ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SAU ĐẠI HỌC
NGUYỄN THÀNH BẮC
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN SINH KẾ CỦA
NGƢỜI DÂN HUYỆN KỲ ANH, TỈNH HÀ TĨNH: NGHIÊN CỨU ĐIỂN
HÌNH TẠI XÃ KỲ HÀ VÀ KỲ LÂM HUYỆN KỲ ANH
LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
HÀ NỘI - 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SAU ĐẠI HỌC
NGUYỄN THÀNH BẮC
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN SINH KẾ
CỦA NGƢỜI DÂN HUYỆN KỲ ANH, TỈNH HÀ TĨNH: NGHIÊN CỨU
ĐIỂN HÌNH TẠI XÃ KỲ HÀ VÀ KỲ LÂM HUYỆN KỲ ANH
LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Chuyên ngành: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Mã số: Chương trình đào tạo thí điểm
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Hoàng Lƣu Thu Thủy
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự hướng
dẫn khoa học của TS. Hoàng Lưu Thu Thủy. Các số liệu và kết quả trong Luận văn là
trung thực và tường minh.
Mọi sự giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đầy đủ,
trung thực.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về những lời cam đoan trên.
Tác giả
Nguyễn Thành Bắc
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn “Đánh giá tác động của
biến đổi khí hậu đến sinh kế của người dân huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh: nghiên cứu điển
hình tại xã Kỳ Hà và Kỳ Lâm, huyện Kỳ Anh”, tác giả đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ
của thầy cô, gia đình và bạn bè.
Trước hết, tác giả luận văn xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến
giáo viên hướng dẫn khoa học, TS. Hoàng Lưu Thu Thủy đã trực tiếp hướng dẫn, góp
ý, chỉnh sửa trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tác giả chân thành cảm ơn tập thể cán bộ phòng Khí hậu - Viện Địa lý - Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã tận tình giúp đỡ về chuyên môn và tạo
mọi điều kiện thuận lợi để luận văn được hoàn thành.
Xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo, cán bộ Khoa Sau đại học - Đại học Quốc
Gia Hà Nội đã giảng dạy, tạo điều kiện và hướng dẫn tác giả trong quá trình học tập và
thực hiện luận văn.
Tác giả cũng xin cảm ơn sự tạo điều kiện, cung cấp số liệu của UBND huyện Kỳ
Anh, UBND hai xã Kỳ Hà, Kỳ Lâm và sự chia sẻ, giúp đỡ của cộng đồng người dân
hai xã trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Do thời gian và sự hiểu biết của tác giả còn nhiều hạn chế nên trong quá trình
thực hiện luận văn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tác giả rất
mong nhận được nhiều sự tham gia góp ý của thầy cô và đồng nghiệp.
Hà Nội, ngày 23 tháng 06 năm 2016
Tác giả
Nguyễn Thành Bắc
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................................... 1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN........................................................................................................ 3
1.1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU ...................................................................3
1.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................................. 3
1.1.2. Địa hình ..................................................................................................................... 4
1.1.3. Địa chất, địa mạo ....................................................................................................... 4
1.1.4. Khí hậu....................................................................................................................... 5
1.1.5. Thủy văn .................................................................................................................... 7
1.1.6. Thổ nhưỡng ................................................................................................................ 8
1.1.7. Thực vật ..................................................................................................................... 8
1.2. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI ..............................................................................................................................10
1.2.1. Kinh tế ..................................................................................................................... 10
1.2.2. Xã hội....................................................................................................................... 14
1.3. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ SINH KẾ.........................................................................................18
1.3.1.
Nghiên cứu về sinh kế trên thế giới ..................................................................... 18
1.3.2.
Nghiên cứu về sinh kế tại Việt Nam .................................................................... 19
CHƢƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 21
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN SINH
KẾ ...................................................................................................................................................................................21
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến Biến đổi khí hậu ................................................... 21
2.1.2. Biến đổi khí hậu trên thế giới và ở Việt Nam .......................................................... 28
2.1.3. Tác động của biến đổi khí hậu đến sinh kế .............................................................. 29
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................................................................33
2.2.1. Nguồn số liệu thứ cấp .............................................................................................. 33
2.2.2. Phương pháp phân tích khả năng bị tổn thương và năng lực thích ứng với khí
hậu (CVCA) ....................................................................................................................... 33
CHƢƠNG III: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
ĐẾN SINH KẾ CỦA NGƢỜI DÂN HAI XÃ KỲ HÀ VÀ KỲ LÂM
3.1. MỨC ĐỘ VÀ XU THẾ BIẾN ĐỔI CỦA CÁC YẾU TỐ KHÍ HẬU VÀ CÁC THIÊN TAI ....................37
3.1.1. Mức độ và xu thế biến đổi của nhiệt độ không khí.................................................. 37
3.1.2. Mức độ và xu thế biến đổi của lượng mưa .............................................................. 38
3.1.3. Diễn biến tình hình thiên tai tại hai xã Kỳ Hà và Kỳ Lâm ...................................... 39
3.2. KỊCH BẢN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU KHU VỰC HÀ TĨNH..................................................................................44
3.3. PHÂN TÍCH VỀ CÁC LOẠI HÌNH SINH KẾ CỦA NGƢỜI DÂN TẠI HAI XÃ KỲ HÀ VÀ KỲ
LÂM ...............................................................................................................................................................................46
3.3.1. Các loại hình sinh kế................................................................................................ 46
3.3.2. Hình thức tổ chức sản xuất của sinh kế ................................................................... 47
3.4. TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN CÁC NGUỒN SINH KẾ CHÍNH .............................48
i
3.4.1. Biến đổi khí hậu tác động đến nguồn lực sản xuất .................................................. 48
3.4.2. Biến đổi khí hậu tác động đến hoạt động sinh kế nông nghiệp và thủy sản ............ 61
3.4.3. Phân tích về năng lực thích ứng theo loại hình sinh kế của người dân trước tác
động Biến đổi khí hậu ........................................................................................................ 67
3.5. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP GIẢM NHẸ TÁC ĐỘNG VÀ CÁC MÔ HÌNH SINH KẾ THÍCH
ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU PHÙ HỢP TẠI ĐỊA PHƢƠNG ...............................................................70
3.5.1. Đề xuất các giải pháp giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu..................................... 70
3.5.2. Đề xuất các mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu cho hai xã Kỳ Hà và
Kỳ Lâm .............................................................................................................................. 74
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................. 76
Kết luận.............................................................................................................................................................................76
Khuyến nghị.....................................................................................................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................... 78
Tài liệu tiếng Việt ............................................................................................................................................................78
Tài liệu tiếng Anh............................................................................................................................................................79
PHẦN PHỤ LỤC ........................................................................................................................ 80
Phụ lục 01: Các biểu bảng ............................................................................................................................................80
Phụ lục 02 .........................................................................................................................................................................81
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Nhiệt độ không khí trung bình tháng và năm (oC) ...................................................................5
Bảng 1.2. Tổng lượng mưa trung bình tháng và năm (mm) .....................................................................6
Bảng 1.3. Tổng giá trị sản xuất và cơ cấu theo khu vực kinh tế ............................................................10
Bảng 1.4. Tăng trưởng ngành nông - lâm và thủy sản huyện Kỳ Anh giai đoạn 2010- 2014 (giá hiện
hành) .........................................................................................................................................11
Bảng 1.5. Diện tích cây lương thực có hạt (ha) giai đoạn 2010-2014 ....................................................11
Bảng 1.6. Diện tích, sản lượng và giá trị sản xuất nuôi trồng, đánh bắt thủy sản giai đoạn 2010-2014
(xã Kỳ Hà và Kỳ Lâm) .............................................................................................................12
Bảng 1.7. Diện tích và giá trị SX lâm nghiệp xã Kỳ Lâm giai đoạn 2010-2014....................................12
Bảng 1.8. Các chỉ số về cơ cấu dân số chính của huyện Kỳ Anh (2014). ..............................................14
Bảng 1.9. Dân số trung bình qua các năm ..............................................................................................14
Bảng 1.10. Lao động việc làm trong khu vực sản xuất vật chất huyện Kỳ Anh ....................................15
Bảng 1.11. Lao động việc làm trong khu vực SX vật chất tại xã Kỳ Hà và Kỳ Lâm ............................16
Bảng 1.12. Tỷ lệ việc làm của từng ngành năm 2014 ............................................................................17
Bảng 1.13. Tỷ lệ hộ nghèo năm 2014 huyện Kỳ Anh và xã Kỳ Hà, Kỳ Lâm ........................................17
Bảng 2.1. Các ngành và đối tượng chịu tác động của biến đổi khí hậu phân loại theo vùng địa lý .......26
Bảng 3.1. Biến thiên của nhiệt độ trung bình năm (∆𝑻𝑵), nhiệt độ trung bình tháng I (∆𝑻𝑰), nhiệt độ
trung bình tháng VII (∆𝑻𝑽𝑰𝑰) trong các thập kỷ trạm Kỳ Anh (°C) ........................................37
Bảng 3.2. Biến đổi của tổng lượng mưa trung bình năm trong các thập kỷ (mm) .................................39
Bảng 3.3. Tình hình thiên tai trong 5 năm trở lại đây (% ý kiến xác nhận) ...........................................41
Bảng 3.4. Mức tăng nhiệt độ trung bình (°C) của tỉnh Hà Tĩnh so với thời kỳ 1980-1999 theo kịch bản
phát thải trung bình (B2) ...........................................................................................................44
Bảng 3.5. Mức thay đổi lượng mưa (%) của tỉnh Hà Tĩnh so với thời kỳ 1980-1999 theo kịch bản phát
thải trung bình (B2)...................................................................................................................45
Bảng 3.6. Mực nước biển dâng (cm) theo kịch bản phát thải trung bình (B2).......................................45
Bảng 3.7. Tình hình thiệt hại của các hộ gia đình do thiên tai năm 2014 ..............................................56
Bảng 3.8. Thu nhập bình quân đầu người qua các năm của hai xã Kỳ Hà và Kỳ Lâm ..........................57
Bảng 3.9. Thu nhập trung bình của hộ gia đình theo từng loại hình sinh kế..........................................57
Bảng 3.10. Thông tin về vốn vay xã hội của các hộ gia đình (% ý kiến xác nhận) ................................58
Bảng 3.11. Hoạt động thích ứng với thiên tai của các hộ gia đình.........................................................67
Bảng 3.12. Hành vi thích ứng với thiên tai của các hộ gia đình.............................................................70
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ vị trí xã Kỳ Hà và Kỳ Lâm ............................................................................... 3
Hình 1.2. Bản đồ địa hình huyện Kỳ Anh, thu từ tỷ lệ 1/100.000 .............................................. 4
Hình 2.1. Khung sinh kế nông thôn bền vững .......................................................................... 31
Hình 2.2. Khung sinh kế bền vững ........................................................................................... 31
Hình 2.3. Sơ đồ khung đánh giá tác động của BĐKH đến sinh kế .......................................... 36
Hình 3.1. Biến trình nhiều năm và xu thế tuyến tính của nhiệt độ không khí trung bình tại trạm
Kỳ Anh giai đoạn 1980-2013 ....................................................................................... 38
Hình 3.2. Biến trình nhiều năm và xu thế tuyến tính của tổng lượng mưa năm tại trạm Kỳ Anh
giai đoạn 1980-2013 ..................................................................................................... 39
Hình 3.3. Phần trăm hộ gia đình xác nhận các loại thiên tai tại xã Kỳ Hà ............................... 43
Hình 3.4. Phần trăm hộ gia đình xác nhận các loại thiên tai tại xã Kỳ Lâm ............................ 44
Hình 3.5. Các loại hình sinh kế tại xã Kỳ Hà ........................................................................... 46
Hình 3.6. Các loại hình sinh kế tại xã Kỳ Lâm ........................................................................ 47
Hình 3.7. Diện tích nuôi tôm bị bỏ hoang tại xã Kỳ Hà ........................................................... 49
Hình 3.8. Nguồn nước bị cạn kiệt trên sông Rào Trổ xã Kỳ Lâm............................................ 50
Hình 3.9. Lao động việc làm qua các năm tại hai xã Kỳ Hà và Kỳ Lâm ................................. 52
Hình 3.10. Tình hình các bệnh phát sinh do yếu tố khí hậu tại xã Kỳ Hà ................................ 54
Hình 3.11. Tình hình các bệnh phát sinh do yếu tố khí hậu tại xã Kỳ Lâm ............................. 55
Hình 3.12. Biến đổi khí hậu tác động đến nguồn lực sản xuất ................................................. 60
Hình 3.13. Phần trăm hộ gia đình xác nhận các loại thiên tai ảnh hưởng đến sk trồng trọt ..... 62
Hình 3.14. Phần trăm hộ gia đình xác nhận các loại thiên tai ảnh hưởng đến sk chăn nuôi .... 63
Hình 3.15. Phần trăm hộ gia đình xác nhận các loại thiên tai ảnh hưởng đến sk đánh bắt ts .. 64
Hình 3.16. Phần trăm hộ gia đình xác nhận các loại thiên tai ảnh hưởng đến sk nuôi trồng ts .. 65
iv
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BĐKH
Biến đổi khí hậu
Bộ TN&MT
Bộ Tài nguyên và Môi trường
IPCC
Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu
KNK
Khí nhà kính
SK
Sinh kế
PTBV
Phát triển bền vững
TDBTT
Tính dễ bị tổn thương
CVCA
Phân tích khả năng bị tổn thương và năng lực thích
ứng với khí hậu
KT-XH
Kinh tế-xã hội
UBND
Ủy ban nhân dân
SRI
Hệ thống thâm canh lúa cải tiến
VAC
Vườn - Ao - Chuồng
DLSTCĐ
Du lịch sinh thái cộng đồng
NBD
Nước biển dâng
DTTN
Diện tích tự nhiên
NTTS
Nuôi trồng thủy sản
v
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Biến đổi khí hậu được đánh giá là một trong những cuộc khủng hoảng nghiêm
trọng và tạo ra thách thức lớn nhất cho nhân loại trong thế kỷ 21. Biến đổi khí hậu
không chỉ tác động riêng lẻ lên một ngành, một lĩnh vực, một quốc gia mà ảnh hưởng
trên phạm vi toàn cầu, tới tất cả các mặt của đời sống xã hội và tự nhiên. BĐKH, với
biểu hiện chính là thay đổi về nhiệt độ, lượng mưa, nước biển dâng và đặc biệt là sự
biến đổi của các hiện tượng khí hậu thời tiết cực đoan (nắng nóng, mưa lớn, bão...), đã
đang và sẽ gây ra những tác động mạnh mẽ lên hoạt động sống của con người đặc biệt
là các hoạt động sinh kế. Sự tác động này làm cho các hoạt động sinh kế liên quan đến
nông nghiệp và nuôi trồng, đánh bắt thủy sản bị tác động mạnh và dẫn đến sự thay đổi
cả về cấu trúc và chức năng của sinh kế.
Khu vực miền Trung của Việt Nam là một trong những khu vực chịu nhiều rủi ro
nhất của BĐKH, là một trong những vùng có mức độ nghèo đói cao nhất trong cả
nước, sinh kế của người dân phần lớn là sản xuất nông nghiệp, thủy sản hoặc các
nguồn sinh kế khác phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên. Đây được cho là những nguồn
sinh kế dễ bị tổn thương nhất do tác động của biến đổi khí hậu.
Kỳ Anh là một huyện thuộc tỉnh Hà Tĩnh có điều kiện tự nhiên, khí hậu khắc
nghiệt với trên 74% diện tích tự nhiên là đồi núi, địa hình hẹp và dốc nên khi mùa mưa
bão về thường xuyên xẩy ra hiện tượng lũ lụt và sạt lở. Là huyện ven biển, Kỳ Anh
được đánh giá là một trong những huyện chịu ảnh hưởng trực tiếp do tác động của
biến đổi khí hậu, nhất là các hiện tượng khí hậu thời tiết cực đoan như: Bão, nắng
nóng, hạn hán, lũ lụt, lũ quét, lũ ống…Bên cạnh đó cuộc sống của người dân còn chịu
nhiều áp lực khác như xâm nhập mặn, khai thác tài nguyên thiên nhiên quá mức, ô
nhiễm môi trường… đã làm cho sinh kế của họ ngày càng khó khăn.
Việc xác định và tìm ra nguyên nhân gây ảnh hưởng, tác động lên sinh kế của
người dân có ý nghĩa quyết định trong việc xây dựng các chiến lược sinh kế phù hợp
và giải pháp thích ứng của sinh kế trong bối cảnh BĐKH. Với lý do đó học viên đã
chọn đề tài nghiên cứu: “Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến sinh kế của
người dân huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh: nghiên cứu điển hình tại xã Kỳ Hà và Kỳ
Lâm, huyện Kỳ Anh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được những tác động chính của BĐKH đến sinh kế của người dân hai
xã Kỳ Hà và Kỳ Lâm thuộc huyện Kỳ Anh. Trên cơ sở đó đề xuất, khuyến nghị các
chính sách, biện pháp giảm nhẹ và các mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu
tại vùng nghiên cứu.
1
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: các loại hình sinh kế (giới hạn sinh kế nông nghiệp và thủy sản) và
tác động của biến đổi khí hậu (các thiên tai và các yếu tố khí hậu cực đoan) đến các
loại hình sinh kế của cộng đồng người dân địa phương.
- Phạm vi không gian: nghiên cứu điển hình tại 2 xã Kỳ Hà và Kỳ Lâm huyện Kỳ
Anh, tỉnh Hà Tĩnh.
- Phạm vi thời gian: Số liệu phỏng vấn hộ gia đình được thực hiện tại hai xã Kỳ
Hà và Kỳ Lâm trong năm 2014 - 2015 và chuỗi số liệu khí hậu 1980-2013.
4. Câu hỏi nghiên cứu
(1) Biến đổi khí hậu đã có những biểu hiện như thế nào tại tỉnh Hà Tĩnh nói chung và
huyện Kỳ Anh nói riêng?
(2) Tại hai xã Kỳ Hà và Kỳ Lâm sinh kế của người dân có bị thay đổi trước tác động
của biến đổi khí hậu hay không?
(3) Làm thế nào để sinh kế của người dân huyện Kỳ Anh thích ứng tốt hơn do tác động
của biến đổi khí hậu?
5. Dự kiến đóng góp của đề tài
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định rõ những loại hình sinh kế chủ yếu
của hai xã Kỳ Hà và Kỳ Lâm chịu ảnh hưởng, tác động của biến đổi khí hậu. Trên cơ
sở đó cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về mô hình sinh kế thích ứng trong bối cảnh
biến đổi khí hậu để người dân và chính quyền địa phương lồng ghép vấn đề biến đổi
khí hậu vào hoạt động sản xuất và đời sống của cộng đồng, đồng thời góp phần phát
triển bền vững kinh tế - xã hội tại địa phương.
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn được xây dựng bao gồm các nội dung chính sau:
Mở đầu
Chương I: Tổng quan
Chương II: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Chương III: Biến đổi khí hậu và tác động của biến đổi khí hậu đến sinh kế của
người dân hai xã Kỳ Hà và Kỳ Lâm
Kết luận và Khuyến nghị
Tài liệu tham khảo
2
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN
1.1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU
Xã Kỳ Hà và Kỳ Lâm là 2 đơn vị hành chính cấp xã mang tính chất đại diện cho
2 khu vực địa lý có tính chất tương phản của huyện Kỳ Anh. Trong khi Kỳ Hà đại diện
cho khu vực ven biển thì Kỳ Lâm là đại diện cho khu vực đồi núi. Điều kiện tự nhiên,
bên cạnh những tính chất chung của huyện, các xã nghiên cứu còn có một số đặc trưng
riêng của khu vực.
1.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Kỳ Anh ở phần Đông nam tỉnh Hà Tĩnh, có tọa độ địa lý từ 18º07’ đến
18º12’ vĩ Bắc và từ 106º15’ đến 106º25’ kinh Đông. Toàn huyện có 104.142,99 ha đất
tự nhiên, với dân số 184.787 người (tính đến ngày 01/01/2014) [5]. Ranh giới hành
chính, phía Bắc giáp Cẩm Xuyên, phía Tây và phía Nam giáp tỉnh Quảng Bình, phía
Đông giáp biển Đông (hình 1.1).
Kỳ Hà là xã đồng bằng ven biển, có diện tích tự nhiên là 1.047,8 ha. Ranh giới
phía Bắc giáp với xã Kỳ Ninh qua sông
Vịnh, phía Tây nam giáp với xã Kỳ
Hưng và Kỳ Trinh qua sông Quyền,
Đông nam giáp với xã Kỳ Lợi qua dải
núi Cao Vọng. Kỳ Hà có hệ thống giao
thông thuận lợi cả đường thủy cửa sông
ra biển và đường bộ có tuyến đường
giao thông nối liền quốc lộ 1A với khu
kinh tế Vũng Áng.
Kỳ Lâm là xã đồi núi, có DTTN
3.645,04 ha, gấp hơn 3 lần xã Kỳ Hà.
Ranh giới phía Bắc giáp xã Kỳ Tây và
xã Kỳ Hợp, phía Nam giáp xã Kỳ Lạc
và xã Kỳ Sơn, phía Tây giáp xã Kỳ
Thượng và Kỳ Sơn, phía Đông giáp xã
Kỳ Hợp, Kỳ Tân và xã Kỳ Hoa. Kỳ
Lâm có hệ thống giao thông tương đối
thuận lợi với tuyến tỉnh lộ 22 (TL22) và
quốc lộ 12 (QL12).
Hình 1.1. Sơ đồ vị trí xã Kỳ Hà và Kỳ Lâm
3
1.1.2. Địa hình
Địa hình huyện Kỳ Anh mang đặc tính núi đồi của phần Đông dãy Trường Sơn
và phần đồng bằng ven biển với đường bờ biển dài 63km.
Độ cao địa hình vùng đồi núi chỉ
khoảng 500-600m (núi Đông Chúa,
545m), riêng phía nam có dãy Hoành
Sơn có độ cao xấp xỉ 1000m (đỉnh cao
nhất 1.044m) và phần đồng bằng có độ
cao thường dưới 20-50m. Địa hình đồi
núi chiếm phần lớn DTNT của huyện
(74% DTTN), địa hình đồng bằng, bờ
bãi chỉ chiếm 26% DTTN. Tương ứng
về mặt hành chính có tới 23/32 xã là xã
miền núi, còn lại 9/32 là các xã ven biển
và đồng bằng ven biển.
Như vậy, địa bàn nghiên cứu gồm
xã Kỳ Hà và Kỳ Lâm là 2 đơn vị hành
chính mang tính chất đại diện cho 2 khu
vực địa hình, địa lý có tính chất tương
phản. Trong khi xã Kỳ Hà đại diện cho
khu vực ven biển thì xã Kỳ Lâm là đại
diện cho khu vực đồi núi.
Hình 1.2. Bản đồ địa hình huyện Kỳ Anh,
thu từ tỷ lệ 1/100.000
Kỳ Hà có địa hình khá bằng phẳng và
thấp, được hình thành do bồi đắp phù xa của sông Quyền, sông Vịnh và biển. Riêng
phía Tây nam xã có dãy núi Cao Vọng với độ cao trung bình.
Kỳ Lâm có địa hình gần như trái ngược với Kỳ Hà với tính chất bị phân cắt khá
mạnh tạo thành nên các dạng địa hình đồi núi và khe hẻm hẹp. Địa hình có hướng nghiêng
từ Bắc - Tây bắc xuống Nam - Đông nam. Ở phía Bắc - Tây bắc, địa hình chủ yếu là núi
thấp có độ cao 250-500m, chuyển xuống Nam - Đông nam là các đồi thấp và tiếp giáp với
sông Rào Trổ ở phía Nam và phía Tây có độ cao trung bình từ 100m-150m [15].
1.1.3. Địa chất, địa mạo
Tài nguyên khoáng sản trên địa bàn huyện tương đối hạn chế. Theo các đánh giá
hiện thời, ở Kỳ Anh có nguồn khoáng sản ilmenit tại khu vực cát ven biển với trữ
lượng khoảng trên 2 triệu tấn; khoáng sản vàng sa khoáng ở xã Kỳ Sơn và các xã lân
cận với trữ lượng khoảng trên 23.000kg. Ngoài ra còn có các tài nguyên khác như đá, sỏi,
cát… với trữ lượng lớn cung cấp đủ cho xây dựng cơ sở hạ tầng tại địa phương [15].
4
Tại địa phận 2 xã, các thành tạo địa chất có sự khác biệt cơ bản. Trong khi Kỳ Hà
có cấu tạo chủ yếu bởi cát, bột, sét bở rời tạo thành trong giai đoạn Đệ tứ thì Kỳ Lâm
được cấu tạo chủ yếu bởi cát, bột kết, bị phong hóa khá mạnh và nhiều nơi quan sát
được sỏi sạn tàn dư do xói mòn bề mặt.
Theo các tài liệu điều tra địa chất hiện có, trên địa bàn 2 xã không có mặt các mỏ
và điểm mỏ khoáng sản có triển vọng. Tuy nhiên, nguồn cát ở Kỳ Hà và đất đá xây
dựng ở Kỳ Lâm hiện vẫn đang được nhân dân khai thác sử dụng.
1.1.4. Khí hậu
Khí hậu mang tính chất nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh, chịu ảnh hưởng khá
mạnh của gió tây khô nóng và bão, áp thấp nhiệt đới.
Nhiệt độ trung bình năm khoảng xấp xỉ 24-25°C ở vùng đồng bằng và giảm đi
còn khoảng 22-23°C ở vùng trung du (bảng 1.1).
Chế độ nhiệt thể hiện rõ nét những đặc trưng của miền khí hậu phía Bắc - miền khí
hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh. Mùa đông hàng năm vẫn có từ 1 đến 2 tháng
có nhiệt độ trung bình tháng 18°C.
Nhiệt độ không khí thấp nhất trung bình năm ở vùng đồng bằng vào khoảng 2121,5°C. Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối vào khoảng xấp xỉ 7°C. Biên độ nhiệt ngày trung
bình của nhiệt độ không khí vào khoảng 5-6°C.
Mùa nóng kéo dài từ tháng V đến tháng IX. Tháng nóng nhất là tháng VII, nhiệt
độ không khí trung bình đạt trên 29°C. Nhiệt độ không khí tối cao tuyệt đối đạt trên
40°C, thường xảy ra vào tháng V, VI, VII trong những ngày có gió tây khô nóng. Đây
là khu vực có hoạt động của gió Tây khô nóng biểu hiện rõ rệt nhất, đặc biệt là vùng
đồng bằng, trung bình hàng năm có 35-40 ngày khô nóng. Gió tây khô nóng xuất hiện
vào khoảng cuối tháng III, đầu tháng IV và kết thúc vào tháng VIII, trong những ngày
gió tây khô nóng độ ẩm không khí có thể xuống rất thấp dưới 20-30%. Hạn hán
thường xảy ra cho khu vực trong khoảng thời gian này.
Bảng 1.1. Nhiệt độ không khí trung bình tháng và năm (oC)
Tháng
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
Năm
18,0
19,0
21,2
24,9
28,0
30,0
30,1
29,1
27,0
24,8
22,1
18,9
24,4
Trạm
Kỳ Anh
(Nguồn: Phòng Địa lý Khí hậu, Viện Địa lý [16])
- Lượng mưa trung bình năm: Khu vực nghiên cứu là một trong những tâm mưa
lớn của vùng Bắc Trung bộ. Lượng mưa trung bình năm dao động từ 2800-3300mm.
Lượng mưa tăng dần từ khu vực ven biển lên vùng núi cao. Mùa mưa nghiêng về chế độ
5
mưa thu đông, kéo dài 6 tháng, từ tháng VIII đến tháng I năm sau. Số ngày mưa trung
bình năm dao động trong khoảng 150-160 ngày. Tuy nhiên, ngoài mùa mưa chính vụ ở
đây còn có một mùa mưa tiểu mãn vào khoảng tháng V, tháng VI (bảng 1.2).
Bảng 1.2. Tổng lƣợng mƣa trung bình tháng và năm (mm)
Tháng
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
Năm
Trạm
Kỳ Anh
106,4
66,8
61,2
64,9 160,9 123,4
88,0 239,1 534,1 794,3 392,7 211,3
2843,2
Bầu Nước
149,9
88,1
67,2
74,5 130,0
82,9
75,9 150,3 468,5 675,2 387,1 230,5
2580,1
Kỳ Giang
111,4
72,0
45,2
42,1 111,1
98,9
68,0 177,3 440,4 605,7 389,5 170,4
2332,1
Kỳ Lạc
116,2
67,9
56,1
61,2 166,5 173,1 164,2 220,3 674,6 943,2 478,0 167,6
3288,9
Kỳ Phượng
149,1 104,8
91,5
76,1 157,4 120,0
79,4 283,4 492,0 640,7 417,8 280,4
2892,7
Kỳ Thượng
107,6
58,0
65,2 159,8 145,8 112,7 238,5 582,5 774,6 367,1 149,6
2829,7
68,2
(Nguồn: Phòng Địa lý Khí hậu, Viện Địa lý [16])
- Lượng mưa ngày: Lượng mưa ngày cực đại có thể đạt trên 800mm/ngày. Lượng
mưa ngày cực đại xảy ra khi có các hình thế nhiễu động lớn như bão, áp thấp nhiệt đới
hay sự kết hợp của một số hiện tượng thời tiết khác nhau trên nền địa hình đón gió.
- Độ ẩm tương đối: Độ ẩm không khí trung bình năm khoảng 84-85% ở vùng
đồng bằng và tăng lên khoảng 87-88% ở trung du và miền núi. Giống như vùng đồng
bằng Bắc bộ, tháng I, II, III là các tháng có độ ẩm cao nhất trong năm, độ ẩm trong các
tháng này đạt 90-92%. Thời kỳ khô nhất là vào các tháng giữa mùa hè (tháng VI, VII),
độ ẩm khoảng 70-75%. Độ ẩm tương đối thấp nhất tuyệt đối có thể xuống đến 32-35%
khi có gió khô nóng hoạt động mạnh ở khu vực ven biển.
- Hiện tượng thời tiết đặc biệt: Các hiện tượng thời tiết đặc biệt đáng chú ý gây
nguy hại cho cây trồng, vật nuôi, ảnh hưởng bất lợi đến đời sống người dân ở khu vực
bao gồm: Nắng nóng, mưa lớn, bão và áp thấp nhiệt đới….
+ Nắng nóng
Do ở phía Tây được chắn bởi các dãy núi cao kết hợp với gió mùa Tây nam mang lại
hiệu ứng phơn cho các vùng thung lũng và đồng bằng ven biển. Kết quả là vào mùa hè ở
khu vực này thường xảy ra nắng nóng, trong các thung lũng nắng nóng thường xảy ra
mạnh hơn cả về số ngày cũng như cường độ. Theo chỉ tiêu, ngày nắng nóng là ngày có nhiệt
độ tối cao ngày Tx ≥35°C. Tổng số ngày nắng nóng trung bình tháng và năm khu vực nghiên
cứu phổ biến dao động trong khoảng 40-45 ngày/năm. Đến độ cao 300-400m mức độ
nắng nóng giảm hẳn, trung bình chỉ còn 10-15 ngày/năm và ở độ cao trên 600-700m thì
hầu như không còn nắng nóng nữa. Thời kỳ có nhiều ngày nắng nóng nhất trong năm
thường là các tháng giữa mùa nóng, tháng VI, VII (11-12 ngày/tháng). Các tháng còn
lại rất ít khi xảy ra nắng nóng [16].
6
+ Số ngày mưa lớn: Mưa lớn (≥50mm/ngày) ở khu vực nghiên cứu là hệ quả
của một số loại hình thời tiết đặc biệt như bão, áp thấp nhiệt đới hay dải hội tụ nhiệt
đới, front lạnh, đường đứt... Đặc biệt khi có sự kết hợp của chúng sẽ càng nguy hiểm
hơn gây nên mưa, mưa vừa đến mưa to, trong một thời gian dài trên một phạm vi rộng.
Số ngày mưa lớn hàng năm ở đây có khoảng từ 10-15 ngày/năm. Thời kỳ có nhiều
ngày mưa lớn trong năm thường là các tháng giữa mùa mưa chính vụ, tháng IX, X.
+ Bão: Số liệu về bão trong giai đoạn 1960-2013 của Cơ quan khí tượng Nhật
Bản JMA (Japan Meteorological Agency) [28] được khai thác để phân tích đặc điểm
hoạt động của bão trên vùng biển thuộc tỉnh Hà Tĩnh. Kết quả cho thấy trung bình 2
năm có 1 cơn bão đổ bộ hoặc ảnh hưởng trực tiếp. Bão thường tập trung từ tháng VII đến
tháng IX. Khu vực ven biển Hà Tĩnh không những có nhiều bão mà đây cũng là khu vực
có số lượng bão rất mạnh nhiều nhất trên toàn vùng Bắc trung bộ. Trong tổng số 15 cơn
bão rất mạnh hoạt động ở Bắc Trung Bộ trong giai đoạn 1960-2013 thì Hà Tĩnh có 5 cơn.
1.1.5. Thủy văn
Hệ thống thủy văn mang đặc tính lưu vực rất nhỏ, dòng sông ngắn, dốc, dòng
chảy biến đổi rất mạnh theo mùa. Hầu hết các sông suối đều đổ ra biển Đông trên địa
bàn Huyện, như sông Trí (dài 39 km), sông Quyền (34 km), nhưng cũng có sông (s.
Rào Trổ) chảy dọc theo phía Tây huyện và nhập vào dòng Rào Nạy sang Quảng Bình.
Như vậy, khả năng cấp nước của dòng chảy mặt của huyện là khá hạn chế, mặc dù đã
xây dựng một loạt các hồ chứa có dung tích đáng kể (hồ Sông Rác: 101 triệu m3, Hồ
Mạc Khê: 4,5 triệu m3, Hồ Đá Cát: 3,3 triệu m3, Hồ Kim Sơn: 17 triệu m3, Đập tràn
Sông Trí: 2,8 triệu m3, Hồ Mộc Hương: 2,8 triệu m3, Hồ Tàu Voi: 17 triệu m3…) [15].
Xã Kỳ Hà thuộc hạ lưu sông, giáp biển nên nguồn nước tương đối phong phú và
đa dạng với loại hình chủ yếu là lợ, mặn lợ, trong khi loại hình nước ngọt chỉ ở mức
hạn chế. Chính ưu thế về thủy vực đã thúc đẩy nghề nuôi trồng, đánh bắt thủy sản của
xã phát triển mạnh. Năm 2014, toàn xã có 42/56 ha diện tích nuôi trồng thủy sản và có
trên 134 chiếc tầu thuyền đánh bắt thủy sản ở các ngư trường truyền thống. Tuy nhiên,
Kỳ Hà vẫn là một trong những xã được đánh giá là thiếu nước, đặc biệt là nguồn nước
ngọt; lượng nước ngọt ở thượng nguồn không nhiều và bị chặn lại bởi các hồ chứa nên
ở cuối hạ lưu của hai con sông (sông Quyền và sông Vịnh) nguồn ngước ngọt phục vụ
cho sản xuất nông nghiệp bị thiếu hụt trầm trọng, cụ thể hàng năm có trên 25 ha diện
tích sản xuất lúa hè thu không được gieo cấy do thiếu nước; bên cạnh đó hiện tượng
xâm nhập mặn thường xuyên xảy ra và lấn sâu vào trong tới tận chân các con đập.
Xã Kỳ Lâm trái lại, thuộc phần thượng nguồn các con sông nên sông suối có hình
thái nhỏ, lượng dòng chảy biến động mạnh theo mùa. Nguồn nước phục vụ sản xuất và
sinh hoạt của người dân chủ yếu phụ thuộc nước mặt tự nhiên, nước mưa hoặc một số
7
giếng khoan, đào. Hiện xã đã xây dựng và đưa vào sử dụng 02 hồ thủy lợi (hồ Khe
Sung và hồ Cây Rễ) với tổng dung tích là 1,1 triệu m3 cung cấp nước tưới cho trên 15
ha lúa đông xuân và hè thu tại một số khu vực trên địa bàn xã [15].
1.1.6. Thổ nhƣỡng
Đặc điểm thổ nhưỡng của huyện Kỳ Anh có sự phân hóa mạnh giữa vùng đồi núi
và đồng bằng, trong khi hầu hết diện tích tự nhiên của huyện là đồi núi với nhóm đất
địa thành, xen rải rác đất thủy thành thì một phần nhỏ diện tích ven biển của huyện là
nhóm đất thủy thành và phong thành.
Tại xã Kỳ Hà phổ biến các loại đất thuộc nhóm thủy thành, phong thành, đôi chỗ
bị đầm lầy hóa với các loại đất cát, cát pha, đất mặn, mặn - phèn. Với các loại đất của
xã, kết hợp với điều kiện độ cao địa hình thấp và khá bằng phẳng nên đất ở đây có
nguy cơ xói mòn thấp, nhưng có khả năng chịu tác động mặn, phèn, ngập úng và tích
lũy các chất gây ô nhiễm.
Tại xã Kỳ Lâm, đất chủ yếu thuộc nhóm địa thành với các loại đất feralit vàng
đỏ, đỏ vàng trên đá phiến và cát kết, có xen một số diện tích nhỏ đất dốc tụ ven sườn
đồi, núi và đất bồi tích ven sông suối. Nhìn chung, đất của xã có nguy cơ xói mòn cao,
nhất là khi áp dụng các mô hình sản xuất không phù hợp. Một số nơi trên địa bàn xã
quan sát được lớp đất mặt chứa nhiều sỏi sạn.
Sự khác biệt cơ bản về đất đai giữa hai xã góp phần tạo ra sự khác biệt trong cơ
cấu sản xuất, đặc biệt là trong lĩnh vực nông - lâm nghiệp.
1.1.7. Thực vật
Tài nguyên sinh vật huyện Kỳ Anh tương đối khá, với tỉ lệ che phủ rừng cao, đặc
biệt là sự hiện diện của khu bảo tồn tự nhiên Hồ Kẻ Gỗ là điều kiện duy trì hệ sinh thái
tự nhiên đa dạng mà nhờ đó có khả năng đem lại những lợi ích lớn lao cho con người.
Hiện tại, diện tích đất lâm nghiệp huyện Kỳ Anh có 58.470,95 ha, trong đó rừng sản
xuấ t có 36.832,85 ha, đấ t rừng phòng hô ̣ có 17.696,80 ha và đấ t rừng đă ̣c du ̣ng có
3.940,30 ha [15].
- Xã Kỳ Hà là vùng đất thấp, nơi giao thoa giữa biển, lục địa và thuộc khu vực
cửa sông nên phát triển các hệ sinh thái đa dạng, nhưng cũng rất nhạy cảm. Thêm vào
đó, lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời với mật độ dân cư cao và sự phát triển khu kinh
tế Vũng Áng cũng là yếu tố gây thêm áp lực đối với sinh giới nói chung và nguồn lợi
sinh vật trên địa bàn xã. Hiện tại, Kỳ Hà có 219,2 ha đất lâm nghiệp, trong đó có 118,7
ha đất rừng sản xuất và 100,5 ha rừng phòng hộ ven biển. Mặc dù tổng diện tích rừng
của toàn xã không nhiều nhưng có vị trí rất trọng yếu trong việc phòng hộ ven biển
8
như: chắn gió, chắn bão…qua đó hạn chế tối đa thiệt hại về người và tài sản, cũng như
các diện tích gieo trồng; ao, đầm, hồ đập khi có các hiện tượng thiên tai xảy ra.
- Xã Kỳ Lâm có đặc điểm các hệ sinh thái đơn giản hơn so với Kỳ Hà, khi đại bộ
phận diện tích mang tính chất hệ sinh thái lâm nghiệp, trong đó có phần đáng kể diện
tích rừng đặc dụng, phòng hộ. Trong thời gian gần đây, hàng năm xã trồng mới trên
115 ha rừng nguyên liệu tập trung, sản lượng khai thác đạt khoảng 7.000 tấn gỗ
nguyên liệu.
Tóm lại, Kỳ Anh là huyện giáp biển (chiều dài đường bờ biển 63km), có điều
kiện tự nhiên phân hóa mạnh giữa vùng đồi núi và đồng bằng ven biển. Đồng thời
huyện cũng là địa bàn chịu tác động lớn từ các hoạt động cực đoan thời tiết (bão, áp
thấp, gió mùa), gây nên các dạng tai biến lũ lụt (như tại các xã hạ lưu Kỳ Hà, Kỳ Ninh,
Kỳ Lợi…), hay sạt lở, lũ quét tại các xã thượng lưu (xã Kỳ Lâm, Kỳ Tây, Kỳ Sơn…).
Diện tích tự nhiên của Huyện thuộc loại lớn, nhưng có trên 74% là đồi núi bị
phân cắt mạnh, gây trở ngại trong phát triển sản xuất nông nghiệp. Thêm vào đó, trải
qua lịch sử khai thác lãnh thổ và với một số biện pháp sử dụng chưa phù hợp đã làm
cho một phần đáng kể đất đai bị xói mòn, suy giảm dinh dưỡng và năng suất sinh học
tiềm năng.
Hai xã lựa chọn nghiên cứu thuộc 2 vùng địa lý khác biệt cơ bản của Huyện.
Trong khi Kỳ Hà đại diện cho vùng cửa sông, ven biển thì Kỳ Lâm đại diện cho vùng
đồi núi. Ở Kỳ Hà có khả năng phát triển đa dạng các loại hình sản xuất nông nghiệp,
từ trồng trọt, NTTS đến đánh bắt hải sản và có điều kiện giao thông thuận lợi thì ở Kỳ
Lâm chủ yếu có tiềm năng phát triển lâm nghiệp và điều kiện giao thông hạn chế hơn.
Tài nguyên khoáng sản ở cả 2 xã cho đến nay được đánh giá là chưa có triển
vọng đóng góp cho phát triển KT-XH tại địa phương. Tại 2 xã đều bị hạn chế về tài
nguyên nước ngọt trong các sông hồ, nhưng ở Kỳ Hà lại có ưu thế với diện tích mặt
nước mặn, lợ đáng kể, tạo điều kiện phát triển NTTS. Hiện tại, tài nguyên tự nhiên
đóng góp cho phát triển KT-XH của 2 xã thì bên cạnh tài nguyên đất, tài nguyên nước
là đặc biệt quan trọng và mặc dù đã được huyện tập trung xây dựng nhiều hồ đập
nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu, nhất là trong bối cảnh trong những năm gần
đây hiện tượng nắng nóng và hạn hán diễn ra trên diện rộng. Hệ quả là nhiều diện tích
gieo trồng bị bỏ hoang vì thiếu nước cụ thể là trên 25 ha diện tích trồng lúa vụ hè thu
của xã Kỳ Hà không thể gieo cấy do không có nước trong nhiều năm; nhiều diện tích
ao, hồ và đầm nuôi thủy sản cũng luôn trong tình trạng bị nước mặn xâm nhập do
nguồn nước ngọt bị thiếu hụt làm ảnh hưởng rất lớn đến năng xuất và sản lượng của
9
vật nuôi. Do vậy việc sử nguồn tài nguyên thiên nhiên này cần có chiến lượng sử dụng
hợp lý và tiết kiệm trong mọi ngành nghề có sử dụng nước cũng như sinh hoạt của
cộng đồng trong bối cảnh hạn hán và nắng nóng diễn biến ngày càng phức tạp như
hiện nay.
1.2. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI
1.2.1. Kinh tế
Kinh tế huyện Kỳ Anh đã có những bước phát triển vượt bậc, tăng trưởng nhanh,
tổng giá trị sản xuất xã hội năm 2014 đạt 13.312,6 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng đạt
22,5%; thu nhập bình quân đầu người đạt 25,7 triệu đồng. Cơ cấu kinh tế có chuyển
biến rõ rệt, các khu vực kinh tế công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng chính trong
nền kinh tế chiếm 55,87%, tiếp sau là khu vực thương mại - dịch vụ chiếm 30,03% và
cuối cùng là khu vực nông - lâm - thủy sản chiếm 14,10%. Tuy nhiên, hai xã Kỳ Hà và
Kỳ Lâm do đặc thù về địa lý một xã miền núi (Kỳ Lâm), một xã miền đồng bằng ven
biển (Kỳ Hà) nên cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng khác nhau, trong đó
khu vực kinh tế nông - lâm - thủy sản vẫn chiếm tỷ trọng cao hơn so với các khu vực
kinh tế khác [5].
Bảng 1.3. Tổng giá trị sản xuất và cơ cấu theo khu vực kinh tế
Địa phƣơng
Tổng giá
trị sản
xuất
(tỷ đồng)
Thu nhập
bình quân
đầu ngƣời
(triệu
đồng)
1
Huyện Kỳ Anh
13.312,6
2
Xã Kỳ Hà
3
Xã Kỳ Lâm
Hạng mục
STT
Cơ cấu kinh tế (%)
Năm
CN, TTCN, XD
TMDV
NLTS
25,7
55,87
30,03
14,10
2014
128
22,1
21,7
28,5
49,8
2014
165,7
35
21
32
47
2014
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Kỳ Anh, 2014)
Nông - lâm và thủy sản
Tổng giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản trên toàn huyện năm 2014 đạt
1.877.170 triệu đồng. Trong đó, giá trị sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt 575.500 triệu
đồng, giá trị sản xuất trong lĩnh vực chăn nuôi đạt 441.800 triệu đồng, giá trị sản xuất
trong lĩnh vực lâm nghiệp 202.530 triệu đồng, giá trị sản xuất trong lĩnh vực thủy sản
415.758 triệu đồng [5].
10
Bảng 1.4. Tăng trƣởng ngành nông - lâm và thủy sản huyện Kỳ Anh giai đoạn
2010- 2014 (giá hiện hành)
Đơn vị: Tr. đồng
Hạng mục
Năm2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Tổng GTSX NN
1.579.019
1.654.900
1.766.734
1.769.828
1.877.170
- Nông nghiệp
1.146.900
1.192.600
1.265.657
1.350.147
1.462.800
+ Trồng trọt
562.800
561.800
593.473
582.162
575.500
+ Chăn nuôi
254.200
266.500
285.191
3304.662
441.800
- Lâm nghiệp
107.450
163.600
214.730
210.120
202.530
- Thủy sản
416.175
418.500
410.815
413.364
415.758
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Kỳ Anh, 2014)
Tổng diện tích cây lương thực có hạt trên toàn huyện Kỳ Anh năm 2014 là
11.167 ha, sản lượng 52.095 tấn. Trong đó, diện tích lúa 11.023 ha, sản lượng 51.608
tấn; diện tích ngô 144 ha, sản lượng 487 tấn.
Bảng 1.5. Diện tích cây lƣơng thực có hạt (ha) giai đoạn 2010-2014
STT
Hạng mục
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
1
Xã Kỳ Hà
74
49
49
43
42,8
-
Lúa vụ đông xuân
74
49
49
43
42,8
-
Lúa vụ hè thu
0
0
0
0
0
-
Lúa vụ mùa
0
0
0
0
0
2
Ngô
0
0
0
0
0
Xã Kỳ Lâm
139
115
135
144
130
-
Lúa vụ đông xuân
74
72
72
71
70
-
Lúa vụ hè thu
40
18
53
60
60
-
Lúa vụ mùa
25
25
10
3
0
-
Ngô
0
0
0
10
0
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Kỳ Anh, 2014)
Trên địa bàn nghiên cứu thuộc hai xã Kỳ Hà và Kỳ Lâm, ngành nông, lâm và
thủy sản vẫn là lĩnh vực chủ chốt và chiếm tỷ trọng chính trong cơ cấu kinh tế của hai
địa phương, xã Kỳ Hà chiếm 49.8% và Kỳ lâm chiếm 47%.
Kỳ Hà là xã vùng đồng bằng ven biển, bên cạnh các lĩnh vực sản xuất trồng trọt
và chăn nuôi thì xã còn hai loại hình sản xuất nông nghiệp chính là thế mạnh của địa
phương đó là sản xuất diêm nghiệp và nuôi trồng đánh bắt thủy sản. Tính riêng lĩnh
vực thủy sản năm 2014 đã đem lại giá trị sản xuất trên 37.300 triệu đồng chiếm 68,9%
tỷ trọng trong nông nghiệp của địa phương. Trong đó giá trị sản xuất trong nuôi trồng
đạt 4.700 triệu đồng, giá trị sản xuất trong đánh bắt đạt 33.000 triệu đồng.
11
- Xem thêm -