ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
------
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
U
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN
XÃ MÒ Ó, HUYỆN ĐAKRÔNG, TỈNH QUẢNG TRỊ
Sinh viên thực hiện:
Phạm Thị Tiên An
Lớp: K46A KTNN
Niên khoá: 2012 - 2016
Giáo viên hướng dẫn:
PGS. TS. Trần Văn Hoà
Huế, tháng 05 năm 2016
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Văn Hoà
Lời Cảm Ơn
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực
của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của
các thầy cô giáo, các cơ quan, các cán bộ và các hộ dân trên
địa bàn xã Mò Ó, huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị.
Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới quý Thầy, Cô
giáo trường đại học Kinh Tế Huế đã trang bị cho tôi hệ
thống kiến thức làm cơ sở để tôi hoàn thành bài khóa luận
tốt nghiệp này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy PGS.TS
Trần Văn Hòa – người đã hướng dẫn tận tình, đầy trách
nhiệm trong suốt thời gian tôi thực tập đề tài nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới UBND huyện
Đakrông đã nhiệt tình cung cấp thông tin, tư liệu cần thiết
để tôi hoàn thành bài khóa luận này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn tới tất cả người
thân, bạn bè đã nhiệt tình giúp đỡ, động viên khích lệ tôi
trong suốt quá trình tôi nghiên cứu đề tài.
Huế, tháng 05 năm 2016
Sinh viên
Phạm Thị Tiên An
SVTH: Phạm Thị Tiên An
i
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Văn Hoà
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
1. DFID
Department for International Development
2. CSHT
Cơ sở hạ tầng
3. UBND
Ủy ban nhân dân
4. LĐTBXH
Lao động thương binh xã hội
5. THCS
Trung học cơ sở
6. TLSX
Tư liệu sản xuất
7. CNH-HĐH
Công nghiệp hóa hiện đại hóa
SVTH: Phạm Thị Tiên An
ii
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Văn Hoà
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ................................................. ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ......................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................................ vi
TÓM TẮT KHÓA LUẬN ........................................................................................... vi
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................1
1. Tính cấp thiết..............................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................1
2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................................1
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..............................................................................2
3.1. Đối tượng nghiên cứu ..............................................................................................2
3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................2
4.1. Phương pháp thu thập thông tin số liệu ...................................................................2
4.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ..................................................................3
5. Bố cục đề tài ...............................................................................................................3
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TẠI XÃ MÒ Ó, HUYỆN
ĐAKRÔNG, TỈNH QUẢNG TRỊ ................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ SINH KẾ .......................................4
1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................................4
1.1.1. Khái niệm sinh kế .................................................................................................4
1.1.2. Khái niệm sinh kế bền vững .................................................................................4
1.1.3. Khái niệm chiến lược sinh kế ...............................................................................4
1.1.4. Khái niệm khung sinh kế ......................................................................................5
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển sinh kế hộ .......................................11
1.1.6. Các quan điểm lý thuyết áp dụng trong phân tích khung sinh kế ......................12
1.2. Chủ trương, chính sách của Nhà nước về vấn đề sinh kế......................................14
1.2.1. Các chính sách phát triển nguồn vốn sinh kế và cộng đồng ..............................14
SVTH: Phạm Thị Tiên An
iii
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Văn Hoà
1.2.2. Các chính sách phát triển hoạt động sinh kế cho hộ và cộng đồng gắn với xóa
đói giảm nghèo ..............................................................................................................15
1.3. Mô hình sinh kế của một số nước trên thế giới và Việt Nam................................15
1.3.1. Mô hình sinh kế của một số nước trên thế giới ..................................................15
1.3.2. Mô hình sinh kế tại một số địa phương ở Việt Nam ..........................................18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SINH KẾ TẠI XÃ MÒ Ó, HUYỆN
ĐAKRÔNG, TỈNH QUẢNG TRỊ ..............................................................................21
2.1. Khái quát về địa bàn xã Mò Ó, huyện Đakrông, Tỉnh Quảng Trị .........................21
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, thổ nhưỡng ..........................................................................21
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội xã Mò Ó ....................................................................24
2.2. Thực trạng chung các nguồn vốn sinh kế hiện có của xã Mò Ó ...........................27
2.2.1. Thực trạng các nguồn vốn sinh kế của xã Mò Ó ................................................27
2.2.2. Kết quả nghiên cứu các nguồn vốn sinh kế của hộ gia đình tại xã Mò Ó ..........32
2.3. Các hoạt động sinh kế của người dân xã Mò Ó qua điều tra ..................................44
2.4. Lợi ích các hộ dân trên địa bàn xã Mò Ó nhận được từ các chương trình, dự án hỗ trợ sinh kế
và nhận biết của người dân về các chương trình dự án qua quá trình điều tra hộ .......................49
2.4.1. Lợi ích các hộ dân trên địa bàn xã Mò Ó nhận được từ các chương trình, dự án
hỗ trợ sinh kế .................................................................................................................49
2.4.2. Nhận biết của người dân về các chương trình dự án hỗ trợ sinh kế ....................52
2.5. Kết quả sinh kế của người dân Mò Ó .....................................................................52
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO SINH KẾ CHO CÁC HỘ DÂN
TẠI XÃ MÒ Ó, HUYỆN ĐAKRÔNG, TỈNH QUẢNG TRỊ ......................................54
3.1. Giải pháp phát triển con người ..............................................................................54
3.2. Giải pháp chính sách .............................................................................................54
3.3. Giải pháp ứng phó với rủi ro .................................................................................56
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................58
1. KẾT LUẬN ..............................................................................................................58
2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .............................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................60
PHỤ LỤC
SVTH: Phạm Thị Tiên An
iv
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Văn Hoà
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ
Sơ đồ 2.1. Khung sinh kế bền vững ................................................................................5
SVTH: Phạm Thị Tiên An
v
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Văn Hoà
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Tên bảng
Bảng 2.1
Trang
: Diện tích và năng suất bình quân các loại cây hàng năm của xã Mò Ó từ
năm 2012-2015 ...........................................................................................25
Bảng 2.2
: Tổng hợp chỉ tiêu về dân số và lao động của xã Mò Ó qua các năm từ 2012-2015........28
Bảng 2.3
: Các chỉ tiêu đạt được về giáo dục và y tế của xã Mò Ó từ năm 2012-2015 .............29
Bảng 2.4
: Thu chi ngân sách của xã Mò Ó từ năm 2013-2015 .................................30
Bảng 2.5
: Tình hình nhân khẩu và lao động của hộ gia đình tại xã Mò Ó ................32
Bảng 2.6
: Mức thu nhập bình quân/người/tháng theo nhóm hộ ...............................35
Bảng 2.7
: Tỷ lệ tham gia tập huấn của các hộ gia đình qua điều tra .........................37
Bảng 2.8
: Tình hình sử dụng đất của xã Mò Ó từ năm 2013-2015 ...........................38
Bảng 2.9
: Tình hình nhà ở và sử dụng điện, nước sinh hoạt của các hộ dân qua điều tra ......41
Bảng 2.10 : Tình hình trang thiết bị phục vụ sinh hoạt của hộ qua điều tra ................42
Bảng 2.11 : Tình hình trang bị tư liệu sản xuất chủ yếu của các hộ điều tra trên địa
bàn xã Mò Ó................................................................................................43
Bảng 2.12 : Tình hình tham gia hoạt động nông nghiệp của hai nhóm hộ qua điều tra ......45
Bảng 2.13 : Tình hình tham gia hoạt động phi nông nghiệp của hai nhóm hộ qua điều tra .......47
Bảng 2.14 : Hình thức hỗ trợ của các chương trình dự án trên địa bàn xã Mò Ó .......50
Bảng 2.15 : Thống kê số hộ tham gia các lớp tập huấn được tổ chức tại địa bàn xã Mò Ó ...51
Bảng 2.16 : Mức độ nhận biết các chương trình hỗ trợ của người dân qua điều tra ....52
Bảng 2.17 : Bảng kết quả sinh kế phân theo nhóm hộ điều tra ....................................53
SVTH: Phạm Thị Tiên An
vi
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Văn Hoà
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Sinh ra và lớn lên ở Quảng Trị, tỉnh nghèo khó nằm dọc ven biển miền trung, bản
thân tôi thấu hiểu những khó khăn mà người dân ở đây phải gánh chịu. Dù là ở vùng
trung du hay miền núi, người dân Quảng Trị cũng gặp không ít khó khăn trong việc
phát triển kinh tế, ồn định đời sống gia đình. Đặc biệt tại xã Mò Ó thuộc huyện miền
núi Đakrông, tỉnh Quảng Trị, nơi tập trung phần lớn là đồng bào người dân tộc Vân
Kiều. Cuộc sống của đồng bào nơi đây còn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận với
khoa học ký thuật, trình độ văn hóa còn thấp, kinh nghiệm sản xuất còn nghèo nàn, cơ
sở hạ tầng chưa phát triển, khiến cho việc phát triển sinh kế của người dân còn gặp
không ít khó khăn. Do đó vấn đề xây dựng cho các hộ dân nơi đây những phương
hướng, giải pháp giúp nâng cao sinh kế, cải thiện mức sống hàng ngày cho người dân
là hết sức cần thiết. Xuất phát từ thực tế đó, tôi đã chọn đề tài: “Đánh giá hoạt động
sinh kế của người dân xã Mò Ó, huyện Đakrông, Tỉnh Quảng Trị”.
Mục tiêu chính của đề tài là hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về các
khái niệm, các chủ trương, chính sách hộ trợ phát triển sinh kế, học hỏi kinh nghiệm
các mô hình sinh kế của một số nước trên thế giới và một số địa phương trong nước.
Tìm hiểu năm nguồn vốn sinh kế, các hoạt động sinh kế của người dân. Từ đó, nghiên
cứu, tìm ra những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sinh kế cho các hộ dân trên địa
bàn xã Mò Ó.
Để thực hiện nghiên cứu đề tài này, tôi phải thu thập những số liệu thứ cấp như
điều kiện tự nhiên, thổ nhưỡng, tình hình kinh tế xã hội của xã và các sách báo, dữ
liệu.... phục vụ cho việc phân tích, đánh giá tình hình các nguồn vốn, các mô hình sinh
kế được thu thập qua quá trình điều tra phỏng vấn 60 hộ dân trên địa bàn xã, trong đó
có 25 hộ là người dân tộc Kinh và 35 hộ là người dân tộc Vân Kiều.
Nhằm mục đích tìm hiểu thực trạng các nguồn vốn sinh kế, các hoạt động sản
xuất và sự hỗ trợ từ các chương trình dự án tại địa phương tôi sử dụng phương pháp
điều tra phỏng vấn đến các hộ dân để thu thập thông tin, phương pháp thu thập số liệu
SVTH: Phạm Thị Tiên An
vii
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Văn Hoà
thứ cấp, phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích... để đánh giá đúng tình hình sinh
kế của người dân.
Quá trình nghiên cứu đề tài này sẽ cho thấy tình hình sản xuất tạo phát triển
đời sống, các nguồn vốn sinh kế của người dân cũng như sự hỗ trợ từ các chương
trình đối với hộ dân trên địa bàn xã Mò Ó, huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị. Từ đó
làm cơ sở để đưa ra những giải pháp, kiến nghị đối với chính quyền địa phương.
SVTH: Phạm Thị Tiên An
viii
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Văn Hoà
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết
Việt Nam là nước nông nghiệp, nên phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông
dân luôn là mối quan tâm của Đảng và Nhà nước, cũng là vấn đề được các nhà kinh tế,
các nhà làm chính sách và các tổ chức khác tập trung nghiên cứu. Kể từ khi đổi mới
đến nay đã có nhiều nghị quyết của Đảng, chính sách của Nhà nước nhằm giúp bộ mặt
nông thôn ngày càng đổi mới, đời sống người dân được cải thiện, sinh kế bền vững là
một trong số mục tiêu mà nhà nước đang tập trung thực hiện trong những năm qua.
Sinh kế bền vững là một trong những điều kiện quan trọng cho quá trình phát
triển đời sống của người dân. Mỗi địa phương gắn liền với những hoạt động sinh kế
phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội khác nhau. Là một xã miền núi còn gặp nhiều
khó khăn như chịu nhiều điều kiện tự nhiên bất lợi, giao thông, trình độ dân trí thấp,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm,... Tuy nhiên, trong những năm qua xã Mò Ó thuộc
huyện Đakrông, Tỉnh Quảng Trị đã có những chiến lược nhằm nâng cao thu nhập, dần
nâng cao dân trí, tạo việc làm, cải thiên chất lượng cuộc sống của người dân địa
phương, góp phần tích cực vào việc thực hiện mục tiêu chung của Đảng và Nhà nước.
Để hiểu rõ hơn một số nguồn lực, các hoạt động sản xuất cũng như các chính
sách hỗ trợ cho cuộc sống người dân xã Mò Ó. Qua đó, đánh giá tình hình thực hiện và
đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực tiếp cận, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn,
tạo điều kiện thuận lợi trong việc phát triển sinh kế hộ tại địa phương nghiên cứu, em
đã chọn chủ đề: ”Đánh giá hoạt động sinh kế người dân xã Mò Ó, huyện Đakrông,
Tỉnh Quảng Trị” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu nhằm tìm hiểu, phân tích tình hình hoạt động sinh kế của
người dân xã Mò Ó, sự phù hợp với điều kiện sẵn có của địa phương đối với các hoạt
động sinh kế. Từ đó đề xuất một số giải pháp khắc phục, nâng cao thu nhập, cải thiện
cuộc sống của người dân tại địa bàn nghiên cứu.
SVTH: Phạm Thị Tiên An
1
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Văn Hoà
2.2.Mục tiêu cụ thể
• Hệ thống hóa các cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề sinh kế.
• Tìm hiểu thực trạng 5 nguồn vốn sinh kế, các hoạt động sinh kế của nười dân và
sự hỗ trợ của các chương trình, dự án trên địa bàn xã Mò Ó.
• Trên cơ sở phân tích và nhận định vấn đề để đưa ra một số giải pháp nhằm hỗ
trợ hoạt động sinh kế của người dân đạt hiệu quả cao hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.Đối tượng nghiên cứu
Năm nguồn vốn sinh kế, các hoạt động sản xuất và lợi ích nhận được từ các hoạt
động sinh kế hộ tại xã Mò Ó, huyện Đakrông, Tỉnh Quảng Trị.
3.2.Phạm vi nghiên cứu
• Thời gian: Tiến hành tìm hiểu, phân tích tình hình kinh tế, xã hội của xã trong 4
năm 2012-2015, riêng với các hộ chỉ tìm hiểu, điều tra, nghiên cứu trong năm 2016.
• Không gian: Tiến hành điều tra các hộ nông dân ở 4 thôn Phú Thiềng, Phú
Thành, Khe Lặn, Ba Rầu thuộc xã Mò Ó, Huyện Đăkrông, Tỉnh Quảng Trị.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1.Phương pháp thu thập thông tin số liệu
• Số liệu thứ cấp: nghiên cứu các báo cáo hàng năm cấp xã của UBND xã và số
liệu thu thập được từ các báo cáo dự án, các đề tài nghiên cứu từ nhiều nguồn khác
nhau. Từ các cơ sở ban ngành địa phương, nguồn internet, sách báo và một số tài liệu
sẵn có khác.
• Số liệu sơ cấp: sử dụng phương pháp phỏng vấn 60 hộ gia đình thông qua
bảng câu hỏi phỏng vấn nông hộ tại địa bàn xã Mò Ó, huyện Đkrông, Tỉnh Quảng Trị,
hộ được điều tra ngẫu nhiên.
SVTH: Phạm Thị Tiên An
2
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Văn Hoà
4.2.Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Số liệu thứ cấp được tổng hợp để đánh giá tình hình kinh tế - xã hội, hiện trạng
các nguồn vốn sinh kế của xã Mò Ó. Số liệu sơ cấp sẽ được tổng hợp và phân tích để
đi sâu vào các vấn đề quan tâm, vận dụng các phương pháp số bình quân, số tương
đối,... kết hợp với phương pháp so sánh để thấy được sự khác biệt trong nguồn vốn,
các hoạt động sinh kế giữa 2 nhóm hộ dân tộc Kinh và Vân Kiều.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, đề
tài được kết cấu thành 3 chương:
Chương I: Cơ sở khoa học của vấn đề sinh kế
Chương II: Thực trạng hoạt động sinh kế của các hộ dân tại xã Mò Ó huyện
Đakrông Tỉnh Quảng Trị
Chương III: Đề xuất một số giải pháp nâng cao sinh kế cho các hộ dân tại xã
Mò Ó Huyện ĐaKrông Tỉnh Quảng Trị
SVTH: Phạm Thị Tiên An
3
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Văn Hoà
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
TẠI XÃ MÒ Ó, HUYỆN ĐAKRÔNG, TỈNH QUẢNG TRỊ
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ SINH KẾ
1.1.Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm sinh kế
Theo khái niệm của DFID đưa ra thì: “Một sinh kế có thể được miêu tả như là sự
tập hợp các nguồn lực và khả năng con người có được kết hợp với những quyết định
và hoạt động mà họ thực thi nhằm để kiếm sống cũng như để đạt được các mục tiêu và
ước nguyện của họ”.
Theo khái niệm nêu trên thì chúng ta thấy sinh kế bao gồm toàn bộ những hoạt
động của con người để đạt được mục tiêu dựa trên những nguồn lực sẵn có của con
người như các nguồn tài nguyên thiên nhiên, các nguồn vốn, lao động, trình độ phát
triển của khoa học công nghệ.
1.1.2. Khái niệm sinh kế bền vững
Thuật ngữ “sinh kế bền vững” được sử dụng đầu tiên như là một khái niệm phát
triển vào những năm đầu 1990. Tác giả Chambers và Conway (1992) định nghĩa về
sinh kế bền vững như sau: Sinh kế bền vững bao gồm con người, năng lực và kế sinh
nhai, gồm có lương thực, thu nhập và tài sản của họ. Ba khía cạnh tài sản là tài
nguyên, dự trữ, và tài sản vô hình như dư nợ và cơ hội.
Một sinh kế được cho là bền vững khi con người có thể đối phó và khắc phục
được những áp lực và cú sốc. Đồng thời có thể duy trì hoặc nâng cao khả năng và tài
sản ở cả hiện tại và trong tương lai, mà không gây tổn hại đến cơ sở các nguồn tài
nguyên thiên nhiên.
1.1.3. Khái niệm chiến lược sinh kế
Chiến lược sinh kế dùng để chỉ phạm vi và sự kết hợp những lựa chọn và quyết
định mà người dân đưa ra trong việc sử dụng, quản lí các nguồn vốn và tài sản sinh kế
nhằm tăng thu nhập và nâng cao đời sống cũng như để đạt được mục tiêu nguyện vọng
của họ.
SVTH: Phạm Thị Tiên An
4
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Văn Hoà
1.1.4. Khái niệm khung sinh kế
Là một công cụ được xây dựng nhằm xem xét một cách toàn diện tất cả các yếu
tố khác nhau ảnh hưởng như thế nào đến sinh kế của con người, đặc biệt là các cơ hội
hình thành nên chiến lược sinh kế của con người. Đây là cách tiếp cận toàn diện nhằm
xây dựng các lợi thế hay chiến lược đặt con người làm trung tâm trong quá trình phân
tích sinh kế và mỗi tổ chức thì có mức độ vận dụng khác nhau nhất định, khung phân
tích sinh kế có những thành phần cơ bản giống nhau sau:
Con người
Bối cảnh dễ
tổn thương
- Xu hướng
Xã hội
Chính sách, tiến
trình và cơ cấu
Tự nhiên
- Thời vụ
- Chấn động
(trong tự nhiên
và môi trường,
thị
trường,
chính trị, chiến
tranh…)
Vật chất
Tài chính
-Ở các cấp khác
nhau của Chính
phủ, luật pháp,
chính sách công,
các động lực, các
qui tắc
-Chính sách và
thái độ đối với
khu vực tư nhân
-Các thiết chế
công dân, chính
trị và kinh tế (thị
trường, văn hoá)
Các chiến
lược SK
-Các tác nhân
xã hội (nam,
nữ, hộ gia đình,
cộng đồng …)
Các kết quả
SK
-Thu nhập nhiều
hơn
-Cuộc sống đầy
đủ hơn
-Các cơ sở tài
nguyên
thiên
nhiên.
-Giảm khả năng
tổn thương.
-Cơ sở
trường
-An ninh lương
thực được cải
thiện.
thị
- Đa dạng
-Sinh tồn hoặc
tính bền vững
-Công bằng xã
hội được cải
thiện.
-Tăng tính bền
vững của tài
nguyên
thiên
nhiên.
Sơ đồ 2.1. Khung sinh kế bền vững
Nguồn: DFID (2003)
1.1.4.1. Thành phần trong khung sinh kế bền vững
a) Bối cảnh dễ bị tổn thương
Bôi cảnh dễ bị tổn thương là môi trường sống bên ngoài của con người. Sinh kế
và tài sản sẵn có của con người bị ảnh hưởng cơ bản bởi những xu hướng chủ yếu,
SVTH: Phạm Thị Tiên An
5
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Văn Hoà
cũng như bởi những cú sốc và tính thời vụ. Chính những điều này khiến sinh kế và tài
sản trở nên bị giới hạn và không kiểm soát được.
Một số ví dụ về các nhân tố ảnh hưởng đến tài sản và sinh kế của con người:
- Xu hướng: xu hướng dân số, xu hướng tài nguyên kể cả xung đột, xu hướng
kinh tế quốc gia, quốc tế, những xu hướng thể chế (bao gồm chính sách, những xu
hướng kỹ thuật...).
- Cú sốc: cú sốc về sức khoẻ con người, thiên tai, chiến tranh, dịch bệnh cây
trồng vật nuôi...
- Tính thời vụ: biến động giá cả, sản xuất, sức khoẻ, những cơ hội làm việc.
Những nhân tố cấu thành hoàn cảnh dễ bị tổn thương quan trọng vì chúng có tác
động trực tiếp lên tình trạng tài sản và những lựa chọn của con người mà với chúng sẽ
mở ra cơ hội để họ theo đuổi những kết quả sinh kế có lợi.
b) Các tài sản sinh kế
Nguồn vốn sinh kế được hiểu như là các điều kiện khách quan và chủ quan tác
động vào một sự vật hiện tượng làm cho nó thay đổi về chất hoặc lượng. Trong phạm
vi đề tài này, các yếu tố về con người, tự nhiên, vật chất, tài chính, xã hội, các thể chế
chính sách mà xã hội quy định. Các nguồn vốn đó được hiểu như sau:
Vốn con người: Con người là cơ sở nguồn vốn này. Vốn con người bao gồm các
yếu tố như: cơ cấu nhân khẩu của hộ gia đình, kiến thức và giáo dục của các thành
viên trong gia đình (bao gồm trình độ học vấn, kiến thức truyền được hoặc được kế
thừa trong gia đình), những kĩ năng và năng khiếu của từng cá nhân, khả năng lãnh
đạo, sức khỏe, tâm sinh lí của các thành viên trong gia đình, quỹ thời gian, hình thức
phân công lao động. Đây là một yếu tố được xem như là quan trọng nhất vì nó quyết
định khả năng một cá nhân, một hộ gia đình sử dụng và quản lí các nguồn vốn khác.
Các yếu tố đó còn giúp cho con người có thể theo đuổi những chiến lược tìm kiếm thu
nhập khác nhau và đạt những mục tiêu kế sinh nhai của họ. Ở mức độ gia đình nguồn
nhân lực được xem là số lượng và chất lượng nhân lực có sẵn, là nền tảng hay phương
tiện để đạt được mục tiêu thu nhập. Những thay đổi này phụ thuộc vào quy mô hộ,
trình độ kỹ năng, khả năng lãnh đạo và bảo vệ sức khoẻ.
SVTH: Phạm Thị Tiên An
6
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Văn Hoà
Vốn xã hội: Bao gồm các mạng lưới xã hội, các mối quan hệ với họ hàng, người
xung quanh, bao gồm ngôn ngữ, các giá trị về niềm tin tín ngưỡng, văn hóa, các tổ chức
xã hội, các nhóm chính thức cũng như phi chính thức mà con người tham gia để có được
những lợi ích và cơ hội khác nhau… Việc con người tham gia vào xã hội và sử dụng
nguồn vốn này như thế nào cũng tác động không nhỏ đến quá trình tạo dựng sinh kế của
họ. Vốn xã hội được duy trì, phát triển và tạo ra những lợi ích mà người sở hữu nó mong
muốn như khả năng tiếp cận và huy động nguồn lực có từ các mối quan hệ, chia sẻ
thông tin, kiến thức hay các giá trị chuẩn mực. Vốn xã hội của mỗi cá nhân được tích
lũy trong quá trình xã hội hóa của họ thông qua sự tương tác giữa cá các cá nhân.
Vốn tài chính: thể hiện nguồn tài chính mà nông hộ sử dụng để đạt được mục tiêu
mưu sinh của họ. Nghĩa là sử dụng ở đây không phải khía cạnh kinh tế trong đó bao
gồm các nguồn cũng như các tích luỹ và nó có thể đóng góp vào sự tiêu thụ cũng như
sản xuất.
Có hai nguồn vốn tài chính chủ yếu :
Vốn sẵn có: Tiết kiệm là loại vốn tài chính được ưa thích vì nó không bị ràng
buộc về tính pháp lý. Chúng có thể có nhiều hình thức: tiền mặt, tín dụng ngân hàng,
hoặc tài sản thanh khoản khác như vật nuôi, nữ trang.... Nguồn lực tài chính có thể tồn
tại dưới dạng các tổ chức cung cấp tín dụng.
Dòng tiền đều: Ngoại trừ thu nhập hầu hết loại này là tiền trợ cấp, hoặc sự chuyển
giao. Để có sự tạo lập rõ ràng vốn tài chính từ những dòng tiền này phải xác thực (trong
khi sự đáng tin cậy hoàn toàn không bao giờ được đảm bảo có sự khác nhau giữa việc
trả nợ một lần với sự chuyển giao thường xuyên vào kế hoạch đầu tư).
Vốn vật chất: cơ sở hạ tầng và các phương tiện nông hộ cần cho hoạt động sống.
Các thành phần của cơ sở hạ tầng bao gồm: giao thông, đường xá, chổ ở và nhà cửa,
đủ nước cung cấp và vệ sinh, tiếp cận thông tin.
Vốn tự nhiên: bao gồm các nguồn tài nguyên thiên nhiên (các ưu đãi của thiên
nhiên) và các dịch vụ mà con người sử dụng cho hoạt động của mình. Trong khung đời
sống nông hộ bền vững, mối quan hệ giữa vốn tự nhiên và các hoạt động ngoại cảnh
rất chặt. Nhiều rủi ro bộc phát tàn phá người nghèo là tiến trình tự nhiên làm thiệt hại
vốn tự nhiên.
SVTH: Phạm Thị Tiên An
7
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Văn Hoà
Trong khung sinh kế bền vững, mối quan hệ giữa nguồn vốn tự nhiên và các tổn
hại có sự gắn kết thực sự. Nhiều thảm hoạ tàn phá kế sinh nhai của người nghèo
thường xuất phát từ các tiến trình của tự nhiên, tàn phá nguồn vốn tự nhiên (cháy rừng,
lũ và động đất làm thiệt hại về hoa màu và đất nông nghiệp) và tính mùa vụ thì ảnh
hưởng lớn đến những biến đổi trong năng suất và giá trị của nguồn vốn tự nhiên qua
các năm.
c) Thể chế chính sách
Thể chế chính sách là những cơ hội, có khi trở thành cứu cánh cho hoạt động
sinh kế của hộ gia đình và cộng đồng. Bao gồm những luật lệ, những quy định, những
chính sách cụ thể và các tổ chức phi chính phủ và chính phủ liên quan.
Chính sách thể chế là một hợp phần quan trọng trong khung phân tích sinh kế
bền vững. Vì nó không những tạo ra cơ hội nhằm giúp cho người dân và cộng đồng
thực hiện các mục tiêu đã xác định để nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống trong sinh
kế mà còn là cơ hội cho người dân và cộng đồng tăng cường khả năng làm giảm thiểu
các tổn thương và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Tuy nhiên, phần quan trọng và quyết định vai trò của hợp phần trong khung sinh
kế là ở chỗ khả năng tiếp cận của chính sách đó và người dân tiếp cận các cơ hội này
ra sao nhằm mang lại lợi ích tốt cho mình và cộng đồng.
d) Chiến lược sinh kế và kết quả sinh kế
Chiến lược sinh kế là cách thức sinh nhai để người dân đạt được mục tiêu của họ.
Các hộ gia đình, các cộng đồng thường theo đuổi chiến lược đa sinh kế (nhiều cách sinh
sống). Các chiến lược sinh kế đó có thể phụ thuộc hoặc không phụ thuộc vào điều kiện
môi trường, chúng phụ thuộc ít nhiều vào thị trường, việc làm trong nền kinh tế và chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Người dân có thể sử dụng những gì mà họ có
thể tiếp cận được để tồn tại hoặc cải thiện tình hình hiện tại.
Chiến lược sinh kế của người dân bao gồm những quyết định và lựa chọn của họ
về sự đầu tư và sự kết hợp các nguồn lực sinh kế nào với nhau. Quy mô của các hoạt
động tạo thu nhập mà họ đang theo đuổi. Quản lý như thế nào để bảo tồn được các
nguồn lực sinh kế và thu nhập của họ? Cách người dân thu thập và phát triển các kiến
thức, kĩ năng cần thiết để kiếm sống ? Cách sử dụng thời gian và công sức? Cách họ
đối phó với rủi ro.
SVTH: Phạm Thị Tiên An
8
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Văn Hoà
Kết quả sinh kế mang tính chất là tiêu chí cao nhất trong khung sinh kế bền vững.
Kết quả sinh kế là vấn đề thuộc về an sinh xã hội, cuộc sống của người dân ra sao?
Thu nhập của họ như thế nào? An ninh lương thực, khả năng ứng biến sinh kế trước
những thay đổi, cải thiện công bằng xã hội. Đây là kết quả của những thay đổi cuối
cùng mà người dân, cộng đồng và các tổ chức phát triển mong muốn đạt được.
1.1.4.2. Mối quan hệ giữa các loại tài sản trong khung sinh kế bền vững
a) Quan hệ giữa các tài sản
Những tài sản sinh kế nối kết với nhau theo vô số cách để tạo ra kết quả sinh kế
có lợi. Hai loại quan hệ quan trọng là:
Sự tuần tự: Việc sở hữu một loại tài sản giúp người dân từ đó tạo thêm các loại
tài sản khác. Ví dụ người dân dùng tiền (nguồn vốn tài chính) để mua sắm vật dụng
sản xuất và tiêu dùng (nguồn vốn vật thể).
Sự thay thế: Một loại tài sản có thể thay thế cho những loại tài sản khác không?
Sự gia tăng nguồn vốn con người có đủ đền bù sự thiếu hụt nguồn vốn tài chính
không? Nếu có, điều này có thể dựa vào mở rộng lựa chọn cho cung cấp.
b) Mối quan hệ trong khung
Tài sản và hoản cảnh dễ bị tổn thương: Tài sản có thể vừa bị phá huỷ vừa được
tạo ra thông qua các biến động của hoàn cảnh.
- Tài sản và sự tái cấu trúc và thay đổi quy trình thể chế: Thể chế, chính sách và
sự chuyển dịch cơ cấu, quy trình sản xuất có ảnh hưởng sâu sắc đến khả năng tiếp cận
tài sản.
- Tạo ra tài sản: Chính sách đầu tư xây dựng CSHT cơ bản (nguồn vốn hữu hình)
hoặc phát minh kỹ thuật (nguồn vốn con người) hoặc sự tồn tại của những thể chế địa
phương làm mạnh lên nguồn vốn xã hội.
- Xác định cách tiếp cận tài sản: Quyền sở hữu, những thể chế điều chỉnh cách
tiếp cận với những nguồn tài nguyên phổ biến.
- Ảnh hưởng tỉ lệ tích luỹ tài sản: Chính sách thuế ảnh hưởng đến doanh thu của
những chiến lược sinh kế.
SVTH: Phạm Thị Tiên An
9
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Văn Hoà
- Tuy nhiên, đây không phải là mối quan hệ đơn giản, những cá nhân và
những nhóm cũng ảnh hưởng lên sự tái cấu trúc và thay đổi quy trình thể chế. Nói
chung, tài sản càng được cung ứng cho người dân thì họ sẽ sử dụng càng nhiều. Vì
vậy một cách để đạt được sự trao quyền có thể là hỗ trợ cho người dân xây dựng
những tài sản của họ.
Tài sản và những chiến lược sinh kế: Những ai có nhiều tài sản có khuynh hướng
có nhiều lựa chọn lớn hơn và khả năng chuyển đổi giữa nhiều chiến lược để đảm bảo
sinh kế của họ.
Tài sản và những kết quả sinh kế: Khả năng người dân thoát nghèo phụ thuộc
chủ yếu vào sự tiếp cận của họ đối với những tài sản. Những tài sản khác nhau cần để
đạt được những kết quả sinh kế khác nhau.
Ví dụ thu nhập nông hộ phụ thuộc vào đầu tư các yếu tố sản xuất chính: Diện tích
đất đang sử dụng, số lao động trong gia đình, giá trị của tài sản cố định ngoài đất đai,
có điều kiện tiếp cận thuỷ lợi dễ dàng và áp dụng giống lúa mới. Tất cả các yếu tố trên
đóng góp vào gia tăng năng suất đất đai và thu nhập của nông hộ. Sự gia tăng năng
suất nông nghiệp có thể gián tiếp ảnh hưởng lên lĩnh vực phi nông nghiệp, bằng sự gia
tăng thặng dư tương tự lúa gạo và như vậy tạo ra cơ hội việc làm trong lĩnh vực chế
biến ở nông thôn, thương mại và các hoạt động vận chuyển (Seppala, 1996) từ đó có
thể đóng góp trực tiếp làm thu nhập nông nghiệp lớn hơn. Sự phát triển tài nguyên
nhân lực tuỳ thuộc cấp lớp đã đến trường của chủ hộ, có thể góp phần làm tăng năng
suất lao động các hoạt động phi nông nghiệp, từ đó thu nhập nông hộ gia tăng. Giáo
dục cũng tạo cơ hội nghề nghiệp cho thành phần lao động gia đình thủ công, năng suất
thấp (chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp và các hoạt động xây dựng) chuyển sang các
hoạt động ngoài nông nghiệp như: thương maị và dịch vụ. Tình trạng của cơ sở hạ tầng
cũng đóng góp tích cực vào thu nhập thông qua giá cả của đầu vào, đầu ra trong lĩnh
vực thương mại và qua việc gia tăng cơ hội lao động làm tăng thu nhập trong lĩnh vực
phi nông nghiệp ở nông thôn. Ngoài nguồn vốn tiết kiệm của gia đình, tiếp cận tín
dụng làm tăng thêm vốn cũng làm tăng thêm thu nhập của nông hộ.
SVTH: Phạm Thị Tiên An
10
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Văn Hoà
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển sinh kế hộ
Nguồn vốn con người
-
Trình độ văn hóa và chuyên môn của chủ hộ.
-
Độ tuổi của chủ hộ.
-
Ý thức của chủ hộ trong việc phát triển sản xuất, việc sử dụng các nguồn vốn.
Nguồn vốn tài chính
-
Sự hỗ trợ về tài chính của các tổ chức, chương trình, dự án chính phủ và phi
chính phủ.
-
Thủ tục vay vốn của các tổ chức cho vay.
-
Vai trò của các lớp tập huấn sử dụng vốn hiệu quả.
Nguồn vốn xã hội
-
Vai trò của các cán bộ địa phương trong việc truyên tải thông tin đến người dân.
-
Khả năng tiếp cận thông tin thị trường của hộ.
-
Khả năng hòa nhập của người dân vào cộng đồng.
Nguồn vốn tự nhiên
-
Sự đa dạng của tài nguyên thiên nhiên.
-
Ảnh hưởng của vị trí địa lý, khí hậu.
-
Diện tích đất có khả năng khai hoang, phục hóa.
Nguồn vốn vật chất
-
Khả năng trang bị máy móc, công cụ sản xuất của hộ.
-
Sự công bằng trong tiếp cận cơ sở hạ tầng.
-
Sự quan tâm của nhà nước và hỗ trợ của các chương trình, dự án trong việc
đầu tư cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện tiếp cận với các nguồn vốn.
Sự tác động của thị trường và các chủ trương chính sách
-
Sự biến động của giá cả và thông tin thị trường.
-
Sự chồng chéo lên nhau của các chủ trương, chính sách đối với vấn đề sinh kế.
Sự tác động của các yếu tố rủi ro bên ngoài
-
Thiên tai bất thường.
-
Sự phá hoại của các sinh vật gây hại.
-
Biến đổi khí hậu.
SVTH: Phạm Thị Tiên An
11
- Xem thêm -