Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
MỤC LỤC
MỤC LỤC ......................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... 3
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ................................................. 8
1.1.2 Quản trị tài chính doanh nghiệp ............................................................. 11
1.2 Đánh giá thực trạng của tài chính doanh nghiệp....................................... 18
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu đánh giá thực trạng tài chính DN ........................ 18
1.2.2 Nội dung và phương pháp đánh giá thực trạng tài chính DN ................ 20
CHƯƠNG 2 : ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN SILKROAD HÀ NỘI .......................................................................... 41
2.1. Quá trình hình thành và phát triển Cty X ................................................ 41
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần SILKROAD
Hà Nộ ............................................................................................................ 41
2.1.2
Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty . ................................. 43
2.2 Đánh giá thực trạng tài chính của công ty cổ phần SILKROAD Hà Nội . 50
2.2.1 Đánh giá tình hình huy động vốn của công ty cổ phần SILKROAD Hà
Nội ................................................................................................................... 50
2.2.2 Đánh giá tình hình đầu tư và sử dụng vốn của công ty ......................... 61
2.2.3 Đánh giá tình hình huy động và sử dụng vốn bằng tiền của công ty . .. 67
2.2.4. Về tình hình công nợ và khả năng thanh toán của công ty ................... 75
2.2.4 Đánh giá hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của công ty ...................... 84
2.2.6 Phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp .................................... 93
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại .................................................................... 97
CHƯƠNG 3MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SILKROAD HÀ NỘI ......................... 100
3.1 Mục tiêu và định hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới....... 100
3.1.1 bối cảnh nền kinh tế ............................................................................. 100
Sv: Vũ Trọng Lưu
1
Lớp: CQ50/11.04
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
3.2 Các giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty Cổ
phần Silkroad Hà Nội. ................................................................................... 104
3.2.5Các giải pháp giảm các khoản phải thu và quản trị các khoản phải thu: ...... 110
Sv: Vũ Trọng Lưu
2
Lớp: CQ50/11.04
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ
Hình 1.1 : Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty ............................................................ 44
Hình 1.2 : Mô hình quy trình sản xuất chất phụ gia bê tông ..................................................... 48
Biểu đồ 2.1: Tình hình biến động quy mô, cơ cấu NV giai đoạn 2013 – 2015 .................................... 50
Bảng 2.11: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2014-2015 ............................................... 52
Bảng 2.12 Cơ cấu chi phí phải trả ngắn hạn................................................................................ 54
Bảng 2.13 Cơ cấu vay ngắn hạn trong giai đoạn 2014 2015 ....................................................... 55
Bảng 2.14 : Các hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn ..................................................................... 57
Bảng 2.15. CƠ CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG NGUỒN VỐN THEO THỜI GIAN NĂM 20142015.................................................................................................................................................. 59
Bảng 2.21 Cơ cấu và sự biến động tài sản
ĐVT : đồng ..................................................................................................................................... 62
Bảng 2.22 : Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài sản của công ty .......................................................... 66
Bảng 2.31 Phân tích tình hình lưu chuyển tiền và khả năng tạo tiền
Đơn vị tính : VNĐ .......................................................................................................................... 68
Bảng 2.31 Phân tích tình hình lưu chuyển tiền và khả năng tạo tiền ........................................ 68
Bảng 2.5 : Tình hình vốn bằng tiền của công ty năm 2014......................................................... 71
Bảng số 2.4: Bảng phân tích diễn biến nguồn tiền và sử dụng tiền năm 2015 ...................................... 73
Bảng 2.6 : Bảng phân tích quy mô công nợ của công ty
ĐVT : VNĐ...................................................................................................................................... 76
Bảng 2.12: Các hệ số phản ánh khả năng thanh toán .................................................................... 82
Bảng 2.51 : Đánh giá khái quát BC KQKD năm 2014 - 2015
Đơn vị tính : VNĐ............................................................................................................................ 85
Bảng 2.52: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng VKD ............................................................... 90
Bảng 2.61 : Phân tích khả năng sinh lời của công ty năm 2015 ................................................. 93
Bảng 2.62 : So sánh hiệu quả hoạt động của DN với trung bình nghành năm 2015.............................. 94
Bảng 3.2: Dự báo nhu cầu vốn lưu động thường xuyên năm 2015 .......................................... 109
Sv: Vũ Trọng Lưu
3
Lớp: CQ50/11.04
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCKQHĐKD
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
BXD
Bộ xây dựng
DN
Doanh nghiệp
HĐ
Hoạt động
GVHB
Giá vốn hàng bán
HĐKD
Hoạt động kinh doanh
HĐTC
Hoạt động tài chính
HTK
Hàng tồn kho
LNST
Lợi nhuận sau thuế
QĐ
Quyết định
QLDN
Quản lý doanh nghiệp
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TCDN
Tài chính doanh nghiệp
TSCĐ
Tài sản cố định
TSDH
Tài sản dài hạn
TSLĐ
Tài sản lưu động
TSNH
Tài sản ngắn hạn
VCSH
Vốn chủ sở hữu
VLĐ
Vốn lưu động
VCĐ
Vốn cố định
VLĐ
Vốn lưu động
VLĐTX
Vốn lưu động thường xuyên
Sv: Vũ Trọng Lưu
4
Lớp: CQ50/11.04
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
1, Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Những năm trở lại đây thị trường xây dựng ở nước ta đang dần nóng trở
lại , hàng loạt những công trình lớn được xây dựng , vì vậy nghành công
nghiệp phụ gia bê tông đang đóng vai trò quan trọng trong việc giúp tiết kiệm
, nhanh chóng hoàn thành các công trình xây dựng . Với sự hội nhập sâu rộng
của nước ta thì ngày càng có nhiều doanh nghiệp cạnh tranh trong nghành phụ
gia bê tông nên vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp, đặc biệt là công
tác phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp biết được mình
đang ở vị trí nào, tình hình tài chính có lành mạnh không? Từ đó kịp thời đưa
ra được các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính, giúp doanh nghiệp
vượt qua được giai đoạn kinh tế đầy khó khăn biến động này và vươn lên phát
triển bền vững.
Công ty Cổ phần SILKROAD Hà Nội được thành lập từ năm 2008, tuy
là doanh nghiệp ra nhập thị trường khá muộn tuy nhiên hiện nay công ty đã có
một chỗ đứng vững chắc trong thị trường phụ gia bê tông . Trong thời gian
qua, công ty đã không ngừng nỗ lực thực hiện các giải pháp tài chính nhằm
đưa doanh nghiệp thoát khỏi tình trạng khó khăn chung và vươn lên phát
triển. Tuy nhiên, tình hình tài chính của công ty còn nhiều điểm bất cập, công
tác phân tích tài chính doanh nghiệp còn nhiều hạn chế, chưa được quan tâm
đúng mức, khiến doanh nghiệp chưa hiểu rõ được thực trạng tài chính của
mình để đề ra được các giải pháp và chiến lược phát triển bền vững. Chính
bởi tính chất thực tế cũng như tính cấp thiết của vấn đề này mà em lựa chọn
đề tài: “Đánh giá thực trạng tài chính và các biện pháp cải thiện tình hình
tài chính tại công ty Cổ phần SILKROAD Hà Nội”. Với mong muốn làm rõ
được cơ sở lý luận, áp dụng lý thuyết vào thực tế và đề ra giải pháp cơ bản
cho một doanh nghiệp cụ thể.
Sv: Vũ Trọng Lưu
5
Lớp: CQ50/11.04
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài đi sâu và tìm hiểu các vấn đề liên quan đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp như lý luận chung về tài chính doanh nghiệp, các chỉ tiêu đánh
giá thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp tại công ty Cổ phần
SILKROAD Hà Nội
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu Đánh giá thực trạng tài chính và các biện pháp cải
thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ phần SILKROAD Hà Nội nhằm mục
đích sau :
•
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tài chính doanh nghiệp và
phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
•
Tìm hiểu thực trạng tài chính của công ty, từ đó :
1) Xem xét và đánh tình hình tài chính của công ty trong năm 2015 trên
cơ sở so sánh với năm 2014 thông qua những kết quả đạt được trong 2 năm.
2) Đề xuất một số giải pháp tài chính nhằm góp phần cải thiện tình hình
tài chính tại đơn vị trong thời gian tới.
3. Phạm vi nghiên cứu
• Về không gian: Nghiên cứu về Phân tích tình hình tài chính và các biện
pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ phần SILKROAD Hà Nội tại
Khu công nghiệp Đại An , thành phố Hải Dương , tỉnh Hải Dương .
• Về thời gian: Các số liệu được lấy từ sổ sách kế toán, báo cáo tài chính
các năm 2014 và 2015 của công ty Cổ phần SILKROAD .
Doanh nghiệp là một bộ phận của nền kinh tế thị trường , thực hiện các
hoạt động sản xuất, cung ứng hàng hòa cho người tiêu dùng thông qua thị
trường nhằm mục đích sinh lời .
Sv: Vũ Trọng Lưu
6
Lớp: CQ50/11.04
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
4. Kết cấu đề tài
Tên đề tài :
“ Đánh giá thực trạng tài chính và biện pháp cải thiện tình hình tài
chính tại công ty SILKROAD Hà Nội”
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì nội dung
luận văn được bố trí thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về tài chính doanh nghiệp và
phân tích tài chính của doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích thực trạng tài chính tại công ty Cổ phần
SILKROAD Hà Nội
Chương 3: Những giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài chính
tại công ty Cổ phần SILKROAD Hà Nội
Em xin cam đoan đề tài nghiên cứu là do em thực hiện, các số liệu được
sử dụng là hoàn toàn trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị. Tuy
nhiên, do trình độ nhận thức còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi
những sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để bài
luận văn của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn TS . Nguyễn thị hà ,
Ban lãnh đạo và phòng Tài chính kế toán công ty Cổ phần SILKROAD Hà
Nội đã hết sức giúp đỡ và tạo điều kiện để em hoàn thành luận văn này.
Sinh viên thực tập
Vũ Trọng Liu
Sv: Vũ Trọng Lưu
7
Lớp: CQ50/11.04
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Tài chính doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường , quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp được mô tả khái quát bằng công thức : T – H - .. H’ – T’ . Nghĩa là
khi doanh nghiệp bắt đầu quá trình hoạt động kinh doanh thì cần có một
lượng vốn tiền tệ nhất định , từ số vốn tiền đệ ban đầu đó doanh nghiệp mua
sắm máy móc thiết bị , nguyên vật liệu … sau đó kết hợp với các yếu tố đầu
vào này với sức lao động để tạo ra hàng hóa và thực hiện bán hàng hóa để thu
được tiền bán hàng . Từ số tiền bán hàng , doanh nghiệp sử dụng để bù đắp
các khoản chi phí đã tiêu hao, trả tiền lương cho người lao động, các khoản
chi phí khác, nộp thuế cho Nhà nước và phần còn lại là lợi nhuận sau thuế .
Từ số lợi nhuận sau thuế này, DN tiếp tục phân phối cho các mục đích có tính
chất tích lũy và tiêu dùng . Như vậy, quá trình hoạt động của doanh nghiệp là
quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ hợp thành hoạt động tài
chính của doanh nghiệp .Trong quá trình đó đã làm phát sinh , tạo ra sự vận
đông của các dòng tiền bao hàm dòng tiền vào , dòng tiền ra gắn liền với hoạt
động đầu tư và hoạt động kinh doanh thường xuyên hàng ngày của doanh
nghiệp .
Bên trong quá trình tạo lập , sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp là
các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị hợp thành các quan hệ tài chính của
doanh nghiệp và bao hàm các quan hệ tài chính chủ yếu sau :
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước .
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế và các tổ
chức xã hội khác .
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiẹp với người lao động trong doanh nghiệp
Sv: Vũ Trọng Lưu
8
Lớp: CQ50/11.04
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ sở hữ của doanh nghiệp .
- Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp.
Như vậy , khái niệm tài chính doanh nghiệp có thể xét trên hai khía cạnh
: - Xét về bản chất , tài chính doanh nghiệp là các quan hệ tài chính dưới hình
thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập , sử dụng các quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp .
• Xét về hình thức , tài chính doanh nghiệp là các quỹ tiền tệ trong quá
trình tạo lập , phân phối , sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của
doanh nghiệp.
Các quyết định tài chính doanh nghiệp :
Mặc dù chưa hoàn toàn thống nhất trong khái niệm tài chính doanh
nghiệp về mặt ngôn từ; tuy nhiên, có sự đồng thuận khi các quan niệm khác
nhau về tài chính doanh nghệp đề cho rằng : Tài chính doanh nghiệp thực chất
quan tâm nghiên cứu ba quyết định chủ yếu , đó là quyết định đầu tư , quyết
định nguồn vốn và quyết định phân phối lợi nhuận .
Quyết định đầu tư : là những quyết định liên quan đến tổng giá trị tài
sản và giá trị từng bộ phận tài sản (tài sản cố định và tài sản lưu động). Quyết
định đầu tư ảnh hưởng tới bên trái (phần tài sản của bảng cân đối kế toán).
Các quyết định đầu tư chủ yếu của doanh nghiệp bao gồm :
- Quyết định đầu tư tài sản lưu động: quyết định tồn quỹ, quyết định tồn
kho, quyết định chính sách bán hàng, quyết đinh đầu tư tài chính ngắn hạn…
- Quyết định đầu tư tài sản cố định: quyết định mua sắm tài sản cố định,
quyết định đầu tư dự án, quyết định đầu tư tài chính dài hạn..
- Quyết định quan hệ cơ cấu giữa đầu tư tài sản lưu động và đầu tư tài
sản cố định: Quyết định sử dụng đòn bẩy kinh doanh và quyết định điểm
hòa vốn.
Sv: Vũ Trọng Lưu
9
Lớp: CQ50/11.04
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Quyết định đầu tư được coi là quyết định quan trọng nhất trong các
quyết định của tài chính doanh nghiệp bởi nó tạo ra giá trị cho doanh nghiệp.
Một quyết định đầu tư đúng sẽ góp phần làm tăng giá trị doanh nghiệp, qua
đó làm gia tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu, ngược lại một quyết định đầu tư
sai sẽ làm tổn thất giá trị doanh nghiệp dẫn đến thiệt hại tài sản cho chủ sở
hữu doanh nghiệp.
Quyết định huy động vốn (quyết định nguồn vốn): là những quyết định
liên quan đến việc nên lựa chọn nguồn vốn nào để cung cấp cho các quyết
định đầu tư. Quyết định nguồn vốn tác động đến bên phải bảng cân đối kế
toán (phần nguồn vốn). Các quyết định huy động vốn chủ yếu của các doanh
nghiệp bao gồm:
+ Quyết định huy động vốn ngắn hạn: quyết định vay ngắn hạn hay sử
dụng tín dụng thương mại.
+ Quyết định huy động vốn dài hạn: Quyết định sử dụng nợ dài hạn
thông qua vay dài hạn ngân hàng hay phát hành trái phiếu công ty; quyết định
phát hành vốn cổ phần (cổ phần phổ thông hay cổ phần ưu đãi); quyết định
quan hệ cơ cấu giữa nợ và vốn chủ sở hữu (đòn bẩy tài chính); quyết định vay
để mua, hay thuê tài sản,…
Các quyết định huy động vốn đóng vai trò rất quan trọng trong việc quản
trị tài chính của doan nghiệp . Các nhà tài chính doanh nghiệp phải phụ thuộc
vào rất nhiều yếu tố bao gồm các yếu tố bên trong hoặc bên ngoài doanh
nghiệp để có các quyết định huy động vốn chính xác , các nhà quản trị tài
chính phải nắm rõ về các điểm lợi , bất lợi của việc sử dụng các công cụ huy
động vốn; đánh giá chính xác tình hình hiện tại và dự báo đúng đắn diễn biến
thị trường – giá cả trong tương lai… trước khi đưa ra quyết định huy động
vốn .
Sv: Vũ Trọng Lưu
10
Lớp: CQ50/11.04
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Quyết định phân chia lợi nhuận: Gắn liền với quyết định về phân chia
cổ tức hay chính sách cổ tức của doanh nghiệp. Các nhà quản trị tài chính sẽ
phải lựa chọn giữa việc sử dụng phần lớn lợi nhuận sau thuế để chia cổ tức,
hay là giữ lại để tái đầu tư. Những quyết định này liên quan đến việc doanh
nghiệp nên theo đuổi một chính sách cổ tức như thế nào và liệu chính sách cổ
tức có tác động như thế nào đến giá trị DN hay giá cổ phiếu của công ty trên
thị trường hay không.
Ngoài ba loại quyết định chủ yếu trên còn có rất nhiều loại quyết định
khác có liên quan đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp như quyết định
mua bán, sáp nhập doanh nghiệp, quyết định phòng ngừa rủi ro tài chính trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, quyết định tái cấu trúc doanh nghiệp...
1.1.2 Quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1 Khái niệm quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn, đưa ra quyết định và tổ
chức thực hiện các quyết định tài chính nhằm đạt được các mục tiêu hoạt
động của doanh nghiệp. Do các quyết định tài chính của doanh nghiệp đều
gắn liền với việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp; vì vậy, quản trị tài chính doanh nghiệp còn được
nhìn nhận là quá trình hoạch định, tổ chức thực hiện, điều chỉnh và kiểm soát
quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ đáp ứng nhu cầu hoạt
động của doanh nghiệp.
Quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm các hoạt động của nhà quản trị
liên quan đến ba loại quyết định chính: Quyết định đầu tư, quyết định huy
động vốn và quyết định phân phối lợi nhuận để đạt được những mục tiêu của
doanh nghiệp như lợi nhuận , tối đa hóa giá trị doanh nghiệp .
Sv: Vũ Trọng Lưu
11
Lớp: CQ50/11.04
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
1.1.2.2 Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp
Trong thời kì thực hiện cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung ( trước
năm 1986 ) , nền kinh tế Việt Nam trong thời kì này chỉ bao gôm 2 thành
phần kinh tế chủ yếu là thành phàn kinh tế quốc doanh và thành phần kinh tế
tập thể . Các doanh nghiệp Nhà nước đảm bảo các yếu tố đầu vào và kết quả
đầu ra . Vì vậy , trong giai đoạn này , vai trò của quản trị tài chính doanh
nghiệp rất mờ nhạt , chủ yếu dừng lại ở việc đi tìm kiếm các nguồn tài trợ cho
ngu cầu vốn của doanh nghiệp .
Hiện nay , với việc chuyển đổi sang nền kinh tế nhiều thành phần vận
hành theo cơ chế thị trường, các doanh nghiệp phải thực hiện tự chủ hoàn
toàn về sản xuất kinh doanh và về tài chính; hoạt động của các doanh nghiệp
phải đương đầu với nhiều thách thức do sự cạnh trạnh của các doanh nghiệp
khác cùng sự biến động khó lường của thị trường . Vì vậy vai trò của nhà
quản trị tài chính ngày càng quan trọng, bởi chính những quyết định của nhà
quản trị tài chính có thể quyết định tới vận mệnh của doanh nghiệp đó .
- Vai trò của quản trị doanh nghiệp thể hiện qua các mặt chủ yếu sau :
a. Huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động doanh nghiệp diễn ra bình
thường và liên tục .
b. Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .
c. Kiểm tra,giám sát một cách toàn diện các mặt hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp .
1.1.2.3 Nội dung quản trị tài chính doanh nghiệp .
Quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm các hoạt động của người quản
lý ( nhà quản trị tài chính trong doanh nghiệp ) như liên quan đến việc đánh
giá , đầu tư, huy động và sử dụng vốn một cách hiệu quả nhằm đạt được các
mục tiêu đề ra
Sv: Vũ Trọng Lưu
12
Lớp: CQ50/11.04
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
a. Tham gia vào việc đánh giá , lựa chọn quyết định đầu tư .
Để đi đến một quyết định đầu tư đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét cân
nhắc trên nhiều mặt về kinh tế, kỹ thuật và tài chính. Trong đó, về mặt tài
chính phải xem xét các khoản chi tiêu vốn cho đầu tư và dự tính thu nhập cho
đầu tư mang lại . Đó là quá trình hoạch định vốn đầu tư và đánh giá hiệu quả
tài chính của việc đầu tư .
b. Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời , đủ
nhu cầu do các hoạt động của doanh nghiệp .
Tất cả các hoạt động của doanh nghiệp đều phải hỏi phải có vốn . Nhà
quản trị tài chính phải xác định đúng nhu cầu vốn cần thiết cho mỗi một hoạt
động của doanh nghiệp để không bỏ lỡ những cơ hội kinh doanh , cũng như
tránh việc gây ra sự lãng phí vốn , thừa đọng vốn .
c. Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có , quản lý chặt chẽ các khoản thu ,
chi và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp .
Nhà quản trị tài chính phải quản lý lượng tiền mặt , vốn của doanh
nghiệp , giải phóng kịp thời vốn ứ đọng , theo dõi chặt chẽ và thực hiện tốt
các hoạt động tài chính của doanh nghiệp , thường xuyên tìm biện pháp thiết
lập sự cân bằng giữa thu và chi vốn bằng tiến, đảm bảo doanh nghiệp luôn có
khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
d. Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp.
Thực hiện phân phối hợp lý lợi nhuận sau thuế cũng như trích lập và sử
dụng tốt các quỹ của DN sẽ góp phần quan trọng vào sự phát triển của doanh
nghiệp.
e. Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Thông qua tình hình thu chi hàng ngày, các BCTC, tình hình thực hiện
các chỉ tiêu tài chính cho phép kiểm soát được tình hình hoạt động của DN.
Sv: Vũ Trọng Lưu
13
Lớp: CQ50/11.04
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Mặt khác, cần tiến hành định kỳ phân tích tình hình TCDN nhằm đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn, điểm mạnh, yếu trong công tác quản lý và dự báo.
f.Thực hiện kế hoạch hóa tài chính.
Theo dõi chặt chẽ tình hình thu chi của doanh nghiệp hàng ngày , các
BCTC …Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần được cân nhắc kỹ
trước thông qua việc lập kế hoạch tài chính. Có kế hoạch tài chính tốt thì thì
doanh nghiệp mới có thể đưa ra các quyết định tài chính thích hợp nhằm đạt
tới các mục tiêu của DN.
1.1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị tài chính doanh nghiệp .
Quản trị tài chính doanh nghiệp trong mỗi một doanh nghiệp là không
giống nhau. Sự khác biệt đó chịu sự chi phối của các nhân tố cơ bản như hình
thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp, đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành
nghề kinh doanh và môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.
a. Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp
Mỗi DN đều tồn tại dưới những hình thức pháp lý nhất định về tổ chức
DN. Theo Luật doanh nghiệp 2014 thì được chia thành các loại như sau :
- Doanh nghiệp tư nhân.
- Công ty hợp danh .
- Công ty trách nhiệm hữu hạn
- Công ty cổ phần.
Do đặc điểm về hình thức pháp lý giữa các doanh nghiệp là khác nhau
nên nó ảnh hưởng đến việc quản trị tài chính của doanh nghiệp như : Phương
thức hình thành và huy động vốn, việc tổ chức quản lý sử dụng vốn, việc
chuyển nhượng vốn, phân phối lợi nhuận và trách nhiệm của chủ sở hữu đối
với khoản nợ của DN... Việc phân tích đánh giá và lựa chọn các quyết định
tài chính thì nhà quản trị tài chính luôn phải quan tâm đến hình thức pháp lý
của DN để có những quyết định tài chính phù hợp với quy định của pháp luật.
Sv: Vũ Trọng Lưu
14
Lớp: CQ50/11.04
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Do việc tìm hiểu nghiên cứu về công ty đang thực tập nên em xin trình bày cụ
thể hơn về công ty cổ phần và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài :
- Công ty cổ phần là một thể chế kinh doanh , một loại hình doanh
nghiệp hình thành , tồn tại và phát triển bởi sự góp vốn của nhiều cổ đông
.Trong công ty cổ phần, số vốn điều lệ của công ty được chia thành các phần
bằng nhau gọi là cổ phần , những cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần là các
cổ đông. Chỉ công ty cổ phần mới được phát hành cổ phiếu. Thu nhập của cổ
đông bao gồm cổ tức được chia từ lợi nhuận sau thuế và chênh lệhc giá cổ
phần . Bởi vậy nó làm cho các quyết địnht ài chính trở nên quan trọng , có tác
động không chỉ đến lợi nhuận của doanh nghiệp , mà xa hơn tác động tới giá
cổ phiếu của công ty . Khi đó lợi ích của chủ sở hữu bị tác động bởi sự thay
đổi giá cổ phiếu trên thị trường .
- Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở
hữu của nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam , tự quản lý và tự chịu
trách nhiệm về kết quả kinh doanh . Nó có thể do một tổ chức , một cá nhân
nước ngoài đầu tư vốn thành lập hoặc do nhiều cá nhân tổ chức nước ngoài
cùng đầu tư vốn thành lập để thực hiện hoạt động kinh doanh . Nó có tư cách
pháp nhân theo pháp luật Việt Nam , có thể hình thành công ty trách nhiệm
hữu hạn , công ty cổ phần , công ty hợp danh theo quy định pháp luật . Nhà
nước Việt Nam chỉ quản lý thông qua việc cấp giấy phép đầu tư và kiểm tra
họ có thực hiện đúng pháp luật hay không . Nhà nước không có quyền can
thiệp vào việc tổ chức quản lý của doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài
b. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của nghành kinh doanh
Hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp thường được thực hiện
trong một hoặc một số nghành kinh doanh nhất định . Mỗi nghành kinh doanh
có những đặc đểm kinh tế - kỹ thuật riêng có ảnh hưởng không nhỏ tới việc tổ
chức tài chính của doanh nghiệp như :
Sv: Vũ Trọng Lưu
15
Lớp: CQ50/11.04
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
- Ảnh hưởng bởi tính chất của nghành nghề kinh doanh : Những DN
hoạt động kinh doanh trong ngành thương mại, dịch vụ thì vốn lưu động
chiếm tỷ trọng cao hơn, tốc độ chu chuyển của vốn lưu động cũng nhanh hơn
so với các ngành nông nghiệp, công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp nặng. Ở
các ngành này, VCĐ thường chiếm tỷ trọng cao hơn VLĐ, thời gian thu hồi
vốn cũng chậm hơn, đòi hỏi nhu cầu tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn cao hơn.
- Ảnh hưởng của tính thời vụ và chu kỳ sản xuất kinh doanh : Những DN
sản xuất ra những loại sản phẩm có chu kỳ sản xuất ngắn thì nhu cầu VLĐ
giữa các thời kỳ trong năm thường không có biến động lớn, DN cũng thường
xuyên thu được tiền bán hàng, nhờ đó có thể dễ dàng bảo đảm cân đối giữa
thu và chi bằng tiền, cũng như đảm bảo nguồn vốn cho nhu cầu kinh doanh.
Ngược lại, những DN sản xuất ra những loại sản phẩm có chu kỳ sản xuất dài,
phải ứng ra vốn lưu động lớn hơn.
- Những DN hoạt động trong những ngành sản xuất có tính thời vụ thì
nhu cầu về vốn lưu động giữa các thời kỳ trong năm chênh lệch nhau rất lớn,
giữa thu và chi bằng tiền thường có sự không ăn khớp nhau về thời gian.
Như vậy, cần phải tính toán đến đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành
kinh doanh trong việc tổ chức tài chính, nhằm đảm bảo vốn kịp thời, đầy đủ
cho hoạt động của DN cũng như đảm bảo cân đối giữa thu và chi bằng tiền.
c. Môi trường kinh doanh
Môi trường kinh doanh bao gồm tất cả những điều kiện bên trong và bên
ngoài ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp: Môi trường kinh tế - tài
chính, môi trường chính trị, môi trường luật pháp, môi trường công nghệ, môi
trường văn hóa – xã hội,... Ở đây, đề cập đến một số tác động chủ yếu của
môi trường kinh tế - tài chính đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp:
- Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế: Nếu cơ sở hạ tầng phát triển (hệ thống
giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước...) thì sẽ giảm bớt được nhu cầu vốn
Sv: Vũ Trọng Lưu
16
Lớp: CQ50/11.04
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
đầu tư của doanh nghiệp, đồng thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiết kiệm
được chi phí trong kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm.
- Tình trạng của nền kinh tế:.Khi nền kinh tế đang phát triển ổn định và
có sự tăng trưởng tốt thì sẽ tạo ra nhiều cơ hội cho Doanh nghiệp đầu tư phát
triển, từ đó doanh nghiệp cần phải huy động một lượng vốn đủ để không bỏ lỡ
các thời cơ kinh doanh Ngược lại, khi nền kinh tế đang trong thời kỳ suy
thoái không ổn định thì DN gặp khó khăn trong việc tìm các cơ hội đầu tư và
kinh doanh .
- Lãi suất thị trường: Lãi suất thị trường làm ảnh hưởng đến các chi phí
tài chính cũng như làm doanh nghiệp có các nguồn huy động vốn khác nhau
để phù hợp với các phương án đầu tư . Mặt khác, lãi suất thị trường cũng ảnh
hưởng gián tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh của DN. Khi lãi suất tăng
cao, người ta có khuynh hướng vay ít hơn để giảm thiểu các loại chi phí cũng
như việc mở rộng sản xuất bằng các nguồn vốn vay , điều đó hạn chế đến việc
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
- Lạm phát: Khi nền kinh tế có lạm phát ở mức độ cao thì khiến cho
người tiêu dùng hạn chế tiêu dùng làm ảnh hưởng trực tiếp tới việc tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp dẫn đến gây khó khăn cho Doanh Nghiệp tiêu thụ
sản phẩm của DN khiến tình trạng tài chính của DN căng thẳng. Khi lạm phát
ở mức cao làm doanh nghiệp thất thoát vốn , tăng chi phí kinh doanh .
- Chính sách kinh tế và tài chính của Nhà nước đối với DN: Các chính
sách khuyến khích đầu tư, chính sách thuế, chính sách xuất khẩu, nhập khẩu,
chế độ khấu hao tài sản cố định... đều là những yếu tố tác động lớn đến các
quyết định tài chính của doanh nghiệp .
- Mức độ cạnh tranh: Nếu DN hoạt động trong ngành nghề có mức độ
cạnh tranh cao đòi hỏi DN phải đầu tư nhiều hơn cho việc đổi mới thiết bị
Sv: Vũ Trọng Lưu
17
Lớp: CQ50/11.04
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
công nghệ và nâng cao chất lượng sản phẩm, cho quảng cáo, tiếp thị và tiêu
thụ sản phẩm...
- Thị trường tài chính và hệ thống các trung gian tài chính: Sự phát triển
của thị trường tài chính tác động trực tiếp tới việc huy động vốn của doanh và
đầu tư tài chính của DN. Việc xuất hiện nhiều trung gian tài chính tạo điều
kiện cho doanh nghiệp tiếp cận sử dụng nhữ ng nguồn vốn có chi phí thấp .
1.2 Đánh giá thực trạng của tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu đánh giá thực trạng tài chính DN
1.2.1.1 Khái niệm đánh giá thực trạng tài chính Doanh Nghiệp
Thuật ngữ “đánh giá” (evaluation) là đưa ra nhận định tổng hợp về các
dữ kiện đo lường được qua các kỳ kiểm tra của một hay một nhóm đối tượng
nghiên cứu và kết thúc bằng cách đối chiếu, so sánh với những tiêu chuẩn đã
được xác định rõ ràng trước đó trong các mục tiêu.
Đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp là việc sử dụng kết hợp
tổng thể các phương pháp để đánh giá tình hình tài chính như : xem xét, phân
tích kết quả của việc quản lý và điều hành tài chính của doanh nghiệp thông
qua các số liệu trên báo cáo tài chính bằng việc sử dụng tổng hợp các phương
pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích giúp doanh nghiệp tìm ra được những
nhược điểm của mình để khắc phục cũng như xem xét các mục tiêu đã đạt đạt
và chưa đạt được, dự đoán những việc có thể xảy ra đồng thời tìm ra nguyên
nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp để từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục cũng như nâng cao khả năng
sản xuất ,kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp .
1.2.1.2 Mục tiêu đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp .
1.2.1.2.1 Mục tiêu đánh giá
Việc đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp là 1 công cụ giúp
nhà quản trị tài chính có thể tìm hiểu được những vấn đề liên quan đến tình
Sv: Vũ Trọng Lưu
18
Lớp: CQ50/11.04
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
hình tài chính của doanh nghiệp như : thực trạng tài chính , khả năng huy
động đầu tư vốn của doanh nghiệp , những cơ hội đầu tư từ đó đưa ra các biện
pháp đúng đắn để cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp ở hiện tại và
trong tương lai .
Việc đánh giá thực trạng của doanh nghiệp cần đạt được các mục tiêu
chủ yếu sau :
• Xem xét . đánh giá về khả năng huy động, đầu tư và sử dụng vốn , tình
hình công nợ , khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn trung và dài hạn, hiệu
suất sử dụng vốn , hàng tồn kho của doanh nghiệp … nhằm đáp ứng đầy đủ
những thông tin cần thiết cho những đối tượng quan tâm đến hoạt động của
doanh nghiệp như nhà quản trị doanh nghiệp, các nhà đầu tư, người lao động,
ngân hàng, cơ quan thuế …
• Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai
đoạn đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng
thanh toán và rủi ro trong doanh nghiệp…
• Là cơ sở dự báo cho các dự đoán tài chính , giúp nhà quản trị doanh
nghiệp nắm được toàn bộ hoạt động tài chính của doanh nghiệp để đưa ra các
quyết định đúng đắn về huy động đầu tư , phân phối lợi nhuận phù hợp với
thực trạng của doanh nghiệp, tình hình kinh tế .
• Giúp nhà quản trị doanh nghiệp kiểm tra, kiểm soát thường xuyên hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp qua việc kiểm tra , đánh giá các chỉ tiêu
kết quả đạt được so với các chỉ tiêu kế hoạch, dự toán … Từ đó đưa ra các
quyết định cho tương lai phù hợp và sát thực hơn . Xác định được các nhược
điểm của doanh nghiệp để khắc phục giúp nhà quản trị đưa ra các quyết định
đúng đắn , để thực hiện được các mục tiêu của doanh nghiệp
Sv: Vũ Trọng Lưu
19
Lớp: CQ50/11.04
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
1.2.2 Nội dung và phương pháp đánh giá thực trạng tài chính DN
a) Phương pháp
Việc đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp cần phải khách quan
giảm thiểu các yếu tố chủ quan của người đánh giá , cần đánh giá dựa trên
những thông tin chính xác đã được thẩm định đảm bảo các nguyên tắc đánh
giá . Cá c phương pháp dưới đây thường được sử dụng trong việc đánh giá :
• Phương pháp so sánh: Là phương pháp cơ bản nhất và thường xuyên
được sử dụng trong phân tích kinh tế nói chung và phân tích tài chính nói
riêng. Việc sử dụng phương pháp này cần chú ý tới gốc so sánh , các dạng so
sánh , điều kiện so sánh ,và các kỹ thuật so sánh như so sánh bằng số tuyệt
đối, so sánh bằng số tương đối, so sánh dọc, hay so sánh ngang…
• Phương pháp phân chia : là phương pháp chia nhỏ quá trình hoạt động
tài chính theo những tiêu thức nhất định giúp nhà quản trị có thể khái quát
được những kết quả có được theo từng khía cạnh khác nhau để phù hợp với
từng thời kì kinh doanh
•
Phương pháp liên hệ đối chiếu : là phương pháp đối chiếu hoạt động
kinh doanh của đối tượng phân tích với các đối tượng khác dựa trên các mối
quan hệ tài chính
•
Phương pháp đồ thị: là việc lâp các biểu đồ, đồ thị dựa trên các số
liệu phân tích, qua đó mô tả xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu nghiên
cứu hay thể hiện mối quan hệ kết cấu của các bộ phận trong một tổng thể.
Phương pháp đồ thị gồm nhiều dạng như đồ thị hình cột, hình tròn…Phương
pháp này thể hiện rõ ràng, trực quan sự biến động tăng giảm hay mối liên hệ
giữa các chỉ tiêu.
b) Nội dung đánh giá .
Sv: Vũ Trọng Lưu
20
Lớp: CQ50/11.04
- Xem thêm -