Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đánh giá thực trạng sử dụng đất giai đoạn 2006-2009 và đề xuất giải pháp cho gia...

Tài liệu Đánh giá thực trạng sử dụng đất giai đoạn 2006-2009 và đề xuất giải pháp cho giai đoạn tới nhằm nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch sử dụng đất thành phố thái nguyên

.PDF
102
40924
98

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM XUÂN THIỀU ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2006-2009 VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CHO GIAI ĐOẠN TỚI NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Quản lý Đất đai Mã số: 60 62 16 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. LƢƠNG VĂN HINH THÁI NGUYÊN - 2010 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện nghiên cứu đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày tháng 11 năm 2010 Tác giả Phạm Xuân Thiều Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận dược sự giúp đỡ tận tình của nhiều cơ quan, nhiều tổ chức cá nhân. Tôi xin trân trọng bày tỏ lời cảm ơn với tất cả tập thể và các cá nhân đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS. TS. Lương Văn Hinh, đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, các thầy cô giáo trong Khoa Tài nguyên & Môi trường và Khoa Sau Đại học trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu và giúp tôi hoàn thiện luận văn này. Tôi xin trân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND thành phố Thái Nguyên, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các xã phường, các phòng ban đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu và kiểm nghiệm kết quả nghiên cứu. Thái Nguyên, ngày tháng 11 năm 2010 Tác giả Phạm Xuân Thiều Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề........................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu của đề tài............................................................................................ 2 1.3. Mục đích của đề tài........................................................................................... 2 1.4. Yêu cầu của đề tài ............................................................................................. 2 1.5. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................. 3 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 4 1.1. Cơ sở khoa học của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ............................... 4 1.1.1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ........................................................... 4 1.1.2. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất đai .............................................. 6 1.1.3. Tầm quan trọng của sử dụng đất đai ...................................................... 8 1.1.4. Cơ sở lý luận của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ........................... 9 1.1.5. Cơ sở thực tiễn của quy hoạch sử dụng đất ........................................ 10 1.1.6. Các loại hình quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ................................. 10 1.1.7. Hệ thống các văn bản liên quan đến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ........11 1.2. Tình hình sử dụng đất trên thế giới ............................................................. 11 1.3. Tình hình sử dụng đất đai tại việt nam........................................................ 14 1.3.1. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên phạm vi cả nước ............ 14 1.3.2. Tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong phạm vi cả nước ........................................................................................ 15 1.4. Tình hình sử dụng đất đai tại địa bàn nghiên cứu ..................................... 18 1.4.1. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất tỉnh Thái Nguyên ....... 18 1.4.2. Tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại TPTN ........... 18 Chƣơng 2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 20 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 20 2.2. Địa điểm nghiên cứu của đề tài .................................................................... 20 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1 2.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 20 2.3.1. Điều tra về điều kiện tự nhiên, Kinh tế xã hội thành phố Thái Nguyên...... 20 2.3.2. Điều tra về hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai trên toàn địa bàn thành phố Thái Nguyên ............................................ 21 2.3.3. Đánh giá công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất của thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2006-2009 ................................................ 21 2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 21 2.4.1. Điều tra thu thập các tài liệu, số liệu sơ cấp, thứ cấp ........................ 21 2.4.2. Phương pháp khảo sát thực địa ............................................................. 22 2.4.3. Thừa kế các tài liệu sẵn có ..................................................................... 22 2.4.4. Phương pháp dự báo................................................................................ 22 2.4.5. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo ............................................... 22 2.4.6. Thống kê xử lý số liệu ............................................................................ 22 Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 23 3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ............................................. 23 3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên .................................................................. 23 3.1.1.1. Về vị trí địa lý và khí hậu, thuỷ văn .............................................. 23 3.1.1.2. Các nguồn tài nguyên [3] ................................................................ 25 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của thành phố Thái Nguyên .................... 28 3.1.2.1 Đặc điểm về tình hình kinh tế ......................................................... 28 3.1.2.2. Đặc điểm về dân số, lao động và chất lượng nguồn lực ............ 31 3.1.2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng ............................................... 32 3.1.3. Đánh giá tiềm năng, cơ hội và hạn chế của điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội đến sự phát triển của thành phố Thái Nguyên ......... 34 3.2. Hiện trạng sử dụng đất và tình hình quản lý đất đai ................................. 35 3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất ............................................................................ 35 2 3.3. Thực trạng công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thành phố Thái Nguyên .................................................................................................... 38 3.3.1. Thực trạng công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .............. 38 3.3.2. Thực trạng thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2006-2009 ................................................ 39 3.3.2.1. Những nội dung chính trong phương án quy hoạch sử dụng đất thành phố Thái Nguyên ................................................................... 39 3.3.2.2. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp ........................................................................................ 41 3.3.2.3. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp ................................................................................. 46 3.3.2.4. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch kế hoạch sử dụng đất chưa sử dụng ...................................................................................... 70 3.3.3. Tình hình quản lý nhà nước về quy hoạch kế hoạch sử dụng đất......... 71 3.4. Đánh giá chung công tác quy hoạch kế hoạch sử dụng đất thành phố Thái Nguyên ............................................................................................ 72 3.4.1. Những kết quả đạt được ......................................................................... 72 3.4.2. Những tồn tại ............................................................................................ 74 3.4.3. Nguyên nhân chủ yếu.............................................................................. 75 3.5. Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2010 - 2015 ........................ 80 3.5.1 Giải pháp về ban hành các văn bản pháp quy...................................... 80 3.5.2. Giải pháp về tổ chức lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất .............. 81 3.5.3. Giải pháp về tổ chức thực hiện quy hoạch kế hoạch sử dụng đất......... 81 3.5.4. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với công tác quy hoạch kế hoạch sử dụng đất.................................................................... 84 3.5.5. Giải pháp cho từng nhóm đất ................................................................ 85 3 3.5.5.1. Đối với nhóm đất nông nghiệp ...................................................... 85 3.5.5.2. Đối với đất phi nông nghiệp ........................................................... 86 3.5.5.3. Đầu tư, khai thác đất chưa sử dụng ............................................... 87 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................................... 88 1. Kết luận ................................................................................................................ 88 1.1. Đất nông nghiệp .......................................................................................... 88 1.2. Đất phi nông nghiệp ................................................................................... 88 1.3. Đất chưa sử dụng ........................................................................................ 89 1.4. Nguyên nhân ................................................................................................ 89 2. Đề nghị ................................................................................................................. 89 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT FAO Food and Agriculture Organization - Tổ chức Nông Lương Liên hiệp Quốc HĐND Hội đồng nhân dân UBND Ủy ban nhân dân DTTN Diện tích tự nhiên GDP Gross Domestic Product- Tổng sản phẩm quốc nội TDMNBB Trung du miền núi Bắc bộ CN-TTCN Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp TPTN Thành phố Thái Nguyên KDC Khu dân cư GPMB Giải phóng mặt bằng KCN Khu công nghiệp KCX Khu chế xuất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 0 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 01: Thực trạng phát triển kinh tế TPTN giai đoạn 2006 - 2009 ........... 29 Bảng 02: Biến động dân số thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2006 - 2009 ........ 31 Bảng 03: So sánh cơ cấu hiện trạng sử dụng đất qua các năm 2006-2009 .... 36 Bảng 04: Hiện trạng sử dụng đất thành phố Thái Nguyên năm 2009 ............ 37 Bảng 05: Diện tích đất trước và sau quy hoạch của TPTN ........................... 40 Bảng 06: Kết quả thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2006-2009 ...................................................................... 42 Bảng 07: Thống kê diện tích đất nông nghiệp bị bỏ hoang hoá, giảm năng suất hoặc phải chuyển mục đích sử dụng ....................................... 44 Bảng 08: Kết quả thực hiện kế hoạch thu hồi đất nông nghiệp để thực hiện các dự án đầu tư từ năm 2006 - 2009 ..................................... 45 Bảng 09: Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp giai đoạn 2006-2009 ............................................................................. 47 Bảng 10: Kết quả thực hiện quy hoạch kế hoạch sử dụng đất ở giai đoạn 2006-2009 ..................................................................................... 48 Bảng11: Kết quả việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp đến năm 2009 ............................................... 53 Bảng 12: Kết quả thực hiện quy hoạch kế hoạch sử dụng đất an ninhquốc phòng giai đoạn 2006-2009 ................................................... 54 Bảng 13: Kết quả thực hiện đất cơ sở sản xuất kinh doanh giữa các đơn vị hành chính đến năm 2009 .......................................................... 55 Bảng 14: Kết quả thực hiện quy hoạch kế hoạch sử dụng đất giao thông giai đoạn 2006-2009 ...................................................................... 64 Bảng 15: Kết quả thực hiện quy hoạch kế hoạch sử dụng đất Thủy lợi giai đoạn 2006-2009 ...................................................................... 65 1 Bảng 16: Kết quả thực hiện quy hoạch kế hoạch sử dụng đất Giáo dục giai đoạn 2006-2009 ...................................................................... 66 Bảng 17: Kết quả thực hiện quy hoạch kế hoạch sử dụng đất cơ sở y tế, truyền dẫn, đất cơ sở văn hóa, đất chợ giai đoạn 2006-2009 .......... 68 Bảng 18: Kết quả thực hiện quy hoạch kế hoạch sử dụng các loại đất PNN còn lại ................................................................................... 69 Bảng 19: Tình hình sử dụng đất chưa sử dụng đến năm 2009 của TPTN ..... 71 Bảng 20: Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2009 ........... 73 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Đất đai là tài nguyên vô cùng quý hiếm và không tái sinh, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bổ các khu dân cư, kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng. Do vậy, việc sử dụng hợp lý quỹ đất là việc hết sức cần thiết. Ở nước ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý; với diện tích tự nhiên là 3293,4 nghìn ha ở mức quy mô trung bình xếp thứ 59 trong tổng số trên 200 nước trên thế giới, nhưng dân số đông (trên 85 triệu người) theo số liệu thống kê năm 2009 đứng thứ 14 trên thế giới, xếp vào loại "đất chật người đông". Bình quân diện tích tự nhiên trên đầu người 245 người/km2 xếp thứ 42 trên thế giới.. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước đang thực hiện theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước đã làm nền kinh tế xã hội phát triển mạnh mẽ, cùng với sự bùng nổ dân số đã làm cho mối quan hệ giữa người và đất ngày càng căng thẳng. Nhu cầu sử dụng đất cho nền kinh tế ngày càng tăng. Đất đai thực sự trở thành nguồn vốn và động lực phát triển kinh tế. Để tài nguyên quốc gia sử dụng một cách hợp lý và tiết kiệm đáp ừng nhu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đạt mục tiêu đến năm 2020 nước ta trở thành nước công nghiệp thì yêu cầu phải có quy hoạch sử dụng hợp lý. Trong những năm gần đây Thái nguyên không ngừng phát triển, cơ sở hạ tầng cũng được đầu tư nâng cấp hoàn thiện dần. Thành phố Thái Nguyên đã được Chính phủ quyết định nâng lên thành phố loại I theo tiêu chuẩn của Việt Nam. Để đáp ứng với yêu cầu của một thành phố loại I, Thành phố cần có những quy hoạch phù hợp mang tính chiến lược lâu dài. Việc nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là hết sức cần thiết nhằm hoàn thiện 2 hơn nữa công tác quản lý nhà nước về đất đai; nâng cao “tính khả thi” của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; sử dụng đất hợp lý, hiệu quả cao; tạo cơ sở pháp lý vững chắc để các tổ chức kinh tế, cá nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình về sử dụng đất đối với nhà nước; đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Xuất phát từ yêu cầu đó, được sự đồng ý của ban chủ nhiệm Khoa Tài nguyên & Môi trường, Khoa Sau Đại học, trường Đại học Nông Lâm dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Lương Văn Hinh, tôi tiến hành thực hiện đề tài: "Đánh giá thực trạng sử dụng đất giai đoạn 2006-2009 và đề xuất giải pháp cho giai đoạn tới nhằm nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch sử dụng đất thành phố Thái Nguyên". 1.2. Mục tiêu của đề tài Đánh giá thực trạng công tác quy hoạch kế hoạch sử dụng đất ở thành phố Thái Nguyên. Đề xuất phương hướng và một số giải pháp cơ bản, nhằm tăng cường công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thành phố Thái Nguyên để nâng cao hiệu quả sử dụng đất. 1.3. Mục đích của đề tài - Nắm được thực trạng công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2006-2009. - Đánh giá kết quả đạt được, những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại trong công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thành phố Thái Nguyên. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2010-2020. 1.4. Yêu cầu của đề tài - Các số liệu chính xác, trung thực, khách quan, phản ánh đúng hiện trạng. - Phân tích được thực trạng công tác quy hoạch kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. Đánh giá được những mặt đã làm được, mặt hạn chế và những vấn đề đặt ra hiện nay cần phải thực hiện. 3 - Đề xuất định hướng và một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cường công tác quy hoạch kế hoạch sử dụng đất thành phố Thái Nguyên. 1.5. Ý nghĩa của đề tài Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thành phố Thái Nguyên đề ra định hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết những vấn đề bức xúc trong quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất của thành phố Thái Nguyên. 4 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 1.1.1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Đất đai là một vùng lãnh thổ nhất định (vùng đất, khoanh đất, vạt đất, mảnh đất, miếng đất...) có vị trí, hình thể, diện tích với những tính chất tự nhiên hoặc mới tạo thành (đặc tính, thổ nhưỡng, điều kiện địa hình, điạ chất, thuỷ văn, chế độ nước, nhiệt độ, ánh sáng, thảm thực vật, các tính chất lý hoá tính...) tạo ra điều kiện nhất định cho việc sử dụng theo các mục đích khác nhau. Như vậy, để sử dụng đất cần phải làm quy hoạch - đây là quá trình nghiên cứu, lao động sáng tạo nhằm phân định ý nghĩa, mục đích của từng phần lãnh thổ và đề xuất một trật tự sử dụng đất nhất định [11]. Về bản chất: Đất đai là đối tượng của mối quan hệ sản xuất trong lĩnh vực sử dụng đất (gọi là mối quan hệ đất đai) và tổ chức sử dụng đất như “tư liệu sản xuất đặc biệt” gắn chặt với phát triển kinh tế - xã hội [16]. Như vậy, Quy hoạch sử dụng đất sẽ là một hiện tượng kinh tế - xã hội thể hiện đồng thời ba tính chất: kinh tế, kỹ thuật và pháp chế. Trong đó cần hiểu: - Tính kinh tế: Thể hiện ở hiệu quả sử dụng đất đai. - Tính kỹ thuật: Bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như điều tra, khảo sát, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu... - Tính pháp chế: Xác nhận tính pháp lý về mục đích và quyền sử dụng đất theo quy hoạch nhằm đảm bảo sử dụng đất đai đúng pháp luật. Từ đó, có thể đưa ra khái niệm: quy hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp của Nhà nước về quản lý và tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, hiệu quả, khoa học thông qua việc phân bổ đất đai cho các mục đích sử dụng và định hướng tổ chức sử dụng đất cho các cấp lãnh thổ, các ngành, tổ chức 5 và người sử dụng đất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, thực hiện đường lối kinh tế của Nhà nước trên cơ sở dự báo theo quan điểm sinh thái bền vững [4]. Theo FAO “Quy hoạch sử dụng đất là quá trình đánh giá tiềm năng đất và nước một cách có hệ thống phục vụ việc sử dụng đất và kinh tế - xã hội nhằm lựa chọn ra phương án sử dụng đất tốt nhất. Mục tiêu của quy hoạch sử dụng đất là lựa chọn và đưa ra phương án đã lựa chọn vào thực tiễn để đáp ứng nhu cầu của con người một cách tốt nhất nhưng vẫn bảo vệ được nguồn tài nguyên cho tương lai. Yêu cầu cấp thiết phải làm quy hoạch là do nhu cầu của con người và điều kiện thực tế sử dụng đất thay đổi nên phải nâng cao kỹ năng sử dụng đất”. Phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định, xét duyệt là căn cứ để bố trí sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất đặc biệt là chuyển diện tích trồng lúa có hiệu quả cao sang các mục đích phi nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản hoặc trồng cây lâu năm. Như vậy, mục đích của quy hoạch sử dụng đất nhằm tạo ra những điều kiện về tổ chức lãnh thổ, thúc đẩy các đơn vị sản xuất thực hiện đạt và vượt mức kế hoạch Nhà nước giao. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đóng vai trò quan trọng, là cơ sở để Nhà nước thống nhất quản lý đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Nó được xây dựng trên định hướng phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển đô thị, yêu cầu bảo vệ môi trường, tôn tạo di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh; Hiện trạng quỹ đất và nhu cầu sử dụng; Định mức sử dụng đất, tiến bộ khoa học kỹ thuật; Kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ trước. Những năm gần đây, quy hoạch đã góp phần không nhỏ tạo ra kết quả đáng khích lệ, giúp khai thác, sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả, phát huy tiềm năng, nguồn lực về đất, mở rộng diện tích đất canh tác, nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn lương thực [13]. 6 Như vậy, về thực chất quy hoạch sử dụng đất là quá trình hình thành các quyết định nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững để mang lại lợi ích cao nhất, thực hiện đồng thời hai chức năng: Điều chỉnh các mối quan hệ đất đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt với mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội, kết hợp với bảo vệ đất và môi trường [10]. Căn cứ vào đặc điểm, điều kiện tự nhiên, phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi vùng lãnh thổ, quy hoạch sử dụng đất được tiến hành nhằm định hướng cho các cấp, các ngành trên địa bàn lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất chi tiết của mình; xác lập sự ổn định về mặt pháp lý cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai; làm cơ sở tiến hành cấp đất và đầu tư phát triển sản xuất, đảm bảo an ninh lương thực, phục vụ các nhu cầu dân sinh, văn hoá - xã hội. Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất còn là biện pháp hữu hiệu của Nhà nước nhằm tổ chức lại việc sử dụng đất theo đúng mục đích, hạn chế sự chồng chéo gây lãng phí đất đai, tránh tình trạng chuyển mục đích tuỳ tiện, làm giảm sút nghiêm trọng quỹ đất nông nghiệp, lâm nghiệp (đặc biệt là diện tích trồng lúa và đất lâm nghiệp có rừng); Ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm huỷ hoại đất, phá vỡ cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường dẫn đến những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội và hậu quả khó lường về tình hình bất ổn chính trị, an ninh quốc phòng ở từng địa phương, đặc biệt là trong giai đoạn chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường [4]. 1.1.2. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất đai Quy hoạch sử dụng đất đai thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử xã hội, khống chế vĩ mô, tính chỉ đạo, tính tổng hợp chung và dài hạn, là biện pháp hợp thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế 7 quốc dân. Các đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất đai được thể hiện cụ thể như sau: - Tính lịch sử xã hội: Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển của quy hoạch sử dụng đất đai. Mỗi hình thái kinh tế xã hội đều có một phương thức sản xuất của xã hội thể hiện theo hai mặt: Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, mối quan hệ giữa con người với đất đai được hình thành trong quá trình sử dụng đất đai. Quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện đồng thời là yếu tố thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất, vừa là yếu tố thúc đẩy các mối quan hệ sản xuất, vì vậy nó luôn là một bộ phận của phương thức sản xuất của xã hội. - Tính tổng hợp: Biểu hiện chủ yếu ở hai mặt, đối tượng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ… toàn bộ tài nguyên đất đai cho nhu cầu của toàn bộ nền kinh tế quốc dân; Quy hoạch sử dụng đất đai đề cập đến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế và xã hội như: Khoa học tự nhiên, khoa học xã hội dân số và đất đai, sản xuất nông, công nghiệp, môi trường sinh thái. - Tính dài hạn: Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu tố kinh tế xã hội quan trọng (thay đổi nhân khẩu, tiến bộ kỹ thuật, đô thị hoá, công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp…), từ đó xác định quy hoạch chung và dài hạn về sử dụng đất đai, đề ra các phương hướng, chính sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm và ngắn hạn. Quy hoạch dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu để phát triển lâu dài kinh tế xã hội. Cơ cấu và phương phức sử dụng đất được điều chỉnh từng bước trong thời gian dài cho đến khi đạt được mục tiêu dự kiến. Thời hạn xác định phương hướng, chính sách, biện pháp sử dụng đất để phát triển kinh tế và hoạt động xã hội của quy hoạch sử dụng đất đai thường từ trên 10 năm đến 20 năm hoặc lâu hơn. 8 - Tính chiến lược chỉ đạo vĩ mô: Với đặc tính trung và dài hạn, quy hoạch sử dụng đất chỉ dự kiến được các xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bổ sử dụng đất (mang tính đại thể không dự kiến được các hình thức và nội dung cụ thể, chi tiết của sự thay đổi). Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ mang tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô. - Tính chính sách: Quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị và chính sách xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính sách và qui định có liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thực hiện cụ thể trên mặt bằng đất đai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kế hoạch kinh tế - xã hội; tuân thủ các qui định, các chỉ tiêu khống chế về dân số, đất đai và môi trường sinh thái. - Tính khả biến: Dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó dự đoán trước, theo nhiều phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ là một trong những giải pháp biến đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc phát triển kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Khi xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch và điều chỉnh biện pháp thực hiện là cần thiết. Điều này thể hiện tính khả biến của quy hoạch. Quy hoạch sử dụng đất đai luôn là quy hoạch động, một quá trình lặp lại theo chiều xoắn ốc “quy hoạch - thực hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - tiếp tục thực hiện…” với chất lượng, mức độ hoàn thiện và tính phù hợp ngày càng cao. 1.1.3. Tầm quan trọng của sử dụng đất đai Sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp nhằm điều hoà mối quan hệ người - đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Căn cứ vào nhu cầu của thị trường về phát hiện quyết định phương hướng chung và mục tiêu sử dụng hợp lý nhất tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công dụng của đất đai nhằm đạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế và xã hội cao 9 nhất. Song thực tế việc sử dụng đất còn nhiều bất cập. Nhiều nơi trên thế giới và ngay cả ở Việt Nam sử dụng đất vẫn chưa phát huy được tối đa công năng của đất, có những hoạt động của con người chỉ là vô thức lại đang huỷ hoại dần nguồn tài nguyên này. Vì vậy sử dụng đất như thế nào để đạt được kết quả cao nhất đảm bảo tính bền vững về mặt kinh tế, xã hội và môi trường là điều được nhiều cấp, ngành quan tâm. 1.1.4. Cơ sở lý luận của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Chương II, Điều 18 Hiến pháp nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm 1992 đã khẳng định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý, sử dụng ” [11]. Điều 1 Luật đất đai 1993 khẳng định “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý ” [11]. Tại chương II điều 18 Hiến pháp năm 1992 nêu rõ: “Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả” Điều đó thể hiện tính pháp chế của nhà nước ta trong việc quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai. Điều 6 Luật Đất đai 2003 qui định: “Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai ” là một trong 13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai. [12]. Điều 19 Luật Đất đai 2003 khẳng định: “Căn cứ để quyết định giao đất, cho thuê đất là quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt”. [12]. Nghị quyết 01/1997/QH9 Quốc hội khóa IX, kỳ họp 11 (tháng 04/1997) về kế hoạch sử dụng đất cả nước năm 2000 và đẩy mạnh công tác quy hoạch sử dụng đất các cấp trong cả nước. [22]. Như vậy để sử dụng và quản lý đất đai một cách tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả nhất thiết phải làm quy hoạch. 10 1.1.5. Cơ sở thực tiễn của quy hoạch sử dụng đất Ngày 26/11/2003 Quốc hội khoá 11 thông qua Luật Đất đai 2003, trong đó xác định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong 13 nội dung của quản lý Nhà nước về đất đai. Để thực hiện được việc lập các phương án quy hoạch sử dụng đất chúng ta cần xác định cơ sở thực tiễn của quy hoạch sử dụng đất đai. Tại khoản 1 điều 22 Luật Đất đai 2003 [12].xác định: “Căn cứ để lập quy hoạch sử dụng đất” bao gồm: - Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh của cả nước; quy hoạch phát triển của các ngành các địa phương; - Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước; - Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và nhu cầu của thị trường; - Định mức sử dụng đất; - Tiến bộ khoa học, công nghệ có liên quan đến sử dụng đất; - Hiện trạng sử dụng đất và nhu cầu sử dụng đất; - Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước. 1.1.6. Các loại hình quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Luật Đất đai năm 1993 (Điều 16, 17, 18) qui định: “Quy hoạch sử dụng đất đai được tiến hành theo lãnh thổ và theo ngành”. - Quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ có các dạng: + Quy hoạch tổng thể sử dụng đất đai cả nước (gồm cả quy hoạch sử dụng đất đai các vùng kinh tế tự nhiên); + Quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh; + Quy hoạch sử dụng đất đai cấp huyện; + Quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã. - Quy hoạch sử dụng đất đai theo ngành: + Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp;
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất