Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đánh giá hiệu quả sản xuất nghề lưới vây xa bờ có sử dụng nguồn sáng kết hợp chà...

Tài liệu Đánh giá hiệu quả sản xuất nghề lưới vây xa bờ có sử dụng nguồn sáng kết hợp chà cố định tại xã tân long, thành phố mỹ tho, tỉnh tiền giang

.PDF
95
182
102

Mô tả:

Trang 1 MỤC LỤC Trang LỜI NÓI ĐẦU.-------------------------------------------------------------------------------4 Phần I: TÌNH HÌNH KINH TẾ Xà HỘI & THỰC TRẠNG NGHỀ LƯỚI VÂY XA BỜ CÓ SỬ DỤNG NGUỒN SÁNG KẾT HỢP CHÀ CỐ ĐỊNH TẠI Xà TÂN LONG, T.P.MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG.------------------------------------------------------- 6 Chương I: MộT VÀI NÉT Về ĐIềU KIệN Tự NHIÊN, KINH Tế Xà HộI Xà TÂN LONG, TP. Mỹ THO, TỉNH TIềN GIANG. -------------------------------------------------- 6 I. Đặc điểm điều kiện tự nhiên --------------------------------------------------------- 6 I.1. Vị trí địa lý. ------------------------------------------------------------------------ 6 I.2. Đặc điểm địa hình. ---------------------------------------------------------------- 6 I.3. Đặc điểm khí tượng thuỷ văn. -------------------------------------------------- 6 II. Đặc điểm kinh tế xã hội của địa phương. ----------------------------------------- 7 II.1. Tình hình kinh tế. --------------------------------------------------------------- 7 II.2. Đặc điểm xã hội.----------------------------------------------------------------- 9 Chương II: THựC TRạNG VỀ NGƯ TRƯờNG – NGUồN LợI THUỷ SảN ----------10 I.Ngư trường. ----------------------------------------------------------------------------10 I.1.Vị trí địa lý. -----------------------------------------------------------------------10 I.2. Đặc điểm địa hình, chất đáy.---------------------------------------------------10 I.3. Khí tượng hải dương -----------------------------------------------------------11 II.Nguồn lợi thuỷ sản. ------------------------------------------------------------------14 II.1. Trữ lượng và khả năng khai thác.------------------------------------------- 14 II.2. Sự phân bố các đối tượng của nghề lưới vây kết hợp ánh sáng. ---------15 II.3.Thời gian hoạt động của nghề lưới vây kết hợp ánh sáng của địa phương. ------------16 II.4. Một số đối tượng khai thác chímh của nghề lưới vây ánh sáng của xã Tân Long.-------------------------------------------------------------------------------------16 II.5. Nhận xét chung về Ngư trường – Nguồn lợi. ------------------------------20 Chương III: THựC TRạNG TÀU THUYềN VÀ TRANG THIếT Bị PHụC Vụ KHAI THÁC, HÀNG HảI.--------------------------------------------------------------------------21 I. Thực trạng tàu thuyền địa phương. ------------------------------------------------21 I.1. Tổng quan về tàu thuyền địa phương -----------------------------------------21 I.2. Thực trạng tàu thuyền nghề lưới vây kết hợp ánh sáng của địa phương.----22 1.Số lượng tàu thuyền.-----------------------------------------------------------22 2. Vỏ tàu. --------------------------------------------------------------------------25 3. Máy tàu.-------------------------------------------------------------------------26 II. Thực trạng trang thiết bị phục vụ khai thác.-------------------------------------28 II.1. Máy tời. ---------------------------------------------------------------------------29 II.2. Máy thu lưới (Ben thuỷ lực). -------------------------------------------------29 II.3. Hệ thống cẩu. --------------------------------------------------------------------31 III . Thực trạng trang bị máy điện hàng hải. ----------------------------------------32 III.1. Máy định vị và máy dò cá. ----------------------------------------------------32 III.2. Máy thông tin liên lạc.---------------------------------------------------------32 PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com Trang 2 III.3 Thực trạng trang bị hàng hải. -------------------------------------------------33 1. La bàn. --------------------------------------------------------------------------33 2.Trang bị cứu sinh, cứu hỏa, đèn hàng hải. ---------------------------------33 3. Các trang bị khác. -------------------------------------------------------------34 Chương IV: THựC TRạNG Sử DụNG NGUồN SÁNG, CHÀ Cố ĐịNH. -----------------------------------------35 I.Thực trạng sử dụng nguồn sáng.----------------------------------------------------35 I.1. Thống kê hệ thống chiếu sáng. -----------------------------------------------35 I.2.Cách bố trí lắp đặt phần đèn trên tàu. ----------------------------------------36 I.3. Cấu tạo chung của chao đèn, máng đèn, bè đèn. --------------------------37 I.4. Nhận xét hệ thống nguồn sáng.-----------------------------------------------38 I.5.Máy phát DinamoAC.-----------------------------------------------------------39 II.Chà cố định.---------------------------------------------------------------------------39 ChươngV: THựC TRạNG NGƯ Cụ VÀ Tổ CHứC QUÁ TRÌNH KHAI THÁC NGHề LƯớI VÂY XA Bờ ĐịA PHƯƠNG. ---------------------------------------------------41 I . Thực trạng cấu trúc ngư cụ. --------------------------------------------------------41 I.1. Các đặc tính chung của ngư cụ địa phương.--------------------------------41 I.2. Kích thước và hình dạng lưới. ------------------------------------------------41 I.3.Vật liệu áo lưới. ------------------------------------------------------------------42 I.4.Vật liệu phụ tùng của vàng lưới. ----------------------------------------------42 I.5. Quy trình và kỹ thuật lắp ráp. ------------------------------------------------ 43 I.6. Nhận xét về cấu trúc ngư cụ. --------------------------------------------------43 II. Tổ chức và kỹ thuật khai thác. --------------------------------------------------- 44 II.1. Tổ chức sản xuất. --------------------------------------------------------------44 II.2. Kỹ thuật khai thác. -------------------------------------------------------------44 1. Công tác chuẩn bị. ------------------------------------------------------------ 44 2. Công tác thăm dò tập trung đàn cá. ----------------------------------------45 3. Chong đèn tập trung cá. ------------------------------------------------------45 4. Thả lưới. ------------------------------------------------------------------------45 5. Thu lưới và xếp lưới. ----------------------------------------------------------46 6. Thu cá và chuẩn bị mẻ sau.---------------------------------------------------46 Chương VI. THựC TRạNG BảO QUảN SảN PHẩM VÀ TÍNH HIệU QUả KINH Tế. I.Thực trạng bảo quản sản phẩm.-----------------------------------------------------48 I.1.Thực trạng sản phẩm khai thác.-----------------------------------------------48 I.2.Hình thức bảo quản sản phẩm. -----------------------------------------------48 I.3.Chất lượng sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm. --------------------------------48 1.Chất lượng sản phẩm. ------------------------------------------------------------48 2. Tiêu thụ sản phẩm.---------------------------------------------------------------49 II.Tính toán hiệu quả kinh tế. ---------------------------------------------------------50 II.1.Chi phí chuyến biển -----------------------------------------------------------50 I.2.Doanh thu chuyến biển --------------------------------------------------------50 I.3.Hạch toán và phân chia.--------------------------------------------------------50 PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com Trang 3 PHẦN II: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CỦA NGHỀ LƯỚI VÂY XA BỜ TẠI ĐỊA PHƯƠNG NGHIÊN CỨU. --------------------------------------52 I. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất riêng cho các tàu lưới vây xa bờ kết hợp ánh sáng của địa phương dựa trên kết quả điều tra. --------------------------52 II. Đánh giá hiệu quả sản xuất cho toàn đội tàu lưới vây xa bờ của địa phương dựa vào kết quả điều tra.--------------------------------------------------------------------63 II.1.Năng suất đánh bắt của tàu lưới vây xa bờ của xã Tân Long -----------63 II.2. Một số chỉ tiêu kinh tế. -------------------------------------------------------63 II.2.1. Đánh giá hạch toán hiệu quả kinh tế.--------------------------------------------66 II.2.2. Đánh giá cho một đồng vốn bỏ ra, và thu hồi đồng vốn của tàu lưới vây xa bờ địa phương. --------------------------------------------------------------67 I.2.3. Thu nhập bình quân Lao động trên tàu lươi vây xã Tân Long. -------67 III.Đánh giá hiệu quả sản xuất của tàu mẫu TG92269BTS.----------------------68 III.1. Chi phí chuyến biển. ---------------------------------------------------------69 III.2.Doanh thu. ---------------------------------------------------------------------69 III.3. Hạch toán. ---------------------------------------------------------------------70 NHẬN XÉT VÀ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT. ---------------------------------------------------------71 KẾT LUẬN.----------------------------------------------------------------------------------------74 TÀI LIệU THAM KHảO. -----------------------------------------------------------------------75 PHỤ LỤC -------------------------------------------------------------------------------------------76 LỜI NÓI ĐẦU Ngành khai thác thủy sản nước ta là một ngành có truyền thống phát triển lâu đời. Tuy nhiên do đặc điểm chung của điều kiện kinh tế xã hội nên ngành khai thác thủy sản nước ta mang tính chất sản xuất nhỏ, đánh bắt gần bờ là chủ yếu. Từ sau năm 1981 nhờ các chính sách đúng đắn mà ngành khai thác thủy sản có những bước phát triển đáng kể với sản lượng ngày càng cao, mở rộng phát triển các ngành nghề đã đóng góp cho sự phát triển của ngành thủy sản nói chung. Nhà nước và ngành đã có chủ trương đẩy mạnh phát triển phương tiện đánh bắt xa bờ, hạn chế đánh bắt gần bờ kết hợp với công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản để phát triển nền kinh tế bền vững. Trong cơ cấu nghề thì chương trình đánh bắt xa bờ được đẩy mạnh trong cả PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com Trang 4 nước, là một trong những nghề chính được quan tâm hiện nay. Đặc biệt nghề lưới vây xa bờ phát tiển mạnh về số lượng trong thập niên 1990 và cho sản lượng đánh bắt cao. Để góp phần nhỏ của mình vào quá trình tổ chức quy hoạch nghề cá ven bờ và đưa nghề khai thác xa bờ có hiệu quả, tôi đã được Khoa Khai Thác Thủy sản, Trường Đại học Thủy Sản Nha Trang giao thực hiện đề tài:”Đánh giá hiệu quả sản xuất nghề lưới vây xa bờ có sử dụng nguồn sáng kết hợp chà cố định tại xã Tân Long, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang “. Với thời gian tìm hiểu thực tế và thu thập số liệu tại địa phương, phân tích xử lý số liệu có tính khoa học đảm bảo yêu cầu đề tài. Đến nay, tôi đã hoàn thành nội dung của đề tài tốt nghiệp với nội dung cần đề cập: - Khái quát tình hình kinh tế xã hội địa phương nghiên cứu. - Thực trạng nghề lưới vây xa bờ địa phương nghiên cứu. - Đánh giá hiệu quả sản xuất của nghề và ý kiến đề xuất. Trong quá trình thực hiện đề tài, với sự hướng dẫn tận tình của Thầy TS.Thái Văn Ngạn và sự giúp đỡ quý thầy trong Khoa KTTS, trường Đại Học Thủy Sản; sự cộng tác của Ban lãnh đạo Sở Thủy Sản Tiền Giang, Chi Cục BVNL Tiền Giang, phòng kinh tế Mỹ Tho, UBND xã Tân Long và bà con Ngư dân địa phương đã tạo điều kiện giúp đỡ. Nhân đây, tôi bày tỏ lòng biết ơn đến Quý Thầy, Quý cấp và bà Ngư dân con địa phương về sự quý báu. Nha Trang, tháng 10 năm 2005. Người thực hiện: Nguyễn Thanh Hà. PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com Trang 5 PHẦN I TÌNH HÌNH KINH TẾ Xà HỘI VÀ THỰC TRẠNG NGHỀ LƯỚI VÂY XA BỜ CÓ SỬ DỤNG NGUỒN SÁNG KẾT HỢP CHÀ CỐ ĐỊNH TẠI Xà TÂN LONG, TP. MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG. Chương I: MộT VÀI NÉT Về ĐIềU KIệN Tự NHIÊN, KINH Tế Xà HộI Xà TÂN LONG, TP. Mỹ THO, TỉNH TIềN GIANG. I. Đặc điểm điều kiện tự nhiên. I.1. Vị trí địa lý. Tân Long là một xã (nay là Phường) trực thuộc TP. Mỹ Tho được giới hạn bởi vĩ độ ϕ N =10020’50’’đến ϕ N =10021’45’’vĩ độ bắc và λE=106021’45’’đến λE =106023’15’’ kinh độ đông. Địa bàn xã nằm hoàn toàn trên bãi ccn, ở giữa lòng sông Tiền. I.2. Đặc điểm địa hình. Địa hình có hình dạng kim chỉ la bàn từ. Ở đây, chủ yếu là đất thịt pha cát, địa hình tương đối bằng phẳng với tổng diện tích 35ha. Độ cao trung bình so với mặt nước biển (0,542,5m). Do sự hình thành bồi đắp đặc biệt của sông Tiền, nên hàng năm vẫn xảy ra sự sụt lở phía hai đầu cồn và phía nam cồn. I.3. Đặc điểm khí tượng thuỷ văn. Đặc điểm khí hậu địa phương ngoài mang đặc điểm khí hậu chung của Tiền Giang (khí hậu nhiệt đới gió mùa vẫn hưởng khí hậu của biển) mà mang đặc điểm riêng khí hậu sông Tiền.  Chế độ nhiệt ở đây, nhiệt độ khá ổn định, ôn hoà mát dịu, thường ít biến động giữa các tháng trong mùa. Nhiệt độ trung bình năm 2709C, trung bình cao nhất 2905C (tháng 4), trung bình thấp nhất 260C (tháng10).  Độ ẩm không khí ở đây khá cao trung bình 79,2%, bình quân mùa mưa 88,4%, bình quân mùa khô 70%.  Lượng mưa mỗi năm có một mùa mưa và một mùa nắng rõ rệt lượng mưa trung bình hàng năm 1500 mm, năm mưa nhiều nhất 1922mm (năm 1982 ), năm mưa ít nhất 867 mm (năm 1957) mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 4 11 phân bố lượng mưa không đồng đều trong các tháng. Mùa mưa tập trung trong các tháng 8, 9, 10, với lượng mưa chiếm 80% lượng nước trong năm.  Trong mùa mưa thường có đợt hạn kéo dài 2 4 3 tuần vào tháng 7 4 8 còn gọi là hạn Bà Chằn, ảnh hưởng tưới tiêu sản xuất nông nghiệp. Lượng nứơc bốc hơi cao nhất 4,5 mm/ngày (tháng 2), thấp nhất là 2,4 mm/ngày (tháng 10). PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com Trang 6  Chế độ gió hướng thịnh hành là gió đông nam vào tháng 144 tốc độ 245 m/s hướng gió nam và tây nam vào tháng 549 tốc độ 5m/s, hướng gió tây vào tháng 8 tốc độ 546m/s.  Nắng tổng số giờ trung bình trong năm 199541999 là 2181,23 giờ, bình quân 6,1747.34 giờ/ngày.  Bão ở đây ít xuất hiện, nhưng có năm xảy ra hiện tượng khí hậu bất thường (năm 1997 xuất hiện cơn bão Linda gây thiệt hại lớn về nông ngư nghiệp).  Đặc điểm thuỷ văn, do đặc điểm địa hình nằm hạ lưu sông tiền nên dòng chảy nhẹ, chế độ nhật chiều không đều nước rong xuất hiện từ 16 giờ hàng ảnh hưởng tàu thuyền ra vào neo đậu. Bảng1: Kết quả khảo sát chất lượng nước trên sông Tiền. Danh mục Độ sâu (m) Độ trong (cm) Nhiệt độ (oC) Độ mặn (%o) Oxy (ppm) Độ cứng PH Mưa 2410 20450 28430 044 4.4847.00 61.0497.6 7.047.8 Khô 2410 20435 29431 0412 4.8049.60 85.04146.0 7.949.0 Mùa Nhìn chung, điều kiện tự nhiên địa phương khá ưu đãi, thuận lợi cho việc phát nông ngư nghiệp và là chỗ neo đậu tốt cho các tàu thuyền của địa phương và của tỉnh khác dọc theo chiều dài của địa bàn xã. II. Đặc điểm kinh tế xã hội của địa phương. II.1. Tình hình kinh tế. Bộ mặt xã Tân Long mấy năm gần đây thay đổi rõ rệt với cơ cấu kinh tế khá hoàn chỉnh bao gồm nông ngư nghiệp, thương mại dịch vụ, công nghiệp và xây dựng trong đó tỷ trọng nông ngư nghiệp chiếm 19,6%. Công nghiệp và xây dựng chiếm 31,4%. Thương mại dịch vụ chiếm 49% giá trị sản xuất trên địa bàn bình quân hàng năm tăng 12% khu vực nông ngư nghiệp tăng 3% khu vực công nhiệp tăng 14%, khu vực thương mại dịch vụ tăng 12.1%, GDP thu nhập bình quân đầu người 800USD/năm. PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com Trang 7 Noân g_ngö nghieäp 20% Coân g nghieäp vaø xaây döïn g Thöông maïi vaø dòch vuï 49% 31% Hình 1: Cô caáu neàn kinh teá xaõ Taân Long II.1.1. Sản xuất nông nghiệp Diện tích cây ăn trái hàng năm giảm do sự sụt nở hai đầu cồn và phía nam cồn sản lượng 2960 tấn/năm chủ yếu là chuyên canh (cây nhãn). Mặt khác, giá thành thấp hiệu quả kinh tế không cao đến năm 2005 chuyển đổi cớ cấu cây trồng 13 ha. II.1.2.Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp. Các giá trị sản lượng công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đạt 96 tỷ đồng. Đến nay đã có 4 cơ sở sản xuất nước đá, 4 cơ sở xăng dầu, 4 cơ sở sửa chữa tàu trên cơ sở mở rộng kinh doanh sang vùng lân cận tạo điều kiện phục vụ tại chỗ dịch vụ hậu cần tại chỗ. II.1.3. Về xây dựng cơ sở hạ tầng: Với tổng vốn đầu tư trên địa bàn xã 3,661 tỷ đồng với 4 tuyến lộ ngang, 12 cây cầu bê tông, 2 tuyến lộ chính, xây dựng đoạn lộ bắc lắp đặt hệ thống cấp thoát nước. II.1.4. Tình hình kinh tế thuỷ sản. 1. Ngành khai thác thuỷ sản. Khai thác thuỷ sản phát triển theo hướng khai thác vươn xa ra khơi. Đây là ngành mũi nhọn làm thay đổi bộ mặt văn hóa xã, làm tăng thu nhập đời sống gấp 2,54 3 lần nghề lao động bình thường, đã giải quyết việc làm cho hàng trăm lao động trong và ngoài địa phương. Tàu thuyền đã được cải hoán hiện đại hơn vì khai thác xa bờ, với công suất tương đối cao. Sản lượng bình quân hàng năm đánh bắt 13000 tấn/năm chiếm 36% tổng sản lượng đánh bắt thành phố Mỹ Tho và hàng năm tăng 3%4 5%. Cơ cấu nghề khia thác có 4 loại nghề: Nghề lưới vây ánh sáng (lưới đèn), nghề câu (câu mực), nghề lưới rê (lưới quàng), nghề lưới kéo (cào đơn). Trong đó nghề lưới vây chiếm số lượng lớn và cho sản lượng cao. Việc tổ chức khai thác thuỷ sản dưới hình thức hộ gia đình (tổ hợp sản xuất). Do giới hạn vùng biển tỉnh Tiền Giang không lớn lên ngư trường hoạt động, ngư trường Đông Nam Bộ. Trong quá trình hoạt động khai thác trên biển có sự liên kết PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com Trang 8 hỗ trợ theo nhóm tàu đặc biệt hoạt động ngư trường giáp ranh Malaysia, Indonesia… 2. Nuôi trồng thuỷ sản. Hiện nay, người dân mạnh dạn đầu tư phát triển nghề nuôi cá bè. Và đây cũng là xu hướng chuyển đổi cơ cấu của người dân. Toàn xã hiện nay có 51 bè cá nuôi trên sông (trong đó 12 bè lớn và 39 bè nhỏ) tổng nguồn vốn đầu tư 2.2 tỷ đồng. Sản lượng thu hoạch ước tính 1200 tấn cá các loại, đối tượng nuôi chính: cá Tra, cá Điêu, Hồng… II.2. Đặc điểm xã hội. Do đặc điểm hình thành tự nhiên ở đây khá ưu đãi nên người dân đã sinh sống ở đây đã lâu.xã gồm 4 khu phố: Tân thuận, Tân Hòa, Tân Hà và Tân Bình. Trụ sở UBND xã ở khu phố Tân Hà với tổng dân số xã 3108 dân, với mật độ dân số 10360 người/km2 so với mật độ trung bình thành phố Mỹ Tho 3352người/km2 gấp 3 lần. Nên dân cư tập trung ở đây đông, tốc độ gia tăng dân số tự nhiên 1.3% thấp hơn sovới thành phố Mỹ Tho 1.31% thuộc vào loại thấp, dân số xã có cơ cấu trẻ với 31.37% từ 15429 tuổi tỷ lệ lao động trong độ tuổi lao động chiếm 58,55% tổng dân số. Hầu hết có sông ăn việc làm, nhưng tỷ lệ lao động chưa có công ăn việc làm chiếm khoảng 10% đang là sức ép tới ổn định kinh tế xã hội. Số lao động có trình độ 12/12 chiếm 8,5%, số lao động đào tạo nghề chiếm 1.5% đối với lĩnh vực thuỷ sản, số lao đông trong khai thác thuỷ sản địa phương tuy không cao 40% chủ yếu địa phương khai thác bến tre xã lân cận, số lao động không biết chữ chiếm 15% hết cấp II chiếm 445% không có trình độ cao đẳng, đại học. Ngành giáo dục đào tạo hàng năm trường tiểu học Tân Long luôn được công nhận đạt tiên tiến cấp thành phố, cấp tỉnh. Hiện nay chưa có trường trung học cơ sở. Ngành y tế có một trạm xá phục vụ khám chữa bệnh hiện nay có một bác sỹ, một y sỹ, năm y tá, ngoài ra còn có đài truyền thanh, các phong trào khác cũng phát triển… Nhìn chung đời sống dân cư khá ổn định, đời sống văn hoá từng bước nâng cao đang tích cực khôi phục làm sống lại các loại hình văn hoá dân tộc nhằm phong phú đời sống nhân dân góp phần tạo điều kiện đời sống dân cư phát triển. CHƯƠNG II THựC TRạNG VỀ NGƯ TRƯờNG – NGUồN LợI THUỷ SảN I.Ngư trường. I.1.Vị trí địa lý. Qua điều tra cho thấy, các tàu thuyền khai thác đặc biệt nghề lưới vây kết hợp ánh sáng địa phương nghiên cứu (xã Tân Long) hoạt động khai thác trên vùng biển Đông Nam Bộ, vùng xa khơi giáp ranh giới vùng biển Inđônsia, Malaysia còn PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com Trang 9 vùng biển Tây Nam Bộ rất ít, chủ yếu hoạt động trên vùng Đông Nam Bộ. Vì thế, tôi xin được trình bày đặc điểm ngư trường khai thác vùng biển Đông Nam Bộ. I.2. Đặc điểm địa hình, chất đáy. * Xét về độ sâu nếu so vùng biển miền Trung thì vùng biển Đông Nam Bộ có độ sâu và độ dốc không lớn. Độ dốc đáy biển theo hướng Tây Bắc Đông Nam, đường đẳng sâu cách 100m cách bờ rất xa, phía Tây địa hình lồi lõm và có đảo phân bố rải rác. Vùng biển Đông Nam Bộ có độ sâu tăng dần từ bờ ra khơi về phía Nam đường đẳng sâu 100m cách bờ 300 hải lý, đáy biển bằng phẳng ít chướng ngại vật tạo điều kiện các nghề đánh bắt cá đáy và cá nổi. Song để phát triển nghề cá xa bờ cần có quy hoạch cụ thể về chi phí thời gian đi, chi phí chuyến đi biển ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất. Bảng 2: Diện tích phân bố theo độ sâu. Độ sâu (m) Diện tích (km2) % Cách bờ (hải lý) 6430 50500 17 30450 31450 75000 25 40460 514100 95000 32 100 >100 76000 26 >100 * Chất đáy: Từ Ninh Thuận đến mũi Cà Mau, dọc nước ven bờ chất đáy bùn và cát, phía ngoài vùng biển Đông Bắc, Tây Nam đảo Côn Sơn và vùng biển Cù Lao Thu đến mũi Cà Ná chất đáy là cát có vỏ Sò.Vùng biển có nhiều chỗ trú đậu cho tàu thuyền như phía Tây Nam Côn Đảo, phía Đông Bắc và phía Tây Nam đảo Phú Quý… Tóm lại: Ngư trường vùng biển Đông Nam Bộ có địa hình bằng phẳng ít chướng ngại vật tạo điều kiện thuận lợi cho tàu thuyền nghề cá hoạt động. I.3. Khí tượng hải dương I.3.1. Nhiệt độ không khí: Thường biến thiên ít, biên độ dao động giữa các mùa thấp không lớn, lạnh nhất vào tháng 12 và tháng 1 nhiệt độ 20 4 250C. Tháng nóng nhất vào tháng 4 và tháng 5 nhiệt độ 30 4 350C. Bảng 3 : Phân bố nhiệt độ theo tháng 4411 Nhiệt độ trung bình (0C) 32,6 Nhiệt độ dao động (0C) 29435 1243 28,2 26431 4412 30,2 27433 Tháng I.3.2 Nhiệt độ nước biển. PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com Trang 10 Nhiệt độ thường cao hơn nhiệt độ không khí 2 4 30C, nhiệt độ cao hơn nóng nhất vào tháng 5 lên tới 310C và thấp nhất vào tháng 12 và tháng 1 là 210C, nhiệt độ trung bình 274 280C, biên độ dao động 5 4 70C. Vào mùa gió Tây Nam, vùng ven bờ nhiệt độ thấp hơn ngoài khơi 20C, mùa gió Đông Bắc xu thế ngược lại. I.3.3. Chế độ gió. Vùng biển Đông Nam Bộ chịu ảnh hưởng của hai hệ thống gió mùa đó là gió mùa Đông Bắc và gió mùa Tây Nam. Gió mùa Đông Bắc kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, gió mùa Tây Nam từ tháng 5 đến tháng 10. Gió mùa đông bắc cường độ mạnh hơn gió mùa Tây Nam. Tuy nhiên, mùa gió Đông Bắc, hướng gió thịnh hành Đông Bắc đến đông tốc độ trung bình 3 44 m/s, tốc độ gió mạnh nhất 14 4 16m/s. Gió mùa Tây Nam, hướng gió thịnh hành Tây – Tây Nam tốc độ trung bình 4 4 5m/s, gió mạnh nhất 18420m/s. Khi có bão gió có thể đạt 25427m/s bão vùng biển Đông Nam Bộ tập trung vào tháng 3 cuối năm từ thang10 đến tháng 12 nhưng ít xảy ra, trung bình 10 đến 20 năm chỉ có một cơn bão và cường độ không lớn lắm. I.3.4.Sóng biển. Sóng biển có hướng và cường độ phụ thuộc gió mùa. Gió Đông Bắc hướng sóng phù hợp với chế độ gió tín phong nên hướng sóng thịnh hành là SE, có hướng đông có độ sóng trung bình 0,840,9m, độ sóng cực đại 2,543,0m. Gió mùa Tây Nam hướng sóng thịnh hành hướng Nam đến hướng Tây Nam, độ cao sóng trung bình 0,941,1 m, độ cao sóng cực đại 2,543,5m. Đặc biệt vùng biển phía Đông – Đông Nam đảo Phú Quý có cường độ lớn hơn các khu vực khác trong vùng biển Đông Nam Bộ. I.3.5. Thuỷ triều. Vùng biển có chế độ thuỷ triều bán nhật triều không đều, biên độ triều thuộc loại lớn 344m. Trong kỳ nước cường ảnh hưởng của thuỷ triều ăn sâu vào đất liền có khi tới 300m. I.3.6. Dòng chảy và hải lưu. Gió mùa Tây Nam do lượng mưa nhiều, lượng nước sông ngòi đổ ra lớn ảnh hưởng hệ thống dòng chảy vùng nước ven bờ. Vùng này có độ sâu nhỏ đáy tương đối bằng phẳng, bờ biển bị chia cắt nhiều bởi các con sông lớn, tốc độ dòng chảy tương đối nhỏ trung bình 10415cm/s. Theo độ sâu hướng dòng chảy được duy trì từ mặt đến đáy. Mùa gió Đông Bắc, phần phía đông tiếp nối dòng chảy vùng biển Trung Bộ từ bắc đến nam vận tốc trung bình 20430 cm/s, phần còn lại hướng dòng chảy phức PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com Trang 11 tạp, phía tây dòng chảy theo hướng Đông Bắc – Tây Nam. Quanh khu vực đảo Côn Sơn có một xoáy thuận nhỏ, còn khu vực Cù Lao Thu xoáy nghịch. Vào thời kỳ này trừ phần phía đông tốc độ khá lớn phần còn lại vận tốc trung bình 154 20 cm/s. Vùng nước từ bờ đến độ sâu 30m hướng dòng chảy tầng mặt đến đáy, còn độ sâu lớn hơn 30m thì biến đổi. I.3.7. Hiện tượng nước trồi, nước chìm. Mùa Tây Nam xuất hiện vùng nước trồi đông Côn Sơn, mùa Đông Bắc hình thành hai vùng nước trồi và một vùng nước chìm tồn tại quanh năm. Vùng nước trồi Đông Côn Sơn dịch chuyển dần sang phía đông so vị trí mùa hè. Sự xuất hiện vùng nước trồi làm cơ sở dự báo bãi cá. I.3.8 Lượng mưa. Mùa mưa kéo dài tháng 5411, Mỗi tháng 12414 ngày mưa. Lượng mưa mùa mưa 120041500 mm. Mùa khô từ tháng 1244 năm sau, lượng mưa trung bình thấp 10 4 12 mm/ tháng, tổng lượng mưa hàng năm 160041800mm, số ngày mưa 1204130 ngày, lượng mưa lớn nhất 250042800mm, tháng 7 và tháng 9 lượng mưa ít nhất 6004700 mm vào tháng 2 và tháng 8 không có mưa phùn. I.3.8. Độ mặn nước biển. Theo độ sâu, độ mặn cũng phân bố theo nhiều lớp, lớp nước ngọt hoá tầng nước mặt là lớp tạo do tác dụng dòng nước cửa sông, lượng mưa vào mùa Tây Nam trung bình 33,66 0 00 , độ mặn cực đại phân bố 504200m, lớp độ mặn cao 34,5435 0 00 . Biên độ dao động độ mặn trung bình vùng nước tầng mặt trong nhiều năm 1,48 0 00 . I.3.9 .Một số yếu tố khác. - Nồng độ oxy (O2) trung bình 4,545ml/l ở bề mặt, 2,543,1ml/l ở đáy giảm dần từ Bắc đến Nam, từ bờ ra khơi. - Độ PH tầng mặt mùa tây Nam dao động 7,748,4 ở bề mặt, 7,8 4 8,2 ở đáy. Ở Đông Bắc Côn Sơn và Nam Cù Lao Thu dao động 7,9 4 8,1. - Sinh vật phù du và động vật đáy: Sinh vật phù du và động vật đáy là cơ sở thức ăn của các loài cá, một trong những yếu tố quan trọng dự báo bãi cá. Khối lượng động vật phù du và động vật đáy vùng biển Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ được thể hiện dưới bảng sau: Bảng4: Diện tích, khối lượng động vật phù du và động vật đáy vùng biển Nam Bộ. PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com Trang 12 Vùng biển Diện tích (Km2) ĐV phù du (Tấn) ĐV đáy (Tấn) Đông Nam Bộ 163900 404900 707700 Tây Nam Bộ 282000 59900 319700 Tổng số 445900 464800 1027400 Về thực vật phù du vùng biển Nam Bộ xác định 260 loài chủ yếu là loài tảo Silic (Bacillariephyta). Khối lượng thực vật phù du vùng biển Đông Nam Bộ chiếm khối lượng lớn. Về động vật phù du xác định 229 loài, không kể nguyên sinh động vật (Protoroa). Khối lượng động vật phù du thuộc vùng biển không kém vùng biển khác cùng vĩ độ. Nhận xét: Vùng biển Đông Nam Bộ có điạ hình chất đáy, các yếu tố hải dương, sinh vật phong phú khá thuận lợi trong khai thác cá nổi và cá đáy của nhiều nghề khác nhau đặc biệt nghề lưới vây, lưới kéo, nghề câu mực của địa phương. PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com Trang 13 Bảng 5: Thống kê một số yếu tố về mặt hải dương, khí tượng của ngư trường Đông Nam Bộ. Sản Các yếu tố về mặt hải dương, khí tượng vùng khai thác No 1 2 Mùa vụ đánh bắt Chế độ dòng chảy Vị trí địa lý Kinh độ Mùa 105oE÷ tây 107oE nam Mùa 105oE ÷ đông 107oE bắc Vĩ độ o 05 N ÷ 07oN 05oN ÷ 07oN Độ sâu trung bình (m) 65 ÷ 80 65 ÷ 80 Chất đáy Hướng dòng chảy Bùn cát WSN Bùn cát SN Chế độ gió thác Tốc độ trung Hướng gió bình (cm/s) 20 ÷ 25 20 ÷ 30 lượng khai WSW E Tốc độ trung bình (m/s) 2.5 ÷ 3.5 3.5 ÷ 4.5 bình Ghi chú quân năm (tấn) 4200 1800 Sản lượng lưới vây II.Nguồn lợi thuỷ sản. II.1. Trữ lượng và khả năng khai thác. Tàu thuyền địa phương không những đánh bắt ngư trường thuộc vùng biển Tiền Giang mà còn hoạt động ở ngư trường thuộc các tỉnh thuộc vùng biển đông Nam Bộ. Nên việc đánh giá trữ lượng nguồn lợi, tôi tập trung đề cập Nguồn Lợi vùng biển đông Nam Bộ. Xác định trữ lượng của vùng biển đông Nam Bộ chính xác thật khó khăn. Vì thế chưa có tài liệu điều tra khoa học nào đưa ra số liệu chính xác. Đông Nam Bộ là vùng biển có trữ lượng nguồn lợi phong phú có nhiều loài có kinh tế, nhiều loài đặc sản quý: Tôm, mực. Trữ lượng và khả năng khai thác theo kết quả nghiên cứu hợp tác với Liên Xô (cũ) và một số tác giả đưa ra kết quả nghiên cứu: Bảng 6: Trữ lượng và khả năng khai thác vùng biển Đông nam Bộ. Vùng Biển Việt Nam Đông Nam Bộ Khả năng khai thác Trữ lượng Loài cá Cá nổi Cá đáy 1740000 1029041 Tỷ lệ (%) 63 37 Cộng 2769041 100 1105717 100 Cá nổi Cá đáy 524000 698307 42.9 57.1 209600 279323 42.9 57.1 Cộng 1222307 100 488923 100 Tấn 694100 411617 Tỉ lệ (%) 62.8 37.2 Tấn PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com Tỉ lệ (%) 100 44.1 Trang 14 *Nhận xét: Vùng biển đông Nam Bộ là vùng biển có trữ lượng và khả năng khai thác lớn nhất 44,1% toàn quốc. Bảng 7: Khả năng khai thác cho phép ở độ sâu vùng biển Đông Nam Bộ: Độ sâu (m) 0430 314100 >100 Cá nổi (Tấn) Cá đáy (Tấn) Tổng (Tấn) 420000 200000 320000 70000 60000 140000 20000 20000 40000 Ghi chú Từ vĩ độ 10040’N trở xuống II.2. Sự phân bố các đối tượng của nghề lưới vây kết hợp ánh sáng. Do điều kiện môi trường, đặc điểm sinh học của các đối tượng khác nhau nên sự phân bố của chúng trong vùng biển Đông Nam Bộ khác nhau. Khu hệ cá của vùng biển quan hệ phức hệ nhiệt đới nên thành phần loài phong phú. Qua kết quả nghiên cứu người ta tìm ra được sự phân bố của một số loài, một số bãi tập trung như sau: II.2.1. Sự phân bố bãi cá: Phân bố bãi cá vào mùa phục vụ khai thác gồm 5 bãi chính được tóm tắt như sau: - Bãi cá Côn Sơn ở độ sâu 25440m chất đáy pha với vỏ sò, diện tích 733km2, khả năng khai thác quanh năm nhưng chủ yếu tháng 11 4 7 năm sau. - Đối tượng khai thác chủ yếu các loài cá thuộc họ cá khế có kích thước nhỏ như cá Nục, cá Chỉ Vàng, cá Đối, cá Lượng, Mối. - Bãi cá Nam Cù Lao Thu: Độ sâu 504200m chất đáy là bùn diện tích 7500m2, khả năng khai thác 16.000 tấn, mùa nắng khai thác sản lượng cao, ngoài ra còn khai thác được tôm … Đối tượng chính: Cá Mối, Trác, Phèn. - Bãi cá Bắc Cù Lao Thu, độ sâu 504200m chất đáy là bùn diện tích khai thác khoảng 600 km2, khả năng khai thác 9000 tấn năng suất đánh bắt cao nhất vào tháng 547 và tháng 1242 năm sau. Thời gian có khả khai thác quanh năm đối tượng khai thác chủ yếu là Mực, Mối, cá Trác. - Bãi cửa sông Tiền – sông Hậu: Độ sâu 10 4 22m chất đáy bùn đất diện tích khai thác 3200 km2, khả năng khai thác 7000 tấn có thể khai thác quanh năm, khu vực mật độ tập trung cao nhất vùng cận sông Hậu đối tượng cá tập trung: Cá Liệt, cá Nhụ, cá Đù. - Ngư trường cá nổi: Ngư trường vùng biển Vũng Tàu, khu vực Phan Thiết. II.2.2. Sự phân bố bãi mực. Vùng biển chủ yếu mực ống (10 loài) và họ loại mực Sim (3 loài) và mực nang là đối tượng của ba nghề của địa phương: lưới vây kết hợp ánh sáng, lưới kéo, câu mực. Mùa vụ khai thác 2 vụ:  Vụ Nam từ tháng 5 411 chủ yếu mực ống, sản lượng cao nhất từ tháng 7 411chủ yếu mực ống, sản lượng cao nhất từ tháng 7 4 9 tập trung phía đông đảo Côn Sơn, khơi Đông Nam đảo Hòn Khoai. PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com Trang 15  Vụ Bắc từ tháng 12 4 4 năm sau chủ yếu mực nang mật độ tập trung không bằng vụ Nam, tập trung cao quanh đảo Cù Lao Thu, khơi Hàm Tân – Vũng Tàu, phía đông đảo Côn Sơn, … II.2.3. Phân bố bãi tôm. - Bãi tôm Vũng Tàu diện tích 2744 km2 độ sâu 35m. - Bãi tôm của sông Cửu Long diện tích 5145km2 độ sâu nhỏ hơn 32m. - Bãi tôm mũi Cà Mau diện tích 5488km2 độ sâu nhỏ hơn 25m. - Bãi tôm Cù Lao Thu độ sâu khai thác 704600m, sản lượng cao 150 4 200m. II.3.Thời gian hoạt động của nghề lưới vây kết hợp ánh sáng của địa phương. Thời gian hoạt động của nghề lưới vây kết hợp ánh sáng hầu như quanh năm. Tuy nhiên, dựa theo sản lượng khai thác có thể chia thành 2 mùa. Mùa chính từ tháng 4 4 10 âm lịch ở thời điểm gió mùa Tây Nam, thời tiết khá ổn định đảm bảo hoạt động trên biển dài ngày, sản lượng chiếm 60% tổng sản lượng trong năm chủ yếu cá Nục, cá Tráo, cá Ngừ, bạc Má… Mùa phụ từ tháng 11 4 3 âm lịch năm sau trong thời điểm gió mùa Đông Bắc Biển Đông, số mẻ lưới giảm, thời gian hoạt động khai thác giảm nên sản lượng không cao. Do đặc điểm của nghề nên thời gian hoạt động khai thác phụ thuộc tuần trăng (trừ một số tàu đánh bắt 1,5 tháng không phụ thuộc tuần trăng). Ở địa phương mỗi chuyến từ 144 20 ngày, một năm hoạt động khai thác 649 chuyến / năm. II.4. Một số đối tượng đánh bắt chính của nghề lưới vây kết hợp ánh sáng sử dụng chà cố định ở địa phương. Đối tượng chính của nghế lưới vây kết hợp ánh sáng là các loài cá nổi như cá Nục, cá Tráo, cá Ngừ, cá bạc Má, các Trác, cá Thu, cá Sơn Thóc, cá Chim, mực Ống, mực Nang nhưng chủ yếu là cá Nục. Cá Nục (Decapterus): Sống ở tầng mặt và tầng giữa, ở cá ven bờ và ngoài khơi. Từ tháng 4 49, Cá di cư vào bờ để đẻ và kiếm mồi, từ tháng 11 4 3 năm sau Cá ra xa bờ và ở độ sâu lớn hơn. Kích thước cá khai thác được từ (130 4 170) mm, cá một tuổi dài 130 4 170mm, cá 2 tuổi dài 160 4 170mm, tuổi thọ của cá lớn nhất 4 tuổi. Thức ăn bao gồm tôm, cá con, mùa đi đẻ trứng từ tháng 3 44. Loài cá khai thác được cá Nục thuôn, Nục Sồ. PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com Trang 16 Cá tráo (Bigerfe Scad): Thân dài dẹp bên, viền lưng thẳng hơn viền bụng, bắp đuôi ngắn, miệng tương đối dài, mắt rất lớn mà xương hàm trên phủ vây nhỏ đoạn trước hơi cong đoạn sau thẳng, phía trước vây lưng thứ nhất không có vẩy ngược, vây lưng thứ 2 có một số tia phía trước kéo dài thành đỉnh nhọn. Vây hậu môn đồng dạng với vây lưng hai thùng nhọn. Phần lưng màu xanh xám, gần bụng màu trắng, các vây lưng có vây lưng màu đen nhạt. Phân bố ở An Độ, Trung Quốc, Việt Nam … Mùa vụ khai thác quanh năm, kích thước khai thác 150 4 250mm. Cá ngừ (Thunnida): Là loài cá ngừ được phân bố ở Việt Nam diện tích rộng và trữ lượng lớn. Cá ngừ phong phú về hình dạng, giống loài, phân bố ở vùng biển Đông Nam Bộ. Vào tháng 5 cá Ngừ ở độ sâu 40 4 150m, nhiệt độ thích hợp 24 4 260C. Tháng 4 4 8 âm lịch Cá di cư từ Đông sang Tây ở độ sâu 15 4 30m. Mùa sinh sản từ tháng 548. Thức ăn chủ yếu là các loài cá nhỏ. Mùa vụ khai thác từ tháng 4 4 7 kể cả ven bờ và ngoài khơi. Các loài cá Ngừ khai thác được: Cá Ngừ Chù (Auxis thazard), Ngừ Ồ ( Auxisthynoides ). Cá trác (Priacanthidae): Là loài cá sống gần đáy thân bầu dục, mắt và miệng to, xương nắp mang nhiều răng cưa, cá phân bố chủ yếu ở độ sâu 50 4 60m, mùa sinh sản vào mùa hè. Khi đi sinh sản tách rời đàn, thức ăn là cá con và tôm, tuổi thọ 3 tuổi, cá trưởng thành 220 4 280mm, kích thước khai thác120 4 150mm. PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com Trang 17 Cá Bạc Má: Cá Bạc Má sống chủ yếu tầng mặt và tầng giữa. Tốc độ di chuyển 1,2 4 1,3m/s. Cá có tính kết đàn mật độ tập trung lớn, nhậy cảm với biến động của môi trường. Chiều dài thân cá gấp 3 4 4lần chiều cao, thân hình có màu xanh, chấm sọc bụng màu trắng có vây. Mùa sinh sản từ tháng 5 4 9, nhiệt độ thích hợp 19 4 250C, nồng độ muối 30 4 35%, chất đáy bùn pha cát, cát pha sỏi hoặc nhiễm thể. Cá Thu (Scombrida): Loài cá này đều cho nguồn dinh dưỡng cao, Ngư dân thường đánh bắt cá Thu vạch và cá Thu chấm. Cá sống ngoài khơi ở độ sâu 30 4 200m. Vào tháng 1 chúng tập trung thành từng đàn và chuyển vào bờ đẻ. Mùa sinh sản từ tháng 5 47 âm lịch sau đó chúng di cư xa khơi kiếm mồi. Đặc điểm hình thái cá Thu chấm (SC.Leopardu) thân hình thon dài, dẹt bên, đầu nhọn dài gần bằng chiều dài của thân. Hàm trên kéo dài tới sau mắt, răng ở hàm dưới dài hơn hàm trên. Hai vây lưng, vây thứ nhất có 154 17tia cứng và sau vây lưng thứ 2 có 8 4 9 vây phụ. Sau vây hậu môn có 8 4 10 vây phụ. Đường bên từ sau PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com Trang 18 vây lưng thứ 2 hơi uốn cong xuống và chạy thẳng về phía cuối đuôi. Lưng màu xanh, hai bên thân màu trắng bạc, thường có 3 hàng chấm đen dọc thân kích thước khai thác 450 4 550mm. - Cá Thu vạch (Lacepede) thân hình thoi rất dài, dẹt bên hàm trên kéo dài đến rìa phía mắt dưới. Răng trên hàm rất nhọn và chắc. Có 2 lưng vây, vây thứ nhất có 14 4 17 gai cứng và vây lưng thứ 2 có 14 4 19 tia mềm, sau đó 8 4 10 vây phụ. Vây hậu môn bắt đầu từ dưới điểm giữa của vây lưng thứ hai và có 14 4 18 tia, sau đó là 8 4 10 vây phụ. Lưng màu xám, hai bên thân trắng bạc có ánh nâu, có nhiều vạch thẳng đứng 20 4 65 vạch. Kích thước khai thác 6004800mm. Bảng 8: Thống kê các thông số sinh học đàn cá khai thác. No 1 2 3 4 5 6 7 8 Tên gọi các loài cá khai thác chủ yếu Cá Nục Cá Tráo Cá Trác Cá Ngân Cá Thu Cá Ngừ Bạc má Mắt kiến Các thông số sinh học đàn cá khai thác Kích thước trung bình của đàn cá (m) Độ sâu đàn cá xuất hiện (m) Tốc độ trung bình của đàn cá (m/s) Tỷ lệ trong một mẻ Lưới (%) Chiều dài trung bình (m) Trọng lượng trung bình (g) 180 150 25÷30 60÷80 1.25÷1.30 Q.năm 200 180 20÷25 60÷80 1.5÷2.0 Q.năm 06÷07 106÷107 08÷10 220 185 20÷25 60÷70 1.2÷1.3 Q.năm 05÷07 105÷107 05÷08 180 150 15÷20 60÷80 1.5÷2.0 Q.năm 05÷06 105÷107 05÷07 250 200 30÷35 70÷80 1.55÷1.60 T 1÷7 05÷07 106÷107 03÷05 220 180 30÷35 65÷80 1.6÷1.7 T4÷8 05÷07 105÷107 05÷08 200 150 15÷20 40÷60 1.2÷1.3 Q.năm 06÷07 105÷107 08÷15 160 120 10÷15 60÷80 1.4÷1.5 Q.năm 05÷06 105÷107 07÷10 Mùa vụ xuất hiện Vị trí xuất hiện vĩ độ (oN) 05÷06 Kinh độ (oE) 106÷107 40÷60 II.5. Nhận xét chung về Ngư trường – Nguồn lợi. II.5.1. Những thuận lợi. Ngư trường khai thác chủ yếu địa phương là Đông Nam Bộ. Đây là vùng biển khá thuận lợi về địa hình, chất đáy, độ sâu thuận tiện cho việc tổ chức khai thác nghề lưới kéo, câu, nghề lưới vây đặc biệt nghề lưới vây kết hợp ánh sáng sử dụng chà cố định. PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com Trang 19 Nguồn lợi vùng biển khá phong phú. Theo số liệu khảo sát từ năm 199042000 của Bộ Thuỷ Sản thì vùng biển Đông Nam Bộ xác định 661 loài, trong đó loài có giá trị kinh tế 60 loài, tập trung độ sâu 30 4 80m, trữ lượng 2,067 triệu tấn, khả năng khai thác 0,83 triệu tấn cho nên tiềm năng nguồn lợi khá lớn đầy triển vọng. II.5.2 Những khó khăn. Vùng biển này tuy trữ lượng cá tương đối lớn, nhưng thành phần cá kinh tế không cao trữ lượng của mỗi loài thấp. Mặt khác, mật độ tập trung của các loài cá không cao, thường xuyên biến động vì vùng biển này có đánh cá của các tỉnh cùng khai thác. Do đó, nguồn lợi ngày càng cạn kiệt, sản lượng khai thác ngày một giảm. PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com Trang 20 Chương III THựC TRạNG TÀU THUYềN VÀ TRANG THIếT Bị PHụC Vụ KHAI THÁC, HÀNG HảI. I. Thực trạng tàu thuyền địa phương. I.1. Tổng quan về tàu thuyền địa phương. Tân Long là một trong những trọng điểm phát triển mạnh về nghề khai thác thuỷ sản của Thành Phố Mỹ Tho số lượng tàu thuyền chiếm số lượng lớn. Hưởng ứng chủ trương của Đảng và Nhà Nước đẩy mạnh và phát triển khai thác xa bờ, Ngư dân địa phương được sự hỗ trợ của Nhà Nước mạnh dạn bỏ vốn đầu tư tàu thuyền trang thiết bị ngày càng hiện đại với công suất lớn, máy định vị kết hợp dò cá, thông tin liên lạc tầm xa, máy khai thác… Đội tàu đánh bắt xa bờcủa địa phươngngày càng lớn mạnh đã góp phần nâng cao hiệu quả sản suất của địa phương nói riêng và Thành Phố Mỹ Tho nói chung. Theo số liệu của Chi Cục BVNL thuỷ sản Tiền Giang tính đến tháng 9/2005, xã Tân Long có 75 chiếc tàu chiếm 19,4% tổng số tàu của thành Phố Mỹ Tho (386 chiếc), với tổng công suất 17292CV chiếm 17,93% tổng công suất của Thành phố Mỹ Tho (96436 cv ). Trong cơ cấu ngành khai thác thuỷ sản của xã Tân Long, theo thống kê thì hiện nay địa phương có 4 loại nghề khai thác: Nghề lưới vây kết hợp ánh sáng (lưới đèn), nghề lưới kéo đơn (cào đơn), nghề câu (câu mực), nghề lưới rê (lưới quàng ). Trong đó nghề lưới vây và nghề câu chiếm tỷ lệ lớn. Theo số liệu thông kê của chi cục BVNL thuỷ sản thì cơ cấu nghề: Bảng 9: Thống kê theo cơ cấu nghề tính đến tháng 9/2005: STT Loại nghề Số lượng (chiếc) % Công suất 1 Lưới vây ánh sáng 31 41.30 11255 2 Nghề câu mực 24 32.00 2153 3 Lưới rê 7 9.33 1315 4 Lưới kéo đơn 2 2.67 195 5 Vận chuyển & thu mua 11 14.70 2374 75 100.00 17292 ∑ PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất