Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đánh giá tính bền vững của mô hình sản xuất rau hữu cơ áp dụng hệ thống đảm bảo ...

Tài liệu đánh giá tính bền vững của mô hình sản xuất rau hữu cơ áp dụng hệ thống đảm bảo có sự tham gia (pgs) tại xã thanh xuân huyện sóc sơn hà nội

.PDF
103
587
128

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH NGUYỄN NGỌC ANH ĐÁNH GIÁ TÍNH BỀN VỮNG CỦA MÔ HÌNH SẢN XUẤT RAU HỮU CƠ ÁP DỤNG HỆ THỐNG ĐẢM BẢO CÓ SỰ THAM GIA (PGS) TẠI XÃ THANH XUÂN- SÓC SƠN- HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC BỀN VỮNG HÀ NỘI - 2017 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH NGUYỄN NGỌC ANH ĐÁNH GIÁ TÍNH BỀN VỮNG CỦA MÔ HÌNH SẢN XUẤT RAU HỮU CƠ ÁP DỤNG HỆ THỐNG ĐẢM BẢO CÓ SỰ THAM GIA (PGS) TẠI XÃ THANH XUÂN- SÓC SƠN- HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC BỀN VỮNG Chuyên ngành: KHOA HỌC BỀN VỮNG Mã số: Chƣơng trình đào tạo thí điểm Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Đào Châu Thu HÀ NỘI - 2017 i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan kết quả nghiên cứu trong luận văn là của riêng cá nhân tác giả; các số liệu là trung thực; không sử dụng số liệu của các tác giả khác chưa được công bố; các kết quả nghiên cứu của tác giả chưa từng được công bố Hà Nội, ngày 02 tháng 5 năm 2017 HỌC VIÊN THỰC HIỆN LUẬN VĂN Nguyễn Ngọc Anh ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình cao học và luận văn tốt nghiệp này, trước hết, tôi đã nhận được sự chỉ bảo ân cần, dạy dỗ tận tình, sự góp ý thẳng thắn, chân thành của các thầy cô giáo thuộc Khoa các Khoa học liên ngành - Đại học Quốc gia Hà Nội. Xin cho tôi được gửi lời cảm ơn chân thành của mình tới quý thầy cô, đặc biệt là những thầy giáo, cô giáo đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức và phương pháp làm việc, nghiên cứu khoa học trong suốt thời gian tôi học tại lớp K1-Khoa học bền vững, Khoa các Khoa học liên ngành - Đại học Quốc gia Hà Nội. Lời cảm ơn sâu sắc nhất, tôi xin được gửi tới PGS.TS. Đào Châu Thu là giáo viên hướng dẫn, cô đã dành rất nhiều thời giờ quý báu và tâm huyết của mình để hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này. Đồng thời, tôi xin được cảm ơn lãnh đạo và các đồng nghiệp của Ban Truyền thông và Marketing- Tập đoàn FLC, đơn vị tôi đang công tác hiện nay, đã tạo điều kiện thuận lợi về thời gian, phân công và hỗ trợ trong công việc để tôi có thể tham gia khóa học Khoa học bền vững cũng như tiến hành các điều tra, nghiên cứu. Tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Ban điều phối PGS Việt Nam, Hội nông dân và bà con nông dân xã Thanh Xuân- Sóc Sơn Hà nội, chuỗi cửa hàng thực phẩm an toàn Bác Tôm đã nhiệt tình hướng dẫn , cung cấp số liệu để tôi có thể hoàn thành được luận văn của mình. Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè của mình, những người đã luôn bên cạnh, hỗ trợ và động viên tôi vượt qua những khó khăn để hoàn thành khóa học cao học này. Mặc dù tôi đã hết sức cố gắng, nhưng do hạn chế về thời gian và kinh nghiệm, nên luận văn này vẫn còn có nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô, bạn bè đồng môn và đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội ngày 02 tháng 5, 2017 Học viên Nguyễn Ngọc Anh iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ii DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ ......................................................... vi PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ............................... 5 1.Các khái niệm công cụ ................................................................................................. 5 1.1.Hữu cơ: ...................................................................................................................... 5 1.2.Nông nghiệp hữu cơ: ................................................................................................. 5 1.3.Phát triển bền vững: ................................................................................................... 5 1.4.Hê ̣ thố ng đảm bảo chất lượng cùng tham gia- PGS: ................................................. 6 2.Tổng quan nghiên cứu. ................................................................................................. 6 2.1.Tổng quan lý thuyết về mô hình đảm bảo chất lượng cùng tham gia - pgs (participatory guarantee system) ..................................................................................... 6 2.1.1.Sự ra đời của PGS. ................................................................................................. 6 2.1.2.Phạm vi và lĩnh vực áp dụng .................................................................................. 9 2.2. Cấu trúc mô hình PGS ............................................................................................ 12 2.2.1.Hộ nông dân cá thể: ............................................................................................. 14 2.2.2.Nhóm sản xuất: ..................................................................................................... 14 2.2.3.Liên nhóm: ............................................................................................................ 16 2.2.4.Nhóm điều phối PGS: ........................................................................................... 18 2.2.5.Quy trình triển khai và chứng nhận theo mô hình PGS ....................................... 19 2.2.6.Hoạt động thanh tra và cấp chứng nhận trong PGS ............................................ 22 2.2.7.Hình thức thanh tra. ............................................................................................. 23 2.2.8.Cấp và quản lý chứng nhận .................................................................................. 23 2.3.Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước ..................................................... 24 2.3.1.Nghiên cứu ngoài nước ........................................................................................ 24 2.3.2.Nghiên cứu trong nước. ........................................................................................ 25 3.Đặc trưng cơ bản của vùng nghiên cứu. ..................................................................... 28 3.1.Đặc điểm- điều kiện tự nhiên và tập quán canh tác nông nghiệp của huyện Sóc Sơn nói chung và xã Thanh Xuân nói riêng................................................................ 28 3.2.Hiện trạng canh tác rau hữu cơ tại vùng nghiên cứu. .............................................. 31 iv 3.2.1.Bối cảnh thành lập: .............................................................................................. 31 3.2.2.Đặc điểm của liên nhóm Thanh Xuân. ................................................................. 32 CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 35 1.Đối tượng nghiên cứu. ................................................................................................ 35 2.Phạm vi nghiên cứu. ................................................................................................... 35 3.Nội dung nghiên cứu. ................................................................................................... 35 4.Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................. 36 4.1Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp ...................................................................... 36 4.2.Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:...................................................................... 36 5.Khung đánh giá tính bền vững của mô hình sản xuất rau hữu cơ áp dụng hệ thống đảm bảo có sự tham gia (PGS) .................................................................................... 37 CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÌNH LUẬN ................................... 38 1.Kinh nghiệm triển khai mô hình đảm bảo chất lượng cùng tham gia PGS trên thế giới ................................................................................................................................. 38 2.Khái quát tình hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm hữu cơ và tình hình triển khai áp dụng mô hình PGS ở Việt Nam. .................................................................................... 40 2.1.Khái quát tình hình sản xuất và kinh doanh thực phẩm hữu cơ ở Việt Nam............... 40 2.2. Khái quát tình hình triển khai và áp dụng mô hình PGS ở Việt Nam .................... 42 3.Triển khai áp dụng mô hình đảm bảo chất lượng cùng tham gia PGS tại vùng rau Thanh Xuân- Sóc Sơn- Hà Nội...................................................................................... 46 3.1. Thực trạng triển khai và áp dụng hệ thống PGS trong sản xuất và kinh doanh thực phẩm hữu cơ tại vùng rau Thanh Xuân- Sóc Sơn- Hà Nội ........................................... 46 3.1.1Diện tích sản xuất rau hữu cơ áp dụng hệ thống PGS tại xã Thanh Xuân. .. 46 3.1.2.Cơ cấu các chủng loại rau được sử dụng trong sản xuất rau hữu cơ tại xã Thanh Xuân ................................................................................................................... 47 3.1.3.Ý thức của người nông dân trong việc áp dụng hệ thống PGS vào sản xuất rau hữu cơ ............................................................................................................................ 49 3.2.Tình hình tổ chức hoạt động xản xuất rau hữu cơ theo PGS tại Thanh Xuân......... 50 3.3. Công tác phát triển cộng đồng ................................................................................ 52 3.4. Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất rau hữu cơ theo tiêu chuẩn PGS tại xã Thanh Xuân. .................................................................................................................. 53 3.4.1.Thuận lợi ............................................................................................................... 53 v 3.4.2.Khó khăn. .............................................................................................................. 54 4.Đánh giá tính bền vững của Hệ thống PGS trong sản xuất rau hữu cơ tại vùng rau Thanh Xuân- Sóc Sơn- Hà Nội...................................................................................... 55 4.1.Đặc điểm của nông nghiệp hữu cơ theo tiêu chí Phát triển bền vững: .................... 55 3.2. Đánh giá tính bền vững của hệ thống PGS tại địa bàn xã Thanh Xuân. ................ 57 3.2.1.Tác động tới xã hội. .............................................................................................. 57 3.1.2.Đánh giá hiệu quả kinh tế: ................................................................................... 61 3.2.2.Tác động tới môi trường ....................................................................................... 65 CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG TÍNH BỀN VỮNG VÀ MỞ RỘNG MÔ HÌNH PGS Ở VÙNG RAU THANH XUÂN NÓI RIÊNG VÀ VIỆT NAM NÓI CHUNG .......................................................................................... 68 1.Thách thức của việc áp dụng và mở rộng hệ thống PGS trong sản xuất thực phẩm hữu cơ. ........................................................................................................................... 68 1.1. Hệ thống văn bản chính sách .................................................................................. 69 1.2. Thị trường và người tiêu dùng ................................................................................ 70 2.Một số giải pháp để tăng cường tính bền vững và mở rộng sản suất rau hữu cơ theo PGS ................................................................................................................................ 71 2.1. Giải pháp cho các thành viên tham gia sản xuất: .................................................... 71 1.2. Giải pháp cho nhà phân phối: ................................................................................ 72 1.3. Đối với Ban điều phối PGS Việt Nam: .................................................................. 73 1.4. Tăng cường sự tham gia tích cực và nâng cao hiể u biế t của tổ chức người tiêu du ..̀ ng 73 2.Kết luận và khuyến nghị ............................................................................................. 74 2.1. Kết luận ................................................................................................................... 74 2.2. Một số khuyến nghị với các cơ quan Nhà nước: .................................................... 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 77 PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 79 vi DANH MỤC SƠ ĐỒ , BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ Hình 1: Bản đồ phân bổ số lượng chứng nhận PGS trên toàn thế giới. ..........................8 Hình 2: Tổ chức hoa ̣t đô ̣ng của hê ̣ thố ng PGS ..............................................................13 Hình 3: Sơ đồ Quy trình cấp chứng nhận theo PGS ......................................................20 Hình 4 : Bản đồ hành chính xã Thanh Xuân- Sóc Sơn .................................................30 Hình 5: Nhãn hiệu của PGS và nhãn hiệu của liên nhóm Thanh Xuân-Sóc Sơn. .........33 Bảng 1: PGS ta ̣i mô ̣t số quố c gia trên thế giới ..............................................................40 Bảng 2: Tình hình phát triển hệ thống PGS tại Việt Nam .............................................45 Biểu đồ 1. Sự gia tăng diện tích canh tác rau hữu cơ theo hệ thống PGS giai đoạn 20082016. ..............................................................................................................................47 Bảng 2: Cơ cấu chủng loại rau được đưa vào sản xuất hữu cơ .....................................47 Bảng 3: Các loại rau hữu cơ chủ yếu được trồng ở Thanh Xuân ....................................48 Biểu đồ 2: Tỷ lệ sử dụng chất hóa học và kích thích sinh trưởng trong sản xuất rau hữu cơ của người dân (%).....................................................................................................49 Bảng 4: Số lượng người tham gia tập huấn nông nghiệp rau hữu cơ qua các năm. .............50 Hình 6: Tóm lược quy trình sản xuất rau hữu cơ theo PGS* ........................................52 Hình 7: Nguyên lý của sản xuất nông nghiệp bền vững ...............................................56 Bảng 4: Mức đô ̣ quan tro ̣ng của các yế u tố khi mua rau ...............................................59 Bảng 5: Thời gian duy trì kiểm soát chất lượng/nhóm ..................................................61 Bảng 6: Giá rau PGS Hữu cơ ........................................................................................62 Bảng 7: Phân tích chi phí – lơ ̣i nhuâ ̣n từ sản xuất rau PGS/sào/vụ ...............................63 Bảng 9: So sánh hiệu quả sử dụng phân hữu cơ và vô cơ .............................................66 Bảng 10: Phân tích SWOT của hệ thống PGS tại Việt Nam .........................................68 1 1. PHẦN MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài. Là một nước nông nghiệp, Việt Nam đang xuất khẩu rau quả đi nhiều nước trên thế giới, nhưng nghịch lý là hơn 90 triệu người dân tại Việt Nam lại đang phải vật lộn với cuộc chiến rau, quả sạch để có được bữa ăn sạch hàng ngày cho chính gia đình mình. Hơn bao giờ hết, vấn đề rau an toàn hiện đang được xã hội quan tâm số một khi thực trạng rau, củ nhiễm hóa chất độc hại vượt ngưỡng cho phép đang diễn ra ngày một phổ biến, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người. Với tình trạng đáng báo động về An toàn thực phẩm (ATTP) hiện nay, nhu cầu mua và sử dụng thực phẩm an toàn là rất lớn. Đây cũng là vấn đề nhận được sự quan tâm rất lớn của nhà nước, các cấp các ngành và của toàn xã hội. Đã có nhiều chương trình, dự án, đề án tập trung nghiên cứu, tìm giải pháp cho việc xây dựng các chuỗi hay các hình thức liên kết trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn, thúc đẩy áp dụng các tiêu chuẩn, kỹ thuật sản xuất tiên tiến, các mô hình quản lý chất lượng hiện đại nhằm đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm cũng như thúc đẩy sản xuất, kinh doanh và cả tiêu thụ thực phẩm an toàn ở Việt Nam. Tuy nhiên, theo ước tính, lượng thực phẩm được sản xuất và kinh doanh theo những mô hình này chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ, vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu rất lớn về tiêu thụ thực phẩm an toàn ở Việt Nam. Thị trường cho sản phẩm an toàn không phải là vấn đề đáng lo ngại. Nhưng thực tế cho thấy, những mô hình sản xuất hoặc liên kết sản xuất, kinh doanh (chuỗi) thực phẩm an toàn đều gặp rất nhiều khó khăn trong cả khâu sản xuất cung ứng và tiêu thụ. Trong khâu sản xuất và cung ứng, một trong những điểm yếu nhất của nông nghiệp Việt Nam là sản xuất quy mô nhỏ, manh mún và không đảm ATTP. Vậy làm thế nào để những nông hộ quy mô nhỏ có thể tiếp cận với quy trình sản xuất an toàn và bền vững là câu hỏi không hề dễ dàng. Với đại bộ phận những hộ sản xuất quy mô nhỏ, rất khó để có thể tiếp cận với những tiêu chuẩn, kỹ thuật sản xuất và quản lý chất lượng tiên tiến. Để được cấp giấy chững nhận hay chứng chỉ về an toàn, chất 2 lượng cho sản phẩm đầu ra (chẳng hạn như tiêu chuẩn VietGAP) cũng tốn rất nhiều chi phí. Trong khâu tiêu thụ, người tiêu dùng thực sự có nhu cầu mua và tiêu dùng thực phẩm an toàn nhưng đứng trước tình trạng thiếu thông tin và không minh bạch về nguồn gốc, xuất xứ sản phẩm, về nhà phân phối, tình trạng thực phẩm không an toàn hoặc không được kiểm tra, chứng nhận vẫn được bày bán lẫn hoặc gắn mác thực phẩm an toàn khiến người tiêu dùng mất lòng tin. Có thể nói, để giải bài toán đầu ra cho thực phẩm an toàn và với điều kiện sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ, manh mún ở Việt Nam, cần giải quyết hai vấn đề lớn là chi phí quản lý, chứng nhận và lòng tin của người tiêu dùng. Muốn giải quyết được điều đó, cần có một mô hình có thể liên kết được các tác nhân trong chuỗi sản xuất, kinh doanh cùng các bên liên quan, trong đó có người tiêu dùng nhằm thiết lập cơ chế giám sát chặt chẽ với chất lượng sản phẩm đồng thời tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau, minh bạch thông tin và thiết lập niềm tin với sản phẩm. Năm 2004 Liên đoàn quốc tế các phong trào nông nghiệp hữu cơ (IFOAM) đã đưa ra hệ thống chứng nhận tin cậy cho sản phẩm được sản xuất hữu cơ hay là hệ thống đảm bảo cùng tham gia- PGS (Participatory Guarantee System). Đó là hệ thống bảo đảm dựa vào sự tham gia của các tổ chức và con người có liên quan trực tiếp vào chuỗi cung cấp hữu cơ, từ người sản xuất cho đến người mua cùng nhau tham gia vào hệ thống chứng nhận. Tính đến nay, PGS đã xuất hiện ở nhiều quốc gia trên thế giới như Mỹ, Ấn Độ, Brazil…nhưng ở Việt Nam nó chỉ mới xuất hiện từ năm 2008. Vì vậy, PGS còn là một khái niệm mới mẻ với người tiêu dùng cũng như là một mô hình mới trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn ở Việt Nam. PGS là một dạng hệ thống quản lý chất lượng dựa trên tiêu chuẩn, áp dụng trong sản xuất và kinh doanh nông sản thực phẩm có nguồn gốc hữu cơ, đảm bảo sự an toàn và chất lượng sản phẩm. Đây cũng là mô hình mới về hệ thống đảm bảo chất lượng với tính ưu việt nổi trội là quản lý chất lượng tập trung chủ yếu tại cộng đồng, đòi hỏi sự tham gia giám sát của tất cả các thành viên trong chuỗi cung ứng (hộ trồng trọt/chăn nuôi, nhà sản xuất, chế biến, nhà phân phối, nhà bán lẻ, khách 3 hàng,…) và các bên quan tâm. Chính sự vận hành theo cơ chế này sẽ gia tăng sự giám sát và thúc đẩy niềm tin của các thành viên trong chuỗi, đặc biệt là của khách hàng với các sản phẩm của chuỗi. Khác với các mô hình quản lý chất lượng khác, mô hình PGS là mô hình đảm bảo chất lượng vừa mang tính khoa học, vừa mang tính hiện đại, vận hành theo cơ chế chuỗi với các bên liên quan nhưng lại đặc biệt có sự phù hợp cao với điều kiện sản xuất và kinh doanh nông sản, thực phẩm ở Việt Nam như sản xuất quy mô nhỏ, kênh hàng ngắn, chi phí thấp. (Ban điều phối PGS Việt Nam) Từ những lý do nêu trên, học viên lựa chọn đề tài: “Đánh giá tính bền vững của mô hình sản xuất rau hữu cơ áp dụng hệ thống đảm bảo có sự tham gia (PGS) tại xã Thanh Xuân- huyện Sóc Sơn- Hà Nội” để làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ chuyên ngành Khoa học bền vững. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu đánh giá hệ thống quản lý chất lượng sản xuất rau hữu cơ chứng nhận Hệ thống đảm bảo cùng tham gia (PGS) đang được áp dụng để quản lý chất lượng rau hữu cơ tại xã Thanh Xuân- Sóc Sơn- Hà Nội nhằm đảm bảo tính bền vững của hệ thống sản xuất rau hữu cơ khi có sự tham gia của người dân và các tổ chức liên quan. 2.2. Mục tiêu cụ thể: - Nghiên cứu cơ sở lý thuyết của mô hình mô hình đảm bảo có sự tham gia PGS. - Nghiên cứu việc áp dụng và thực trạng áp dụng mô hình PGS trong sản xuất và cung ứng thực phẩm hữu cơ tại vùng rau Thanh Xuân- Sóc Sơn- Hà Nội - Củng cố luận điểm Hệ thống đảm bảo có sự tham gia (PGS) góp phần đảm bảo tính bền vững của hệ thống sản xuất rau hữu cơ vùng ven đô Hà Nội, là cơ sở khuyến nghị đề xuất mở rộng hệ thống này cho các vùng rau an toàn và hữu cơ khác. 4 3. Dự kiến đóng góp của đề tài Là một đề tài luận văn Thạc sỹ thực hiện trong phạm vi thời gian ngắn và năng lực cũng như hiểu biết còn hạn chế trong lĩnh vực “Khoa học bền vững” nên học viên chỉ mong muốn đóng góp 1 phần nhỏ trong việc đánh giá tính bền vững của mô hình sản xuất rau hữu cơ áp dụng hệ thống đảm bảo có sự tham gia (PGS) tại xã Thanh Xuân- huyện Sóc Sơn- Hà Nội. Trên cơ sở đó đưa ra các khuyến nghị, nhân rộng giải pháp từ kết quả nghiên cứu này ra các vùng trồng rau hữu cơ khác trên cả nước. 4. Mục tiêu nghiên cứu đề tài 4.1. Mục tiêu tổng quát Nghiên cứu đánh giá hệ thống quản lý chất lượng sản xuất rau hữu cơ chứng nhận Hệ thống đảm bảo cùng tham gia (PGS) đang được áp dụng để quản lý chất lượng rau hữu cơ tại xã Thanh Xuân- Sóc Sơn- Hà Nội nhằm đảm bảo tính bền vững của hệ thống sản xuất rau hữu cơ khi có sự tham gia của người dân và các tổ chức liên quan. 4.2. Mục tiêu cụ thể - Nghiên cứu cơ sở lý thuyết của mô hình mô hình đảm bảo có sự tham gia PGS. - Nghiên cứu việc áp dụng và thực trạng áp dụng mô hình PGS trong sản xuất và cung ứng thực phẩm hữu cơ tại vùng rau Thanh Xuân- Sóc Sơn- Hà Nội - Củng cố luận điểm Hệ thống đảm bảo có sự tham gia (PGS) góp phần đảm bảo tính bền vững của hệ thống sản xuất rau hữu cơ vùng ven đô Hà Nội, là cơ sở khuyến nghị đề xuất mở rộng hệ thống này cho các vùng rau an toàn và hữu cơ khác. 5. Câu hỏi nghiên cứu. 1. Tính bền vững của mô hình gồm những yếu tố nào? 2. Yếu tố nào bền vững hay chưa bền vững? 3. Giải pháp để tăng cường tính bền vững của mô hình là gì? 5 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1. Các khái niệm công cụ 1.1. Hữu cơ: Được sản xuất bằng các phương pháp quản lý sản xuất đặc biệt trong đó có chú trọng đến việc bảo vệ môi trường và đất; Không được phép sử dụng các hóa chất hóa học tổng hợp (kể cả thuốc trừ sâu và phân bón hóa học) (trừ những chất cho phép được liệt kê trong phụ lục 1 của tiêu chuẩn). (Theo tiêu chuẩn về sản xuất nông nghiệp hữu cơ và chế biến 10TCN602:2006) 1.2. Nông nghiệp hữu cơ: Là hệ thống đồng bộ hướng tới việc thực hiện các quá trình sản xuất với kết quả là bảo đảm hệ sinh thái bền vững, thực phẩm an toàn, chất lượng tốt, chăm sóc chu đáo động vật và công bằng xã hội; Là hệ thống sản xuất không sử dụng hoặc loại trừ các chất hóa học tổng hợp trong các vật tư đầu vào, tạo điều kiện cho sự chuyển hóa khép kín vật chất trong hệ canh tác, chỉ được sử dụng các vật tư được quy định trong tiêu chuẩn này. 1.3. Phát triển bền vững: Thuật ngữ "phát triển bền vững" xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980 trong ấn phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN) với nội dung rất đơn giản: "Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái học". Khái niệm này được phổ biến rộng rãi vào năm 1987 nhờ Báo cáo Brundtland (còn gọi là Báo cáo Our Common Future) của Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới - WCED (nay là Ủy ban Brundtland). Báo cáo này ghi rõ: Phát triển bền vững là "sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai..." 6 1.4. Hê ̣ thố ng đảm bảo chất lượng cùng tham gia- PGS: PGS - “Hê ̣ thố ng đảm bảo chất lượng cùng tham gia PGS” là hệ thống đảm bảo dựa vào sự tham gia của các tổ chức và con người có tham gia trực tiếp vào chuỗi cung cấp hữu cơ (IFOAM) Như vậy, đây là hê ̣ thố ng đảm bảo chấ t lươ ̣ng nô ̣i bô ,̣ gồm các tổ chức và con người cùng tham gia vào quá trình sản xuất, phân phối, tiêu thụ hoặc đang sử dụng sản phẩm hữu cơ để đảm bảo sự minh bạch , tin cậy với chất lượng hữu cơ của sản phẩm. Hê ̣ thố ng này chứng thực cho người sản xuấ t dựa trên sự tham gia tích cực của các bên liên và được xây dựng trên cơ sở sự tin cậy , các liên kế t xã hô ̣i và trao đổ i tri thức. 2. Tổng quan nghiên cứu. 2.1. Tổng quan lý thuyết về mô hình đảm bảo chất lƣợng cùng tham gia - pgs (participatory guarantee system) 2.1.1. Sự ra đời của PGS. Sản xuất nông nghiệp hữu cơ là sản xuất với mục tiêu đảm bảo hệ sinh thái cây trồng, vật nuôi, tạo ra những sản phẩm có chất lượng an toàn với người sử dụng và đem lại hiệu quả kinh tế, duy trì và nâng cao độ màu mỡ của đất. Đó là phương pháp nuôi, trồng rau quả, thực phẩm mà không sử dụng bất cứ một loại hoá chất độc hại nào, như thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc diệt cỏ hoá chất cũng như các loại phân hoá học, sản xuất hữu cơ chú trọng đến cân bằng hệ sinh thái tự nhiên. Trong những năm trở lại đây khi mà sản xuất nông nghiệp và chế biến thực phẩm đang lạm dụng rất nhiều các hóa chất như thuốc trừ sâu, thuốc kích thích tăng trưởng, chất bảo quản thực phẩm,… gây tâm lý lo lắng cho người tiêu dùng thì các sản phẩm hữu cơ ngày càng được người tiêu dùng chú trọng và quan tâm. Nhu cầu về sản phẩm hữu cơ là tương đối lớn nhưng bên cạnh đó, người tiêu dùng cũng còn không ít băn khoăn rằng liệu các sản phẩm họ lựa chọn có thực sự được sản xuất 7 theo tiêu chuẩn hữu cơ hay không? Và họ có thể dựa vào đâu để có thể tin tưởng rằng các sản phẩm này đạt chuẩn hữu cơ? Nắm bắt được những mong muốn của người tiêu dùng, hệ thống đảm bảo chất lượng cung tham gia PGS ra đời. Đây là một hệ thống gồm các tổ chức và con người cùng tham gia vào quá trình sản xuất, phân phối, tiêu thụ hoặc đang sử dụng sản phẩm hữu cơ để đảm bảo sự minh bạch, tin cậy với chất lượng hữu cơ của sản phẩm. Qua đó tổ chức các chương trình khuyến khích, xây dựng cộng đồng, bảo vệ môi trường và hỗ trợ các nền kinh tế địa phương nói chung. Năm 2004, Liên đoàn quốc tế các phong trào nông nghiệp hữu cơ (IFOAM) chấp nhận PGS là một hệ thống đảm bảo có giá trị cho các sản phẩm hữu cơ đặc biệt là cho thị trường nội địa. IFOAM sau đó đã lập ra một ban chuyên trách để phát triển phương pháp PGS cụ thể hơn. Đã có rất nhiều nước trên thế giới tham gia ứng dụng mô hình này vào thực tế sản xuất để phục vụ nhu cầu sử dụng như : New Zealand, Mỹ, các nước châu Á như Ấn Độ, Thái Lan và một số nước ở châu Mỹ La Tinh như Brazil, Peru. Theo khảo sát, năm 2015 có khoảng 109.317 hộ nông dân tham gia vào hệ thống PGS trên toàn thế giới, trong số đó đã có 46.945 hộ được cấp chứng nhận PGS. Sau 1 thời gian phát triển, PGS đã có mặt tại 72 quốc gia tham gia, với 20 quốc gia đã tự mình xây dựng và phát triển hệ thống PGS, 33 quốc gia đang xây dựng hệ thống và 19 quốc gia bắt đầu triển khai PGS (IFOAM, 2015). 8 (Nguồn: IFOAM, 2015) Hình 1: Bản đồ phân bổ số lƣợng chứng nhận PGS trên toàn thế giới. Khi ứng dụng hệ thống đảm bảo chất lượng cùng tham gia PGS ở các nước này, cả nông dân và người tiêu dùng đã cùng đóng góp và xây dựng cho hệ thống PGS thêm hoàn thiện, từ đó đưa PGS trở lại phục vụ cho họ. Song ở mỗi nước, với mỗi một điều kiện tự nhiên và con người khác nhau, hệ thống PGS phải được xây dựng và áp dụng một cách hợp lý. Bởi vậy mà hệ thống PGS ở mỗi một quốc gia lại có một phương pháp và quy trình riêng, sao cho đó có thể phù hợp và dễ thích nghi nhất với điều kiện thực tế của địa phương áp dụng.Tuy nhiên những nguyên tắc cơ bản khi thực hiện việc ứng dụng hệ thống đảm bảo chất lượng cùng tham gia PGS đều nhất quán. (IFOAM) Tại Việt Nam, với sự hỗ trợ của IFOAM, dự án ADDA- VNFU đã giới thiệu ý tưởng PGS tới các nhà sản xuất, thương lái, người tiêu dùng mà dự án đang cùng làm việc cũng như với một số nhà nghiên cứu và các tổ chức phi chính phủ tại địa phương. ADDA là “Dự án Phát triể n Nông nghiê ̣p Hữu cơ” đươ ̣c tài trơ ̣ bởi Tổ chức Phát triể n Nông nghiê ̣p Châu Á , Đan Ma ̣ch– Tổ chức Phi chin ́ h phủ của Đan Mạch, phố i hơ ̣p thực hiê ̣n với Hô ̣i Nông dân Viê ̣t Nam từ tháng 11/2005 đến tháng 10/2012 tại các tỉnh phía bắc bao gồm : Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắ c Ninh, Bắ c Giang, Hải Phòng , Hòa Bình , Tuyên Quang , Lào Cai , Hà Tĩnh . Từ tháng 11/2010 đến tháng 12/2012, Dự án lựa chọn các nhóm nông dân tiềm năng , thực sự mong muốn 9 và quyết tâm làm nông nghiệp hữu cơ tại Sóc Sơn (Hà Nội ) và Lương Sơn (Hòa Bình) để tiế p tu ̣c củng cố và phát triển sản xuất hữu cơ một cách bền vững. Năm 2008, các bên liên quan đã đồng ý thiết lập hệ thống PGS là hệ thống đảm bảo chấ t lươ ̣ng sản phẩ m hữu cơ. Từ năm 2009 đến 2011, dự án đã tiến hành phát triển hệ thống PGS , bao gồm : Cơ cấu tổ chức , thiế t lâ ̣p tiêu chuẩn , phương pháp giám sát và đánh giá , mẫu biểu, thủ tục đăng ký ; Tiến hành đào ta ̣o thanh tra viên trong đó có 75 thanh tra nông dân đã được đào tạo ; Ra quyế t đinh ̣ và cấ p chứng nhâ ̣n PGS cho các đơn vi ̣đa ̣t tiêu chuẩ n (Ban điều phối PGS Việt Nam) 2.1.2. Phạm vi và lĩnh vực áp dụng Phạm vi áp dụng của hệ thống là chuỗi sản xuất và kinh doanh các sản phẩm nông nghiệp có nguồn gốc hữu cơ. Trong đó, tham gia hê ̣ thố ng này không chỉ có người sản xuấ t mà còn có các bên liên quan bao gồm: khách hàng, công ty phân phố i , các cơ quan quản lý nhà nước và các đố i tươ ̣ng quan tâm khác . Quá trình sản xuất và thu hoạc h thường xuyên đươ ̣c giám sát , điề u tra đảm bảo phát hiê ̣n , khắ c phu ̣c những sai pha ̣m nhỏ và loại bỏ ngay lập tức các nhóm sản xuất, các sản phẩm mắc sai phạm nghiêm trọng . Sự tham gia và vai trò của các thành viên trong hệ thống thể hiện như sau: - Nông dân: là những người trực tiếp sản xuất, vì thế hơn ai hết, họ nhận thức rõ ràng được những lợi ích của việc áp dụng mô hình PGS này. Nếu như trước đây, họ sản xuất theo phương thức thông thường, đó là sử dụng các sản phẩm hóa học như: thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, thuốc bảo vệ thực vật,... trong sản xuất thì những sản phẩm sản xuất ra có thể đem lại cho họ nguồn thu nhập trước mắt nhưng nó lại ảnh hưởng không tốt cho sức khỏe người tiêu dùng, đồng thời ảnh hưởng trực tiếp tới chính sức khỏe của bản thân người nông dân và cả gia đình họ. Nhưng ngày nay khi áp dụng sản xuất theo mô hình PGS này, lợi ích lớn nhất mà việc làm này đem lại chính là người nông dân thực sự thoải mái khi những sản phẩm của họ không chỉ tốt cho người tiêu dùng, tốt cho gia đình họ ngoài ra còn giúp họ kiếm thêm thu nhập. 10 - Các thành viên khác: + Đối với các nhà bán lẻ: nhu cầu về các sản phẩm hữu cơ của khách hàng ngày càng gia tăng, áp dụng theo các tiêu chuẩn của PGS giúp các nhà bán lẻ có thể hoàn toàn yên tâm về các sản phẩm của mình tuyệt đối xuất xứ hữu cơ và tốt cho sức khỏe của người tiêu dùng, góp phần tạo dựng thương hiệu uy tín cho cửa hàng. + Đối với ban điều phối PGS: hướng dẫn người nông dân sản xuất theo mô hình PGS, góp phần cung cấp một nguồn thực phẩm sạch, an toàn, hữu cơ tuyệt đối tới người tiêu dùng. Tuy nhiên mọi người trong hệ thống PGS đều chung quan điểm: để các thành viên bên ngoài cùng tham gia vào quá trình áp dụng hệ thống PGS là một điều tốt mà qua đó tính tin cậy của các sản phẩm PGS càng được khẳng định và thể hiện rõ hơn. 2.1.3. Mục tiêu và lợi ích áp dụng Mục tiêu của PGS là cung cấp một hệ thống đảm bảo đáng tin cậy cho người tiêu dùng đang tìm kiếm và có nhu cầu sử dụng các sản phẩm hữu cơ được chứng nhận bởi các bên liên quan, có chi phí thấp Phương pháp của hệ thống PGS là khuyến khích hoặc thậm chí có thể yêu cầu sự tham gia trực tiếp của người nông dân và người tiêu dùng vào quá trình cấp chứng nhận để đảm bảo yếu tố khách quan với người sử dụng. Sự tham gia trực tiếp này giúp các chương trình của PGS giảm bớt được các công việc giấy tờ và ghi chép hồ sơ, đồng thời tạo điều kiện cho những nông dân sản xuất nhỏ trong hệ thống hữu cơ có thể cùng tham gia và giữ cho việc cấp chứng nhận đơn giản hơn, có chi phí thấp hơn. Bên cạnh đó, áp dụng mô hình PGS sẽ giúp tăng số lượng các sản phẩm hữu cơ có sẵn trong thị trường địa phương, đặt trọng tâm vào việc bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng để người nông dân có thể nhận được nhiều lợi nhuận hơn so với việc bán sản phẩm cho người bán buôn. Đối với người tiêu dùng, tham gia vào hệ thống này còn có thể giúp họ nâng cao hiểu biết hơn về kỹ thuật sản xuất hữu cơ, khả năng hoạt động cộng đồng và tăng niềm tin vào chất lượng của các sản phẩm hữu cơ. 11 2.1.4. Những nguyên tắc và giá trị chính của PGS Người tiêu dùng rất quan tâm đến sức khoẻ của gia đình mình. Họ nhận thấy những lợi ích của các sản phẩm hữu cơ và sẵn sàng chấp nhận trả giá cho sản phẩm cao hơn. Thế nhưng, người tiêu dùng muốn được dảm bảo sản phẩm họ mua thực sự là sản phẩm hữu cơ và không chứa các hóa chất hoặc các chất độc hại với cơ thể. Mặt khác, người nông dân muốn sản xuất sản phẩm hữu cơ và có thể nhận được lợi nhuận xứng với những nỗ lực mà họ bỏ ra, nhưng họ lại không đủ khả năng chủ động tìm được khách hàng của mình. Giá trị của hệ thống PGS nằm ở chỗ nó chú trọng vào cả hai vấn đề: cung cấp cho người tiêu dùng sự đảm bảo đáng tin cậy về những sản phẩm được sản xuất theo tiêu chuẩn và thông qua quá trình này, PGS giúp tạo sự kết nối trực tiếp giữa người mua và người bán. Sau khi cùng làm việc, nhóm PGS Việt Nam đã xác đinh một số nguyên tắc chung như sau: *Tin tƣởng nhau Đây là nguyên tắc nền tảng cơ bản của PGS. Hệ thống PGS cung cấp sự giám sát cần thiết để đảm bảo tính minh bạch cho sản phẩm hữu cơ, tạo niềm tin cho người tiêu dùng. *Minh bạch Tất cả các bên liên quan, gồm cả nông dân, bắt buộc phải hiểu chính xác bộ máy đảm bảo PGS sẽ hoạt động như thế nào và việc ra các quyết định được tiến hành ra sao. Mọi người cần phải hiểu ra quyết định cấp chứng nhận được dựa trên những tiêu chí nào, đặc biệt là lý do tại sao một số trang trại lại không được cấp chứng nhận. *Cùng hợp tác và cùng chịu trách nhiệm: Hệ thống PGS không thể hoạt động nếu thiếu sự hợp tác giữa các thành viên. Trong PGS, ở các cấp khác nhau đều có những trách nhiệm riêng được xác định rõ và ở tất cả các cấp, tất cả các bên liên quan đều chia sẻ trách nhiệm trong hoạt động PGS. *Phát triển 12 Bằng việc tham gia hệ thống PGS, các đối tác khác nhau sẽ cùng phát triển năng lực riêng của mình để lập kế hoạch và quản lí các hoạt động cụ thể. Khi tiến trình ra quyết định được phân quyền, nó có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo sự năng động và hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên PGS. *Chia sẻ niềm tin “Thức ăn lành cho cuộc sống khỏe mạnh”. Một trong những điều cốt lõi đó là những người tham gia vào PGS cùng chia sẻ niềm tin của họ vào điều ăn thức thức ăn lành là cách để có cuộc sống khỏe mạnh. Nông dân PGS đã cam kết sản xuất thức ăn hữu cơ có lợi cho sức khoẻ, điều này đã giúp họ đến với những người tiêu dùng quan tâm theo cả hai cách hoặc là trực tiếp hoặc thông qua những lái thương trong hệ thống PGS. *Quan tâm về “đời sống nông thôn: Với việc đưa người tiêu thụ và người sản xuất lại gần nhau hơn, PGS cũng giúp tạo ra sự quan tâm tốt hơn về “đời sống nông thôn”, hiểu biết về những điều kiện và những khó khăn của nông dân. (Ban điều phối PGS Việt Nam) 2.2. Cấu trúc mô hình PGS Hệ thống PGS có một cấu trúc đơn giản gồm nhiều “đơn vị”, mỗi đơn vị có vai trò và nhiệm vụ riêng được miêu tả theo bảng dưới đây:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan