Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện quy ...

Tài liệu Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất xã tích lương, thành phố thái nguyên

.PDF
108
33676
91

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------------------- PHẠM THỊ TRÀ GIANG ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT XÃ TÍCH LƢƠNG, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP Thái Nguyên – 2010 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn đã được cám ơn, các thông tin trích dẫn đã chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày 30 tháng 10 năm 2010 Tác giả luận văn PHẠM THỊ TRÀ GIANG Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông, người đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn chỉnh luận văn của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Tài nguyên và Môi trường, khoa Sau đại học Trường Đại học Nông Lâm Đại học Thái Nguyên, lãnh đạo, cán bộ UBND xã Tích Lương đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn này. Để hoàn thành luận văn, tôi còn nhận được sự động viên, khích lệ của bạn bè đồng nghiệp và những người thân trong gia đình. Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả những sự giúp đỡ quý báu đó. Thái Nguyên, ngày 30 tháng 10 năm 2010 Tác giả luận văn PHẠM THỊ TRÀ GIANG Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT TT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 UBND Ủy ban nhân dân 2 FAO Tổ chức Nông Lương Liên hiệp quốc 3 CSD Chưa sử dụng 4 NTTS Nuôi trồng thủy sản 5 KCN Khu công nghiệp 6 QL3 Quốc lộ 3 7 TDTT Thể dục thể thao 8 TTCN Tiểu thủ công nghiệp 9 TBKT Tiến bộ kỹ thuật 10 PNN Phi nông nghiệp 11 SXNN Sản xuất nông nghiệp 12 GPMB Giải phóng mặt bằng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1 DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang 1 Bảng 4.1: Đánh giá kết quả năng suất cây trồng năm 2005 Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Tích Lương năm 2005 Bảng 4.3: Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp xã Tích Lương năm 2005 Bảng 4.4: Biến động sử dụng đất giai đoạn 2005 - 2010 Bảng 4.5: Kết quả thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang các mục đích khác của xã Tích lươngThành phố Thái Nguyên Bảng 4.6: Kết quả thực hiện Thu hồi đất sử dụng đất nông nghiệp xã Tích lương- Thành phố Thái Nguyên Bảng 4.7: Kết quả thực hiện đất chưa sử dụng vào sử dụng trong mục đích nông nghiệp của xã Tích lương- Thành phố Thái Nguyên Bảng 4.8: Kết quả thực hiện chuyển mục đích PNN sang mục đích khác của xã Tích Lương Bảng 4.9: Kết quả thực hiện thu hồi đất PNN của xã Tích Lương 44 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 Bảng 4.10: Kết quả thực hiện đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng trong mục đích phi nông nghiệp của xã Tích Lương Bảng 4.11: Kết quả thực hiện quy hoạch cac tuyến đường giao thông của xã Tích Lương – thành phố Thái Nguyên Bảng 4.12: Kết quả thực hiện quy hoạch các công trình xây dựng cơ bản của xã Tích Lương Bảng 4.13: Kết quả thực hiện đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng của xã Tích Lương giai đoạn 2005- 2010 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 54 57 59 72 73 76 77 78 81 82 84 86 2 DANH MỤC BIỂU ĐỒ STT 1 2 Tên biểu đồ Trang Biểu đồ 4.1. Giá trị sản xuất các ngành giai đoạn 2005 – 2010 (giá cố định 1994) Biểu đồ 4.2. Hiệu quả kinh tế một số loại cây trồng và vật nuôi xã Tích Lương năm 2005 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 69 70 1 Phần 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Trong xu thế hội nhập như ngày nay, cùng với nhu cầu của sự phát triển kinh tế, tốc độ đô thị hoá ngày càng cao, sự gia tăng của các khu công nghiệp ngày càng mạnh, là nhu cầu sử dụng đất vào các mục đích khác nhau để đáp ứng nhu cầu cho sự tồn tại và sự phát triển của con người ngày càng gia tăng. Điều này đã dẫn đến tình trạng đất đai bị khai thác và sử dụng một cách bừa bãi, môi trường đất bị huỷ hoại nghiêm trọng. Tuy nhiên, quá trình triển khai lập và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn nhiều hạn chế bất cập. Việc tổ chức thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt còn thiếu đồng bộ, thiếu cơ chế kiểm tra, giám sát dẫn đến tình trạng “quy hoạch treo”. Nhiều phương án quy hoạch chưa dự báo được hết tốc độ phát triển kinh tế xã hội của địa phương trong kỳ quy hoạch, việc bố trí quỹ đất cho các thành phần kinh tế không sát với với nhu cầu thực tế, dẫn đến qúa trình thực hiện phải điều chỉnh bổ sung nhiều lần; đặc biệt ở những địa phương có điều kiện thuận lợi về giao thông, gần các trung tâm kinh tế lớn, tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra nhanh (công nghiệp, dịch vụ phát triển). Trước thực trạng như vậy, việc quy hoạch sử dụng đất là cần thiết và hữu hiệu. Đứng trước vấn đề đó, Ủy ban nhân dân xã Tích Lương đã tiến hành lập Quy hoạch sử dụng đất xã Tích Lương thời kỳ 2006- 2010 và được Ủy ban nhân dân thành phố Thái Nguyên phê duyệt tại Quyết đinh số 2574/ QĐ/UBND, ngày 30/08/2007. Kết quả thực hiện Quy hoạch sử dụng đất những năm qua đã góp phần tích cực vào mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, đặc biệt trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, đường, trường, trạm xây dựng nhà máy khai thác và chế biến khoáng sản một cách hiệu quả tiềm năng đất đai. Đồng thời làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2 và 5 năm của xã, xây dựng quy hoạch kế hoạch sử dụng đất chi tiết cụ thể. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ trước mắt mà cả lâu dài. Với mục tiêu giúp địa phương nhìn nhận đánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006- 2010, phân tích, đánh giá những kết quả đã đạt được và những tồn tại bất cập trong quá trình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng đất; khắc phục những nội dung sử dụng đất bất hợp lý, đề xuất, kiến nghị điều chỉnh những nội dung của phương án quy hoạch sử dụng đất không theo kịp những biến động trong phát triển kinh tế – xã hội của địa phương. Được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Sau Đại học- trường Đại học Nông Lâm - Thái Nguyên. Dưới sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông - Phó Hiệu Trưởng trường Đại học Nông Lâm, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất xã Tích lương, thành phố Thái Nguyên” 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Tìm hiểu công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất của xã Tích Lương nhằm đánh giá được những thành tựu, hạn chế trong việc thực hiện quy hoạch kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006- 2010 đã phê duyệt. Đánh giá thực trạng và nhằm tìm ra những nguyên nhân chủ yếu gây cản trở việc quy hoạch trên địa bàn xã trong những năm qua. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất của xã trong giai đoạn tới. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3 1.3. Mục đích của đề tài - Đánh giá công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất của xã Tích Lương nhằm đánh giá kết quả thực hiện và tìm ra những thuận lợi, khó khăn, tìm ra những yếu tố tích cực, những hạn chế bất cập trong quá trình tổ chức thực hiện phương án quy hoạch, đánh giá kết quả thực hiện và tìm ra những thuận lợi, khó khăn, nguyên nhân của những tồn tại, bất cập trong công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao tổ chức thực hiện có hiệu quả phương án quy hoạch sử dụng đất trân địa bàn xã. Đảm bảo hài hòa giữa các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của xã. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học, lý luận của quy hoạch sử dụng đất 2.1.1. Khái niệm và nguyên tắc của quy hoạch sử dụng đất 2.1.1.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất Đất đai là một vùng lãnh thổ nhất định (vùng đất, khoanh đất, vạt đất, mảnh đất, miếng đất ...) có vị trí, hình thể, diện tích với những tính chất tự nhiên hoặc mới tạo thành (đặc tính, thổ nhưỡng, điều kiện địa hình, điạ chất, thuỷ văn, chế độ nước, nhiệt độ, ánh sáng, thảm thực vật, các tính chất lý hoá tính ...) tạo ra điều kiện nhất định cho việc sử dụng theo các mục đích khác nhau. Như vậy, để sử dụng đất cần phải làm quy hoạch – đây là quá trình nghiên cứu, lao động sáng tạo nhằm phân định ý nghĩa, mục đích của từng phần lãnh thổ và đề xuất một trật tự sử dụng đất nhất định [13]. Về bản chất: Đất đai là đối tượng của mối quan hệ sản xuất trong lĩnh vực sử dụng đất (gọi là mối quan hệ đất đai) và tổ chức sử dụng đất như “tư liệu sản xuất đặc biệt” gắn chặt với phát triển kinh tế - xã hội [18]. Như vậy, Quy hoạch sử dụng đất sẽ là một hiện tượng kinh tế - xã hội thể hiện đồng thời ba tính chất: kinh tế, kỹ thuật và pháp chế. Trong đó cần hiểu: - Tính kinh tế: Thể hiện ở hiệu quả sử dụng đất đai. - Tính kỹ thuật: Bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như điều tra, khảo sát, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu ... - Tính pháp chế: Xác nhận tính pháp lý về mục đích và quyền sử dụng đất theo quy hoạch nhằm đảm bảo sử dụng đất đai đúng pháp luật. Từ đó, có thể đưa ra khái niệm: quy hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp của Nhà nước về quản lý và tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, hiệu quả, khoa học thông qua việc phân bổ đất đai cho các mục đích sử dụng và định hướng tổ chức sử dụng đất cho các cấp lãnh thổ, các ngành, tổ chức Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5 và người sử dụng đất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, thực hiện đường lối kinh tế của Nhà nước trên cơ sở dự báo theo quan điểm sinh thái bền vững [2]. Theo FAO [19]: “Quy hoạch sử dụng đất là quá trình đánh giá tiềm năng đất và nước một cách có hệ thống phục vụ việc sử dụng đất và kinh tế xã hội nhằm lựa chọn ra phương án sử dụng đất tốt nhất. Mục tiêu của quy hoạch sử dụng đất là lựa chọn và đưa ra phương án đã lựa chọn vào thực tiễn để đáp ứng nhu cầu của con người một cách tốt nhất nhưng vẫn bảo vệ được nguồn tài nguyên cho tương lai. Yêu cầu cấp thiết phải làm quy hoạch là do nhu cầu của con người và điều kiện thực tế sử dụng đất thay đổi nên phải nâng cao kỹ năng sử dụng đất”. Phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định, xét duyệt là căn cứ để bố trí sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất đặc biệt là chuyển diện tích trồng lúa có hiệu quả cao sang các mục đích phi nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản hoặc trồng cây lâu năm. Như vậy, mục đích của quy hoạch sử dụng đất nhằm tạo ra những điều kiện về tổ chức lãnh thổ, thúc đẩy các đơn vị sản xuất thực hiện đạt và vượt mức kế hoạch Nhà nước giao. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đóng vai trò quan trọng, là cơ sở để Nhà nước thống nhất quản lý đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Nó được xây dựng trên định hướng phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển đô thị, yêu cầu bảo vệ môi trường, tôn tạo di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh; Hiện trạng quỹ đất và nhu cầu sử dụng; Định mức sử dụng đất, tiến bộ khoa học kỹ thuật; Kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ trước. Những năm gần đây, quy hoạch đã góp phần không nhỏ tạo ra kết quả đáng khích lệ, giúp khai thác, sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả, phát huy tiềm năng, nguồn lực về đất, mở rộng diện tích đất canh tác, nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn lương thực [16]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6 Như vậy, về thực chất quy hoạch sử dụng đất là quá trình hình thành các quyết định nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững để mang lại lợi ích cao nhất, thực hiện đồng thời hai chức năng: Điều chỉnh các mối quan hệ đất đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt với mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội, kết hợp với bảo vệ đất và môi trường [9]. Căn cứ vào đặc điểm, điều kiện tự nhiên, phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi vùng lãnh thổ, quy hoạch sử dụng đất được tiến hành nhằm định hướng cho các cấp, các ngành trên địa bàn lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất chi tiết của mình; xác lập sự ổn định về mặt pháp lý cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai; làm cơ sở tiến hành cấp đất và đầu tư phát triển sản xuất, đảm bảo an ninh lương thực, phục vụ các nhu cầu dân sinh, văn hoá – xã hội. Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất còn là biện pháp hữu hiệu của Nhà nước nhằm tổ chức lại việc sử dụng đất theo đúng mục đích, hạn chế sự chồng chéo gây lãng phí đất đai, tránh tình trạng chuyển mục đích tuỳ tiện, làm giảm sút nghiêm trọng quỹ đất nông nghiệp, lâm nghiệp (đặc biệt là diện tích trồng lúa và đất lâm nghiệp có rừng); Ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm huỷ hoại đất, phá vỡ cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường dẫn đến những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội và hậu quả khó lường về tình hình bất ổn chính trị, an ninh quốc phòng ở từng địa phương, đặc biệt là trong giai đoạn chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường [2]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 7 2.1.1.2. Những nguyên tắc của quy hoạch sử dụng đất Với những áp lực và thực trạng sử dụng đất đai hiện nay cho thấy nguồn tài nguyên đất đai ngày càng khan hiếm và có giới hạn, dân số thế giới gia tăng. Do đó, đòi hỏi phải có sự đối chiếu hợp lý giữa các kiểu sử dụng đất đai và loại đất đai để đạt được khả năng tối đa về sản xuất ổn định và an toàn lương thực, đồng thời cũng bảo vệ được hệ sinh thái cây trồng và môi trường sống. Quy hoạch sử dụng đất đai là nền tảng cho quá trình này, thông qua quy hoạch sử dụng đất, Nhà nước thực hiện chức năng phân phối và tái phân phối quỹ đất nhằm đáp ứng nhu cầu về sử dụng đất cho các ngành, các đơn vị, cá nhân sử dụng đất và điều chỉnh các mối quan hệ đất đai. Như vậy quy hoạch sử dụng đất thực hiện đồng thời hai chức năng: điều chỉnh mối quan hệ đất đai và tổ chức sử dụng đất như một tư liệu sản xuất đặc biệt được xây dựng dựa trên những nguyên tắc sau: Một là, Chấp hành quyền sở hữu Nhà nước về đất đai Nguyên tắc này là cơ sở của mọi hoạt động và biện pháp liên quan tới quyền sử dụng đất, là nguyên tắc quan trọng nhất trong hoạt động quy hoạch sử dụng đất. Nó không chỉ mang tính ý nghĩa kinh tế, mà còn là một vấn đề chính trị quan trọng, bởi vì tài nguyên đất đã được quốc hữu hoá là đối tượng sở hữu Nhà nước, đồng thời là căn cứ quan trọng để phát triển sức sản xuất, để củng cố và hoàn thiện phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là nông nghiệp. Luật pháp nhà nước tuyệt đối nghiêm cấm việc sử dụng đất không đúng mục đích, bảo vệ quyền bất khả xâm phạm quyền sử dụng đất và tính ổn định của mỗi đơn vị sử dụng đất, đó là cơ sở quan trọng nhất để phát triển sản xuất. Theo quy định tại điều 5 của Luật đất đai năm 2003: đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu. Quyền quản lý tập trung thống nhất của Nhà nước được thể hiện theo luật pháp và thể hiện ở nhiều mặt như đại diện chủ quyền quốc gia về lãnh thổ; quyền giao đất sử dụng ổn định lâu dài Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8 cho các tổ chức, hộ gia đình cá nhân; quyền cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thuê đất; quyền quyết định mục đích sử dụng đất; quyền xác định khung giá đất; quyền giám sát, xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai. Để thực hiện quyền quản lý tập trung, thống nhất của mình, Nhà nước phải nắm và sử dụng tốt các công cụ quản lý cơ bản về quy hoạch sử dụng đất, công cụ tài chính, pháp luật và các chính sách kinh tế khác. Quy hoạch sử dụng đất còn có vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa các hành vi xâm phạm sự toàn vẹn lãnh thổ của các đơn vị sử dụng đất. Khi quy hoạch sử dụng đất, người ta đã thiết lập nên đường ranh giới giữa các đơn vị sử dụng đất, giữa sản xuất nông nghiệp với khu dân cư, giữa các chủ sử dụng đất với nhau, tức là đã xác định phạm vi quyền lợi của mỗi chủ sử dụng đất. Nhà nước cho phép các chủ sử dụng đất có các quyền về sử dụng đất, quyền sử dụng đất của các chủ sử dụng được xác nhận bằng các văn bản pháp luật và được luật pháp Nhà nước bảo hộ. Mọi thay đổi trong cơ cấu đơn vị sử dụng đất phải được phản ánh kịp thời trong các tài liệu thích hợp. Hai là, sử dụng đất tiết kiệm, bảo vệ đất và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là điều kiện tồn tại cơ bản, gắn liền với hoạt động của con người, của các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà nước, có vai trò quan trọng với con người. Đất đai có một đặc điểm rất quan trọng là nếu được sử dụng đúng mục đích và hợp lý thì chất lượng ngày càng tốt lên. Tính chất đặc biệt này của đất đòi hỏi chúng ta phải hết sức chú ý trong việc sử dụng đất. Trong điều kiện diện tích đất đai có hạn, trong khi dân số không ngừng tăng nhanh, gây áp lực lớn đối với việc sử dụng đất đai. Điều này đòi hỏi việc sử dụng đất phải tiết kiệm và hiệu quả. Sử dụng đất tiết kiệm nghĩa là phải bố trí hài hoà giữa nhu cầu sử dụng đất của các ngành, hạn chế tối đa việc chuyển đất canh tác có hiệu quả cao sang sử dụng và các mục đích phi nông nghiệp, đảm bảo an toàn lương thực quốc gia, thoả mãn nhu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 9 cầu nông sản cho toàn xã hội và nguyên liệu cho công nghiệp, đồng thời cân đối quỹ đất thích hợp với nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nâng cao chất lượng đất và mở rộng diện tích. Một trong những vấn đề bảo vệ đất quan trọng nhất là ngăn ngừa và dập tắt các quá trình xói mòn do gió và nước gây nên. Đặc biệt đối với nước ta với đặc điểm địa hình đồi núi chiếm tới 3/4 lãnh thổ, lại nằm ở vùng nhiệt đới, mưa nhiều và tập trung, nhiệt độ không khí cao, các quá trình khoáng hoá diễn ra mạnh trong đất nên dễ bị rửa trôi, xói mòn, nghèo chất hữu cơ và chất dinh dưỡng dẫn đến suy thoái; quan trọng hơn nữa trong thời gian qua do nạn chặt phá, đốt rừng diễn ra bừa bãi, sử dụng đất không bền vững làm cho nhiều vùng đất bị thoái hoá ngày càng nghiêm trọng, nhiều nơi mất khả năng sản xuất và xu hướng hoang mạc hoá ngày càng tăng. Những điều này có tác hại rất lớn đối với hoạt động sản xuất nông nghiệp, nếu chúng ta không có biện pháp chống xói mòn một cách có hệ thống thì hậu quả ngày càng lớn. Xói mòn sẽ làm mất đi lớp đất mặt mầu mỡ nhất. Khi tổ chức các biện pháp chống xói mòn cần tính đến các đặc điểm địa hình, thổ nhưỡng, thuỷ văn của từng vùng. Tổ hợp các biện pháp chống xói mòn sẽ được giải quyết trong một đồ án quy hoạch có luận chứng khoa học. Nhưng trong lĩnh vực bảo vệ đất, quy hoạch sử dụng đất không chỉ làm nhiệm vụ chống xói mòn, mà còn phải chống các quá trình ô nhiễm đất, bảo vệ các yếu tố của môi trường thiên nhiên. Ô nhiễm môi trường là vấn đề đáng quan tâm của toàn xã hội. Đất có thể bị ô nhiễm bởi chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt, nước thải ra từ các nhà máy và nước thải sinh hoạt từ các đô thị lớn, ô nhiễm bởi các chất phóng xạ, bởi việc sử dụng quá mức các hoá chất bảo vệ thực vật độc hại và lạm dụng phân hoá học. Trong các phương án quy hoạch sử dụng đất cần dự Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 10 kiến các biện pháp chống ô nhiễm một cách có hiệu quả. Để tránh lãng phí, khi cấp đất cho các nhu cầu phi nông nghiệp, trong các phương án quy hoạch sử dụng đất phải bố trí hợp lý các công trình nhà ở và phục vụ sản xuất theo tinh thần tiết kiệm đất. Ba là, tổ chức phân bổ quỹ đất cho các ngành đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Khi phân bổ quỹ đất cho các ngành, cần bảo đảm nguyên tắc tổ chức sử dụng tài nguyên đất vì lợi ích của nền kinh tế quốc dân nói chung và từng ngành nói riêng, trong đó ưu tiên cho ngành nông nghiệp. Sự phát triển của các ngành nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng, thuỷ điện, dầu khí ... đều đòi hỏi phải có đất. Việc bố trí các xí nghiệp công nghiệp, các tuyến giao thông vận tải, các khu khai thác khoáng sản và công trình xây dựng lớn thường được dự kiến trước trong kế hoạch phát triển kinh tế quốc dân dài hạn, với tiêu chí: những khoanh đất giao cho các nhu cầu phi nông nghiệp nên lấy từ đất chưa sử dụng hoặc đất sử dụng kém hiệu quả trong nông nghiệp. Khi giao đất cho các nhu cầu phi nông nghiệp, hầu như bao giờ cũng làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất của đơn vị bị mất đất. Do đó, khi xây dựng dự án giao đất cần lưu ý để hoạt động sản xuất của các cơ sở đó không bị hoặc ít bị ảnh hưởng nhất. Trong trường hợp, nếu việc giao đất cho nhu cầu phi nông nghiệp làm cho cơ cấu sử dụng đất bị thay đổi nhiều, tổ chức lãnh thổ bên trong bị đảo lộn thì phải quy hoạch lại toàn bộ hoặc một phần hoặc từng bộ phận cho đơn vị sử dụng đất đó. Khi đánh giá về mặt kinh tế những hậu quả do việc giao đất gây ra. Chủ sử dụng đất bị mất đất có quyền đòi hỏi chủ được giao đất phải bồi thường toàn bộ những khoản thiệt hại do việc thu hồi đất và giao đất gây ra và cả Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 11 những chi phí để quy hoạch lại. Việc bồi thường những khoản chi phí trên cho chủ bị mất đất là nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ được giao đất. Bốn là, quy hoạch sử dụng đất phải tạo ra những điều kiện tổ chức lãnh thổ hợp lý. Quy hoạch sử dụng đất được tiến hành theo kế hoạch chung của Nhà nước, của ngành và của từng đơn vị sử dụng đất cụ thể. Trên cơ sở đó có thể áp dụng các hình thức quản lý kinh tế tiên tiến, ứng dụng các công nghệ mới, các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, hiệu quả sử dụng đất và sử dụng lao động. Quy hoạch sử dụng đất phải nhằm mục đích tạo ra những điều kiện về tổ chức lãnh thổ thúc đẩy các đơn vị sản xuất thực hiện đạt và vượt mức kế hoạch Nhà nước giao. Khi quy hoạch sử dụng đất, người ta dự kiến phương hướng sử dụng đất trong một thời gian dài. Quy hoạch sử dụng đất phải có sự kết hợp hài hoà nhu cầu sử dụng đất của các ngành, tổ chức lãnh thổ hợp lý mới giúp cho việc phát triển các ngành cân đối theo chỉ tiêu và nhu cầu sử dụng đất đã định. Năm là, phải phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của vùng lãnh thổ. Mỗi vùng, mỗi đơn vị sử dụng đất đều có những điểm khác biệt về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội nên phương án quy hoạch xây dựng phù hợp cho từng vùng cũng khác nhau. Nếu không thì không thể tổ chức sử dụng hợp lý đất đai. Điều kiện tự nhiên là các yếu tố về khí hậu, điều kiện đất đai (địa hình, thổ nhưỡng), khí hậu, ánh sáng, nguồn nước và các điều kiện khác đây là các yếu tố cơ bản để xác định công dụng của đất đai, có ảnh hưởng trực tiếp, cụ thể và sâu sắc nhất đối với hoạt động sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, trong thực tiễn việc sử dụng đất cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 12 nhằm đạt hiệu ích cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.[1] Trong số các điều kiện kinh tế - xã hội phải kể đến các yếu tố như chế độ xã hội, dân số, lao động, chính sách đất đai, sức sản xuất và trình độ phát triển của kinh tế hàng hoá, cơ cấu kinh tế và phân bổ sản xuất, các điều kiện về công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp, giao thông vận tải ... Căn cứ vào yêu cầu của thị trường và xã hội, xác định mục đích sử dụng đất, kết hợp chặt chẽ yêu cầu sử dụng đất với ưu thế tài nguyên thiên nhiên đất đai để đạt tới cơ cấu tổng thể hợp lý nhất, với diện tích đất đai có hạn sẽ mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội ngày càng cao và sử dụng đất đai được bền vững. 2.1.2. Một số lý luận về sử dụng đất hợp lý 2.1.2.1. Đất đai và chức năng của đất đai Định nghĩa đất đai theo Brinkman và Smyth (1976), về mặt địa lý mà nói đất đai “là một vùng đất chuyên biệt trên bề mặt của trái đất có những đặc tính mang tính ổn định, hay có chu kỳ dự đoán được trong khu vực sinh khí quyển theo chiều thẳng từ trên xuống dưới, trong đó bao gồm: không khí, đất và lớp địa chất, nước, quần thể thực vật và động vật và kết quả của những hoạt động bởi con người trong việc sử dụng đất đai ở quá khứ, hiện tại và trong tương lai”. Đến năm 1993, trong Hội nghị quốc tế về môi trường ở Rio de janerio, Brazinl, (1993), đất đai về mặt thuật ngữ khoa học được hiểu theo nghĩa rộng được xác định đất đai là: “diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó, bao gồm: khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước (hồ, sông, suối, đầm lầy), các lớp trầm tích sát bề mặt, cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn thực vật và động vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ chứa nước, hay hệ thống thoát nước, đường xá, nhà cửa ...) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 13 Như vậy, đất đai có thể gồm: Khí hậu, Đất, Nước, Địa hình/địa chất, Thực vật, Động vật, Vị trí, Diện tích, Kết quả hoạt động của con người. [14] Theo định nghĩa về đất đai của Luật đất đai năm (2003) [11] thì: “Đất là tài sản quốc gia, là tư liệu sản xuất chủ yếu, là đối tượng lao động đồng thời cũng là sản phẩm lao động. Đất còn là vật mang của hệ sinh thái tự nhiên và hệ sinh thái canh tác, đất là mặt bằng để phát triển nền kinh tế quốc dân.” Theo FAO (1995), các chức năng của đất đai đối với hoạt động sản xuất và tồn tại của xã hội loài người được thể hiện qua các mặt như sau: sản xuất, môi trường sống, điều chỉnh khí hậu, cân bằng sinh thái, tồn trữ và cung cấp nguồn nước, dự trữ (nguyên liệu, khoáng sản trong lòng đất); không gian sự sống, bảo tồn, lịch sử; vật mang sự sống; phân vị lãnh thổ. Như vậy, có thể khái quát. Đất đai là điều kiện chung nhất đối với mọi ngành sản xuất và hoạt động của con người, vừa là đối tượng lao động (cho môi trường để tác động như: xây dựng nhà xưởng, bố trí máy móc, làm đất ...), vừa là phương tiện lao động (cho công nhân nơi đứng, dùng để gieo trồng, nuôi gia súc ...). Như vậy, đất không phải là đối tượng của từng cá thể mà chúng ta đang sử dụng coi là của mình, không chỉ thuộc về chúng ta. Đất là điều kiện vật chất cần thiết để tồn tại và tái sản xuất các thế hệ tiếp nhau của loài người. Vì vậy trong sử dụng đất cần làm cho đất tốt hơn cho các thế hệ mai sau (Tổng cục Địa chính 1996). Nhu cầu tăng trưởng kinh tế xã hội phát triển mạnh, cùng với sự bùng nổ dân số đã làm cho mối quan hệ giữa con người và đất ngày càng căng thẳng, những sai lầm liên tục của con người trong quá trình sử dụng đất (có ý thức hoặc vô ý thức) dẫn đến huỷ hoại môi trường đất, một số chức năng nào đó của đất bị yếu đi. Vấn đề sử dụng đất đai ngày càng trở nên quan trọng và mang tính toàn cầu. Với sự phát triển không ngừng của sức sản xuất, chức năng của đất đai cần được nâng cao theo hướng đa dạng nhiều tầng nấc, để truyền lại cho các thế hệ mai sau. [14] Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 14 Các chức năng của đất đai đối với hoạt động sản xuất và sinh tồn của xã hội loài người theo Lê Quang Trí [14], được thể hiện ở các mặt sau: - Chức năng sản xuất: Đất đai là nền tảng cho hệ thống hỗ trợ sự sống, thông qua việc sản xuất sinh khối để cung cấp lương thực, thực phẩm chăn nuôi, sợi, dầu, gỗ và các vật liệu sinh vật sống khác cho con người sử dụng, một cách trực tiếp hay thông qua các vật nuôi như nuôi trồng thuỷ sản và đánh bắt thuỷ sản vùng ven biển. - Chức năng về môi trường sống: Đất đai là nền tảng của đa dạng hoá sinh vật trong đất thông qua việc cung cấp môi trường sống cho sinh vật và nơi dự trữ nguồn gen cho thực vật, động vật, và vi sinh vật, ở trên và bên dưới bề mặt đất. - Chức năng điều hoà khí hậu: Đất đai và sử dụng đất đai là nguồn và nơi chứa khí ga từ nhà kính hay hình thành một sự cân bằng năng lượng toàn cầu giữa phản chiếu, hấp thu hay chuyển đổi năng lượng bức xạ mặt trời và của chu kỳ thuỷ văn của toàn cầu. - Chức năng trữ nước: Đất đai điều hoà sự tồn trữ và lưu thông của nguồn tài nguyên nước mặt và nước ngầm, và những ảnh hưởng của chất lượng nước. - Chức năng tồn trữ: đất đai là kho chứa các vật liệu và chất khoáng thô cho việc sử dụng của con người. - Chức năng kiểm soát chất thải và ô nhiếm: Đất đai có khả năng hấp thụ, lọc, đệm và chuyển đổi những thành phần nguy hại. - Chức năng không gian sống: Đất đai cung cấp nền tảng tự nhiên cho việc xây dựng khu dân cư, nhà máy và các hoạt động xã hội như thể thao, nghỉ ngơi. - Chức năng bảo tồn di tích lịch sử: Đất đai là nơi chứa đựng và bảo vệ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất