Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đánh giá kết quả thực hiện chương trình nông thôn mới trên địa bàn xã việt xuyên...

Tài liệu đánh giá kết quả thực hiện chương trình nông thôn mới trên địa bàn xã việt xuyên – huyện thạch hà – tĩnh hà tĩnh

.PDF
79
394
65

Mô tả:

ĐẠI HỌC HUẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN ---- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ VIỆT XUYÊN- HUYỆN THẠCH HÀ – TỈNH HÀ TĨNH Giáo viên hƣớng dẫn : Th.s Nguyễn Thùy Linh Sinh viên thực hiện : Trần Thị Duyên Lớp : K46B KTNN MSV : 1240110075 Huế tháng 05-2016 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Linh LỜI CẢM ƠN Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu, thu thập số liệu đề tài “Đánh giá kết quả thực hiện chương trình nông thôn mới trên địa bàn xã Việt Xuyên – huyện Thạch Hà – Tỉnh Hà Tĩnh” đã hoàn thành. Để có được kết quả như vậy, tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo khoa Kinh tế nông nghiệp & Phát triển nông thôn Trường đại học Kinh Tế Huế đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành chuyên đề. Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã Việt Xuyên, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh đã chia sẽ thông tin trung thực, quý báu. Xin cảm ơn cán bộ lãnh đạo cùng bà con trong xã đã hết lòng giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu tại địa phương. Đặc biệt tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giảng viên Th.S Nguyễn Thùy Linh, đã định hướng nghiên cứu, tận tình hướng dẫn và hết lòng giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, người thân đã luôn động viên, khích lệ tôi để hoàn thành đề tài. Mặc dù bản thân có nhiều cố gắng để hoàn thiện đề tài song không tránh khỏi những hạn chế, kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô giáo để đề tài hoàn thiện hơn. Huế ,ngày 15 tháng 5 năm 2015. Sinh viên Trần Thị Duyên SVTH: Trần Thị Duyên i Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Linh DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU NTM Nông thôn mới THCS Trung học cơ sở DN Doanh nghiệp CNH- HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại đóa DA Dự án TN Thanh niên XD Xây dựng NS Ngân sách CBCC Cán bộ công chức UBND Uỷ Ban Nhân Dân HĐND Hội Đồng Nhân Dân MTQG Mục tiêu quốc gia CN-XD Công nghiệp - xây dựng TM-DV Thương mại - dịch vụ CSVC Cơ sở vật chất VH-TT-DL Văn hóa-thể thao- du lịch NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn BNNPTNT Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn HTX Hợp tác xã BHYT Bảo hiểm y tế GTNT Giao thông nông thôn SXNN Sản xuất nông nghiệp QHXD Quy hoạch xây dựng SX – KD Sản xuất - kinh doanh KTXH Kinh tế xã hội NVH Nhà văn hóa GTVT Giao thông vận tải TTXH Trật tự xã hội SVTH: Trần Thị Duyên ii Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Linh DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1: Tình hình sử dụng đất của xã Việt Xuyên năm 2015 .......................................22 Bảng 2: Tình hình lao động xã Việt Xuyên 2015 ..........................................................24 Bảng 3: Tình hình cơ sở hạ tầng của Xã Việt Xuyên năm 2015 ...................................24 Bảng 4: Tổng hợp kết quả huy động các nguồn vốn thực hiện Chương trình NTM xã Việt Xuyên ......................................................................................................................28 Bảng 5: Hiện trạng các tiêu chí NTM ở xã Việt Xuyên năm 2010 ( khi chưa tiến hành thực hiện NTM) ..............................................................................................................30 Bảng 6: Đánh giá kết quả thực hiện nông thôn mới xã Việt Xuyên theo 19 tiêu chí đến năm 2015 .........................................................................................................................34 Bảng 7: Hiểu biết của người dân về nông thôn mới ......................................................49 Bảng 8: Tiếp cận chương trình NTM của người dân ở xã Việt Xuyên .........................49 Bảng 9: Đóng góp của người dân cho các hoạt động nông thôn mới ............................ 50 Bảng 10: Đánh giá của người dân về chương trình nông thôn mới trên địa bàn xã ......51 SVTH: Trần Thị Duyên iii Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Linh MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................................i DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ........................................................ ii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................................... iii MỤC LỤC........................................................................................................................iv TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ............................................................................................ vii PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................1 1.Lý do chọn đề tài ...........................................................................................................1 2.Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................................2 2.1.Mục tiêu chung ...........................................................................................................2 2.2. Mục tiêu cụ thể ..........................................................................................................3 3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................3 4.Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 3 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .........................................................................6 CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................6 1.1. Cơ sở lý luận về nông thôn mới ................................................................................6 1.1.1. Khái niệm về nông thôn..........................................................................................6 1.1.2. Khái niệm về mô hình nông thôn mới ....................................................................7 1.1.4. Nội dung xây dựng mô hình nông thôn mới ..........................................................8 1.1.5. Sự khác biệt giữa nông thôn trước đây và NTM..................................................10 1.1.6. Sự cần thiết phải xây dựng mô hình NTM ........................................................... 10 1.1.7. Mục tiêu của Chương trình nông thôn mới ..........................................................11 1.1.7.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................. 11 1.1.7.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................12 1.1.8. Nguồn lực để thực hiện Chương trình Nông thôn mới ........................................12 1.1.9. Các tiêu chí xây dựng nông thôn mới...................................................................13 1.2. Cơ sở thực tiễn .........................................................................................................14 1.2.1. Kinh nghiệm xây dựng NTM ở một số nước .......................................................14 SVTH: Trần Thị Duyên iv Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Linh 1.2.1.1. Xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc .............................................................. 14 1.2.1.2. Xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc ........................................................... 15 1.2.2. Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam ..................................................................16 1.2.3. Cơ sở pháp lý xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam ...........................................18 CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ VIỆT XUYÊN – HUYỆN THẠCH HÀ – TĨNH HÀ TĨNH ............................................................................................................19 2.1. Tình hình cơ bản của địa bàn nghiên cứu .............................................................. 19 2.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................................19 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội......................................................................................23 2.1.2.1. Tình hình dân số và lao động ............................................................................23 2.1.2.2. Cơ sở hạ tầng .....................................................................................................24 2.1.2.3. Tình hình phát triển kinh tế ...............................................................................26 2.2. Đánh giá tình hình thực hiện chương trình nông thôn mới xã Việt Xuyên ...................27 2.2.1. Kinh phí cho thực hiện chương trình nông thôn mới ở xã Việt Xuyên ...............27 2.2.2. Hiện trạng các tiêu chí nông thôn mới của xã Việt Xuyên trước khi thực hiện chương trình ....................................................................................................................30 2.2.3. Đánh giá tình hình thực hiện nông thôn mới theo Bộ tiêu chí quốc gia tại xã Việt Xuyên .............................................................................................................................. 33 2.2.3.1. Những tiêu chí đạt được sau 5 năm thực hiện chương trình nông thôn mới ...........33 2.2.3.2. Những tiêu chí chưa đạt được trong thực hiện nông thôn mới .........................43 2.2.4. Đánh giá nhận thức của người dân trên địa bàn xã về chương trình NTM ................48 2.2.5. Những thuận lợi và khó khăn của xã Việt Xuyên trong xây dựng và thực hiện nông thôn mới .................................................................................................................51 2.2.5.1. Thuận lợi ............................................................................................................52 2.2.5.2. Khó khăn ............................................................................................................53 CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ........................................................55 3.1. Định hướng nhằm thực hiện hiệu quả chương trình nông thôn mới trên địa bàn xã ..... 55 3.2. Giải pháp thực hiện hiệu quả chương trình nông thôn mới ....................................56 SVTH: Trần Thị Duyên v Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Linh 3.2.1. Đào tạo, nâng cao nguồn nhân lực xây dựng nông thôn mới .............................. 57 3.2.3. Nâng cao dân trí, phát huy vai trò của nông dân..................................................57 3.2.4. Huy động nguồn lực thực hiện chương trình nông thôn mới .............................. 58 3.2.5. Kết hợp thực hiện chương trình nông thôn mới với phong trào xây dựng làng văn hóa ............................................................................................................................ 59 3.2.6. Thực hiện nông thôn mới gắn với quản lý bảo vệ tài nguyên môi trường ..........59 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................60 1. KẾT LUẬN .................................................................................................................60 2. KIẾN NGHỊ ................................................................................................................61 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 63 PHỤ LỤC SVTH: Trần Thị Duyên vi Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Linh TÓM TẮT NGHIÊN CỨU Tôi tiến hành nghiên cứu đề tài với mục tiêu chính là: “Đánh giá kết quả thực hiện chương trình nông thôn mới trên địa bàn xã Việt Xuyên - huyện Thạch Hà - tỉnh Hà Tĩnh”. Từ đó đánh giá những khó khăn và thuận lợi trong quá trình thực hiện nông thôn mới trên địa bàn xã, đánh giá sự hiểu biết và tham gia của người dân về nông thôn mới. - Dữ liệu phục vụ nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu đề tài tôi sử dụng các dữ liệu sau: + Số liệu sơ cấp: Số liệu được thu thập qua việc điều tra, phỏng vấn trực tiếp 60 hộ nông dân trên địa bàn xã về kết quả thực hiện chương trình nông thôn mới tại xã. + Số liệu thứ cấp: Được thu thập trên các báo cáo tổng kết, thống kê của xã, các tạp chí, internet và các nguồn tài liệu khác. - Phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu, tôi chọn các phương pháp nghiên cứu đó là: Phương pháp điều tra và thu thập thông tin ( số liệu thứ cấp, số liệu sơ cấp), tôi tiến hành nghiên cứu trên 60 hộ dân tại xã Việt Xuyên, phương pháp chuyên gia, chuyên khảo, phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu, phân tích. Qua quá trình nghiên cứu đề tài, tôi thấy rằng việc thực hiện chương trình nông thôn mới ở xã đã đạt được một số kết quả ban đầu, tuy nhiên với tiến độ còn khá chậm. Người dân ở đây cũng đa số hiết về chương trình và nhận thức được vấn đề. Qua 5 năm thực hiện chương trình, xã chỉ mới đạt được 9/19 tiêu chí NTM. Và nguyên nhân chủ yếu chưa đạt được 10 tiêu chí còn lại là trình độ dân trí còn thấp, kinh phí cho việc thực hiện còn hạn chế, cán bộ địa phương chưa đâỷ nhanh tiến độ thực hiện ở địa phương mình. Việc thực hiện Chương trình tại địa bàn xã cũng gặp một số thuân lợi nhưng cũng không ít khó khăn xuất phát từ chính người dân và cũng từ cán bộ quản lý xã, địa phương. SVTH: Trần Thị Duyên vii Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Linh PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Nông thôn là nơi sinh sống của bộ phận dân cư chủ yếu làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp. Nước ta hiện nay vẫn là một nước nông nghiệp với khoảng 75% dân cư sinh sống ở nông thôn. Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, bảo đảm an ninh quốc phòng. Với mục tiêu công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước, hiện nay nghành nông nghiệp ít được quan tâm hơn. Đặc biệt là khu vực nông thôn có quy mô nhỏ, lợi ích của người nông dân đang bị xem nhẹ. Phần lớn các hộ nông dân trên khắp cả nước đều sử dụng phương tiện thô sơ. Kĩ thuật lạc hậu trong sản xuất nông nghiệp mang lại hiệu quả thấp về kinh tế. Hàng loạt các vấn đề cần giải quyết tại các địa phương để nâng cao mức sống cho người dân như; giải quyết việc làm, cải thiện giáo dục, y tế, cơ sơ hạ tầng, kĩ thuật sản xuất nuôi trồng, công tác quản lý tại các địa phương… Trước tình hình đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế toàn cầu, cần có những chính sách cụ thể mang tính đột phá nhằm giải quyết toàn bộ các vấn đề của nền kinh tế, đẩy nhanh tốc độ CNH – HĐH nông nghiệp nông thôn, việc cần làm trong giai đoạn hiện nay là xây dựng cho được các mô hình nông thôn mới đủ đáp ứng yêu cầu phát huy nổ lực của nông dân, nông nghiệp và nông thôn. Đủ điều kiện hội nhập kinh tế thế giới. Thời gian qua, rất nhiều chương trình, chính sách và các dự án nhằm phát triển nông thôn đã được thực hiện như chương trình 135; chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và về vệ sinh môi trường nông thôn; các dự án nghành cơ sở hạ tầng nông thôn. Tuy nhiên, những chương trình, dự án đó mới chỉ giải quyết được những vấn đề riêng lẽ, chưa đồng bộ giữa các vùng. Xây dựng nông thôn mới từng thời kỳ là vấn đề luôn được sự quan tâm của các cấp, các nghành. Nhằm khẳng định sự quan tâm của các cấp, các nghành. Nhằm khẳng SVTH: Trần Thị Duyên 1 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Linh định tầm quan trọng của nông nghiệp nông thôn nước ta và thực hiện đường lối của đảng, chính phủ đã ra Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ban hành một chương trình hành động của chính phủ về xây dựng nông nghiệp, nông dân và nông thôn và chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Cùng với quá trình thực hiện chủ trương của Đảng về phát triển nông thôn, xã Việt Xuyên đã tiến hành thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới. Xây dựng các làng xã có cuộc sống no đủ, văn minh, môi trường trong sạch. Việt Xuyên là một xã có nền nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, chưa phát huy hết nguồn lực cho phát triển sản xuất, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cách thức sản xuất nông nghiệp còn chậm, phổ biến là sản xuất nhỏ, phân tán, vì thế đời sống nhân dân đang gặp nhiều khó khăn. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới lúc này nhằm đáp ứng cao hơn đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân theo hướng chiến lược lâu dài. Là cơ sở để đàm bảo ổn định chính trị- xã hội,tạo dựng cơ sở vật chất, hạ tầng ngày càng một to đẹp, khang trang. Đây được xem là chương trình quan trọng, và đang được ưu tiên hàng đầu của xã trong thời gian này. Sau 5 năm thực hiện, xã đã có nhưng thay đổi theo hướng đi lên tuy nhiên còn có những hạn chế. Với mục tiêu chủ yếu là tập trung xây dựng thành công 19 chỉ tiêu NTM trên địa bàn xã với khẩu hiệu: “Nông thôn mới, diện mạo mới, sức sống mới”. Tuy nhiên, trên địa bàn vẫn còn khá nhiều vấn đề tồn tại cần được khắc phục nhằm tạo điều kiện cho việc thực hiện Chương trinh mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Để nhìn lại thực trạng thực hiện nông thôn mới trên địa bàn xã, những thành tựu đã có, những khó khăn cần giải quyết và để rút ra những bài học, tìm ra những bài học, tìm ra những giải pháp cho việt thực hiện chương trình NTM trong những giai đoạn sắp tới. Tôi đã quyết định lựa chọn đề tài: “Đánh giá kết quả thực hiện chƣơng trình nông thôn mới trên địa bàn Xã Việt Xuyên – Huyện Thạch Hà – Tĩnh Hà Tĩnh” để nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung SVTH: Trần Thị Duyên 2 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Linh Đánh giá kết quả thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mơi tại xã Việt Xuyên, Huyện Thạch Hà, Tĩnh Hà Tĩnh, từ đó đề xuất định hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về đánh gía quá trình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới. - Đánh giá kết quả thực hiện chương trình nông thôn mới tại xã Việt Xuyên, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu thực hiện hiệu quả hơn chương trình xây dựng nông thôn mới tại địa bàn. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về xây dựng mô hình nông thôn mới ở xã Việt Xuyên - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi không gian: Xã Việt Xuyên, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh. + Phạm vi thời gian: Nghiên cứu trong thời gian 5 năm từ 2011-2015 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phƣơng pháp điều tra và thu thập thông tin  Số liệu thứ cấp: Số liệu đã được công bố và xử lý về nông thôn mới của ban thống kê xã, các báo cáo phát triển kinh tế- xã hội, báo cáo tình hình thực hiện NTM của xã giai đoạn 2011-2015 Và toàn bộ tài liệu liên quan đến thực hiện Chương trình NTM ở xã Việt Xuyên sẽ được thu thập để phục vụ cho đề tài nghiên cứu.  Số liệu sơ cấp: Điều tra, phỏng vấn thu thập thông tin tại xã Việt Xuyên, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh. Sử dụng phương pháp nghiên cứu có sự tham gia của người dân. Cụ thể là điều tra chọn mẫu, tôi tiến hành điều tra bảng hỏi với 60 hộ ở trong xã, phương pháp này nhằm thu thập thông tin liên quan đến sự nhìn nhận, sự tham gia và hiểu biết của người dân về Chương trình NTM. Qua đó đánh giá một số tác động của chương trình và những thuận lợi và khó khăn trong thực hiên NTM trên địa bàn. SVTH: Trần Thị Duyên 3 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Linh - Phƣơng pháp chuyên gia, chuyên khảo: Trong quá trình thực hiện đề tài tôi có trao đổi tham khảo ý kiến của các cán bộ trong các cơ quan chức năng xã, các thôn trưởng và ý kiến của các hộ nông dân nhằm có cách nhìn khách quan hơn để hoàn thiện đề tài một cách tốt nhất. - Phƣơng pháp tổng hợp và xử lý số liệu: Các số liệu sau khi thu thập sẽ được phân loại theo các chỉ tiêu nghiên cứu. - Phƣơng pháp phân tích:  Phương pháp thống kê kinh tế: Kết hợp với các phương pháp khác, phương pháp thống kê được sử dụng để phục vụ cho việc thu thập, tổng hợp và phân tích các thông tin, số liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu một cách có hệ thống.  Phương pháp so sánh: Qua những kết quả đạt được về các tiêu chí NTM, xem xét trước và sau khi thực hiện chương trình thì có những thay đổi nào, phân tích các tiêu chí. Và với kết quả đó đem so sánh với Bộ tiêu chí quốc gia NTM. SVTH: Trần Thị Duyên 4 Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Trần Thị Duyên GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Linh 5 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Linh PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận về nông thôn mới 1.1.1. Khái niệm về nông thôn Hiện nay vẫn chưa có khái niệm chuẩn xác về nông thôn và có nhiều quan điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng nông thông được coi là khu vực địa lý nơi đó cộng đồng gắn bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng, bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp. Một số quan điểm khác cho rằng nông thôn là nơi có mật độ dân số thấp hơn so với thành thị. Vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nông nghiệp là chủ yếu, nguồn sinh kế chính của cư dân trong vùng là sản xuất nông nghiệp. Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường, phát triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn vì cho rằng vùng nông thôn có trình độ sản xuất hàng hóa và tiếp cận thị trường thấp hơn so với thành thị. Hay dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển cơ sở hạ tầng, nghĩa là cơ sở hạ tầng của vùng nông thôn không phát triển bằng đô thị. Khi định nghĩa về nông thôn người ta thường so sánh nông thôn với thành thị. Có ý kiến cho rằng, khi xem xét nông thôn dùng chỉ tiêu mật độ dân số, số lượng dân cư ở nông thôn thấp hơn thành thị. Theo Vũ Đình Thắng và Hoàng Văn Định (2002): Nông thôn là vùng đất đai rộng lớn với một cộng đồng dân cư chủ yếu làm nông nghiệp, có mật độ dân cư thấp, cơ sở hạ tầng kém phát triển, có trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật, trình độ sản xuất hàng hóa thấp và thu nhập của dân cư thấp hơn thành thị. Như vậy khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối, nó thay đổi theo thời gian và tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện hiện nay của Việt Nam chúng ta có thể hiểu: “ Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác”. SVTH: Trần Thị Duyên 6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Linh 1.1.2. Khái niệm về mô hình nông thôn mới Khái niệm nông thôn mới trước tiên phải là nông thôn chứ không phải Thị tứ ; thứ hai, là nông thôn mới chứ không phải nông thôn truyền thống. Nếu so sánh giữa nông thôn mới và nông thôn truyền thống, thì nông thôn mới phải bao hàm cơ cấu và chức năng mới. Mô hình này được quy định bởi các tính chất: Đáp ứng yêu cầu phát triển; Có sự đổi mới về tổ chức; Vận hành và cảnh quan môi trường; Đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội; Tiến bộ hơn các mô hình cũ; Chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên cả nước. Vì vậy có thể định nghĩa: “Mô hình nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng mới so với mô hình nông thôn cũ ở tính tiên tiến về mọi mặt”. Xây dựng nông thôn mới là một cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang sạch đẹp, phát triển sản xuất toàn diện, có nếp sống văn hóa, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo thu nhập đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao. Chương trình nông thôn mới được thực hiện ở những khu vực nông thôn, những nơi đang gặp khó khăn về kinh tế, xã hội, môi trường. Nơi mà cơ sở cở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật còn yếu kém, đời sống người dân gặp nhiều khó khăn. Chương trình nông thôn mới ở cấp xã chủ yếu chú trọng về phát triển kết cấu hạ tầng, về phát triển sản xuất, tăng thu nhập cho người dân còn chưa được chú trọng. Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh. 1.1.3. Vai trò của xây dựng mô hình nông thôn mới  Về kinh tế: Hướng đến nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, thị trường hội nhập. Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, giảm bớt sự phân hóa giàu nghèo và khoảng SVTH: Trần Thị Duyên 7 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Linh cách mức sống giữa nông thôn và thành thị. Xây dựng các hợp tác xã theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ ứng dụng khoa học kĩ thuật, công nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề ở nông thôn. Sản xuất hàng hoá có chất lượng cao, mang nét độc đáo, đặc sắc của từng vùng, địa phương. Tập trung đầu tư vào những trang thiết bị, công nghệ sản xuất, chế biến bảo quản, chế biến nông sản sau thu hoạch  Về chính trị: Phát huy tinh thần dân chủ trên cơ sở chấp hành luật pháp, tôn trọng đạo lý bản sắc địa phương. Tôn trọng hoạt động của đoàn thể, các tổ chức, hiệp hội vì cộng đồng, đoàn kết xây dựng nông thôn mới. Phát huy tối đa quy chế dân chủ ở cơ sở, tôn trọng hoạt động của các đoàn thể, các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhằm huy động tổng lực vào xây dựng nông thôn mới.  Về văn hóa – xã hội: Chung tay xây dựng văn hóa đời sống dân cư, các làng xã văn minh, văn hóa. Xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, giúp nhau xoá đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng.  Về con người: Xây dựng hình tượng người nông dân tiêu biểu, gương mẫu. Tích cực sản xuất, chấp hành kỉ cương, ham học hỏi, giỏi làm kinh tế và sẵn sàng giúp đỡ mọi người.  Về môi trường nông thôn: Xây dựng môi trường nông thôn trong lành, đảm bảo môi trường nước trong sạch. Các khu rừng đầu nguồn được bảo vệ nghiêm ngặt. Chất thải phải được xử lý trước khi vào môi trường. Phát huy tinh thần tự nguyện và chấp hành luật pháp của mỗi người dân. 1.1.4. Nội dung xây dựng mô hình nông thôn mới Xây dựng nông thôn mới không phải chỉ nhằm xây dựng con đường, kênh mương, trường học, hội trường... mà cái chính là qua cách làm này sẽ tạo cho người SVTH: Trần Thị Duyên 8 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Linh nông dân hiểu rõ được nội dung, ý nghĩa và thúc đẩy họ tự tin, tự quyết, đưa ra sáng kiến, tham gia tích cực để tạo ra một nông thôn mới năng động hơn. Phải xác định rằng, đây không phải là đề án đầu tư của Nhà nước mà là việc người dân cần làm, để cuộc sống tốt hơn, Nhà nước chỉ hỗ trợ một phần. Chính vì vậy để xây dựng mô hình nông thôn mới thì cần: Đào tạo nâng cao năng lực phát triển cộng đồng. Nâng cao việc quy hoạch, triển khai thực hiện, thiết kế, quản lý, điều hành các dự án trên địa bàn thôn. Bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ địa phương về phát triển nông thôn bền vững. Nâng cao trình độ dân trí người dân, phát triển câu lạc bộ khuyến nông giúp áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất, phát triển ngành nghề, dịch vụ tạo việc làm, tăng thu thập cho nông dân. Tăng cường nâng cao mức sống của người dân. Quy hoạch lại khu nông thôn, giữ gìn truyền thống bản sắc của thôn, đồng thời đảm bảo tính văn minh, hiện đại. Hỗ trợ xây dựng các nhu cầu cấp thiết, như đường làng, hệ thống nước đảm bảo vệ sinh, cải thiện nhà ở, nhà vệ sinh, mô hình chuồng trại sạch sẽ, đảm bảo môi trường. Hỗ trợ nông dân phát triển ngành nghề, sản xuất hàng hóa dịch vụ nâng cao thu nhập. Giúp người dân tìm ra cây trồng vật nuôi lợi thế, có khối lượng lớn và thị trường tiêu thụ rộng rãi. Đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp, tận dụng tối đa tài nguyên địa phương, như nguồn nước, đất đai, con người. Trang bị kiến thức và kĩ năng sản xuất cho hộ nông dân, hình thành các tổ hợp tác, xây dựng mối liên kết giữa người sản xuất, chế biến, tiêu thụ. Phát triển ngành nghề nông thôn tạo việc làm phi nông nghiệp. hỗ trợ đào tạo dạy nghề, mở rộng nghề mới. Hỗ trợ công nghệ mới, xây dựng khu công nghiệp, tư vấn thị trường, quảng bá và xử lý môi trường. Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ sản xuất. Tư vấn quy hoạch thủy lợi, giao thông, ruộng đất để phát triển kinh tế với loại hình thích hợp. Hỗ trợ xây dựng làng nghề, cụm công nghiệp và các ngành chế biến. Xây dựng nông thôn mới gắn với quản lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường. Quản lý nguồn cấp nước sạch, khai thác sử dụng tài nguyên tại các địa SVTH: Trần Thị Duyên 9 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Linh phương. Tuyên truyền người dân nâng cao ý thức trách nhiệm về môi trường, xây dựng khu xử lý rác thải tiên tiến. Xây dựng cơ sở vật chất cho hoạt động văn hóa nghệ thuật, giữ gìn bản sắc quê hương. Thông qua các hoạt động ở nhà văn hóa làng xã, tạo nên những phong trào quê hương rieng biệt. xây dựng nhà văn hóa, sân chơi thể thao, văn nghệ của xóm làng. Xây dựng các nội dung nghệ thuật mâng đậm tính chất quê hương, thành lập hội nhóm văn nghệ của làng. Tóm lại xây dựng mô hình nông thôn mới tập trung phát triển về kinh tế, văn hóa, nâng cao chất lượng đời sống người dân ở nông thôn, hướng đến mục tiêu dân giàu nước mạnh, dân chủ văn minh. 1.1.5. Sự khác biệt giữa nông thôn trước đây và NTM Có thể nói, xây dựng nông thôn cũng đã có từ lâu tại Việt Nam, trước đây, có thời điểm chúng ta xây dựng mô hình nông thôn ở cấp huyện, cấp thôn. Nay chúng ta xây dựng NTM ở cấp xã. Sự khác biệt giữa xây dựng nông thôn trước đây với xây dựng nông thôn mới chính là ở những điểm sau: - Thứ nhất, xây dựng nông thôn mới là xây dựng theo tiêu chí chung của cả nước được định trước. - Thứ hai, xây dựng địa bàn nông thôn cấp xã và trong phạm vi cả nước, không thí điểm, nơi làm nơi không, tất cả các xã cùng làm. - Thứ ba, cộng đồng dân cư là chủ thể của xây dựng nông thôn mới, không phải ai làm hộ, người nông dân tự xây dựng. - Thứ tư, đây là một chương trình khung, bao gồm 11 chương trình mục tiêu quốc gia và 13 chương trình có tính chất mục tiêu đang diễn ra tại nông thôn. 1.1.6. Sự cần thiết phải xây dựng mô hình NTM Để hướng tới mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, trở thành quốc gia phát triển giảm thiểu khoảng cách giàu nghèo; Nhà nước cần quan tâm phát triển nông nghiệp, nông thôn. Thực hiện đường lối mới của Đảng và Nhà nước trong chính sách phát triển nông thôn, nông nghiệp được xem như mặt trận hàng đầu, chú trọng đến các chương trình lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, phát triển kinh SVTH: Trần Thị Duyên 10 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Linh tế trang trại, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn, xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở… Các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước đã và đang đưa nền nông nghiệp tự túc sang nền công nghiệp hàng hóa. Tuy nhiên nông nghiệp và nông thôn nước ta vẫn tiềm ẩn những mâu thuẫn, thách thức và bộc lộ những hạn chế không nhỏ, cụ thể là: - Nông thôn phát triển tự phát, thiếu quy hoạch. Có khoảng 23% xã có quy hoạch nhưng thiếu đồng bộ, tầm nhìn ngắn, chất lượng chưa cao. Cơ chế quản lý phát triển theo quy hoạch còn yếu. Xây dựng tự phát kiến trúc cảnh quan làng quê bị pha tạp, lộn xộn, nét đẹp văn hóa truyền thống bị mai một. - Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội còn lạc hậu, không đáp ứng được mục tiêu phát triển lâu dài. Thủy lợi chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất nông nghiệp và dân sinh. Hệ thống lưới điện hạ thế chất lượng thấp, quản lý lưới điện nông thôn còn yếu, tổn hao điện năng cao, nông thôn phải chịu mức giá điện cao. Hệ thống các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở ở nông thôn có tỷ lệ đật tiêu chuẩn về cơ sở vật chất qua đào tạo còn thấp. Mức hưởng thụ về văn hóa của người dân còn thấp, phát sinh nhiều vấn đề bức xúc, bản sắc văn hóa dân tộc dần bị mai một, tệ nạn xã hội có xu hướng gia tăng. Hệ thống an sinh xã hội chưa phát triển. Môi trường sống bị ô nhiễm. Số trạm y tế đạt tiêu chuẩn thấp, y tế dự phòng của xã còn hạn chế. - Hệ thống chính trị tại cấp xã còn yếu về trình độ và năng lực điều hành. Vậy xây dựng nông thôn mới là một mô hình phát triển cả nông nghiệp và nông thôn, đi sâu giải quyết nhiều lĩnh vực, có sự liên kết giữa các lĩnh vực với nhau tạo nên khối thống nhất vững mạnh. 1.1.7. Mục tiêu của Chương trình nông thôn mới 1.1.7.1. Mục tiêu tổng quát Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; Phát huy truyền thống của địa phương, khai thác tối đa mọi nguồn lực tại chỗ, tranh thủ sự giúp đỡ của các ngành, các cấp, tập trung chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động hiệu quả. gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, xây dựng kinh tế xã hội phát triển, quốc SVTH: Trần Thị Duyên 11 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thùy Linh phòng an ninh được cũng cố vững chắc, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được nâng cao. Phấn đấu hoàn thành 19 tiêu chí nông thôn mới vào năm 2019. 1.1.7.2. Mục tiêu cụ thể - Tỷ lệ Lao động qua đào tạo là 60%. - Về cơ cấu lao động, kinh tế phấn đấu Nông nghiệp chiếm 25%, thương mại dịch vụ 50%, công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp 25%. - 5/5 thôn có nhà văn hóa đạt chuẩn và đạt danh hiệu làng văn hóa. - Trường tiểu học và THCS đạt chuẩn giai đoạn 2. - Trạm y tế được xây dựng mới đạt chuẩn y tế. - Cán bộ xã được đào tạo đạt chuẩn 100%. - Đến năm 2020 giá trị sản xuất đạt Nông nghiệp đạt 67,05 tỉ đồng. - Phấn đấu đến năm 2020 hoàn thành tất cả 19 chỉ tiêu của chương trình mục tiêu quốc gia về NTM. 1.1.8. Nguồn lực để thực hiện Chương trình Nông thôn mới Sau 5 năm thực hiện Chương trình MTQG về xây dựng NTM, trên địa bàn xã đã nhận đỡ đầu của Tỉnh đoàn Hà Tĩnh. Trong đó đã có các hoạt động đỡ đầu thiết thực như: Hỗ trợ tủ sách thanh niên; hỗ trợ làm 1,2 km đường điện thắp sáng làng quê; triển khai cuộc vận động xây dựng xã 3 không trong đoàn viên thanh thiếu niên với nội dung là: “Không ma túy, đánh bạc, vi phạm an toàn giao thông”; hỗ trợ 02 máy vi tính, hỗ trợ cho vay xây dựng 3 mô hình kinh tế thanh niên với số vốn 20 triệu đồng/mô hình của đoàn TN Bộ CA, đoàn TN tổng cục V. đoàn khối cơ quan TW, doanh nghiệp TW.  Kết quả huy động nguồn lực xây dựng NTM. Nguồn lực cho thực hiện nông thôn mới chủ yếu từ vốn Ngân sách của Nhà Nước và địa phương, vốn tín dụng, từ các doanh nghiệp, huy động người dân, vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác và vốn khác. - Vốn ngân sách của Nhà Nước: Vốn từ Ngân sách Tỉnh, TW khoảng 6,2%, vốn từ Ngân sách Huyện khoảng 6,2%, vốn từ Ngân sách Xã là 3,5%. - Vốn từ các doanh nghiệp, HTX và các loại hình kinh tế khác khoảng 4,15%. - Vốn tín dụng (gồm tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng thương mại) khoảng 24,9%. - Vốn huy động đóng góp của cộng đồng dân cư khoảng 19,53%. SVTH: Trần Thị Duyên 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan