Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên )
Nguyễn Thị Ngọc Khánh
SV: Nguyễn Thị Ngọc Khánh
Lớp: CQ50/11.09
Luận văn tốt nghiệp
ii
Học viện Tài chính
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Thị Ngọc Khánh
Lớp: CQ50/11.09
Luận văn tốt nghiệp
iii
Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BEP
CPBH
CPQLDN
DTT
EBIT
EBT
GVHB
HĐKD
HTK
NI
NPT
NVCSH
ROA
ROE
SXKD
TS
TSDH
TSNH
VCĐ
VCSH
VKD
VLĐ
: Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh
: Chi phí bán hàng
: Chi phí quản lý doanh nghiệp
: Doanh thu thuần
: Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
: Lợi nhuận trước thuế
: Giá vốn hàng bán
: Hoạt động kinh doanh
: Hàng tồn kho
: Lợi nhuận sau thuế
: Nợ phải trả
: Nguồn vốn chủ sở hữu
: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh
: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu
: Sản xuất kinh doanh
: Tài sản
: Tài sản dài hạn
: Tài sản ngắn hạn
: Vốn cố định
: Vốn chủ sở hữu
: Vốn kinh doanh
: Vốn lưu động
SV: Nguyễn Thị Ngọc Khánh
Lớp: CQ50/11.09
Luận văn tốt nghiệp
iv
Học viện Tài chính
DANH MỤC BẢNG BIỂU
SV: Nguyễn Thị Ngọc Khánh
Lớp: CQ50/11.09
Luận văn tốt nghiệp
1
Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trước những thay đổi của nền kinh tế toàn cầu, khi mà mức độ cạnh tranh
hàng hóa dịch vụ giữa các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường trong nước và
quốc tế ngày càng khốc liệt đã buộc tất cả các doanh nghiệp không những phải
vươn lên trong quá trình sản xuất kinh doanh mà còn phải biết phát huy tiềm lực
tối đa của công ty mình để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất. Vì
vậy yêu cầu đặt ra cho các nhà quản trị doanh nghiệp phải luôn nắm rõ được
thực trạng sản xuất kinh doanh và thực trạng tài chính của doanh nghiệp mình,
từ đó có những chiến lược, kế hoạch phù hợp nhằm cải thiện và nâng cao năng
lực tài chính của mình. Muốn vậy, doanh nghiệp cần đi sâu phân tích hoạt động
tài chính một cách chi tiết và hiệu quả nhằm đánh giá được thực trạng tài chính
hiện tại cũng như định hướng tương lai cho sự phát triển của toàn doanh nghiệp.
Tình hình tài chính tốt sẽ thúc đẩy quá trình kinh doanh phát triển, tình hình tài
chính xấu sẽ là kìm hãm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này
được thể hiện qua việc các quyết định tài chính doanh nghiệp có ảnh hưởng tới
tất cả các khâu trong sản xuất kinh doanh từ huy động vốn ở đâu? Huy động vốn
như thế nào? Đầu tư vào đâu? Tỷ trọng đầu tư tài sản ngắn hạn, dài hạn như thế
nào?…Các quyết định phải có sự gắn kết và liên hệ với nhau tạo thành một thể
thống nhất giúp cho doanh nghiệp vận hành trơn tru và hiệu quả. Trong bối cảnh
nền kinh tế đang có nhiều biến động và suy thoái trầm trọng, thì công tác quản
trị tài chính lại càng được quan tâm và tầm ảnh hưởng còn lớn hơn. Trong đó
một vấn đề cơ bản đặt ra cho mọi doanh nghiệp ở thời điểm này là cần thiết phải
đánh giá lại tình hình tài chính, từ đó định hướng được vị thế, khả năng kinh
doanh, khả năng cạnh tranh, những điểm mạnh điểm yếu, nhưng lợi thế và bất
SV: Nguyễn Thị Ngọc Khánh
Lớp: CQ50/11.09
Luận văn tốt nghiệp
2
Học viện Tài chính
lợi từ đó đề ra những giải pháp thay đổi, khắc phục và hoàn thiện khả năng tài
chính của doanh nghiệp
Phân tích tài chính không chỉ có ý nghĩa tới bản thân doanh nghiệp mà còn
thu hút sự quan tâm của nhiều đối tượng như: cơ quan quản lý nhà nước, chủ nợ,
chủ đầu tư v.v. Đối với doanh nghiệp, phân tích tài chính giúp đánh giá được thực
trạng tài chính, từ đó tìm ra các giải pháp tài chính góp phần nâng cao hoạt động
kinh doanh. Đối với các đối tượng còn lại, phân tích tài chính của doanh nghiệp
cung cấp thông tin về tình hình tài chính của công ty phục vụ cho các cơ quan
quản lý nhà nước, cũng như các quyết định của các nhà đầu tư.
Xuất phát từ ý nghĩa của việc đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp,
sau một thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Nhôm Việt Pháp, em đã mạnh
dạn đi sâu vào nghiên cứu và hoàn thành bài luận văn cuối khóa với đề tài:
“Đánh giá thực trạng tài chính và các giải pháp cải thiện tình hình tài chính
công ty cổ phần Nhôm Việt Pháp”.
1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài đi sâu và tìm hiểu các vấn đề liên quan đến
tình hình tài chính của doanh nghiệp như lý luận chung về tài chính doanh
nghiệp, các chỉ tiêu đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp tại Công ty
cổ phần Nhôm Việt Pháp
2. Mục đích nghiên cứu:
- Làm rõ những vấn đề lý luận về tài chính doanh nghiệp và quản trị tài
chính doanh nghiệp.
- Trên cơ sở phân tích, làm rõ thực trạng tài chính của công ty hiện nay để
đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính công ty trong giai đoạn
tới.
SV: Nguyễn Thị Ngọc Khánh
Lớp: CQ50/11.09
Luận văn tốt nghiệp
3
Học viện Tài chính
3. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu thực trạng tài chính và giải pháp cải thiện tình
hình tài chính Công ty cổ phần Nhôm Việt Pháp
Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng tài chính của công ty
từ năm 2014 đến 2015, định hướng cho các năm tiếp theo.
Nguồn số liệu: Số liệu sử dụng được lấy từ sổ sách kế toán, các Báo cáo
tài chính của Công ty cổ phần Nhôm Việt Pháp trong hai năm 2014-2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chủ yếu được sử dụng trong đề tài là phương pháp so sánh
và tổng hợp số liệu thu thập được trong quá trình thực tập để thấy được mức độ
ảnh hưởng và xu hướng biến động của các chỉ tiêu, từ đó đưa ra các nhận xét.
Ngoài ra còn sử dụng một số phương pháp khác như: phương pháp thay thế
liên hoàn, phân tích các tỷ số, phương pháp liên hệ, cân đối, sử dụng các bảng
biểu để minh họa.
5.Kết cấu đề tài: Kết cấu luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
Chương 2: Đánh giá thực trạng tài chính tại Công ty cổ phần Nhôm Việt Pháp
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài của
Công ty cổ phần Nhôm Việt Pháp
Trong quá trình hoàn thành luận văn, em xin cám ơn sự giúp đỡ rất nhiệt
tình của cô giáo ThS.Vũ Thị Hoa, các cô chú cán bộ làm công tác tài chính kế
toán của Công ty cổ phần Nhôm Việt Pháp, các thầy cô trong khoa Tài chính
doanh nghiệp đã giúp em rất nhiều trong công trình nghiên cứu này. Em rất
mong nhận được sự góp ý cũng như sự giúp đỡ chỉ bảo của cô giáo cũng như
các cô chú cán bộ của công ty để hoàn thiện bài luận văn của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 7 tháng 5 năm 2016
SV: Nguyễn Thị Ngọc Khánh
Lớp: CQ50/11.09
Luận văn tốt nghiệp
4
Học viện Tài chính
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI
CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Tài chính doanh nghiệp và các quyết định tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1 Tài chính doanh nghiệp
Khái niệm: Theo Luật Doanh nghiệp năm 2005: “Doanh nghiệp là tổ
chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký
kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt
động kinh doanh.”
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất,
cung ứng hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh lời.
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình kết hợp
các yếu tố đầu vào như nhà xưởng, thiết bị, nguyên vật liệu… và sức lao động
để tạo ra yếu tố làm đầu ra là hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa để thu lợi nhuận.
Trong nền kinh tế thị trường để có các yếu tố đầu vào đòi hỏi doanh
nghiệp phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định. Với từng loại hình pháp lý tổ
chức, doanh nghiệp có phương thức thích hợp tạo lập số vốn tiền tệ ban đầu, từ
số vốn tiền tệ đó doanh nghiệp mua sắm máy móc thiết bị, nguyên vật liệu…
Sau khi sản xuất xong, doanh nghiệp bán sản phẩm và thu được tiền bán hàng.
Với số tiền này, doanh nghiệp sẽ sử dụng để bù đắp các khoản chi phí và vật
liệu đã tiêu hao, phần còn lại là lợi nhuận sau thuế, doanh nghiệp sẽ tiếp tục
phân phối số lợi nhuận này. Như vậy quá trình hoạt động của doanh nghiệp
cũng là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ hợp thành hoạt động
tài chính của doanh nghiệp. Trong quá trình đó làm phát sinh và tạo sự vẫn
động của dòng tiền vào, dòng tiền ra gắn liền với hoạt động đầu tư và hoạt
động kinh doanh thường xuyên hàng ngày của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Ngọc Khánh
Lớp: CQ50/11.09
Luận văn tốt nghiệp
5
Học viện Tài chính
Bên trong quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp là các
quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị hợp thành các quan hệ tài chính của
doanh nghiệp và bao hàm các quan hệ tài chính chủ yếu sau:
Thứ nhất , quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và nhà nước: quan hệ này
thể hiện chủ yếu ở chỗ doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ tài chính với nhà
nước như: nộp thuế, lệ phí vào ngân sách…
Thứ hai, quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế và
các tổ chức xã hội khác.
Thứ ba, quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với người lao động trong doanh
nghiệp: doanh nghiệp thanh toán tiền lương, thực hiện thưởng phạt vật đối với người
lao động trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp…
Thứ tư, quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ sở hữu của
doanh nghiệp: đầu tư, rút vốn hay góp vốn của chủ sở hữu với doanh nghiệp và
trong việc phân chia lợi nhuận sau thế của doanh nghiệp.
Thứ năm, quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp: thanh toan giữa
các bộ phận nội bộ doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh, trong việc hình
thành và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp
Từ các vấn đề nêu trên có thể rút ra 1 số điểm sau:
Xét về bản chất, tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình
thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Xét về hình thức, tài chính doanh nghiệp là các quỹ tiền tệ trong quá
trình tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của
doanh nghiệp.
Có kiến khác cho rằng: Tài chính doanh nghiệp là phương thức huy động,
phân bổ và sử dụng các nguồn lực tài chính của doanh nghiệp nhằm đạt được
những mục tiêu trong hoạt động kinh doanh.
SV: Nguyễn Thị Ngọc Khánh
Lớp: CQ50/11.09
Luận văn tốt nghiệp
6
Học viện Tài chính
1.1.2 Quản trị tài chính doanh nghiệp.
1.1.2.1. Khái niệm và nội dung của Quản trị tài chính doanh nghiệp.
Khái niệm: Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn, đưa ra
quyết định và tổ chức thực hiện các quyết định tài chính nhằm đạt được các
mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Do các quyết định tài chính doanh
nghiệp đều gắn liền với việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong
quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy quản trị tài chính doanh nghiệp
còn được nhìn nhận là quá trình hoạch định, tổ chức thực hiện, điều chỉnh và
kiểm soát quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ đáp ứng nhu
cầu hoạt động của doanh nghiệp.
Quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm các hoạt động của người quản
lí( nhà quản trị) liên quan đến việc đầu tư, mua sắm, tài trợ và quản lí các tài
sản của doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Quản trị tài chính
doanh nghiệp liên quan đến ba loại quyết định chính: quyết định đầu tư, quyết
định huy động vốn và quyết định phân phối lợi nhuận.
Quản trị tài chính doanh nghiệp là một bộ phận , là nội dung quan trọng
hàng đầu của các nhà quản trị doanh nghiệp, nó có quan hệ rất chặt chẽ và ảnh
hưởng tới tất cả các hoạt động của doanh nghiệp.
Nội dung: Quản trị tài chính doanh nghiệp bao hàm các nội dung chủ yếu:
+, Tham gia việc đánh giá và lựa chọn quyết định đầu tư.
+, Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đủ
nhu cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp.
+, Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu,
chivà đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
+, Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ doanh
nghiệp.
+, Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Ngọc Khánh
Lớp: CQ50/11.09
Luận văn tốt nghiệp
7
Học viện Tài chính
+, Thực hiện kế hoạch hóa tài chính.
1.1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị tài chính doanh nghiệp
-, Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp
Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ
chức tài chính doanh nghiệp như: Phương thức hình thành và huy động vốn,
việc tổ chức quản lý sử dụng vốn, việc chuyển nhượng vốn, phân phối lợi
nhuận và trách nhiệm của chủ sở hữu đối với khoản nợ của doanh nghiệp….
-, Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh
Mỗi ngành kinh doanh có những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật riêng có ảnh
hưởng không nhỏ tới việc tổ chức tài chính của doanh nghiệp.
Những doanh nghiệp sản xuất ra những loại sản phẩm có chu kỳ sản xuất
ngắn thì nhu cầu vốn lưu động giữa các thời kỳ trong năm thường không có
biến động lớn, doanh nghiệp thường xuyên thu được tiền bán hàng, nhờ đó có
thể dễ dàng đảm bảo cân đối giữa thu và chi bằng tiền, cũng như đảm bảo
nguồn vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh và ngược lại.
Những doanh nghiệp hoạt động trong những ngành sản xuất có tính thời
vụ thì nhu cầu về vốn lưu động giữa các thời kỳ trong năm chênh lệch nhau rất
lớn, giữa thu và chi bằng tiền thường có sự không ăn khớp với nhau về thời
gian. Đó là điều phải tính đến trong việc tổ chứa tài chính, nhằm đảm bảo vốn
kịp thời, đầy đủ cho hoạt động của doanh nghiệp cũng như đảm bảo cân đối
thu chi bằng tiền.
-, Môi trường kinh doanh
Mỗi doanh nghiệp đều tồn tại và phát triển trong môi trường kinh doanh
nhất định. Môi trường kinh doanh bao gồm các điều kiện bên trong và bên
ngoài ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp: Môi trường kinh tế- tài
chính, môi trường chính trị, môi trường luật pháp, môi trường công nghệ, môi
trường văn hóa-xã hội.
SV: Nguyễn Thị Ngọc Khánh
Lớp: CQ50/11.09
Luận văn tốt nghiệp
8
Học viện Tài chính
-, Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế: Cơ sở hạ tâng phát triển thì sẽ giảm bớt
được nhu cầu vốn đầu tư của doanh nghiệp, đồng thời tạo điều kiện cho doanh
nghiệp tiết kiệm được chi phí trong kinh doanh.
-, Tình trạng của nền kinh tế: Một nền kinh tế đang trong quá trình tăng
trưởng thì có nhiều cơ hội cho doanh nghiệp đầu tư phát triển , từ đó đòi hỏi
doanh nghiệp phải tích cự áp dụng các biện pháp trong huy động vốn để đáp
ứng yêu cầu đầu tư và ngược lại.
-, Lãi suất thị trường: Lãi suất thị trường ảnh hưởng tới cơ hội đầu tư, chi
phí sử dụng vốn và cơ hội huy động vốn của doanh nghiệp, ảnh hưởng gián
tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh.
-, Lạm phát: Khi lạm phát ở mức độ cao thì việc tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn khiến cho tình trạng tài chính của doanh nghiệp
căng thẳng. Lạm phát cũng làm nhu cầu vốn tăng lên và tình hình tài chính
doanh nghiệp không ổn định.
-, Chính sách kinh tế và tài chính của Nhà nước đối với doanh nghiệp:
Như các chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách thuế, chính sách xuất
khẩu, nhập khẩu, chế độ khấu hao tài sản cố định…
-, Mức độ cạnh tranh: Nếu doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực có mức
độ cạnh tranh cao đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư nhiều hơn cho việc đổi mới
trang thiết bị, công nghệ và nâng cao chất lượng sản phẩm, cho quảng cáo, tiếp
thị và tiêu thụ sản phẩm…
1.1.2.3 Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp
Vai trò quản trị tài chính doanh nghiệp đối với hoạt động của doanh
nghiệp được thể hiện qua các mặt chủ yếu sau:
+ Huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp diễn ra bình thường và liên tục.
SV: Nguyễn Thị Ngọc Khánh
Lớp: CQ50/11.09
Luận văn tốt nghiệp
9
Học viện Tài chính
Vốn tiền tệ là tiền để cho cá hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn và dài
hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên, đầu tư phát triển của doanh
nghiệp. Việc huy động vốn nếu không kịp thời để đáp ứng các nhu cầu vốn
ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên thì sẽ khiến cho
các hoạt động của doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc không triển khai được do.
Vì vậy việc đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành bình
thường, liên tục phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức huy động vốn của tài chính
doanh nghiệp.
+ Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Việc lựa chọn các dự án đầu tư tối ưu trên cơ sở cân nhắc, so sánh giữa tỷ
suất sinh lời, chi phí huy động vốn và mực độ rủi ro của dự án đầu tư… nhà
quản trị tài chính đã tạo tiền đề cho việc sử dụng vốn tiết kiệm và đạt hiệu quả
cao.
Việc tổ chức huy động vốn kịp thời, đầy đủ sẽ giúp doanh nghiệp chớp
được cơ hội kinh doanh, tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Việc
lựa chọn các hình thức và phương thức huy động vốn thích hợp, đảm bảo cơ
cấu vốn tối ưu giúp doanh nghiệp giảm bớt chi phí sử dụng vốn
Mặt khác, việc huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh
có thể giúp doanh nghiệp tránh được ứ đọng vốn, tăng vòng quay tài sản, giảm
được số vốn vay từ đó làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận sau thuế của doanh
nghiệp.
+ Kiểm tra, giám sát một cách toàn diện các mặt hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá
trình vận động, chuyển hóa hình thái vốn tiền tệ. Thông qua việc xem xét tình
SV: Nguyễn Thị Ngọc Khánh
Lớp: CQ50/11.09
Luận văn tốt nghiệp
10
Học viện Tài chính
hình thu, chi tiền tệ hàng ngày và nhất là thông qua việc phân tích đánh giá
tình hình tài chính doanh nghiệp và việc thực hiện các chỉ tiêu tài chính, các
nhà quản trị có thể kiểm soát kịp thời và toàn diện các mặt hoạt động của
doanh nghiệp, từ đó chỉ ra những tồn tại và những tiềm năng chưa được khai
thác để đưa ra quyết định thích hợp, điều chỉnh các hoạt động.
1.2 Đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp
1.2.1.1 Khái niệm đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp
Đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp là tổng thể các phương pháp
được sử dụng để đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho nhà
quản lý đưa ra được quyết định quản lý chuẩn xác và đánh giá được doanh
nghiệp, từ đó giúp những đối tượng quan tâm đi tới những dự đoán chính xác
về mặt tài chính của doanh nghiệp, qua đó có các quyết định phù hợp với lợi
ích của chính họ.
1.2.1.2 Mục tiêu đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp
Với vai trò cơ bản của công tác đánh giá thực trạng tài chính doanh
nghiệp là giúp cho các nhà quản trị và các đối tượng quan tâm đến hoạt động
doanh nghiệp có được các quyết định đúng đắn trong kinh doanh, việc đánh
giá thực trạng tài chính doanh nghiệp cần đạt được các mục tiêu sau:
Thứ nhất, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các khía
cạnh khác nhau như tình hình huy động vốn, tình hình đầu tư và sử dụng vốn,
tình hình công nợ và khả năng thanh toán, hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp… nhằm đáp ứng thông tin cho tất cả các đối tượng quan tâm
đến hoạt động của doanh nghiệp.
Thứ hai, định hướng các quyết định của các đối tượng quan tâm theo
chiều hướng phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định tài
trợ, quyết định đầu tư…
SV: Nguyễn Thị Ngọc Khánh
Lớp: CQ50/11.09
Luận văn tốt nghiệp
11
Học viện Tài chính
Thứ ba, trở thành cơ sở cho các dự báo tài chính, giúp nhà quản trị dự
đoán được tiềm năng tài chính của doanh nghiệp trong tương lai.
Thứ tư, là công cụ để kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trên cơ sở kiểm tra, đánh giá các chỉ tiêu kết quả đạt được so với các chỉ tiêu
kế hoạch, dự toán, định mức… Từ đó xác định được điểm mạnh, điểm yếu
trong hoạt động kinh doanh, giúp doanh nghiệp có được những quyết định và
giải pháp đúng đắn, đảm bảo kinh doanh đạt hiệu quả cao.
Do đó, đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp là công cụ hữu ích được
dùng để xác định giá trị kinh tế, đánh giá các mặt mạnh, mặt yếu của doanh
nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan, giúp từng đối tượng lựa
chọn và đưa ra những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm.
1.2.2 Nội dung đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp
1.2.2.1 Tình hình huy động vốn của doanh nghiệp.
1.2.2.1.1. Đánh giá tình hình biến động và cơ cấu nguồn vốn của doanh
nghiệp.
Mục tiêu đánh giá: Đánh giá tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp để
thấy được doanh nghiệp đa huy động vốn từ những nguồn nào? Quy mô nguồn
vốn huy động được đã tăng hay giảm? Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp tự
chủ hay phụ thuộc thay đổi theo xu hướng nào? Xác định các trọng điểm cần
chú ý trong chính sách huy động vốn của doanh nghiệp nhằm đạt được mục
tiêu của chính sách huy động vốn ở mỗi thời kì.
Chỉ tiêu đánh giá:
+, Các chỉ tiêu phản ánh quy mô nguồn vốn gồm giá trị tổng nguồn vốn
và từng loại nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán.
+, Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp xác định
theo công thức:
SV: Nguyễn Thị Ngọc Khánh
Lớp: CQ50/11.09
Luận văn tốt nghiệp
Tỷ trọng từng
loại nguồn vốn
=
Học viện Tài chính
12
Giá trị của từng loại, từng chỉ tiêu nguồn vốn
Tổng giá trị nguồn vốn
x 100%
1.2.2.1.2. Đánh giá mô hình tài trợ vốn.
Để đánh giá mô hình tài trợ vốn của doanh nghiệp ta đi nghiên cứu và
tìm hiểu thông qua chỉ tiêu nguồn VLĐ thường xuyên (NWC):
NWC = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn
= Tài sản ngắn hạn – Nợ phải trả ngắn hạn.
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá cách thức tài trợ VLĐ của doanh nghiệp,
để đánh giá mức độ an toàn hay rủi ro tài chính trong hoạt động của doanh
nghiệp.
Cách tính minh họa theo sơ đồ:
TÀI SẢN
Tài sản ngắn hạn
NGUỒN VỐN
Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn lưu động
thường xuyên
(NWC)
Tài sản dài hạn
Nguồn vốn thường
xuyên
+ Nợ dài hạn
+ Nguồn vốn chủ sở
hữu
Sơ đồ 1.1: Cách xác định nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp.
Có 3 trường hợp có thể xảy ra:
Trường hợp 1: NWC > 0, khi đó sẽ có một sự ổn định trong sản xuát
kinh doanh của doanh nghiệp vì một bộ phận nguồn vốn thường xuyên tài trợ
cho tài sản lưu động để phục vụ cho hoạt động SXKD.
SV: Nguyễn Thị Ngọc Khánh
Lớp: CQ50/11.09
Luận văn tốt nghiệp
13
Học viện Tài chính
Trường hợp 2: NWC < 0, là dấu hiệu việc sử dụng sai vốn, cán cân
thanh toán chắc chắn đã mất thăng bằng
Trường hợp 3: NWC =0, trường hợp này tạo ra sự không ổn định trong
SXKD của doanh nghiệp, đặc biệt với những ngành có tốc độ quay vòng vốn
chậm.
Nhìn chung, với mỗi doanh nghiệp tại các thời điểm khác nhau thì cách
thức tài trợ tài sản lưu động cũng sẽ khác nhau. Tuy nhiên, xem xét mối quan
hệ này cho phép nhà quản trị đánh giá được tình hình tài trợ tài sản lưu động
của doanh nghiệp, trên cơ sở đó có những cách điều chỉnh và lựa chọn chính
sách tài trợ VLĐ thích hợp cho doanh nghiệp.
1.2.2.2 Tình hình đầu tư và sử dụng vốn của doanh nghiệp
Mục tiêu: Đánh giá tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp đánh giá quy
mô tài sản của doanh nghiệp, mức độ đầu tư của doanh nghiệp cho hoạt động
sản xuất kinh doanh nói chung cũng như từng lĩnh vực hoạt động, từng loại tài
sản nói riêng. Thông qua quy mô và sự biến động quy mô của tổng tài sản và
từng loại tài sản cho thấy sự biến động về mức độ đầu tư, quy mô kinh doanh,
khả năng tài chính của doanh nghiệp. Thông qua cơ cấu tài sản ta thấy được
chính sách đầu tư đã và đang thực hiện trong doanh nghiệp, sự biến động cơ
cấu tài sản cho thấy sự biến động trong chính sách đầu tư của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu đánh giá: Các chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng vốn cuả doanh
nghiệp bao gồm 2 nhóm chỉ tiêu:
+ Các loại tài sản trên bảng cân đối kế toán
+ Tỷ trọng của từng loại tài sản
Tỷ trọng từng
loại tài sản
=
Giá trị của từng loại tài sản
Tổng giá trị tài sản
x 100%
Phương pháp đánh giá:
SV: Nguyễn Thị Ngọc Khánh
Lớp: CQ50/11.09
Luận văn tốt nghiệp
14
Học viện Tài chính
Đánh giá quy mô, sự biến động của tài sản: so sánh tổng tài sản cũng như
từng loại tài sản giữa cuối kì và đầu kì kể cả số tuyệt đối và tương đối. Thông
qua quy mô tổng tài sản , từng loại tài sản cho ta thấy được hoạt động phân bổ
vốn của doanh nghiệp cho hoạt động kinh doanh và cho từng lĩnh vực , từng
loại tài sản. Thông qua sự biến động của tổng tài sản, từng loại tài sản cho ta
thấy sự biến động về mức độ đầu tư cho hoạt động kinh doanh, cho từng lĩnh
vực, cho từng loại tài sản có hợp lí hay không.
1.2.2.3 Tình hình huy động và sử dụng vốn bằng tiền của doanh nghiệp
Vốn bằng tiền là phần vốn của doanh nghiệp dự trữ để chi trả thường
xuyên cho các bên liên quan trong khâu thanh toán phải đối ứng ngay bằng
tiền. Đây là loại tài sản có tình thanh khoản cao nhất và quyết định khả năng
thanh toán của doanh nghiệp. Loại vốn này thường chiếm phần khá nhỏ trong
tổng vốn kinh doanh nhưng ảnh hưởng của nó lại không nhỏ tới hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.Nếu quản trị loại vốn này không tốt doanh nghiệp có
thể đối mặt nguy cơ phải tuyên bố phá sản khi các khoản nợ tới hạn không
hoàn trả được và cũng không đàm phán với chủ nợ lùi thời hạn thanh toán.
Đánh giá tình hình huy động và sử dụng vốn bằng tiền của doanh nghiệp vừa
cung cấp thông tin cho nhà quản trị doanh nghiệp về việc chấp hành định mức
dự trữ tiền có hợp lí hay không, cung cấp thông tin đảm bảo an ninh thanh toán
và tình hình lưu chuyển tiền của doanh nghiệp. Từ đó có thể định hướng cho
việc huy động vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp trong tương lai. Không
những vậy đây là cách xem xét sự vận động lưu chuyển tiền tệ diễn ra trong
một kì hoạt động của doanh nghiệp.
Phương pháp: xem xét diễn biến thay đổi của nguồn tiền và sử dụng tiền
trong mối quan hệ với vốn bằng tiền của doanh nghiệp trong một thời kì nhất
định giữa hai thời điểm lập bảng cân đối kế toán.
Ta lập bảng phân tích diễn biến nguồn tiền và sử dụng tiền
SV: Nguyễn Thị Ngọc Khánh
Lớp: CQ50/11.09
Luận văn tốt nghiệp
15
Học viện Tài chính
*Xác định diễn biến thay đổi nguồn tiền và sử dụng tiền
Việc xác định này được thực hiện bằng cách: Trước hết, chuyển toàn bộ
các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán thành cột dọc. Tiếp đó, so sánh số liệu
cuối kỳ với đầu kỳ để tìm ra sự thay đổi của mỗi khoản mục trên Bảng cân đối kế
toán. Mỗi sự thay đổi của từng khoản mục sẽ được xem xét và phản ánh vào một
trong hai cột sử dụng tiền hoặc diễn biến nguồn tiền theo cách thức sau:
+ Sử dụng tiền sẽ tương ứng với tăng tài sản hoặc giảm nguồn vốn
+ Diễn biến nguồn tiền sẽ tương ứng với tăng nguồn vốn hoặc giảm tài sản
Khi tính toán diễn biến nguồn tiền và sử dụng tiền cần chú ý:
+ Chỉ tính toán cho các khoản mục chi tiết, không tính cho các khoản
mục tổng hợp để tránh sự bù trừ lẫn nhau
+ Đối với các khoản mục hao mòn lũy kế và các khoản trích lập dự
phòng thì nếu diễn biến tăng lên chúng ta đưa vào phần diễn biến nguồn tiền
và ngược lại thì đưa vào phần diễn biến sử dụng tiền.
*Lập bảng phân tích diễn biến nguồn tiền và sử dụng tiền
Sắp xếp các khoản liên quan đến việc sử dụng tiền và liên quan đến việc
thay đổi nguồn tiền dưới hình thức một bảng cân đối. Qua bảng này có thể xem
xét và đánh giá tổng quát: Số tiền tăng, giảm của doanh nghiệp trong kỳ đã
được sử dụng vào những việc gì và các nguồn phát sinh dẫn tới tăng hay giảm
tiền. Trên cơ sở phân tích có thể định hướng huy động vốn cho kỳ tiếp theo.
Để đánh giá cấu trúc dòng tiền của doanh nghiệp thì hệ số tạo tiền( Hc) là
chỉ tiêu được sử dụng phổ biến và được xác định như sau:
Hệ số tạo tiền (Hc)
=
IF( dòng tiền thu về)
OF( dòng tiền chi ra)
Hxc phản ánh: bình quân mỗi đồng doanh nghiệp chi ra trong kì sẽ tạo ra
bao nhiêu đồng thu về. Tuy nhiên doanh nghiệp cso Hc càng cao( Hc>>1)thì
cân đối giữa khả năng thanh khoản, chớp cơ hội đầu tư, quan hệ thương mại
SV: Nguyễn Thị Ngọc Khánh
Lớp: CQ50/11.09
Luận văn tốt nghiệp
16
Học viện Tài chính
càng lớn. Hc quá thấp (Hc<1)sẽ dẫn đến thâm hụt cán cân thu chi, mất an toàn
thanh toán, rủi ro tài chính cho doanh nghiệp.
1.2.2.4 Tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp
• Tình hình công nợ của doanh nghiệp
Mục tiêu: Thông qua phân tích tình hình công nợ của doanh nghiệp sẽ
đánh giá được vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng như thế nào và doanh
nghiệp đã đi chiếm dụng vốn ra sao. Các nhà quản lý doanh nghiệp luôn quan
tâm đến các khoản nợ đến hạn, sắp đến hạn phải trả để chuẩn bị những nguồn
thanh toán các khoản nợ này khi đến hạn.
Chỉ tiêu đánh giá: hai nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình công nợ của
doanh nghiệp bao gồm:
-, Các chỉ tiêu phản ánh quy mô công nợ: các chỉ tiêu nợ phải thu, nợ
phải trả trên bảng cân đối kế toán và được tóm tắt trên bảng phân tích quy mô
công nợ.
-, Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nợ, trình độ quản trị nợ: Hệ số các khoản
phải thu, hệ số các khoản phải trả, hệ số thu hồi nợ, kì thu hồi nợ.
Việc đánh giá tình hình công nợ được thực hiện qua các hoạt động sau:
+, Đánh giá quy mô công nợ.
+, Đánh giá tình hình công nợ.
Đánh giá quy mô công nợ.
Để đánh giá quy mô công nợ, thường dùng các chỉ tiêu là nợ phải thu,
nợ phải trả. Các chỉ tiêu này được phản ánh trên bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp.
Đánh giá cơ cấu nợ, trình độ quản trị nợ.
Để đánh giá cơ cấu nợ và trình độ quản trị nợ, cần sử dụng hệ số các
khoản phải thu, hệ số các khoản phải trả, kỳ thu tiền trung bình, kỳ trả nợ bình
quân.
SV: Nguyễn Thị Ngọc Khánh
Lớp: CQ50/11.09
- Xem thêm -