ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRIỆU PHÚC KIM
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CẤP GIÂY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN
LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HỢP TIẾN, HUYỆN ĐỒNG HỶ,
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2016 – 2018
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Liên Thông
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Khoa:
Quản lý Tài nguyên
Khóa học:
2017 - 2019
Thái Nguyên - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRIỆU PHÚC KIM
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CẤP GIÂY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN
LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HỢP TIẾN, HUYỆN ĐỒNG HỶ,
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2016 – 2018
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Liên Thông
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Lớp:
K49LT - QLDĐ
Khoa:
Quản lý Tài nguyên
Khóa học:
2017 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Hà Văn Tuyển
Thái Nguyên - 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là quá trình học tập để cho mỗi sinh viên vận dụng
những kiến thức, lý luận đã được học trên nhà trường vào thực tiễn, tạo cho
sinh viên làm quen những phương pháp làm việc, kĩ năng công tác. Đây là
giai đoạn không thể thiếu được đối với mỗi sinh viên trong quá trình học tập.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiêm Khoa Quản lý
Tài nguyên, Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, em nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn xã Hợp Tiến, huyện Đồng
Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 -2018”.
Thời gian thực tập tuy không dài nhưng đem lại cho em những kiến
thức bổ ích và những kinh nghiệm quý báu, đến nay em đã hoàn thành đề tài
tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Quản lý
Tài nguyên, người đã giảng dạy và đào tạo hướng dẫn chúng em và đặc biệt là
cô giáo Th.S. Hà Văn Tuyển, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em
trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị đang công tác tại UBND
xã Hợp Tiến, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ em
trong quá trình thực tập tốt nghiệp.
Do thời gian có hạn, bước đầu mới làm quen với phương pháp mới
chắc chắn báo cáo không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến
đóng góp của các thầy, cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để khóa luận
này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên
Triệu Phúc Kim
ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1: Hiện trạng dân số xã năm 2018 ....................................................................................... 43
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất xã Hợp Tiến năm 2018 ............................................................... 46
Bảng 4.3: Kết quả cấp GCNQS đất cho hộ gia đình, cá nhân năm 2016 ......................................... 48
Bảng 4.4: Kết quả cấp GCNQS đất cho hộ gia đình, cá nhân năm 2017 ......................................... 50
Bảng 4.5: Kết quả cấp GCNQS đất cho hộ gia đình, cá nhân năm 2018 ......................................... 52
Bảng 4.6: Tổng hợp kết quả cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân của xã Hợp Tiến giai đoạn
2016 – 2018...................................................................................................................................... 54
Bảng 4.7: Tổng hợp kết quả công tác cấp GCNQSD đất, Đất nông nghiệp trên địa bàn xã Hợp Tiến
giai đoạn 2016 – 2018 ...................................................................................................................... 55
Bảng 4.8: Tổng hợp kết quả cấp GCNQSD đất ở trên địa bàn xã Hợp Tiến giai đoạn 2016 – 201856
Bảng 4.9: Tổng hợp kết quả cấp GCNQSD đất lâm nghiệp trên địa bàn xã Hợp Tiến giai đoạn 2016
– 2018............................................................................................................................................... 57
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Nguyên nghĩa
Từ và cụm từ viết tắt
1
GCNQSD
Giấy chứng nhận quyền sử dụng
2
NĐ – CP
Nghị định – Chính phủ
3
UBND
Ủy ban nhân dân
4
GCN
Giấy chứng nhận
5
QSD
Quyền sử dụng
6
TT - BTNMT
Thông Tư – Bộ tài nguyên môi trường
7
VPĐK
Văn phòng đăng ký
8
PTNMT
Phòng tài nguyên và môt trường
9
QH
Quy hội
10
BTNMT
Bộ tài nguyên và môi trường
iv
MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
1.1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2
1.1.1. Mục tiêu cụ thể: ....................................................................................... 2
1.2. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của công tác ĐKĐĐ và cấp GCN quyền
sử dụng đất. ....................................................................................................... 4
2.1.1 Cơ sở lý luận. ........................................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở pháp lý ........................................................................................ 18
2.2. Tình hình cấp GCNQSDĐ cả nước và Tỉnh Thái Nguyên. ..................... 24
2.2.1. Tình hình cấp GCNQSDĐ cả nước. ..................................................... 24
2.2.2. Công tác cấp GCNQSD đất tại xã Hợp Tiến, huyện Đồng Hỷ, Tỉnh
Thái Nguyên năm 2018 ................................................................................... 26
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 28
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 28
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 28
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội....................................................... 28
3.3.2. Sơ lược công tác quản lý và sử dụng đất tại địa bàn xã Hợp Tiến, Huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................ 28
3.3.3 Tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã Hợp Tiến
huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên năm 2016 - 2018..................................... 29
3.3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp cho
công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Hợp Tiến, huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. ........................................................................... 30
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 32
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 32
v
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp..................................................... 32
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 33
3.4.3. Phương pháp so sánh số liệu ................................................................. 33
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 34
4.1. Khái quát điều kiệt tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Hợp Tiến Huyện
Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên ............................................................................. 34
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên ........................................... 34
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 36
4.2. Công tác quản lý và hiện trạng sử dụng đất tại xã Hợp Tiến, Huyện Đồng
Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. ..................................................................................... 46
4.3. Thực trạng công tác cấp giấy CNQSD đất của xã Hợp Tiến, huyện Đồng
Hỷ tỉnh Thái Nguyên 2016 – 2018. ................................................................. 48
4.3.1. Đánh giá công tác cấp giấy CNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân của xã Hợp
Tiến, huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên năm 2016 ....................................... 48
4.3.2. Đánh giá công tác cấp giấy CNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân của xã Hợp
Tiến, huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 2017 ............................................... 50
4.3.3. Đánh giá công tác cấp giấy CNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân của xã Hợp
Tiến, huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 2018 ............................................... 52
4.3.4. Tổng hợp kết quả công tác cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân
của xã Hợp Tiến giai đoạn 2014 – 2016 ......................................................... 54
4.3.5. Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đất theo mục đích sử dụng của xã Hợp
Tiến giai đoạn 2016 - 2018 ............................................................................. 55
4.3.6. Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đất Lâm Nghiệp trên địa bàn xã Hợp
Tiến giai đoạn 2016 – 2018............................................................................. 57
4.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp cho
công tác cấp giấy CNQSD đất của xã Hơp Tiến giai đoạn 2016 - 2018 ........ 58
4.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 58
3.4.2. Khó khăn ............................................................................................... 59
vi
4.4.3. Một số giải pháp nhằm đấy mạnh công tác cấp GCNQSD đất của xã
Hợp Tiến huyện Đồng Hỷ Tỉnh Thái Nguyên. ............................................... 60
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 63
5.1. Kết luận .................................................................................................... 63
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 66
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá đối với con người và
mọi sự sống trên trái đất, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng
hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố của các khu dân cư, xây
dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, an ninh, quốc phòng. Đất đai có ý nghĩa
chính trị, xã hộ, kinh tế sâu sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Vì vậy hiện nay ở nhiều nước trên thế giới đã ghi nhận vấn đề đất đai
vào hiến pháp của nhà nước mình nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng đất
đai có hiệu quả. Đất đai là sản phẩm của tự nhiên. Quá trình lao động
của con người không thể tạo ra đất đai, đất đai có giới hạn về không gian
và số lượng của chúng.
Ở nước ta khi dân số không ngừng tăng lên thì nhu cầu đất đai cũng
tăng, tuy nhiên diện tích đất đai có hạn làm cho diện tích bình quân của đất
đai/đầu người ngày càng giảm, đặc biệt là các nhu cầu về đất ở và canh tác.
Mặt khác, trong công cuộc hội nhập quốc tế việc mở cửa kinh tế đã đẩy
nhanh công cuộc công nghiệp hóa, đô thị hóa làm cho việc xây dựng các cơ
sở hạ tầng diễn ra ồ ạt. Kéo theo nó là các nhu cầu về kinh doanh, dịch vụ,
nhà ở làm cho diện tích quỹ đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp về diện tích.
Ngoài ra, việc tăng dân số cũng đòi hỏi nhu cầu về lương thực ngày càng tăng
tạo áp lực cho các nhà quản lý đất đai đồng thời làm cho giá trị về quyền sử
dụng đất tăng lên nhanh chóng.
Vấn đề đặt ra cho công tác quản lý nhà nước về đất đai là phải có biện
pháp quản lý chặt chẽ và có hiệu quả. Nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất
đồng thời tránh những tranh chấp về đất đất đai gây ra mất trật tự xã hội.
Trên thực tế, quá trình tổ chức thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất còn chậm và không đồng đều, ở
2
những vùng khác nhau thì tiến độ thực hiện cũng khác nhau. Việc ĐKĐĐ và cấp
GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của xã Hợp Tiến
trong thời gian vừa qua tuy có nhiều thành tựu đáng kể nhưng vẫn còn nhiều khó
khăn, thách thức cần phải giải quyết. Để có thể giải quyết hiệu quả và thích hợp
các khó khăn, thách thức trên đòi hỏi chúng ta phải nhìn lại công tác ĐKĐĐ và
cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất từ cấp xã. Từ
đó tìm ra cách giải quyết đúng đắn và triệt để đối với tình hình của địa phương.
Trong những năm gần đây, xã Hợp Tiến, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái
Nguyên đã có nhiều cố gắng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, giải
quyết những vi phạm pháp luật đất đai, tuy nhiên những vụ tranh chấp và khiếu
kiện vẫn xảy ra. Đây là vấn đề nhức nhối làm đau đầu các nhà chức trách trong bộ
máy quản lý đất đai. Trên thực tế, công tác cấp giấy CNQSD đất ở nước ta được
triển khai từ lâu song tiến độ thực hiện còn rất chậm, không đồng đều ở các khu
vực khác nhau. Do vậy kết quả cấp GCNQSD đất còn thấp. Trong những năm tới
cần có nhiều giải pháp để đẩy mạnh tiến độ cấp GCNQSD để đáp ứng yêu cầu cần
thiết hiện nay.
Xuất phát từ thực tế đó, được sự đồng ý, nhất trí của ban giám hiệu nhà
trường, ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên và với sự hướng dẫn của Th.S. Hà Văn Tuyển, Em tiến hành
xây dựng và thực hiện đề tài:
“Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn xã Hợp Tiến, huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 -2018”.
1.1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.1.1. Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá hiện trạng công tác cấp GCNQSD đất quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất trên địa bàn xã Hợp Tiến, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2016 - 2018.
3
- Tình hình quản lý và biến động đất đai của xã Hợp Tiến, huyện Đồng
Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018.
- Đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ tại xã Hợp Tiến, huyện Đồng Hỷ,
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018.
- Những thuận lợi và khó khăn trong công tác cấp GCNQSDĐ tại xã
Hợp Tiến, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018.
- Đề xuất một số giải pháp cho việc quản lý đất đai được tốt hơn tại
phường xã Hợp Tiến, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
1.2. Ý nghĩa của đề tài
- Đối với việc học tập: Việc hoàn thiện đề tài là cơ hội cho sinh viên
củng cố kiến thức đã học trên ghế nhà trường, đồng thời là cơ hội cho sinh
viên bước đầu tiếp cận thức tế nghề nghiệp trong tương lai. Nắm chắc những
quy định của Luật Đất đai 2013 cũng như các văn bản hướng dẫn kèm theo.
- Đối với thực tiễn: Đề tài đánh giá, phân tích những thuận lợi, khó
khăn trong công tác ĐKĐĐ và cấp GCNQSDĐ, từ đó đưa ra những đề xuất,
giải pháp phù hợp với thực tiễn của địa phương góp phần đẩy nhanh công tác
ĐKĐĐ và cấp GCNQSDĐ trong thời gian tới.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của công tác ĐKĐĐ và cấp GCN
quyền sử dụng đất.
2.1.1 Cơ sở lý luận.
- Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi con người, là tư liệu
sản xuất không gì thay thế được nghành nông lâm nghiệp, là thành phần quan
trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng cơ sở kĩ
thuật, văn hóa an ninh quốc phòng. Song thực tế, đất đai là nguồn tài nguyên
có hạn về diện tích.
Theo VV. Docutraiep (1846 – 1930 ): Đất trên bề mặt lục địa là một vật
thể thiên nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp cực kỳ phức tạp của
5 yếu tố: Sinh vật, đá mẹ, địa hình, khí hậu và tuổi thọ địa phương.
-Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các
yếu tố cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó như:
khí hậu bê mặt, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt,
cùng với khoáng sản và nước ngầm trong lòng đất, tập đoàn động thực vật,
trạng thái định cư của con người và các kết quả của con người trong quá khứ
và hiện tại để lại.
* Phân loại đất đai.
Theo sự thống nhất về quản lý và sử dụng đất của Luật Đất đai 2013,
đất đai nước ta được phân theo các nhóm sau:
- Nhóm đất nông nghiệp bao gồm:
+ Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác.
+ Đất trồng cây lâu năm.
+ Đất rừng sản xuất.
+ Đất rừng phòng hộ.
+ Đất nuôi trồng thủy sản.
5
+ Đất làm muối.
+ Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các
loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt
không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trai chăn nuôi gia súc, gia cầm và
các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm
tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.
- Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm:
+ Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan.
+ Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
+ Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức
sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục
thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác.
+ Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, khu
chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng
cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
+ Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng
hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường
sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích
lịch sử-văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi,
giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn
thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác.
+ Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng.
+ Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng.
+ Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng.
+ Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người
lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản,
6
thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp và xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm
mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở.
- Nhóm đất chưa sử dụng bao gồm các loại đất chưa xác định mục đích
sử dụng.
* Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai.
- Khái niệm
+ Quản lý là sự tác động định hướng bất kỳ lên một hệ thống nào đó,
trật tự hóa nó và hướng nó phát triển phù hợp với những quy luật nhất định.
+ Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện bảo vệ quyền sở hữu nhà nước về
đất đai, cũng như bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất
thông qua 15 nội dung quản lý quy định tại điều 22 Luật Đất đai 2013. Nhà
nước đã nghiên cứu toàn bộ quỹ đất của toàn vùng, từng địa phương trên cơ
sở các đơn vị hành chính để nắm chắc hơn về số lượng và cả chất lượng, để từ
đó có thể đưa ra các giải pháp và các phương án quy hoạch – kế hoạch sử
dụng đất để phân bố hợp lý các nguồn tài nguyên đất đai đảm bảo đất được
giao đúng đối tượng, sử dụng đất đúng mục đích phù hợp với quy hoạch, sử
dụng đất hiệu quả và bền vững trong tương lai tránh hiện tượng phân tán và
đất bị bỏ hoang hóa.(Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2016)[9]
- Vai trò của quản lý nhà nước về đất đai:
Quản lý nhà nước về đất đai có vai trò rất quan trọng cho sự phát triển
kinh tế xã hội và đời sống nhân dân. Cụ thể như sau:
+ Thông qua hoạch định chiến lược, quy hoạch, lập kế hoạch phân bố
đất đai có cơ sở khoa học nhằm phục vụ cho mục đích kinh tế, xã hội và đất
nước, đảm bảo sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, đạt hiệu quả cao. Giúp cho
nhà nước quản lý chặt chẽ đất đai, giúp cho người sử dụng đất có các biện
pháp để bảo vệ và sử dụng đất đai hiệu quả hơn.
7
+ Thông qua công tác đánh giá phân hạng đất, nhà nước quản lý toàn
bộ đất đai về số lượng và chất lượng để làm căn cứ cho các biên pháp kinh tế
- Xã hội có hệ thống, căn cứ khoa học nhằm sử dụng đất có hiệu quả.
+ Thông qua việc ban hành và tổ chức thực hiện pháp Luật Đất đai tạo
cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền lợi chính đáng của tổ chức kinh tế, các doanh
nghiệp, cá nhân trong những quan hệ về đất đai.
+ Thông qua việc ban hành và thực hiện hệ thống chính sách về đất đai
như chính sách giá, chính sách thuế, chính sách đầu tư… Nhà nước kích thích
các tổ chức, các chủ thể kinh tế, các cá nhân sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm
đất đai nhằm nâng cao khả năng sinh lợi của đất, góp phần thực hiện mục tiêu
kinh tế - xã hội của cả nước và bảo vệ môi trường sinh thái.(Nguyễn Khắc
Thái Sơn, 2016)[9]
2.1.1.1. Đăng ký đất đai( ĐKĐĐ)
* Khái niệm đăng ký đất đai
- Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi
nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác
gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính.
* Vai trò của công tác đăng ký đất đai
- ĐKĐĐ là công cụ của Nhà nước đảm bảo lợi ích của Nhà nước, cộng
đồng công dân như quản lý nguồn thuế, Nhà nước với vai trò trung gian tiến
hành cân bằng lợi ích giữa các chủ thể, bố trí cho mục đích sử dụng tốt nhất.
Nhà nước biết được cách để quản lý chung qua việc dừng công cụ ĐKĐĐ để
quản lý. Lợi ích của công dân có thể thấy được như Nhà nước bảo vệ quyền
và bảo vệ người công dân khi có các tranh chấp, khuyến khích đầu tư cá nhân,
hỗ trợ các giao dịch về đất đai, giảm khả năng tranh chấp đất đai.
- Là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, thực chất là sở
hữuNhà nước. Nhà nước chia cho trao cho người dân quyền sử dụng trên bề mặt,
không được khai thác trong lòng đất và trên không nếu như không có sự cho phép
8
của Nhà nước. Bảo vệ hợp pháp và giám sát nghĩa vụ theo quy định của pháp luật
để đảm bảo lợi ích chung của toàn xã hội. Vì vậy ĐKĐĐ với vai trò thiết lập hệ
thống thông tin về đất đai sẽ là công cụ giúp Nhà nước quản lý.
- ĐKĐĐ để Nhà nước nắm chắc và quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên
đất. Biết mục đích sử dụng, từ đó điều chỉnh hợp lý các thông tin hồ sơ địa
chính (hồ sơ địa chính cung cấp tên của chủ sử dụng đất, diện tích, vị trí, hình
thể, góc cạnh, thời hạn sử dụng đất, mục đích sử dụng, những ràng buộc thay
đổi trong quá trình sử dụng và quản lý những thay đổi này.
* Những nội dung sửa đổi, bổ sung về ĐKĐĐ của Luật Đất đai
2013 so với Luật Đất đai 2003
(1). Quy định lại thuật ngữ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất
(Khoản 15 Điều 3 và Điều 95)
- Về phạm vi đăng ký: Việc đăng ký thực hiện đối với mọi trường hợp
sử dụng đất (kể cả các trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận)
hay các trường hợp được giao quản lý đất và tài sản gắn liền với đất.
- Về mục đích đăng ký: Việc đăng ký nhằm “ghi nhận tình trạng pháp lý
về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền
quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính” chứ không phải bó hẹp
trong mục đích “ghi nhận quyền sử dụng đất hợp pháp nhằm xác lập quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất” như Luật Đất đai 2003. Do trước đây chỉ khi có
đầy đủ giấy tờ về quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất mới đăng ký và việc
thực hiện đăng ký cũng chưa đầy đủ, dẫn đến tình trạng lỏng lẻo trong quản lý
đất đai nhất là tình trạng giao dịch, chuyển nhượng không theo quy định.
(2). Tính bắt buộc thực hiện đăng ký:
- Đăng ký đất đai: Luật Đất đai 2013 quy định đăng ký đất đai là bắt
buộc; cụ thể là bắt buộc với mọi đối tượng sử dụng đất tại Điều 5 hay được
giao đất để quản lý tại Điều 8. Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử
dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và
9
tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu (Khoản 1
điều 95). Riêng đối với việc đăng ký tài sản gắn liền với đất thì thực hiện theo
yêu cầu của chủ sở hữu.
(3). Bổ sung các quy định về hình thức đăng ký điện tử; hồ sơ địa chính
dạng số và giá trị pháp lý của việc đăng ký điện tử có giá trị như trên giấy
(Khoản 2 Điều 95 và Điều 96).
Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm đăng ký lần
đầu và đăng ký biến động, được thực hiện tại tổ chức đăng ký đất đai thuộc cơ
quan quản lý đất đai, bằng hình thức đăng ký trên giấy hoặc đăng ký điện tử
và có giá trị pháp lý như nhau.
Hồ sơ địa chính bao gồm các tài liệu dạng giấy hoặc dạng số thể hiện
thông tin chi tiết về từng thửa đất, người được giao quản lý đất, người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, các quyền và thay đổi quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
(4). Bổ sung các trường hợp đăng ký biến động. Đăng ký đất đai, nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động,
được thực hiện tại tổ chức đăng ký đất đai thuộc cơ quan quản lý đất
đai.(Khoản 3 và 4, Điều 95).
- Đăng ký lần đầu được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
+ Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng;
+Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;
+ Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;
+ Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký.
- Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp
giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:
+ Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các
quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho
10
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
+ Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;
+ Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;
+ Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;
+ Chuyển mục đích sử dụng đất;
+ Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;
+ Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng
năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình
thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ
thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
+ Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở
hữu tài sản chung của vợ và chồng;
+ Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của
nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;
+ Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai,
khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân,
quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản
công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;
+ Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;
+ Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.
(Đối với quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề quy định tại Điều 171:
Quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề bao gồm quyền về lối đi; cấp,
11
thoát nước; tưới nước, tiêu nước trong canh tác; cấp khí ga; đường dây tải
điện, thông tin liên lạc và các nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý trên
thửa đất liền kề).
(5). Bổ sung quy định xác định kết quả đăng ký (Khoản 5 Điều 95)
Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã kê khai đăng
ký được ghi vào sổ địa chính, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu có nhu cầu và có đủ
điều kiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan; trường hợp đăng ký biến động đất đai thì người sử dụng đất được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất hoặc chứng nhận biến động vào giấy chứng nhận đã cấp.
Trường hợp đăng ký lần đầu mà không đủ điều kiện cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
thì người đang sử dụng đất được tạm thời sử dụng đất cho đến khi Nhà nước
có quyết định xử lý theo quy định của Chính phủ.
(6). Bổ sung quy định thời hạn bắt buộc phải đăng ký với người sử
dụng đất (Khoản 6 Điều 95)
- Thời hạn phải đăng ký áp dụng đối với các trường hợp: cho thuê, thế
chấp, chuyển quyền; đổi tên; chia tách quyền; xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt
quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;
- Thời hạn phải đăng ký là: 30 ngày (kể từ ngày biến động); trường hợp
thừa kế thì tính từ ngày phân chia xong di sản thừa kế.
(7). Bổ sung quy định thời điểm hiệu lực của việc đăng ký thời điểm có
hiệu lực là kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính. (Khoản 7 Điều 95).
Việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất có hiệu lực kể từ thời
điểm đăng ký vào sổ địa chính. Quy định này là cơ sở để: xác định quyền lợi
và nghĩa vụ của người đăng ký.
12
2.1.1.2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất( GCNQSDĐ)
* Khái niệm GCNQSDĐ
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sau đây gọi tắt là Giấy chứng
nhận (GCN) là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền
với đất. Nói cách khác GCNQSDĐ là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước
có thầm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp
pháp của người sử dụng đất.
* Vai trò của GCNQSDĐ
- Cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
là căn cứ pháp lý đầy đủ để giải quyết mối quan hệ về đất đai, cũng là cở sở
pháp lý để Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sử dụng đất của họ.
- Giấy CNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có
vai trò quan trọng, là căn cứ để xây dựng các quyết định cụ thể, như các quyết
định về đăng kí, theo dõi biến động kiếm soát các giao dịch dân sự về đất đai.
- Giấy CNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
không những buộc người dử dụng đất phải nộp nghĩa vụ tài chính mà còn
giúp cho họ được đền bù thiệt hại về đất khi bị thu hồi
- GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất còn
giúp xử lý vi phạm về đất đai.
- Thông qua việc cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất, Nhà nước có thể quản lý đất đai trên toàn lãnh thổ, kiểm soát được
việc mua bán, giao dịch trên thị trường và thu được nguồn tài chính lớn hơn nữa.
- GCNQSDĐ là căn cứ xác lập quan hệ về đất đai, là tiền đề để phát
triển kinh tế xã hội. giúp cho các cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất, yên tâm
đầu tư trên mảnh đất của mình.
- Xem thêm -