Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đánh giá sự hài lòng của du khách khi đến du lịch tại thành phố nha trang...

Tài liệu Đánh giá sự hài lòng của du khách khi đến du lịch tại thành phố nha trang

.PDF
79
169
98

Mô tả:

i Lời cảm ơn Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại Học Nha Trang, các thầy, cô trong Khoa Kinh Tế, và đặc biệt là các thầy, cô trong bộ môn Quản Trị Du Lịch đã dạy cho em những kiến thức bổ ích và tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện luận văn của em. Em xin gửi lòng biết ơn sâu sắc đến cô Bùi Bích Xuân, người đã định hướng và tận tình hướng dẫn em để em có thể hoàn thành bài luận văn này. Xin chân thành cảm ơn các anh (chị) làm việc tại các khách sạn, nhà hàng, các công ty tour đã tận tình giúp đỡ để em có thể hoàn thành bài luận văn đúng thời hạn. Và cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến các bạn của em, những người đã luôn giúp đỡ em trong suốt thời gian qua. Sinh viên thực hiện Đặng Thị Minh Anh ii MỤC LỤC Lời cảm ơn ...............................................................................................................i LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài. .........................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu. ....................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ................................................................2 4. Ý nghĩa của đề tài. ........................................................................................2 5. Kết cấu đề tài:...............................................................................................3 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH..............................................................4 1.1 Tổng quan về du lịch. ....................................................................................4 1.1.1 Tổng quan về du lịch Việt Nam. ...................................................................4 1.1.2 Tổng quan về du lịch Nha Trang – Khánh Hòa. ............................................9 1.1.3 Cơ quan quản lý:......................................................................................... 14 1.1.4 Một số nội dung trong quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Khánh Hoà đến năm 2020............................................................................................................... 14 1.1.5 Cơ sở vật chất kỹ thuật................................................................................ 18 1.1.6 Số lượt khách đến Nha Trang qua các năm 2009 – 2011. ............................ 20 1.1.7 Doanh thu qua các năm............................................................................... 20 1.1.8 Công tác tuyên truyền quảng bá, xúc tiến tại Nha Trang. ............................ 20 Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .................... 24 2.1 Cơ sở lý thuyết............................................................................................ 24 2.2 Mô hình nghiên cứu. ................................................................................... 31 Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 39 3.1 Phương pháp thu thập dữ liệu. .................................................................... 39 3.2 Phương pháp phân tích số liệu. ................................................................... 39 3.3 Quy trình nghiên cứu. ................................................................................. 41 3.4 Giới thiệu nghiên cứu chính thức ................................................................ 43 Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 45 iii 4.1 Giới thiệu.................................................................................................... 45 4.2 Kết quả phân tích định lượng ...................................................................... 45 4.3 Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach Alpha ............................. 49 4.4 Phân tích nhân tố EFA ................................................................................ 52 4.5 Tính các đại lượng thống kê mô tả cho các biến quan sát.............................. 56 4.6 Phân tích hồi quy và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ............................ 59 4.7 Mô hình nghiên cứu mới............................................................................... 64 4.8 Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu trong mô hình ..................................... 65 Chương 5: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP..................................................................... 67 5.1 Một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao sự hài lòng của du khách quốc tế khi đến du lịch tại Nha Trang. ..................................................................................... 67 5.2 Kết luận ......................................................................................................... 69 5.3 Hạn chế và các hướng nghiên cứu tiếp theo. .................................................. 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... PHỤ LỤC.................................................................................................................. iv DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1 Kế hoạch đề ra về một số chỉ tiêu của ngành du lịch Khánh Hòa trong giai đoạn 2010-2015. ............................................................................................. 16 Bảng 1.2 Một số kết quả đạt được của ngành du lịch Khánh Hòa từ năm 2009 đến năm 2011............................................................................................................... 17 Bảng 3.1: Thang đo điểm đến hấp dẫn................................................................... 42 Bảng 3.2: Thang đo cơ sở hạ tầng, giải trí.............................................................. 43 Bảng 3.3: Thang đo rủi ro cảm nhận...................................................................... 43 Bảng 3.4: Thang đo sự hài lòng .......................................................................... 43 Bảng 4.1: Thống kê giới tính trong mẫu nghiên cứu .............................................. 45 Bảng 4.2: Thống kê tuổi trong mẫu nghiên cứu ..................................................... 45 Bảng 4.3: Thống kê trình độ học vấn trong mẫu nghiên cứu .................................. 46 Bảng 4.4: Thống kê nghề nghiệp trong mẫu nghiên cứu ........................................ 46 Bảng 4.5: Thống kê số lần đến với Nha Trang ....................................................... 47 Bảng 4.6: Thống kê thời gian lứu trú của khách tại Nha Trang .............................. 47 Bảng 4.7: Thống kê người đi cùng với du khách.................................................... 48 Bảng 4.8: Thống kê thu nhập/năm cua du khách.................................................... 48 Bảng 4.9: Thống kê quốc tịch của du khách........................................................... 49 Bảng 4.10: Thống kê du khách biết đến Nha Trang từ đâu..................................... 49 Bảng 4.11 Kết quả Cronbach Alpha cho các thang đo ........................................... 50 Bảng 4.12 Kết quả Cronbach Alpha cho các thang đo sau khi loại biến ................. 51 Bảng 4.13: KOM và kiểm định Bartlett ................................................................. 52 Bảng 4.14: Tổng phương sai trích.......................................................................... 53 Bảng 4.15: Ma trận nhân tố đã xoay ...................................................................... 54 Bảng 4.16: Ma trận nhân tố đã xoay sau khi loại trọng số nhỏ hơn. ....................... 55 Bảng 4.17: Thống kê mô tả cho các thang đo......................................................... 57 Bảng 4.18: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến............................................... 60 Bảng 4.19: Tóm tắt mô hình .................................................................................. 62 Bảng 4.20: Kết quả ANOVA ................................................................................. 63 v Bảng 4.21: Các yếu tố tác động vào sự hài lòng của du khách ............................... 63 DANH MỤC SƠ ĐỒ & ĐỒ THỊ Sơ đồ 1.1 Cơ quan quản lý nhà nước của lĩnh vực du lịch........................................8 Sơ đồ 3.1 Quy trình nghiên cứu. ............................................................................ 41 Đồ thị 4.1: Phân phối phần dư chuẩn hóa............................................................... 61 Đồ thị 4.2: Đồ thị phân tán giữa phần dư chuẩn hóa và giá trị ước lượng............... 62 DANH MỤC MÔ HÌNH Mô hình 1: Mô hình nghiên cứu của Tsung Hung Lee Graduate School of Leisure and Exercise Studies, National Yunlin University of Science and Technology, Touliu, Yunlin, Taiwan. ........................................................................................ 33 Mô hình 2: Yumi Park; David Njite Oklahoma State University, School of Hotel and Restaurant Administration, Stillwater, OK, USA ............................................ 34 Mô hình 3: Rita Faullant, Kurt Matzler and Johann Fuller Department of Strategic Management, Marketing and Tourism, University of Innsbruck, Innsbruck, Austria35 Mô hình 4 : Andrew Lepp , Heather Gibson , Charles Lane................................... 35 Mô hình 5: Christine Xueqing Qi , Heather J. Gibson & James J. Zhang School of Professional and Continuing Education, University of Hong Kong Perceptions of Risk and Travel Intentions: The Case of China and the Beijing Olympic Games ... 36 Mô hình nghiên cứu đề nghị: ................................................................................. 37 Mô hình nghiên cứu mới ....................................................................................... 64 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Nha Trang là một thành phố thuộc tỉnh Khánh Hòa, một tỉnh nằm ở duyên hải Nam Trung Bộ. Với các địa thế đẹp do thiên nhiên ban tặng nên Nha Trang được bình chọn là một trong 29 vịnh đẹp nhất thế giới, Nha Trang còn có một bờ biển dài, nhiều sông ngòi và các đảo lớn nhỏ. Với khí hậu ôn hòa, thời tiết ấm áp, Nha Trang có hơn 300 ngày nắng trong năm và có nhiều trầm tích văn hóa gắn liền với 2 nền hóa Việt - Chăm, danh lam thắng cảnh nổi tiếng, những lễ hội độc đáo của cư dân miền biển gắn với con người hiền hòa, mến khách. Ngoài ra còn là nơi tổ chức các sự kiện lớn như: hoa hậu hoàn vũ 2008, hoa hậu thế giới người Việt 2007 và 2009, hoa hậu trái đất 2010, và Festival biển được tổ chức hai năm một lần, vì vậy mà Nha Trang trở thành một thành phố du lịch được nhiều người biết đến. Ngày nay du lịch đã trở thành một nhu cầu cần thiết của cuộc sống, và khách du lịch đòi hỏi chất lượng du lịch ngày càng cao. Đây là một thách thức cho các đơn vị kinh doanh du lịch trên địa bàn thành phố Nha Trang. Hàng năm Nha Trang đón hàng trăm nghìn lượt khách đến tham quan cụ thể năm 2009 Nha Trang đã đón 298.000 lượt khách, năm 2010 là gần 400.000 lượt khách, năm 2011 là 480.000 lượt khách, và còn là một điểm đến thường xuyên, không thể thiếu của các tàu du lịch biển quốc tế. Năm 2011, Nha Trang đã đón 35 chuyến tàu biển với hơn 35.000 khách, trong đó có cả tàu Queen Mary II - một trong số ít tàu du lịch lớn của thế giới. Tính từ đầu năm 2012 đến nay, Nha Trang đã đón gần 20 tàu du lịch biển, với khoảng 21.000 khách du lịch lên bờ tham quan các điểm du lịch nổi tiếng trong thành phố (nguồn: báokhánhhòa.com.vn). Các du khách đã chọn đến Nha Trang thì phải làm thế nào để du khách cảm thấy đây là một điểm đến lý tưởng, họ hài lòng thỏa mãn vì những cái mình nhận được xứng đáng với cái mình đã bỏ ra, và đây là những khách thượng lưu tiếng nói của họ rất có trọng lượng nếu Nha Trang để lại một ấn tượng đẹp trong lòng du khách quốc tế, họ sẽ quảng bá hình ảnh về Nha 2 Trang cho những người thân, bạn bè họ. Điều này sẽ có lợi cho tỉnh, thành phố và cả người dân địa phương. Một khi khách quốc tế đến nhiều thì sẽ thu được một nguồn ngoại tệ lớn giúp cho tỉnh, thành phố có thể sử dụng nguồn thu này để đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, người dân địa phương nhất là những người kinh doanh có thêm thu nhập, tạo công ăn việc làm cho người lao động, giao lưu và học hỏi thêm các nền văn hóa tiên tiến. Có rất nhiều lợi ích thu được từ việc phát triển du lịch nhưng việc thành phố Nha Trang để lại ấn tượng như thế nào trong lòng du khách đặc biệt là khách quốc tế là một vấn đề quan trọng. Vì vậy em muốn nghiên cứu đề tài “ đánh giá sự hài lòng của du khách khi đến du lịch tại thành phố Nha Trang ”. Để biết được những gì du khách đã hài lòng và những gì họ chưa hài lòng mà ta có thể khắc phục được chúng, nhằm làm cho sự hài lòng của du khách ngày một gia tăng và Nha Trang trở thành điểm đến du lịch lý tưởng. 2. Mục tiêu nghiên cứu. - Mục tiêu chung của luận văn là đánh giá sự hài lòng của du khách khi đến với Nha Trang. - Mục tiêu cụ thể: từ mục tiêu chung thì đề tài sẽ có các mục tiêu cụ thể sau: + Đánh giá thực trạng du lịch Nha Trang. + Xác định các nhân tố ảnh hưởng và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới sự hài lòng của khách du lịch. + Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng của du khách khi đến Nha Trang. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. - Đối tượng: du khách quốc tế đến du lịch tại Nha Trang. - Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: việc nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn thành phố Nha Trang. Về thời gian: từ 3 - 2012 đến 6 - 2012. 4. Ý nghĩa của đề tài. 3 Về mặt lý luận: Với việc hoàn thành đề tài nghiên cứu này hy vọng sẽ đóng góp một phần vào việc hệ thống hóa lại cơ sở lý thuyết về sự hài lòng của khách hàng đối với điểm đến du lịch. Về mặt thực tiễn: - Giúp thành phố Nha Trang nhận ra những mặt còn hạn chế, qua đó tìm ra những giải pháp khắc phục nhằm nâng cao mức độ hài lòng của du khách. - Làm tài liệu tham khảo cho các sinh viên khóa sau. 5. Kết cấu đề tài: kết cấu của nghiên cứu này được chia làm 5 chương. Chương 1: Tổng quan về du lịch. Nội dung của chương này sẽ nói đến tổng quan du lịch Việt Nam và Nha Trang. Giới thiệu sơ lược cơ quan quản lý của ngành cũng như một số thông tin, và tình hình hoạt động hiện nay của ngành du lịch thành phố Nha Trang. Chương 2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu. Nội dung của chương này đưa ra cơ sở lý thuyết về sự hài lòng của du khách và tóm lược các mô hình liên quan đến sự hài lòng. Trên cơ sở lý thuyết và các công trình nghiên cứu, em sẽ đề xuất mô hình nghiên cứu đánh giá sự hài lòng của du khách khi đến du lịch tại thành phố Nha Trang. Chương 3. Phương pháp nghiên cứu. Chương này sẽ đề cập đến các phương pháp nghiên cứu trong đề tài để kiểm định thang đo và mô hình cùng với các giả thuyết nghiên cứu làm nền tảng cho chương 4. Chương 4. Kết quả nghiên cứu. Nội dung chính của chương là tiến hành nghiên cứu, phân tích và đưa ra những kết quả cụ thể liên quan đến sự hài lòng của du khách. Chương 5. Đề xuất giải pháp. Dựa trên những kết quả đã đạt được ở chương 4, chương cuối này sẽ đưa ra một số giải pháp góp phần nâng cao sự hài lòng của du khách đối với du lịch Nha Trang. Đồng thời, những thiếu sót và hạn chế của đề tài cũng được đề cập. 4 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH 1.1 Tổng quan về du lịch. 1.1.1 Tổng quan về du lịch Việt Nam. Việt Nam là đất nước thuộc vùng nhiệt đới, bốn mùa xanh tươi. Địa hình có núi, có rừng, có sông, có biển, có đồng bằng và có cả cao nguyên. Núi non đã tạo nên những vùng cao có khí hậu rất gần với ôn đới, nhiều hang động, ghềnh thác, đầm phá, nhiều điểm nghỉ dưỡng và danh lam thắng cảnh như: Sa Pa (Lào Cai), Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Đà Lạt (Lâm Đồng), núi Bà Đen (Tây Ninh)…; động Tam Thanh (Lạng Sơn), động Từ Thức (Thanh Hoá), Di sản thiên nhiên thế giới Phong Nha – Kẻ Bàng (Quảng Bình)…; thác Bản Giốc (Cao Bằng), hồ Ba Bể (Bắc Kạn), hồ thuỷ điện Sông Đà (Hoà Bình – Sơn La), hồ thuỷ điện Trị An (Đồng Nai), hồ thuỷ điện Yaly (Tây Nguyên), hồ Thác Bà (Yên Bái), vịnh Hạ Long (Quảng Ninh, đã hai lần được UNESCO công nhận là di sản của thế giới), Côn Đảo (Bà Rịa – Vũng Tàu), đảo Phú Quốc (Kiên Giang)… Với 3.260 km bờ biển có 125 bãi biển, trong đó có 16 bãi tắm đẹp nổi tiếng như: Trà Cổ, Bãi Cháy (Quảng Ninh), Đồ Sơn (Hải Phòng), Sầm Sơn (Thanh Hoá), Cửa Lò (Nghệ An), Lăng Cô (Thừa Thiên Huế), Non Nước (Đà Nẵng), Nha Trang (Khánh Hoà), Vũng Tàu (Bà Rịa – Vũng Tàu)… Ngọ Môn với hàng nghìn năm lịch sử, Việt Nam có trên bảy nghìn di tích (trong đó khoảng 2.500 di tích được nhà nước xếp hạng bảo vệ) lịch sử, văn hoá, dấu ấn của quá trình dựng nước và giữ nước, như đền Hùng, Cổ Loa, Văn Miếu… Đặc biệt quần thể di tích cố đô Huế, phố cổ Hội An và khu đền tháp Mỹ Sơn đã được UNESCO công nhận là Di sản Văn hoá Thế giới. Hàng nghìn đền, chùa, nhà thờ, các công trình xây dựng, các tác phẩm nghệ thuật – văn hoá khác nằm rải rác ở khắp các địa phương trong cả nước là những điểm tham quan du lịch đầy hấp dẫn. Nguồn suối nước khoáng cũng rất phong phú như: suối khoáng Quang Hanh (Quảng Ninh), suối khoáng Hội Vân (Bình Định), suối khoáng Vĩnh Hảo (Bình Thuận), suối khoáng Dục Mỹ (Nha Trang), suối khoáng Tháp Bà (Nha Trang), suối khoáng Kim Bôi (Hoà Bình) … 5 Việt Nam đứng thứ 27 trong số 156 quốc gia có biển trên thế giới với 125 bãi tắm biển, hầu hết là các bãi tắm đẹp. Việt Nam là 1/12 quốc gia có vịnh đẹp nhất thế giới là vịnh Hạ Long và vịnh Nha Trang. (nguồn: du lịch Việt Nam). Với tiềm năng du lịch phong phú, đa dạng, độc đáo như thế, mặc dù còn nhiều khó khăn trong việc khai thác, những năm gần đây ngành Du lịch Việt Nam cũng đã thu hút hàng triệu khách du lịch trong và ngoài nước, góp phần đáng kể cho nền kinh tế quốc dân. Hơn thế, bằng tiềm năng và sản phẩm du lịch của mình, ngành Du lịch đang tạo điều kiện tốt cho bè bạn khắp năm châu ngày càng hiểu biết và yêu mến đất nước Việt Nam. Vì vậy mà ngày càng có nhiều du khách đến với Việt Nam: Năm 2008, Việt Nam đã đón 4,218 triệu lượt khách quốc tế, con số này năm 2009 là 3,8 triệu lượt, năm 2010 là 4,5 triệu lượt khách quốc tế, 28 triệu lượt khách du lịch nội địa, năm 2011 là 6,5 triệu lượt khách quốc tế, trên 30 triệu lượt khách nội địa. Số lượng du khách đến ngày càng nhiều vì vậy mà nguồn thu từ ngành du lịch không ngừng tăng cao: năm 2009 đạt từ 68.000 đến 70.000 tỷ đồng, năm 2010 đạt 91 tỷ đồng, năm 2011 đạt 130 ngàn tỷ đồng. (Nguồn: Tổng cục du lịch). Khách và khách du lịch quốc tế đến Việt Nam qua các năm. Năm 2009 2010 2011 Lượt khách đến 3.8 4.5 6.5 Việt Nam (triệu người, làm tròn) Lượt khách đến 2.2 3.1 4.2 Việt Nam du lịch(triệu người, làm tròn) Tổng doanh thu du 3.050 4.450 6.050 lịch quốc tế (triệu USD) (Nguồn: tổng cục du lịch) 6 Dự báo nhu cầu nhân lực trực tiếp du lịch đến năm 2020 TT Chỉ tiêu 1 1.1 1.2 1.3 2 2.1 2.2 2.3 2.4 2.5 3 3.1 3.2 Tổng số Theo lĩnh vực Khách sạn, nhà hàng Lữ hành, vận chuyển Dịch vụ khác Theo trình độ đào tạo Trên đại học Đại học, cao đẳng Trung cấp và tương đương Sơ cấp Dưới sơ cấp (học nghề tại chỗ) Theo loại lao động Lao động quản lý Lao động nghiệp vụ 1) Lễ tân 2) Phục vụ buồng 3) Phục vụ bàn, bar 4) Chế biến món ăn 5) Hướng dẫn 6) VPDL, ĐL lữ hành 7) Nhân viên khác Năm 2010 Năm 2015 418.250 Năm 2020 620.100 % tăng TB cả giai đoạn 9,6 870.300 % tăng TB cả giai đoạn 8,1 207.600 65.800 146.200 312.100 92.700 215.300 10,1 8,2 9,4 440.300 128.000 302.000 8,2 7,6 8,1 1.450 53.800 78.200 2.400 82.400 115.300 13,1 10,6 3.500 113.500 174.000 9,2 7,5 98.700 187.450 151.800 268.200 9,5 10,7 231.000 348.300 8,6 32.500 387.100 37.200 48.800 68.400 35.700 20.600 31.100 145.300 56.100 564.000 51.000 71.500 102.400 49.300 30.800 52.600 206.400 14,5 9,2 7,4 9,3 9,9 7,6 9,9 13,8 8,4 10,2 10,4 5,9 83.300 787.000 69.500 98.000 153.000 73.400 45.000 81.400 266.700 9,7 7,9 7,2 7,4 9,8 9,7 9,2 10,9 6,0 (Nguồn: Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch) Được du khách biết đến nhiều sẽ góp phần nâng cao vị thế, hình ảnh của Việt Nam đối với thế giới cũng như các nước trong khu vực. Qua du lịch, khách muôn phương có dịp hiểu hơn về con người, đất nước, kinh tế, văn hóa của Việt Nam. Tạo ra một nguồn thu ngoại tệ đóng góp lớn vào GDP của cả nước. 7 Và với con số lao động năm 2010 là 418.250 người, năm 2015 là 620.100 người thì ngành du lịch đã tạo được việc làm cho một lượng lớn người lao động. Từ đó cho thấy ngành du lịch có vai trò rất quan trọng đối với đất nước. Ngoài ra Việt Nam còn có 54 dân tộc anh em, mỗi dân tộc đều có những nét đặc trưng về văn hoá, phong tục tập quán và lối sống riêng, dọc theo chiều dài đất nước có các vùng miền khác nhau:  Vùng trung du và miền núi phía Bắc  Vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc  Vùng Bắc Trung Bộ  Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ  Vùng Đông Nam Bộ  Vùng Tây Nam Bộ Với ẩm thực đa dạng và thiên nhiên hùng vĩ sẽ thu hút được sự tò mò muốn khám phá của du khách. Việt Nam còn là một đất nước có bề dày lịch sử lâu đời, đã trải qua nhiều cuộc kháng chiến nên đối với khách du lịch ba-lô, những người du lịch khám phá văn hóa và thiên nhiên, các cựu chiến binh Mỹ và Pháp, thì Việt Nam đang trở thành một địa điểm du lịch mới ở Đông Nam Á. Theo dự báo của Tổng cục du lịch Việt Nam, năm 2015 ngành du lịch Việt Nam sẽ thu hút 7 - 8 triệu lượt khách quốc tế, 32 - 35 triệu khách nội địa, con số tương ứng năm 2020 là 11 - 12 triệu khách quốc tế; 45-48 triệu khách nội địa. Doanh thu từ du lịch sẽ đạt 18 - 19 tỷ USD năm 2020. Để có được số lượt khách như thế đòi hỏi du lịch Việt phải phấn đấu rất nhiều, có chất lượng cả nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng, người dân bản sứ phải thân thiện, hiếu khách, và bảo tồn được các di tích lịch sử, các khu du lịch, tài nguyên du lịch, các vườn quốc gia, sản phẩm du lịch phải đa dạng. Các dự án đầu tư vào bất động sản du lịch dọc theo bờ biển hơn 3.000 km tại các thành phố lớn đang gia tăng nhanh chóng. Dịch vụ du lịch ngày càng đa dạng. Công ty lữ hành địa phương và quốc tế cung cấp các tour du lịch tham quan các bản làng dân tộc thiểu số, đi bộ và tour du lịch xe đạp, đi thuyền kayak và du lịch ra 8 nước ngoài cho du khách Việt Nam, đặc biệt là gắn kết với các quốc gia láng giềng Campuchia, Lào và Thái Lan. Ngoài ra, nhờ vào việc nới lỏng các quy định về đi lại, xuất cảnh, khách du lịch nước ngoài đã có thể đi lại tự do trong nước từ năm 1997. Nền kinh tế Việt Nam đang chuyển đổi từ nông nghiệp sang nền kinh tế dịch vụ. Hơn một phần ba của tổng sản phẩm trong nước được tạo ra bởi các dịch vụ, trong đó bao gồm khách sạn và phục vụ công nghiệp và giao thông vận tải. Nhà sản xuất và xây dựng (28%), nông nghiệp và thuỷ sản (20%), khai thác mỏ (10%). (Nguồn: du lịch Việt Nam) Ngày càng có nhiều dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đổ vào ngành du lịch. Sau các ngành công nghiệp nặng và phát triển đô thị, đầu tư nước ngoài hầu hết đã được tập trung vào du lịch, đặc biệt là trong các dự án khách sạn. Cơ quan quản lý: Hiện nay cơ quan quản lý nhà nước (chỉ quản lý trên giấy phép đăng ký kinh doanh chứ không quản lý trực tiếp) đối với lĩnh vực hoạt động kinh doanh du lịch được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.1 Cơ quan quản lý nhà nước của lĩnh vực du lịch. Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch Tổng cục Du lịch Sở Văn hoá, Thể thao và du lịch Phòng nghiệpvụ du lịch Các doanh nghiệp kinh doanh du lịch 9 Cơ cấu lao động trong ngành du lịch. Theo số liệu của viện nghiên cứu và phát triển du lịch, hiện nay, cả nước có trên 1,3 triệu lao động du lịch và liên quan, chiếm khoảng 2,5% lao động cả nước, trong đó có khoảng 120.000 lao động trong các cơ sở dịch vụ du lịch. Cơ cấu lao động ngành với 42% được đào tạo về du lịch, 38% được đào tào tạo từ các chuyên ngành khác chuyển sang 20% chưa qua đào tạo chính quy mà chỉ qua huấn luyện tại chỗ. 1.1.2 Tổng quan về du lịch Nha Trang – Khánh Hòa. Khánh Hòa với bờ biển dài hơn 200km và gần 200 hòn đảo lớn nhỏ, khí hậu ôn hòa, nhiệt độ trung bình 260C, với hơn 300 ngày nắng trong năm, với nhiều di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh nổi tiếng như: Tháp Ponagar, thành cổ Diên Khánh, Mộ Yersin, Hòn Chồng, Đại Lãnh, Vịnh Vân Phong, Suối nước nóng Dục Mỹ, Hòn Bà, Sông Lô, Dốc Lết. Các đảo Hòn Tằm, Trí Nguyên, Bích Đầm, Hòn Mun, Hòn Ông… và bãi biển Nha Trang là bãi tắm sạch đẹp rất hấp dẫn du khách… Thiên nhiên đã ban tặng cho Khánh Hòa một quần thể du lịch đa dạng liên hoàn giữa núi, rừng và biển, đảo. Nha Trang là một thành phố ven biển và là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, du lịch của tỉnh Khánh Hòa. Nơi đây còn được biết đến như một thành phố của lễ hội: Festival Biển, Hoa hậu Hoàn Vũ 2008, Hoa hậu Thế giới 2010,… Các bãi biển đẹp của thành phố này đã biến nơi đây trở thành một danh lam thắng cảnh thu hút khá nhiều du khách. Nơi đây có khí hậu ôn hòa, giao thông thuận lợi cả về đường thủy, đường bộ, đường hàng không và đường sắt. Đặc biệt ở Nha Trang có nhà ga lớn nhất trong tuyến đường sắt Bắc Nam của Việt Nam. Tất cả các tuyến tàu lửa đều dừng ở đây. Ngoài các tàu Thống Nhất, còn có các chuyến tàu SN1-2, SN3-4 và gần đây có thêm chuyến tàu 5 sao đầu tiên chạy tuyến Sài Gòn - Nha Trang. Nha Trang với điều kiện thiên nhiên ưu đãi cả về vị trí, cảnh quan thiên nhiên, khí hậu, cùng với nền tảng về lịch sử và nhân văn tạo dựng nên một Nha Trang có khả năng phát triển nhiều loại hình du lịch đa dạng. 10 Với địa hình như vậy thì Nha Trang có các đặc điểm: An toàn – an ninh: là một điểm đến an toàn, đảm bảo được tính mạng và tài sản cho du khách khi đi du lịch, vì vậy rất thuận lợi cho việc phát triển du lịch. Cảnh quan môi trường tự nhiên: Nha Trang với một bờ biển dài, có khí hậu trong lành, mát mẻ với một cảnh quan đẹp và được chú trọng đầu tư. Đây còn là một trong tám đô thị loại 1 trực thuộc tỉnh của Việt Nam như vậy rất thuận lợi cho du lịch phát triển. Thân thiện: Nha Trang là một nơi mà người dân hiền hòa, hiếu khách như vậy sẽ tạo cho du khách cảm giác thoải mái, có nhân viên phục vụ chuyên nghiệp với thái độ ân cần niềm nở chắc chắn sẽ chiếm được cảm tình của du khách. Cơ sở hạ tầng gồm các phương tiện giao thông, cơ sở ăn uống, cơ sở lưu trú. Nha Trang với đầy đủ các phương tiện giao thông, thuận tiện cho việc đi lại giữa các tỉnh, thành phố lớn trong nước và nước ngoài, cùng với cơ sở lưu trú, ăn uống có chất lượng cao sẽ thu hút được nhiều khách du lịch. Các hoạt động tại điểm đến gồm có các khu mua sắm, quầy hàng lưu niệm, các khu vui chơi giải trí. Du khách là những người giàu về thời gian và tiền bạc, họ đi du lịch với nhiều mục đích khác nhau nhưng đa phần ai cũng thích mua sắm, có một món quà lưu niệm đặc trưng cho nơi mình đã đến, được vui chơi giải trí ở nhiều nơi để tiêu xài tiền. Do vậy các hoạt động ở điểm đến càng nhiều, càng phong phú sẽ lưu giữ được chân khách lâu dài. Nha Trang với các tour du lịch lặn biển, tour đảo, khu vui chơi ở Vinpearl land, các câu lạc bộ đêm và quầy hàng lưu niệm dọc đường Trần Phú, suối khoáng nóng tháp bà… sẽ góp phần thu hút được du khách. Nét đa dạng trong văn hóa gồm các lễ hội truyền thống và nền văn hóa ẩm thực. Nha Trang – Khánh Hòa có các lễ hội truyền thống như: lễ hội Cá Ông, lễ hội Tháp Bà, lễ hội Am Chúa, lễ hội đình làng nông nghiệp, lễ hội ăn mừng lúa mới của người Raglai, lễ hội Đền Hùng… cùng với đó là sự phong phú trong văn hóa ẩm thực với các đặc sản như: yến sào, nem nướng, bong bóng cá, vi cá, nhím biển…Ngoài ra, Nha Trang còn có nhiều nhà thờ, đền chùa, các khu di tích lịch sử. 11 Các dịch vụ công cộng gồm có dịch vụ đổi tiền, nhà vệ sinh công cộng, dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Nha Trang có nhiều hệ thống ngân hàng lớn nhỏ rất thuận lợi cho việc đổi tiền cho du khách, có nhiều trung tâm chăm sóc sức khỏe và làm đẹp, cùng với hệ thống nhà vệ sinh công cộng vừa được đầu tư sẽ tạo nhiều thuận lợi cho du khách khi đi du lịch. Như vậy Nha Trang là một thành phố có nhiều tiềm năng và cơ hội kinh doanh, là một nơi lý tưởng để du lịch và có thể đáp ứng nhiều động cơ du lịch của du khách, là một điểm đến an toàn và thân thiện. Và du lịch đóng một vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của thành phố Nha Trang như: Là ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh Khánh Hòa đạt hiệu quả cao nhất, góp phần đưa Khánh Hòa trở thành trung tâm kinh tế, du lịch lớn của khu vực miền Trung và cả nước. Là nguồn thu ngoại tệ vì lượng khách quốc tế đến Nha Trang không ngừng gia tăng: năm 2009 là 298.000 lượt khách, năm 2010 là gần 400.000 lượt khách, năm 2011 là 480.000 lượt khách. Góp phần làm tăng GDP cho tỉnh Khánh Hòa do doanh thu ngành du lịch không ngừng tăng cao: năm 2009 là 1.560 tỷ đồng, năm 2010 là 1.880 tỷ đồng, năm 2011 là 2.150 tỷ đồng. Ngành du lịch còn là phương cách quảng bá hữu hiệu hình ảnh , nét văn hóa của một xứ sở cho du khách. Tạo công ăn việc làm cho người lao động: năm 2010 là 33.400 lao động trong đó có 13.500 lao động trực tiếp, năm 2011 là 42.300 lao động trong đó có 15.200 lao động trực tiếp. Tăng cường chất lượng môi trường: du lịch có thể cung cấp những sáng kiến cho việc làm sạch môi trường thông qua kiểm soát chất lượng không khí, nước, đất, ô nhiễm tiếng ồn, thải rác và các vấn đề môi trường khác thông qua các chương trình quy hoạch cảnh quan, thiết kế xây dựng và duy tu bảo dưỡng các công trình kiến trúc. 12 Cải thiện hạ tầng cơ sở: các cơ sở hạ tầng của địa phương như sân bay, đường sá, hệ thống cấp thoát nước, xử lý chất thải, thông tin liên lạc có thể được cải thiện thông qua hoạt động du lịch. Tuy nhiên ngoài những mặt tích cực vẫn còn mặt hạn chế vê vấn đề nước thải, rác thải: Nước thải: Nếu như không có hệ thống thu gom nước thải cho khách sạn, nhà hàng thì nước thải sẽ ngấm xuống bồn nước ngầm hoặc các thuỷ vực lân cận (sông, hồ, biển), làm lan truyền nhiều loại dịch bệnh như giun sán, đường ruột, bệnh ngoài da, bệnh mắt hoặc làm ô nhiễm các thuỷ vực gây hại cho cảnh quan và nuôi trồng thủy sản. Rác thải: Vứt rác thải bừa bãi là vấn đề chung của mọi khu du lịch. Đây là nguyên nhân gây mất cảnh quan, mất vệ sinh, ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng và nảy sinh xung đột xã hội. Bên cạnh đó thì các yếu tố ảnh hưởng đến du lịch Nha Trang là: An toàn an ninh . Để du lịch không ngừng phát triển trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước, tỉnh, thành phố thì sự phối hợp chặt chẽ giữa quốc phòng và an ninh với các hoạt động du lịch cũng như các ngành kinh tế khác có ý nghĩa cực kì quan trọng. Sự bảo đảm vững chắc về quốc phòng, an ninh tạo môi trường ổn định cho đất nước và khách tới tham quan. Bên cạnh việc nghỉ ngơi là “cảm nhận những giá trị vật chất, tinh thần độc đáo, khác lạ với quê hương mình” du khách còn giao lưu, đi lại giữa các quốc gia, các vùng miền với nhau do đó một nền chính trị hòa bình, hữu nghị sẽ kích thích sự phát triển của du lịch quốc tế. Việt Nam là một quốc gia có sự ổn định về chính trị, giao lưu kết nghĩa với nhiều nước trên thế giới là một thuận lợi cho sự phát triển du lịch. Kinh tế. Một trong mhững yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến sự phát sinh và phát triển du lịch là điều kiện kinh tế chung. Nền kinh tế chung phát triển là tiền đê cho sự ra đời và phát triển của ngành kinh tế du lịch. Sự phát triển của nông nghiệp và 13 công nghiệp thực phẩm có ý nghĩa quan trọng với phát triển du lịch. Đây là cơ sở cung ứng nhiều hàng hoá nhất cho du lịch. Ngành công nghiệp dệt cung cấp cho các xí nghiệp du lịch các loại vải để trang bị phòng khách, các loại khăn trải bàn, ga giường…. Ngành công nghiệp chế biến gỗ trang bị đồ gỗ cho các văn phòng, cơ sở lưu trú. Và Việt Nam có một nền kinh tế ít biến động, là một nước có ngành công nghiệp phát triển cao chiếm hơn 41,2% cơ cấu ngành rất thuận lợi để sản xuất các vật dụng, dụng cụ cung cấp cho du lịch. Khi nói đến nền kinh tế của đất nước, không thể không nói đến giao thông vận tải. Giao thông vận tải ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch trên hai phương diện: Số lượng và chất lượng. Sự phát triển về số lượng làm cho mạng lưới giao thông thông vươn tới mọi miền trái đất. Chất lượng của phương tiện giao thông ảnh hưởng tới chuyến du lịch ở các mặt sau: tốc độ, an toàn, tiện nghi, giá cả. Việt Nam nói chung, Nha Trang nói riêng rất thuận lợi về giao thông: thuận lợi cả đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường hàng không. Văn hóa. Trình độ văn hoá cao tạo điều kiên cho việc phát triển du lịch. Phần lớn những người tham gia vào cuộc hành trình du lịch là những người có trình độ văn hoá nhất định, nhất là những người đi du lịch nước ngoài. Bởi vì họ có sở thích (nhu cầu) đối với việc tìm hiểu các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, bản sắc văn hoá dân tộc hay nói đúng hơn tài nguyên, điểm du lịch tác động đến họ theo một quá trình: Thông tin Tiếp xúc Nhận thức Đánh giá Việt Nam là một đất nước có 54 dân tộc với nhiều nền văn hóa khác nhau, và có nền ẩm thực phong phú là một thuận lợi cho sự phát triển du lịch, kích thích sự tìm tòi khám phá của các du khách. Khoa học kỹ thuật. Là một yếu tố rất năng động, chứa đựng nhiều cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp. Bao gồm các sản phẩm mới, chuyển giao công nghệ mới, tự 14 động hoá, kĩ thuật mới, vật liệu mới, thiết bị sản xuất, các bí quyết, các phát minh, phần mềm ứng dụng...Khi công nghệ phát triển, các doanh nghiệp có điều kiện ứng dụng các thành tựu của công nghệ để tạo ra sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn nhằm phát triển kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Công nghệ thông tin phát triển giúp cho việc marketing và bán hàng trên mạng, các hoạt động nghiên cứu thị trường sẽ đạt hiệu quả hơn. Ngoài ra khi kỹ thuật công nghệ phát triển sẽ cung cấp các trang thiết bị hiện đại góp phần đáp ứng nhu cầu khách hàng tốt hơn Môi trường tự nhiên. Bao gồm các yếu tố: vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan tự nhiên, đất đai sông biển. Nha Trang có 19 hòn đảo lớn nhỏ, vịnh Nha Trang là một trong những hình mẫu tự nhiên hiếm có của hệ thống vũng, vịnh trên thế giới bởi nó có hầu hết các hệ sinh thái điển hình, quý hiếm của vùng biển nhiệt đới. Đó là hệ sinh thái đất ngập nước, rạn san hô, rừng ngập mặn, thảm cỏ biển, hệ sinh thái cửa sông, hệ sinh thái đảo biển, hệ sinh thái bãi cát ven bờ. Trong đó có các thắng cảnh nổi tiếng như: Hòn Miểu, Hòn Tre, Hòn Chồng, Đảo Yến… Có một vị trí đẹp và với khí hậu ôn hòa tạo thuận lợi cho du lịch Nha Trang phát triển. 1.1.3 Cơ quan quản lý: Hiện nay ngành du lịch Nha Trang chịu sự quản lý của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Khánh Hoà (Phòng nghiệp vụ du lịch). Địa chỉ của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Khánh Hoà: 01 - 03 Ngô Quyền, thành phố Nha Trang – tỉnh Khánh Hoà Điện thoại: (84-58) 3822229; Fax: (84-58) 3822260. 1.1.4 Một số nội dung trong quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Khánh Hoà đến năm 2020. 1.1.4.1 Quan điểm và mục tiêu phát triển du lịch Khánh Hoà. 1.1.4.1.1 Các quan điểm phát triển. a/ Phát triển du lịch theo hướng sinh thái kết hợp văn hoá trong đó chú trọng phát triển du lịch sinh thái biển để khai thác tối đa các tiềm năng, nội lực của tỉnh. 15 b/ Phát triển du lịch có trọng tâm, trọng điểm song song với việc nâng cao chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm để tạo ra bước đột phá. c/ Phát triển du lịch trên cơ sở toàn diện du lịch quốc tế và du lịch nội địa, trong đó phát triển mạnh du lịch quốc tế, lấy du lịch quốc tế làm động lực thúc đẩy du lịch nội địa và các ngành dịch vụ phát triển. d/ Phát triển du lịch Khánh Hoà với vai trò là trung tâm du lịch của tiểu vùng du lịch Duyên hải Nam Trung Bộ và cả nước, là đầu mối phân phối khách du lịch cho khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. e/ Phát triển du lịch phải bảo đảm tính tổng hợp liên ngành, liên vùng và xã hội hoá cao với vai trò du lịch là động lực thúc đẩy để phát huy sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế khác. f/ Phát triển du lịch một cách bền vững trên cơ sở gìn giữ và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ môi trường, an ninh quốc phòng, trật tự và an toàn xã hội, có ý nghĩa quan trọng đối với công cuộc xoá đói giảm nghèo. 1.1.4.1.2 Mục tiêu phát triển. Đến năm 2020 du lịch Khánh Hoà phát triển với mục tiêu thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, làm động lực thúc đẩy để phát huy sức mạnh của các thành phần kinh tế khác theo tinh thần của Nghị quyết XIV và XV/NQ-TU tỉnh Khánh Hoà đã đề ra. Phấn đấu đưa Khánh Hoà trở thành trung tâm du lịch biển tầm cỡ không chỉ của cả nước mà của khu vực. 1.1.4.1.3 Các chỉ tiêu cụ thể. - Năm 2020 đón được 3.400 ngàn lượt khách trong đó có khoảng 1.400 ngàn lượt khách quốc tế. - Nâng cao nguồn thu từ du lịch; phấn đấu năm 2020 đạt gần 5.000 tỷ VNĐ ( chiếm 11,53% tổng GDP của tỉnh).
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng