cao giá trị bảo tồn loài cây gỗ bản địa. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN Phần chính của luận án dài 136 trang có kết cấu như sau: - Phần mở đầu: 4 trang (1-4) - Chương 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu: 22 trang (5-26) - Chương 2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội khu vực: 12 trang (27-38) - Chương 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu: 13 trang (39-51) - Chương 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận: 83 trang (52-133) - Kết luận, tồn tại và kiến nghị: 3 trang (134-136). Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Từ những thông tin tóm tắt đã được tổng hợp, đề tài luận án nhận thấy cần phải thảo luận làm rõ một số vấn đề sau đây: Trước hết, nghiên cứu về cây họ Dầu là rất nhiều nhưng cũng rất tản mạn. Những nghiên cứu ở Đông Nam Bộ nói chung và ở Đồng Nai nói riêng đã bước đầu làm sáng tỏ hệ thực vật và đặc điểm lâm học rừng cây họ Dầu. Tại KBT có 18 loài cây thuộc họ Dầu. Việc nghiên cứu khôi phục rừng cây họ Dầu ở KBT chắc chắn sẽ dựa vào những loài cây bản địa này. Song, chọn loài nào trong số các loài cây họ Dầu ở đây là một câu hỏi lớn của đề tài. Nó không đơn giản là loài phổ biến hay loài cây đang có giá trị kinh tế, mà quan trọng là loài có khả năng thành rừng hay không, đặc biệt là ở rừng trồng mới? Điều đó có thể dẫn tới việc một loài cây họ Dầu có thể phục hồi được trong rừng tự nhiên nhưng chưa chắc sẽ là loài cây trồng được chọn để khôi phục trên đất trống. Do đó, đối tượng nghiên cứu của đề tài là cây họ Dầu đã được trồng từ nhiều năm trước đây sẽ là một trong số các ưu tiên của việc chọn loài cây. Thứ hai, nghiên cứu về cây họ Dầu ở rừng trồng cũng rất phong phú. Điểm qua các kết quả đã công bố, có thể thấy chủ yếu là những kết quả đánh giá khả năng sinh trưởng của rừng. Biết rằng, đánh giá kết quả và hiệu quả của rừng trồng dựa trên khả năng sống sót và sinh trưởng của cây trồng sẽ là những chỉ báo cơ bản nhất. Song, để gọi rừng trồng như một “hệ sinh thái” thì phải cần có những đánh giá bổ sung, đó là mối quan hệ sinh thái giữa cây trồng với các yếu tố khác như địa hình, loại đất, mật độ. Do vậy, những chỉ báo để xác định khôi phục được rừng tại những mô hình rừng trồng ở nghiên cứu này sẽ gồm nhiều yếu tố hơn so với những đánh giá sinh trưởng 3 thông thường ở rừng trồng. Trọng tâm của đề tài luận án phải tập trung để giải quyết những vấn đề còn tồn tại này và những kết quả mong đợi chính của luận án sẽ giải thích hiệu quả của kỹ thuật phục hồi rừng Sao đen và Dầu rái tại KBT. Thứ ba, do hiện trường gồm rất nhiều dạng mô hình rừng trồng cây họ Dầu, cộng với loại đất trồng, phương thức trồng, mật độ trồng và thời điểm trồng cây hỗ trợ cũng khác nhau, dẫn đến tồn tại rất nhiều công thức trồng khác nhau. Do đó, đề tài phải nhất quán về đơn vị điều tra cơ sở, là cấp điều tra có cùng loài cây, loại đất, phương thức và mật độ trồng. Tại KBT, mỗi loài cây Sao đen hay Dầu rái có thể có đến 12 loại mô hình rừng trồng khác nhau. Việc so sánh ảnh hưởng của các yếu tố đến sinh trưởng của Sao đen, Dầu rái dựa vào các đơn yếu tố, nếu sự khác biệt giữa chúng là không có ý nghĩa sẽ được gộp vào theo loại hình, phương thức theo mục tiêu phân tích. Phương pháp so sánh số liệu cơ bản dựa vào phân tích phương sai và phân tích hồi quy. Tất cả đều nhắm đến việc chọn mô hình rừng trồng tốt hơn trong số các mô hình đã xem xét. Cuối cùng, một nghiên cứu bài bản phải xuất phát từ những thí nghiệm có hệ thống cả về cách bố trí và các nghiệm thức. Trên thực tế, để thu thập số liệu, đề tài lấy hiện trường các mô hình rừng trồng khác nhau làm đối tượng nghiên cứu, cụ thể là phải điều tra, so sánh và lựa chọn các mô hình sao cho chúng đáp ứng được những yêu cầu tối thiểu của phân tích số liệu về phương diện thống kê. Vì thế, những tiêu chí để chọn các mô hình rừng trồng đưa vào thành đối tượng nghiên cứu sẽ phải xác định trước, tương tự như việc hoạch định các thí nghiệm với đối tượng này. Tuy nhiên, không phải tất cả các mô hình rừng trồng đã có đáp ứng được hoàn toàn các tiêu chí ấy, tuổi rừng xem xét cũng chỉ giới hạn ở giai đoạn rừng non và rừng sào. Theo đó, đây sẽ là phần hạn chế của đề tài nghiên cứu này, có ảnh hưởng đến tính thuyết phục của kết quả có được và đề xuất biện pháp phục hồi rừng. Chƣơng 2 ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN-VĂN HÓA ĐỒNG NAI 2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN 2.1.1. Vị trí địa lý, địa hình Khu Bảo tồn thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Đồng Nai, thuộc vùng lưu vực phía Tây sông Đồng Nai. Tổng diện tích tự nhiên của KBT là 97.152,1 ha, trong đó có 32.400 ha diện tích mặt nước hồ Trị An (Phân viện ĐTQHR Nam Bộ, 2011). 2.1.2. Khí hậu, thủy văn Khí hậu Đồng Nai nói chung và KBT nói riêng là khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, có hai mùa, với nền nhiệt cao đều quanh năm là điều kiện đảm bảo nhiệt lượng cao cho cây trồng phát triển quanh năm. Chế độ thuỷ văn tại Vĩnh Cửu phân hoá theo mùa, có 2 mùa mưa và khô phân biệt khá rõ rệt. 4 2.1.3. Địa chất, thổ nhƣỡng 2.1.3.1. Nhóm đất đỏ Có 3 loại đất thuộc nhóm này gồm: đất nâu vàng trên phù sa cổ (FRx) có diện tích lớn nhất; đất đỏ vàng trên phiến sét (FRr); đất nâu đỏ trên bazan (FRk). 2.1.3.2. Nhóm đất xám Trong KBT có loại đất xám gley (Xg) phân bố tập trung khu vực Bà Hào thuộc các tiểu khu 105, 108, 110, 114. 2.1.3.3. Nhóm đất đen Trong KBT có loại đất nâu thẫm trên bazan (Ru), thích hợp cho việc trồng các cây hoa màu, cây công nghiệp ngắn ngày. 2.2. ĐẶC ĐIỂM TÀI NGUYÊN RỪNG 2.2.1 Tình hình quản lý TNR của Khu Bảo tồn Tổng diện tích tự nhiên của KBT là 97.152,1 ha, bao gồm: - Rừng đặc dụng : 59.792,1 ha - Rừng sản xuất : 4.959,9 ha - Đất ngập nước nội địa (hồ Trị An) : 32.400,0 ha Trên diện tích đất lâm nghiệp (64.752,1 ha), đã quy hoạch thành 4 phân khu chức năng và rừng quy hoạch cho sản xuất (2011) như sau: - Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt : 10.605,6 ha - Phân khu phục hồi sinh thái : 44.087,5 ha - Phân khu di tích lịch sử : 766,2 ha - Phân khu hành chính dịch vụ : 4.332,8 ha - Quy hoạch rừng sản xuất : 4.959,9 ha 2.2.2 Đặc điểm tài nguy n rừng khu vực nghi n cứu Hệ thực vật của KBT có quan hệ chặt chẽ với hệ thực vật của dãy Trường Sơn Nam, của miền Đông Nam Bộ cũng như của Việt Nam với 3 nhân tố xâm nhập chính như sau: nhân tố di cư, nhân tố bản địa và nhân tố nhập nội. Thảm thực vật rừng trong KBT gồm có các kiểu rừng như sau: + Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới (Rkx) + Kiểu rừng kín nửa rụng lá mưa ẩm nhiệt đới (Rkn) + Kiểu rừng kín rụng lá hơi ẩm nhiệt đới (Rkr) 2.3. ĐẶC ĐIỂM RỪNG TRỒNG TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU Trong tổng diện tích đất có rừng 55.648,7 ha thì tổng diện tích rừng trồng các loại là 3.742,8 ha (chiếm 6,73%). Trong đó, diện tích rừng trồng thuộc phân khu phục hồi sinh thái là 1.930,5 ha (chiếm 51,5% diện tích rừng trồng), bao gồm: 1.379,4 ha đã có cây họ Dầu và 551,1 ha chưa có cây họ Dầu. Trong số diện tích trồng cây họ Dầu 1.379,4 ha, có tới 43 mô hình khác nhau, có sự phong phú về số mô hình là vì: (i) khác nhau về loài cây trồng, (ii) khác nhau về cơ cấu cây trồng. Cây trồng chính của họ Dầu chỉ tập trung vào một số loài như 5 Dầu song nàng, Dầu rái, Sao đen; nhưng chính việc trồng xen hay hỗn giao với nhiều loài cây khác đã tạo nên sự đa dạng của các mô hình. Đối tượng nghiên cứu là rừng trồng cây họ Dầu phải đảm bảo được 3 tiêu chí: (i) Có loài cây họ Dầu trồng thuần loại hay hỗn giao; (ii) Có tổng diện tích trồng tại một địa điểm nào đó phải trên 1 ha; và (iii) Có tuổi rừng trồng là 3 năm (tính đến 2013) trở lên. Chƣơng 3 NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (1) Đặc điểm lâm học của các mô hình rừng trồng cây họ Dầu - Quan điểm phân chia các mô hình rừng trồng trong KBT - Biến động mật độ cây trồng theo điều kiện và kỹ thuật trồng - Biến động phẩm chất cây trồng ở các điều kiện và kỹ thuật trồng - Cấu trúc số cây ở các mô hình rừng trồng (2) Sinh trưởng của Sao, Dầu trong các mô hình rừng trồng cây họ Dầu - Những đặc trưng sinh trưởng của các mô hình rừng trồng - Ảnh hưởng của các yếu tố trồng rừng tới sinh trưởng rừng trồng - Quá trình sinh trưởng của Sao và Dầu ở các mô hình rừng trồng - Đặc điểm sinh khối của loài Sao, Dầu ở các mô hình rừng trồng (3) Hiệu quả lâm sinh của các mô hình rừng trồng cây họ Dầu - Xác định các tiêu chí cho đánh giá - Kết quả đánh giá hiệu quả lâm sinh của rừng trồng Sao, Dầu - Đề xuất các giải pháp trồng phục hồi rừng cây họ Dầu 3.2. QUAN ĐIỂM VÀ PHƢƠNG PHÁP LUẬN Từ các mô hình rừng trồng cây họ Dầu hiện có, trước hết phải phân loại theo những thang bậc nhất định để nhất quán về thứ tự và tên gọi. Sau đó, việc đánh giá hiệu quả của các mô hình trồng rừng dựa trên các chỉ báo về sinh trưởng và sinh thái của từng mô hình rừng trồng. Các chỉ báo này bao gồm cả hai mặt định tính và định lượng. Hiệu quả được nhìn nhận chủ yếu ở khả năng thích nghi của cây trồng sau một thời gian trồng nhất định (ít nhất là 3 năm cho đến hàng chục năm). Sau đó, căn cứ vào các tiêu chí đánh giá và xếp hạng để chọn lựa những mô hình tốt hơn. Cuối cùng, đề xuất ra những giải pháp đáp ứng được yêu cầu và mục tiêu phục hồi cây họ Dầu trên đất rừng trồng hoặc trên đất trống. Chuỗi phương pháp luận được tóm tắt theo tiến trình sau: Xây dựng cơ sở KH và thực tiễn Tổng hợpPhân tích Hiện trạng rừng trồng Đánh giá hiệu quả rừng trồng Các giải pháp kỹ thuật đề xuất 6 3.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.3.1. Phƣơng pháp k thừa tài liệu nghi n cứu c li n quan - Thu thập các tài liệu thứ cấp về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tài nguyên rừng có liên quan tới đề tài. - Thu thập số liệu về các hoạt động kinh doanh và trồng rừng, bao gồm: loài cây trồng và quy cách trồng, phương thức xử lý đất, diện tích trồng, năm trồng và mật độ trồng, những biện pháp xử lý sau trồng và tất cả những chi phí liên quan tới trồng và chăm sóc, bảo vệ rừng trồng. - Thu thập các tài liệu nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã được thực hiện trước đây tại KBT. 3.3.2 Phƣơng pháp điều tra thu thập số liệu tr n ô ti u chuẩn 3.3.2.1. Xác định các chỉ tiêu nghiên cứu Đối với quần thụ Sao đen và Dầu rái, đề tài xác định 4 nhóm chỉ tiêu: (1) Nhóm chỉ tiêu liên quan đến đặc điểm lâm học của quần thụ: mật độ (N/ha), đường kính thân cây (D00 hoặc D1.3, cm), chiều cao vút ngọn (Hvn, m); tiết diện ngang thân cây (g, m2), tiết diện ngang lâm phần (G, m2/ha), thể tích thân cây (V, m3), trữ lượng lâm phần (M, m3/ha). Ngoài ra, còn có chỉ tiêu biểu thị chất lượng cây trồng (tốt, trung bình và xấu). (2) Nhóm chỉ tiêu về tăng trưởng, bao gồm: lượng tăng trưởng thường xuyên hàng năm của các chỉ tiêu (ZD cm/năm, ZH m/năm, ZV m3/năm, ZM m3/ha/năm); lượng tăng trưởng bình quân của các chỉ tiêu (D cm/năm, H m/năm, V m3/năm, M m3/ha/năm; suất tăng trưởng của các chỉ tiêu (PD%, PH%, PV,% và PM%. (3) Nhóm chỉ tiêu về sinh khối, gồm có: tổng sinh khối tươi và sinh khối tươi của các bộ phận (thân SKTt, cành SKCt, lá SKLt, rễ SKRt); tổng sinh khối khô và sinh khối khô của các bộ phận (thân SKTk, cành SKCk, lá SKLk, rễ SKRk); lượng tăng trưởng của tổng sinh khối (Bt và Bk); suất tăng trưởng sinh khối (PBt và PBk). (4) Nhóm chỉ tiêu về các nhân tố sinh thái, đề tài thu thập số liệu liên quan tới các nhân tố địa hình, đất, khí hậu, thực vật đặc trưng cho khu vực. 3.3.2.2 Phân chia đối tượng và xác định mẫu nghiên cứu Một đơn vị mẫu cho tính toán phải hội tụ cả 3 đặc điểm sau đây: - Cùng loài cây trồng và phương thức trồng (thuần loài hay hỗn giao) - Cùng quy cách trồng (cự ly trồng) hay mật độ trồng - Cùng năm trồng với cây trồng chính (cùng tuổi cây). Đơn vị đo đếm là ô tiêu chuẩn. Sử dụng phương pháp chọn OTC điển hình theo từng mô hình. Diện tích OTC điều tra tại rừng trồng là 2.000 m2. Tổng diện tích này là 431,9 ha. Theo kết quả, đã điều tra tổng số 306 OTC, tức diện tích điều tra là 61,2 ha, chiếm 14,2% so với tổng diện tích đối tượng nghiên cứu. Trong đó, mỗi đơn vị cơ sở phải có ít nhất 3 OTC. 3.3.2.3 Điều tra các đặc điểm của cây và quần thụ trong ô tiêu chuẩn 7 Số liệu thu thập theo quy trình điều tra lâm học, cụ thể như sau: (1) Điều tra địa hình (độ dốc), thổ nhưỡng (loại đất, độ dày tầng đất, tính chất đất, thành phần cơ giới, …) (2) Điều tra các chỉ tiêu đo đếm trên các ô tiêu chuẩn: đường kính, chiều cao cây, xác định phẩm chất cây gỗ, điều tra tầng cây bụi thảm tươi: (3) Điều tra cây giải tích: Chặt hạ 3 cây tiêu chuẩn bình quân ở các cấp tuổi 6, 9, 12 và 15 năm. Xác định có 6 cây mỗi loài ở một phương thức trồng. 3.3.3 Phƣơng pháp tính toán và phân tích số liệu 3.3.3.1 Nhóm nội dung 1: Xác định đặc điểm lâm học của các mô hình 1- Trước hết, hệ thống rừng trồng được phân loại theo 3 cấp: (i) loại hình, dựa vào loài cây trồng chính và loài cây trồng xen phổ biến nhất; (ii) phương thức, dựa theo đơn loài hay nhiều loài kết hợp với nhau; (iii) quy cách, là cự ly cách hàng và cách cây khi trồng với loài cây trồng chính. 2- Xác định thời điểm trồng (năm) của từng mô hình, diện tích trồng của các mô hình, quá trình can thiệp của con người vào các mô hình. 3- Tính các đặc trưng định lượng (D00, Hvn, Hdc, Vc, N/ha, G/ha, M/ha) của OTC theo tuổi và mô hình rừng trồng. Số liệu tính toán dựa vào tất cả các OTC có cùng năm tuổi của từng mô hình rừng trồng. 4- Xác định sự biến động mật độ cây trồng theo điều kiện và kỹ thuật trồng. Cụ thể gồm yếu tố loại đất trồng, yếu tố phương thức trồng và quy cách trồng, chỉ định cho từng loài cây. Chỉ tiêu tính toán là N/ha 5- Xác định biến động phẩm chất cây trồng theo điều kiện và kỹ thuật trồng. Cụ thể gồm loại đất trồng, phương thức và quy cách trồng, chỉ định cho từng loài cây. Chỉ tiêu tính toán là phẩm chất (a, b, c). 6- Xác lập phân bố số cây N theo cấp D00 hoặc D1.3 và phân bố số cây N theo cấp Hvn cho mỗi mô hình rừng trồng và cho từng loài cây Sao, Dầu. 3.3.3.2 Nhóm nội dung 2: Xác định khả năng sinh trưởng của Sao, Dầu 1- Trước hết, hệ thống rừng trồng theo cách phân loại đã có, phân thành 3 cấp độ: (i) loại hình; (ii) phương thức; (iii) quy cách. Mỗi cấp độ phân bố trên 2 loại đất (đất FRr và đất FRx). 2- Tính các chỉ tiêu sinh trưởng định lượng của cây và của rừng (D 00, Hvn, Hdc, N/ha) theo tuổi (năm) và theo mô hình rừng trồng. Số liệu tính dựa vào các chỉ tiêu đo từ tất cả các OTC của từng mô hình rừng trồng. 3- So sánh, đánh giá khả năng sinh trưởng của Sao, Dầu dưới ảnh hưởng của các yếu tố tác động khác nhau. Nhóm yếu tố ảnh hưởng gồm có: (i) đất trồng, (ii) phương thức trồng, (iii) quy cách trồng, (iv) loài cây trồng hỗ trợ. 4- Sử dụng trắc nghiệm F để so sánh sinh trưởng theo phương pháp phân tích biến động một nhân tố (ANOVA) với các chỉ tiêu định lượng (D00, Hvn). 5- Thiết lập các hàm sinh trưởng dựa vào diễn biến sinh trưởng của D 00, Hvn theo tuổi (A, năm) từ số liệu của các OTC. 8 6- Thiết lập quá trình sinh trưởng của Sao, Dầu ở các loại hình rừng trồng với các chỉ tiêu D (cm), H (m), V (m3) và M (m3/ha) theo tuổi (A) từ số liệu của cây giải tích và mật độ số cây trong các OTC. 7- Xác định và tính toán sinh khối: Bao gồm sinh khối tươi và sinh khối khô của những bộ phận trên và dưới mặt đất. Sinh khối xác định cho từng cấp tuổi tương ứng với 4 giai đoạn: 6, 9, 12 và 15 năm. 3.3.3.3 Nhóm nội dung 3: Xác định hiệu quả lâm sinh của các mô hình Việc đánh giá khả năng thành rừng của cây họ Dầu từ rừng trồng sẽ dựa trên 3 nhóm tiêu chí: (i) Nhóm tiêu chí liên quan đến điều kiện và kỹ thuật trồng, (ii) Nhóm tiêu chí liên quan đến sinh trưởng của rừng, (iii) Nhóm tiêu chí liên quan đến sinh thái và môi trường rừng. 3.3.4 Công cụ cho xử lí và phân tích số liệu Tất cả các cách thức tính toán như trình bày trong mục 3.3.3 đều được xử lí và tính toán bằng phần mềm Excel 2010 và Statgraphics Plus 15.0. Trong đó, phần mềm Statgraphics là công cụ chính cho phân tích phương sai và hồi quy. Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC CỦA MÔ HÌNH RỪNG TRỒNG SAO, DẦU 4.1.1. Phân chia các mô hình và một số đặc điểm cơ bản của rừng trồng Đầu tiên, phân chia ra thành 2 loại hình trồng: (1) rừng trồng Sao đen và Dầu rái trong rừng nguyên liệu giấy (NLG), (2) rừng trồng Sao đen và Dầu rái xen cây nông nghiệp dài ngày (NNd). Sau đó, trên mỗi loại hình phân thành các nhóm dựa trên loại đất, gồm có: (i) đất đỏ vàng trên phiến sét (FRr); (ii) đất nâu vàng trên phù sa cổ (FRx). Tiếp theo, với mỗi loại hình dựa vào phương thức kết hợp chia thành 3 phương thức: (a) trồng Sao thuần, (b) trồng Dầu thuần, (c) trồng hỗn giao Sao đen và Dầu rái. 4.1.2. Bi n động mật độ cây trồng theo điều kiện và kỹ thuật trồng rừng 4.1.2.1 So sánh tỷ lệ sống của cây trồng trên hai loại đất trồng Trên diện tích trồng rừng cây họ Dầu, diện tích OTC trên loại đất FRx nhiều hơn so với đất FRr (tỷ lệ 63,4% so với 36,6%). Tỷ lệ % 85.0 TL Sao TL Dầu 80.0 80.00 75.0 75.00 70.0 70.00 FRx FRr Ở rừng xen cây NLG TL Sao Tỷ lệ % 85.00 FRx TL Dầu FRr Ở rừng xen cây NN Hình 4.1. Tỷ lệ sống của Sao đen và Dầu rái ở hai loại đất trồng rừng 9 Kết quả trắc nghiệm sự khác biệt về tỷ lệ sống trên hai loại đất là không có ý nghĩa về mặt thống kê. 4.1.2.2 So sánh tỷ lệ sống của cây trồng theo hai phương thức trồng Biến đổi tỷ lệ sống của cây trồng ở hai phương thức trồng khác nhau là trồng thuần từng loài và trồng hỗn giao hai loài với nhau. Tỷ lệ % 85.00 TL Sao TL Dầu Tỷ lệ % 85.00 80.00 80.00 75.00 75.00 70.00 TL Sao TL Dầu 70.00 S thuần D thuần SD hgiao S thuần Ở rừng xen cây NLG D thuần SD hgiao Ở rừng xen cây NN Hình 4.1. Tỷ lệ sống của Sao đen và Dầu rái ở phương thức trồng rừng Các trắc nghiệm sai khác tỷ lệ giữa các phương thức (thuần và hỗn giao) đã chứng tỏ không có sự sai khác mang tính hệ thống giữa chúng. 4.1.2.3 So sánh tỷ lệ sống của cây trồng theo các quy cách trồng Tại khu vực nghiên cứu, có 3 loại quy cách trồng phổ biến là 6x4 (m), 6x8 (m) và 9x5 (m) cho cả hai phương thức trồng thuần và trồng hỗn giao. TL Sao Tỷ lệ % 90.00 TL Dầu TL Sao Tỷ lệ % 90.00 85.00 85.00 80.00 80.00 75.00 75.00 TL Dầu 70.00 70.00 6x4 6x8 Ở rừng xen cây NLG 9x5 6x4 6x8 9x5 Ở rừng xen cây NNd Hình 4.3. Tỷ lệ sống của Sao đen và Dầu rái ở các quy cách trồng rừng Cả hai loài Sao và Dầu, khi trồng thuần với mật độ tương đối dày cho tỷ lệ sống tốt hơn so với trồng thưa, khác biệt về quy cách là rất có ý nghĩa. 4.1.2.4 Biến động mật độ cây trồng theo tuổi ở rừng trồng Qua so sánh các tham số thống kê, mô hình được chọn là hàm logarit biểu thị cho diễn biến quan hệ giữa tỷ lệ sống (%) theo tuổi (năm). 10 TL Sao N/ha ,190 ,180 ,170 ,160 ,150 ,140 ,130 TL Dầu N/ha 190 TL Sao TL Dầu 180 170 160 150 140 130 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Tuổi Ở rừng cây NLG 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Tuổi Ở rừng cây NNd Hình 4.6. Biến động mật độ của Sao và Dầu ở hai loại hình rừng trồng N/ha 190 NLG NNd 180 170 160 150 140 130 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Tuổi Ở loài Sao đen N/ha NLG NNd 190 180 170 160 150 140 130 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Tuổi Ở loài Dầu rái Hình 4.7. Biến động mật độ của Sao và Dầu ở hai loại hình rừng trồng Từ kết quả tính toán của các hàm biểu thị cho tỷ lệ sống theo tuổi, nhận xét cho từng loại hình rừng trồng như Hình 4.6 và 4.7, cho thấy: - So sánh giữa hai loại hình rừng trồng NLG và NNd, mật độ cây sống đều giảm theo thời gian, tuy nhiên tốc độ giảm tỷ lệ sống ở rừng NNd nhanh hơn, nhất là loài cây Dầu rái giai đoạn ngay sau trồng. - Mặc dù tốc độ giảm của tỷ lệ cây sống ở Sao đen có lớn hơn so với Dầu rái. Tuy nhiên, có thể khẳng định rằng tỷ lệ sống của Sao đen và Dầu rái khác biệt không có ý nghĩa về phương diện thống kê. - Nếu xem xét cho từng loài giữa hai loại hình trồng thấy rằng tỷ lệ sống ở rừng NNd đều thấp hơn một cách hệ thống so với rừng NLG. 4.1.3. Bi n động phẩm chất cây trồng ở các điều kiện và kỹ thuật trồng 4.1.3.1 Biến động phẩm chất cây trồng ở hai loại đất trồng Có hai loại đất trồng các loài cây họ Dầu là đất FRr và FRx. Kết quả biến động về phẩm chất (a, b, c) của cây trồng chính như trình bày ở Hình 4.8: 11 FRx Tỷ lệ % 88.0 FRr Tỷ lệ % 80.0 86.0 75.0 84.0 70.0 82.0 65.0 80.0 60.0 78.0 55.0 Sao Dầu SD hg FRx Sao Ở rừng trồng NLG FRr Dầu SD hg Ở rừng trồng NNd Hình 4.8. Biến động tỷ lệ cây tốt trên hai loại đất trồng ở hai loại rừng Theo kết quả trắc nghiệm, các tỷ lệ này tương đối giống nhau, tức là sự khác biệt về loại đất không ảnh hưởng đến phẩm chất sinh trưởng của cây. 4.1.3.2 Biến động phẩm chất cây trồng ở hai phương thức trồng Có hai phương thức trồng là thuần và hỗn giao. Tập hợp cho 2 loài cây, có 3 phương thức là Sao thuần, Dầu thuần và Sao Dầu hỗn giao đã được phân tích. Tỷ lệ % 100.0 PC a PC b PC c Tỷ lệ % 100.0 80.0 80.0 60.0 60.0 40.0 40.0 20.0 20.0 PC a PC b PC c .0 .0 S thuần D thuần S thuần SD hg Ở rừng cây NLG D thuần SD hg Ở rừng cây NNd Hình 4.9. Biến động phẩm chất của cây trồng ở các phương thức trồng Theo đó, tỷ lệ số cây tốt đều rất cao, tỷ lệ cây xấu đều rất thấp. Bên cạnh, không có sự khác biệt về tỷ lệ phẩm chất cây trồng giữa các phương thức trồng. 4.1.3.3 Biến động phẩm chất cây trồng ở các quy cách trồng Có 3 loại quy cách trồng cây trồng chính là 6x4, 6x8 và 9x5 (m). Tỷ lệ % 90 6x4 6x8 9x5 Tỷ lệ % 82 88 78 86 74 84 70 82 66 80 62 78 6x4 6x8 9x5 58 Sao Dầu Ở rừng xen cây NLG SD hg Sao Dầu SD hg Ở rừng xen cây NNd Hình 4.10. Biến động tỷ lệ cây tốt ở các quy cách trồng của hai loại rừng 12 Qua kiểm tra thống kê về sai khác phẩm chất giữa 3 quy cách trồng cho thấy tất cả những sai khác đều chưa có ý nghĩa về phương diện thống kê. 4.1.3.4 Biến động phẩm chất cây trồng giữa hai loài cây trồng chính Theo thời gian, ở rừng NLG có sự chuyển biến rõ rệt về tỷ lệ cây tốt, việc tỉa thưa cây phụ trợ đã có ảnh hưởng đến phẩm chất cây trồng chính bất kể là Sao đen hay Dầu rái. Song, ở rừng xen các loài cây NNd việc chăm sóc cây ăn quả gián tiếp ảnh hưởng không tốt đến tỷ lệ chất lượng của cây trồng chính. Nhận xét chung: Cả hai chỉ tiêu mật độ và phẩm chất của cây trồng ở các phương thức và quy cách trồng đều chưa đưa đến một quy luật mang tính hệ thống. 4.1.4. Cấu trúc số cây ở các mô hình rừng trồng 4.1.4.1 Phân bố số cây ở rừng trồng thuần Nghiên cứu phân bố xác định cho các loại hình rừng trồng. Trong bản tóm tắt này chỉ minh hoạ phân bố số cây (N-D và N-H) cho đối tượng rừng NLG. + Phân bố số cây theo đường kính (N-D00) N% 50 Tuổi 5 Tuổi 7 Tuổi 9 N% 50 40 40 30 30 20 20 10 10 0 Tuổi 5 Tuổi 7 Tuổi 9 0 3.5 4.5 5.5 6.5 7.5 8.5 9.5 10.5 11.5 12.5 3.5 4.5 5.5 6.5 7.5 8.5 9.5 10.511.512.513.5 D00 D00 Ở rừng Sao đen thuần NLG Ở rừng Dầu rái thuần NLG Hình 4.12. Phân bố N-D của Sao đen và Dầu rái ở rừng trồng thuần NLG + Phân bố số cây theo chiều cao (N-Hvn) 60 N% 60 40 40 20 20 N% Tuổi 5 Tuổi 7 Tuổi 9 0 Tuổi 5 Tuổi 7 Tuổi 9 0 1.75 2.25 2.75 3.25 3.75 4.25 4.75 5.25 1.75 2.25 2.75 3.25 3.75 4.25 4.75 5.25 5.75 6.25 Hvn Ở rừng Sao đen thuần NLG Hvn Ở rừng Dầu rái thuần NLG Hình 4.13. Phân bố N-H của Sao đen và Dầu ở rừng trồng thuần NLG 4.1.4.2 Phân bố số cây ở rừng trồng hỗn giao Nghiên cứu phân bố xác định cho rừng hỗn giao Sao và Dầu trong NLG và NNd. Bản tóm tắt này chỉ minh hoạ phân bố số cây (N-D và N-H) cho đối tượng rừng NLG. 13 + Phân bố số cây theo đường kính (N-D00) N% 60 50 40 30 20 10 0 Tuổi 5 Tuổi 7 Tuổi 9 N% 50 Tuổi 5 Tuổi 7 Tuổi 9 40 30 20 10 Ở loài Sao đen NLG 13.5 12.5 11.5 10.5 9.5 8.5 7.5 6.5 4.5 5.5 6.5 7.5 8.5 9.5 10.5 11.5 12.5 D00 5.5 4.5 0 D00 Ở loài Dầu rái NLG Hình 4.14. Phân bố N-D của Sao đen và Dầu rái ở rừng hỗn giao xen NLG + Phân bố số cây theo chiều cao (N-Hvn) N% 60 Tuổi 5 Tuổi 7 Tuổi 9 N% 60 40 40 20 20 Tuổi 5 Tuổi 7 Tuổi 9 0 0 1.75 2.25 2.75 3.25 3.75 4.25 4.75 5.25 5.75 1.752.252.753.253.754.254.755.255.756.256.75 Hvn Hvn Ở loài Sao đen NLG Ở loài Dầu rái NLG Hình 4.15. Phân bố N-H của Sao đen và Dầu rái ở rừng hỗn giao xen NLG Trong giai đoạn từ tuổi 5 đến 9 của rừng trồng Sao đen và Dầu rái, phân bố số cây có xu hướng ổn định với dạng phân bố một đỉnh đối xứng hay lệch trái. Sự xuất hiện của những phân bố nhiều đỉnh, lệch trái hay bất đối xứng ở tuổi 12 đều là những chỉ báo cho tình trạng phát triển chưa đạt đến sự ổn định. 4.1.4.3 Kiểm định tính quy luật của các phân bố Việc lắp phân bố thực nghiệm vào phân bố lý thuyết có kết quả chấp nhận được như sau: (i) Theo loại hình rừng trồng có 9/24 ở NLG và 9/32 ở NNd. (ii) Theo phương thức trồng có 6/28 dạng ở rừng thuần và 12/28 dạng ở rừng hỗn giao. Theo dạng hàm lý thuyết, có 9/18 dạng là thuộc về Lognormal. Tổng số dạng phân bố khác biệt không có ý nghĩa là 18/56 dạng đã kiểm tra. Theo kết quá trên, đề tài có hai thảo luận: Một là, nếu thừa nhận việc lắp N-D hay N-H vào một phân bố lý thuyết nào đó là mang tính quy luật của cấu trúc tự nhiên thì chỉ có 32% của tổng số phân bố đáp ứng được. Theo đó, có thể nói rằng cấu trúc số cây của rừng trồng chưa được ổn định. Hai là, dạng phân bố Lognormal, Gamma, Normal hay Weibull về lý thuyết đều là các phân bố một đỉnh, đỉnh của phân bố tập trung vào khoảng giá trị trung bình của biến, trong đó có sự vượt trội của hàm Lognormal. 4.2. SINH TRƢỞNG CỦA SAO, DẦU Ở CÁC MÔ HÌNH RỪNG TRỒNG 14 4.2.2. Ảnh hƣởng của các y u tố trồng rừng tới sinh trƣởng rừng trồng Các yếu tố xem xét bao gồm loại đất, phương thức và mật độ trồng. Các biểu đồ minh hoạ so sánh chỉ giới hạn cho đối tượng rừng NLG. 4.2.2.1 Ảnh hưởng của đất trồng rừng tới sinh trưởng cây Sao, Dầu Có hai loại đất trồng rừng tại khu vực nghiên cứu, đó là đất feralit đỏ vàng trên phiến sét (FRr) và đất feralit nâu vàng trên phù sa cổ (FRx). Trong tổng diện tích điều tra, diện tích đất FRx chiếm 63,4% và đất FRr chiếm 36,6%. D0,0 (cm) D. FRr D. FRx H. FRr Hvn (m) ,12 ,05 ,09 ,04 H. FRx ,03 ,06 ,02 ,03 ,01 ,00 ,00 T3 T5 T7 T9 T3 Sinh trưởng D00 Sao đen T5 T7 T9 Sinh trưởng Hvn Dầu rái Hình 4.16. Sinh trưởng D00 và Hvn của Sao, Dầu trên hai loại đất trồng Như vậy, hai loại đất trồng khác nhau ảnh hưởng không rõ tới khả năng sinh trưởng của D0.0 và Hvn ở các loài Sao đen và Dầu rái, hay sự khác biệt là không có ý nghĩa thống kê. 4.2.2.2 Ảnh hưởng của phương thức trồng tới sinh trưởng Sao, Dầu Phương thức trồng được phân loại thành 2 loại: trồng thuần loài và trồng hỗn giao hai loài với nhau. Với hai loài cây, đề tài sẽ so sánh giữa hai phương thức trồng ứng với mỗi loài là: (1) Sao thuần với Sao hỗn giao, (2) Dầu thuần với Dầu hỗn giao. D0,0 (cm) D. thuần D. hgiao ,12 ,10 ,08 ,06 ,04 ,02 ,00 H. FRr Hvn (m) H. FRx ,05 ,04 ,03 ,02 ,01 ,00 T3 T5 T7 T9 Sinh trưởng D00 Sao đen T3 T5 T7 T9 Sinh trưởng Hvn Dầu rái Hình 4.17. Sinh trưởng D00, Hvn của Sao đen trồng thuần và hỗn giao Đề tài luận án đã kiểm tra thống kê tổng số 36 cặp xem xét ở các giai đoạn tuổi và thấy rằng có 34 cặp có khác biệt là có ý nghĩa. Tóm lại, hai phương thức trồng khác nhau có ảnh hưởng rõ rệt tới khả năng sinh trưởng D00 và Hvn ở Sao đen và Dầu rái. 4.2.2.3 Ảnh hưởng của quy cách trồng tới sinh trưởng Sao, Dầu 15 Tại khu vực nghiên cứu đã điều tra, có các trường hợp sau: quy cách 6x4 (m) tương ứng với 417 c/ha, quy cách 6x8 (m) tương ứng với 208 c/ha, quy cách 9x5 (m) tương ứng với 222 c/ha. D 6x4 D0,0 (cm) D 6x8 D 9x5 Hvn (m) H 6x4 H 6x8 H 9x5 T5 T7 T9 ,05 ,12 ,10 ,08 ,06 ,04 ,02 ,00 ,04 ,03 ,02 ,01 ,00 T3 T5 T7 T9 T3 So sánh D00 Sao đen So sánh Hvn Dầu rái Hình 4.18. Sinh trưởng D00 và Hvn của Saovà Dầu ở các quy cách trồng Theo kết quả kiểm tra, hai quy cách trồng khác nhau ảnh hưởng không rõ tới khả năng sinh trưởng của D00 và Hvn ở cả hai loài Sao đen và Dầu rái. 4.2.2.4 Ảnh hưởng của cây trồng phù trợ tới sinh trưởng Sao, Dầu Cây trồng hỗ trợ có thể ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây trồng chính, vì cây hỗ trợ cũng được trồng với các loài khác nhau, quy về hai loại chính là cây NLG và cây NNd. D, NLG D0,0 (cm) D, NNd Hvn (m) H, NLG H, NNd ,05 ,12 ,04 ,09 ,03 ,06 ,02 ,03 ,01 ,00 ,00 T3 T5 T7 So sánh D00 Sao đen T9 T3 T5 T7 T9 So sánh Hvn Dầu rái Hình 4.19. Sinh trưởng D00 và Hvn của Sao và Dầu với hai loài cây hỗ trợ Tổng hợp từ kết quả cho thấy, loài cây trồng phù trợ khác nhau ảnh hưởng đến sinh trưởng cây trồng chính đều có ý nghĩa về mặt thống kê. Tóm lại, các phương thức, quy cách và cây trồng hỗ trợ đều có ảnh hưởng khác nhau tới sinh trưởng của các chỉ tiêu D và H ở Sao đen và Dầu rái. 4.2.3 Quá trình sinh trƣởng của Sao đen và Dầu rái ở rừng trồng 4.2.3.1 Quá trình sinh trưởng D, H ở các loại hình và phương thức trồng + Sinh trưởng D00 và Hvn của Sao, Dầu ở rừng NLG Ở rừng NLG, căn cứ vào tính chất sinh trưởng của biến D00 và Hvn ở cây trồng giai đoạn dưới 10 tuổi, dạng hàm tuyến tính đã được chọn, nó cho biết khi biến A (năm) tăng thì biến phụ thuộc (D hoặc H) cũng tăng tỷ lệ thuận. 16 D Sth D00 (cm) ,14 ,12 ,10 ,08 ,06 ,04 ,02 ,00 3 4 5 6 D Shg 7 8 9 10 Tuổi Hvn (m) ,06 ,05 ,04 ,03 ,02 ,01 ,00 3 Sinh trưởng D ở loài Sao đen H Dth 4 5 6 H Dhg 7 8 9 10 Tuổi Sinh trưởng H ở loài Dầu rái Hình 4.20. Sinh trưởng D00 và Hvn của Sao đen, Dầu rái ở rừng trồng NLG + Sinh trưởng D00 và Hvn của Sao, Dầu ở rừng NNd D0,0 (cm) ,20 D Sth D Shg H Dth Hvn (m) ,10 H Dhg ,08 ,15 ,06 ,10 ,04 ,05 ,02 ,00 ,00 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Tuổi 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Tuổi Sinh trưởng D ở loài Sao đen Sinh trưởng H ở loài Dầu rái Hình 4.21. Sinh trưởng D00 và Hvn của Sao đen, Dầu rái ở rừng trồng NNd Ở rừng NNd, căn cứ vào sinh trưởng của biến D1,3 và Hvn của cây trồng khi bước qua giai đoạn rừng sào, dạng hàm căn bậc hai đã được chọn, nó cho biết sinh trưởng biến thiên theo đường cong và chậm dần khi tuổi càng tăng. 4.2.3.2 Sinh trưởng D, H cây Sao đen, Dầu rái từ cây giải tích + Sinh trưởng D00 và Hvn của Sao, Dầu ở rừng NLG Bằng cách khảo sát các mô hình, đề tài đã ước lượng được những giá trị sinh trưởng của đường kính (D, cm) và chiều cao (H, m) theo tuổi (năm) D, Sao D00, cm 16.00 Hvn, m 10.00 D, Dau H, Sao H, Dau 8.00 12.00 6.00 8.00 4.00 4.00 2.00 .00 .00 2 3 4 5 6 7 8 Sinh trưởng của D0,0 9 10 Tuổi 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Tuổi Sinh trưởng của Hvn Hình 4.22. Sinh trưởng D00 và Hvn của Sao đen và Dầu rái ở rừng trồng NLG + Sinh trưởng D00 và Hvn của Sao, Dầu ở rừng NNd 17 D00, cm 16.00 D, Sao D, Dau Hvn, m 12.00 10.00 8.00 6.00 4.00 2.00 .00 12.00 8.00 4.00 .00 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Tuổi H, Sao H, Dau 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Tuổi Sinh trưởng của D1,3 Sinh trưởng của Hvn Hình 4.23. Sinh trưởng D1,3 và Hvn của Sao đen và Dầu rái ở rừng trồng NNd Căn cứ vào đường hồi quy thực nghiệm D (cm) theo A (năm) có dạng gần với tuyến tính, mô hình được chọn để mô tả quá trình sinh trưởng đường kính thân cây theo tuổi là dạng phi tuyến tính. 4.2.3.3 Lượng tăng trưởng D00, Hvn của cây Sao, Dầu + Tăng trưởng D, H ở loại hình rừng NLG AD,Sao AD,cm 1.600 1.400 1.200 1.00 .800 .600 .400 AH,m 1.00 AD,Dau AH,Sao AH,Dau .800 .600 .400 .200 .00 2 3 4 5 6 7 8 9 2 10 Tuổi Tăng trưởng D00 của Sao đen, Dầu rái 3 4 5 6 7 8 9 10 Tuổi Tăng trưởng Hvn của Sao đen , Dầu rái Hình 4.24. Lượng tăng trưởng D00, Hvn của Sao và Dầu ở rừng trồng NLG + Tăng trưởng D, H ở loại hình rừng NNd AD,cm 1.500 AD,Sao AD,Dau 1.200 .900 .600 .300 .00 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Tuổi Tăng trưởng D1,3 của Sao đen, Dầu rái AH,m 1.200 1.00 .800 .600 .400 .200 .00 AH,Sao AH,Dau 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Tuổi Tăng trưởng Hvn của Sao đen, Dầu rái Hình 4.25. Lượng tăng trưởng D1,3, Hvn của Sao, Dầu ở rừng trồng NNd Lượng tăng trưởng ZD thường lớn hơn so với ∆D, ZH thường nhỏ hơn đến bằng so với ∆H, cả ∆D và ∆H của Dầu rái luôn cao hơn so với Sao đen, lượng tăng trưởng ở rừng NLG lớn hơn so với rừng NNd cùng giai đoạn tuổi. 18 Nhận xét chung: Với Sao đen và Dầu rái, ở giai đoạn rừng non và rừng sào, đường biểu diễn sinh trưởng D1,3 và Hvn đến tuổi 15 đã có xu hướng là dạng đường cong. Như vậy, đặc trưng sinh trưởng D1,3 và Hvn của cả Sao đen và Dầu rái giai đoạn rừng non và rừng sào là D1,3 và Hvn vẫn đang tăng nhanh và bắt đầu có xu hướng chậm dần ở tuổi 15. 3.2.3.4 Sinh trưởng thể tích thân cây và trữ lượng rừng Xác định V của cây và M của rừng từ cây giải tích và số cây theo năm. Sao V,m3 .12000 Dau .09000 12.0 .06000 8.0 .03000 4.0 .000 Sao M,m3/h 16.0 a Dau .0 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Tuổi Sinh trưởng Vc của Sao đen, Dầu rái 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Tuổi Sinh trưởng M/ha của Sao đen, Dầu rái Hình 4.26. Quá trình sinh trưởng thể tích và trữ lượng của Sao đen và Dầu rai Theo Hình 4.26, trữ lượng của Dầu rái luôn cao hơn Sao đen và càng khác biệt khi tuổi rừng trồng càng lớn, đến tuổi 15 thì M của Sao là 10,08 m3/ha trong khi của Dầu là 12,81 m3/ha, tức là chênh nhau tới 27%. ZM m3/ha 2.00 AM m3/ha 2.00 1.500 1.500 1.00 1.00 .500 .500 .00 .00 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Tuổi Tăng trưởng M của Sao đen 6 ZM 7 8 AM 9 10 11 12 13 14 15 Tuổi Tăng trưởng M của Dầu rái Hình 4.27. Lượng tăng trưởng trữ lượng Sao đen, Dầu rái ở loại hình NNd Lượng tăng trưởng thường xuyên (ZM) liên tục tăng nhanh, trong khi lượng tăng trưởng bình quân (∆M) cũng tăng nhưng tốc độ chậm hơn. Riêng suất tăng trưởng (PM) giảm đều và luôn dương. Tất cả những trị số này cho biết rừng trồng Sao đen hoặc Dầu rái đang ở thời kỳ tăng trưởng trữ lượng nhanh. 4.2.4. Đặc điểm sinh khối của Sao, Dầu ở các mô hình rừng trồng 4.2.4.1 Đặc điểm sinh khối cây cá thể + Sinh khối tươi và sinh khối khô của các bộ phận cây cá thể
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất