KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S VÕ VIỆT HÙNG
ĐẠI HỌC HUẾ
ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
----------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI TẠI XÃ NGHĨA TIẾN THỊ XÃ THÁI HÒA
TỈNH NGHỆ AN
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
Niên Khóa : 2010 – 2014
SVTH: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
i
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S VÕ VIỆT HÙNG
ĐẠI HỌC HUẾ
ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
----------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI TẠI XÃ NGHĨA TIẾN THỊ XÃ THÁI HÒA
TỈNH NGHỆ AN
Giáo viên hướng dẫn:
Sinh Viên Thực Hiện:
Th.S Võ Việt Hùng
Nguyễn Thị Phương
Niên Khóa : 2010 – 2014
Huế, tháng 05 năm 2014
SVTH: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
ii
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S VÕ VIỆT HÙNG
LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những hỗ trợ, giúp
đỡ dù ít hay nhiều, trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian từ khi bắt
đầu học tập ở trường Đại học Kinh tế Huế đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan
tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô, gia đình và bạn bè.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin chân thành cảm ơn đến Ban giám hiệu trường
Đại học kinh tế Huế đã tạo cho em một môi trường học tập tích cực và vui vẻ.
Em xin chân thành cảm ơn toàn thể Thầy Cô trường Đại học Kinh Tế Huế, đặc biệt là
Thầy Cô trong Khoa Kinh Tế Phát Triển đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 4 năm học
tập tại trường. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng
cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý giá để em bước vào đời một
cách vững chắc và tự tin.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn tới Thầy giáo TH.S Võ Việt Hùng, người đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn UBND xã Nghĩa Tiến đã cho phép và tạo điều kiện thuận
lợi để em có thể thực tập tại địa phương. Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn tới các anh,
chị Phòng Địa chính đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thu thập số liệu.
Cuối cùng em xin kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các Anh, Chị, Cô chú trong UBND xã Nghĩa Tiến luôn
dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành tích cao trong công việc.
Huế, ngày 17 tháng 05 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Phương
SVTH: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
iii
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S VÕ VIỆT HÙNG
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN…………………………………………………………………………………….i
DANH MỤC VIẾT TẮT................................................................................................................ iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU………………………………………………………………………..v
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ............................................................................................................ vi
PHẦN I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .........................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài: ..............................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu:....................................................................................................................2
2.1. Mục tiêu tổng quát:....................................................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể: .........................................................................................................................2
3. Câu hỏi nghiên cứu:......................................................................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu:.............................................................................................................3
5. Đối tượng phạm vi nghiên cứu:....................................................................................................3
PHẦN II: NỘI DUNG.....................................................................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT.................................................................................................5
1.1. Cơ sở lý luận của chương trình nông thôn mới:.......................................................................5
1.1.1. Khái niệm nông thôn: ............................................................................................................5
1.1.2. Khái niệm nông thôn mới:......................................................................................................6
1.2. Cở sở thực tiễn của chương trình nông thôn mới:...................................................................20
1.2.1. Tình hình thực hiện chương trình nông thôn mới ở Việt Nam:............................................20
1.2.2. Tình hình thực hiện chương trình nông thôn mới ở tỉnh Nghệ An: .....................................21
1.2.3. Tình hình thực hiện chương trình nông thôn mới ở thị xã Thái Hòa: ..................................24
SVTH: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
iv
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S VÕ VIỆT HÙNG
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ NGHĨA TIẾN - THỊ XÃ
THÁI HÒA - TỈNH NGHỆ AN .................................................................................................... 27
2.1. Đánh giá các tiêu chí nông thôn mới tại xã Nghĩa Tiến trước khi thực hiện xây dựng nông
thôn mới:.........................................................................................................................................27
2.2. Tình hình xây dựng chương trình NTM của xã Nghĩa Tiến trong 3 năm triển khai thực hiện:
....................................................................................................................................................... 37
2.2.1. Nguồn lực cho chương trình xây dựng NTM ở xã Nghĩa Tiến:...........................................37
2.2.2. Kết quả xây dựng nông thôn mới ở xã Nghĩa Tiến sau 3 năm thực hiện:............................43
2.2.3. Những thuận lợi khó khăn chung của xã khi thực hiện chương trình NTM: .......................59
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH NÔNG THÔN MỚI CÓ HIỆU QUẢ TRONG GIAI ĐOẠN TIẾP THEO..................... 62
3.1. Định hướng nhằm thực hiện hiệu quả chương trình nông thôn mới trên địa bàn xã: .............62
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả chương trình nông thôn mới trong thời gian tới trên địa
bàn xã Nghĩa Tiến: ........................................................................................................................ 63
3.2.1. Đào tạo, nâng cao nguồn nhân lực xây dựng nông thôn mới ..............................................63
3.2.2. Tuyên truyền, vận động tăng cường sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn
mới:................................................................................................................................................ 64
3.2.3. Nâng cao dân trí, phát huy vai trò của người dân: ...............................................................64
3.2.4. Huy động nguồn lực thực hiện chương trình nông thôn mới: ..............................................65
3.25.. Thực hiện nông thôn mới gắn với quản lý bảo vệ tài nguyên - môi trường:........................65
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................................67
1. Kết luận: .....................................................................................................................................67
2. Kiến nghị: ...................................................................................................................................68
PHỤ LỤC .......................................................................................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................................................76
SVTH: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
v
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S VÕ VIỆT HÙNG
DANH MỤC VIẾT TẮT
CNH – HĐH
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
ĐB
Đồng bằng
GTVT
Giao thông vận tải
HĐND
Hội đồng nhân dân
HTX
Hợp tác xã
NN – PTNT
Nông nghiệp – phát triển nông thôn
NTB
Nam Trung Bộ
NTM
Nông thôn mới
QĐ
Quyết định
SCL
Sông Cửu Long
TDMN
Trung du miền núi
THCS
Trung học cơ sở
TW
Trung ương
UBMTTQ
Uỷ ban mặt trận tổ quốc
UBND
Ủy ban nhân dân
VH – TT – DL
Văn hóa – thể thao – du lịch
XD
Xây dựng
SVTH: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
vi
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S VÕ VIỆT HÙNG
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Bộ tiêu chí đánh giá NTM ....................................................................................12
Bảng 2: Nội dung sửa đổi 5 tiêu chí quốc gia NTM ..........................................................19
Bảng 3: Đánh giá nhóm tiêu chí quy hoạch của xã Nghĩa Tiến trước khi thực hiện chương
trình NTM:..........................................................................................................................28
Bảng 4: Đánh giá nhóm tiêu chí cơ sở hạ tầng của xã Nghĩa Tiến trước khi thực hiện
chương trình NTM:.............................................................................................................31
Bảng 5: Đánh giá nhóm tiêu chí kinh tế - xã hội của xã Nghĩa Tiến trước khi thực hiện
chương trình NTM:.............................................................................................................33
Bảng 6: Đánh giá nhóm tiêu chí văn hóa – xã hội – môi trường của xã Nghĩa Tiến trước
khi thực hiện chương trình NTM: ......................................................................................35
Bảng 7: Đánh giá nhóm tiêu chí hệ thống chính trị của xã Nghĩa Tiến trước khi thực hiện
chương trình NTM:.............................................................................................................37
Bảng 8: Đánh giá nhóm tiêu chí quy hoạch của xã Nghĩa Tiến năm 2013:......................44
Bảng 9: Đánh giá nhóm tiêu chí cơ sở hạ tầng của xã Nghĩa Tiến năm 2013: ..................45
Bảng 10: Đánh giá nhóm tiêu chí kinh tế - xã hội xã Nghĩa Tiến năm 2013:....................51
Bảng 11: Đánh giá nhóm tiêu chí cơ sở văn hóa – xã hội – môi trường xã Nghĩa Tiến năm
2013: ...................................................................................................................................54
Bảng 12: Đánh giá nhóm tiêu chí hệ thống chính trị xã Nghĩa Tiến năm 2013: ...............57
Bảng 13: Hiện trạng sử dụng đất xã Nghĩa Tiến năm 2013:..............................................75
SVTH: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
vii
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S VÕ VIỆT HÙNG
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Trong quá trình thực tập tại UBND xã Nghĩa Tiến tôi đã lựa chọn đề tài “Đánh giá
tình hình xây dựng NTM tại xã Nghĩa Tiến - thị xã Thái Hòa - tỉnh Nghệ An” làm đề tài
khóa luận tốt nghiệp của mình. Với mục tiêu đánh giá tình hình thực hiện và những kết
quả đạt được tại xã Nghĩa Tiến theo bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng NTM và đưa ra một
số kiến nghị để phát huy chương trình NTM tại địa bàn xã trong thời gian tới.
Để phục vụ cho việc nghiên cứu tôi sử dụng một số phương pháp nghiên cứu là:
-
Phương pháp thu thập số liệu
-
Phương pháp phân tích số liệu
-
Phương pháp chuyên gia, chuyên
-
Phương pháp so sánh.
Trên cơ sở phân tích những số liệu thu thập được, đề tài đã đánh giá được những
thuận lợi, kết quả đạt được, những khó khăn, hạn chế gặp phải trong quá trình xây dựng
NTM tại địa phương xã Nghĩa Tiến. Từ đó, rút ra một số kết luận như sau:
Việc xây dựng mô hình NTM là nhiệm vụ lớn, nặng nề và lâu dài đối với Đảng bộ
và nhân dân xã Nghĩa Tiến.
Các hoạt động xây dựng phát triển làng xóm của xã Nghĩa Tiến được thực hiện
đúng kế hoạch, bám sát nhu cầu thực tế của người dân địa phương.
Bên cạnh những kết quả đó thì vẫn còn một vài hạn chế như người dân vẫn chưa
hiểu rõ vai trò của họ trong chương trình xây dựng NTM là người làm chủ. Sự tham gia
vào các hoạt động lập kế hoạch, kiểm tra, giám sát, nghiệm thu quyết toán công trình còn
mang tính hình thức, bị động. Đã có sự chuyển dịch cơ cấu và tăng trưởng kinh tế song
vẫn còn chậm và chưa bền vững.
Đề tài cũng đưa ra một số kiến nghị đối với cả người dân địa phương và cán bộ
UBND xã để phát huy tốt vai trò của mỗi cá nhân trong côn tác xây dựng NTM ở địa
phương trong thời gian tới.
SVTH: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
viii
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SVTH: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
GVHD: Th.S VÕ VIỆT HÙNG
ix
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S VÕ VIỆT HÙNG
PHẦN I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Việt Nam là một nước nông nghiệp, có đến 70% dân số sống ở vùng nông thôn và
sinh sống bằng nghề nông. Nông nghiệp, nông thôn, nông dân có vai trò và vị trí to lớn và
hết sức quan trọng đối với sự phát triển toàn diện CNH - HĐH của đất nước. Tuy nhiên
với vai trò to lớn của vùng nông thôn như vậy nhưng sự phát triển về các mặt như đời
sống, cơ sở hạ tầng, kinh tế của vùng nông thôn so với vùng thành thị lại còn thua kém rất
nhiều, đất nước muốn phát triển thì cần phải thu hẹp khoảng cách này giữa các vùng.
Trong những năm qua cùng với sự đổi mới chung của đất nước, nông nghiệp, nông thôn
nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng, đời sống của nông dân được cải thiện,
bộ mặt nông thôn đã có nhiều biến đổi tích cực. Tuy nhiên, chính sách mới của Đảng vẫn
chưa thực sự phát huy hiệu quả phát triển nông thôn, thiếu tính bền vững, chưa đáp ứng
được yêu cầu CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn. Nông nghiệp và nông thôn nước ta
vẫn tiềm ẩn những mâu thuẫn, thách thức và bộc lộ những hạn chế không nhỏ. Việc cần
làm trong giai đoạn này là xây dựng một nông thôn đáp ứng yêu cầu CNH – HĐH và hội
nhập nền kinh tế thế giới. Vì vậy, ngày 27/4/2001 Bộ trưởng Bộ nông nghiệp và phát triển
nông thôn đã đưa ra chỉ thị số 49/2001/CT - BNN/CS về việc “Xây dựng mô hình
thí điểm phát triển nông thôn (cấp xã)”, và tại Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành TW
Đảng khóa X đã ban hành Nghị quyết số 26 NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn nhằm thực hiện mục tiêu quốc gia xây dựng NTM. Để
người dân hiểu rõ hơn về chương trình xây dựng mô hình NTM, ngày 16/4/2009, Thủ
tướng Chính phủ ra QĐ số 491/QĐ-TTg ban hành bộ tiêu chí Quốc gia về NTM cùng với
hướng dẫn thực hiện hoàn thành các tiêu chí đó. Đây là cơ sở quan trọng để Việt Nam xây
dựng nông thôn theo các tiêu chí mới, giải quyết tốt hơn vấn đề nông nghiệp, nông dân,
nông thôn, phù hợp với yêu cầu CNH - HĐH đất nước.
SVTH: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
1
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S VÕ VIỆT HÙNG
Xã Nghĩa Tiến là một trong 6 xã thuộc thị xã Thái Hòa - tỉnh Nghệ An cũng đã thực
hiện chương trình xây dựng NTM từ năm 2011. Đến nay sau 3 năm thực hiện xã đã đạt
được những thành tựu quan trọng và những đổi mới về cơ sở hạ tầng điện đường trường
trạm. Tuy nhiên ngoài những kết quả đạt được như mong đợi cũng có nhiều khó khăn,
hạn chế và những mục tiêu chưa đạt được theo kế hoạch, xã cũng mới chỉ đạt được một số
tiêu chí của Nhà nước đặt ra. Để đánh giá những thành tựu, hạn chế, những bài học kinh
nghiệm và những giải pháp mới cho việc tiếp tục xây dựng mô hình NTM trong thời gian
tới ở xã tôi đã chọn đề tài nghiên cứu “ Đánh giá tình hình thực hiện chương trình xây
dựng NTM tại xã Nghĩa Tiến - thị xã Thái Hòa - tỉnh Nghệ An”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Đánh giá tình hình xây dựng NTM ở xã Nghĩa Tiến - thị xã Thái Hòa - tỉnh Nghệ
An, trên cơ sở đó đề xuất một số kiến nghị góp phần xây dựng thành công NTM tại địa
phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
-
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về chương trình xây dựng NTM
của Đảng và Nhà nước đang được triển khai trên toàn quốc nói chung và trên điạ bàn tỉnh
Nghệ An nói riêng.
-
Đánh giá tình hình xây dựng NTM, những kết quả đã đạt được và những khó
khăn hạn chế ảnh hưởng đến việc xây dựng NTM tại xã Nghĩa Tiến - thị xã Thái Hòa tỉnh Nghệ An.
-
Tìm hiểu mức độ hiểu biết và sự đóng góp tham gia của người dân của xã đối
với việc xây dựng NTM.
-
Rút ra bài học kinh nghiệm sau 3 năm thực hiện từ đó đưa ra những giải pháp
cho công tác xây dựng NTM trong thời gian tiếp theo được hiệu quả và bền vững hơn đối
với xã Nghĩa Tiến nói riêng và các xã trên địa bàn thị xã Thái Hòa - tỉnh Nghệ An nói
SVTH: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
2
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S VÕ VIỆT HÙNG
chung.
3. Câu hỏi nghiên cứu:
Từ mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể tôi xin đưa ra một số câu hỏi nghiên cứu:
Câu hỏi nghiên cứu 1: Tình hình xây dựng NTM, kết quả đạt được ở xã Nghĩa Tiến
- thị xã Thái Hòa - tỉnh Nghệ An sau 3 năm thực hiện chương trình như thế nào?
Câu hỏi nghiên cứu 2: Những thuận lợi khó khăn nào khi thực hiện chương trình
xây dựng NTM tại xã Nghĩa Tiến?
Câu hỏi nghiên cứu 3: Những đề xuất kiến nghị để xây dựng NTM có hiệu quả hơn
trong những năm tiếp theo?
4. Phương pháp nghiên cứu:
-
Phương pháp thu thập số liệu:
Thu thập các tài liệu, số liệu sơ cấp về tình hình điều kiện cơ bản của xã, tài liệu về
chương trình NTM, những chương trình dự án mà xã Nghĩa Tiến đã thực hiện trong 3
năm tiến hành xây dựng NTM cũng như những kế hoạch trong thời gian tới.
-
Phương pháp phân tích số liệu: từ các số liệu thu thập được thì tiến hành phân
tích tổng hợp các số liệu sơ cấp thành số liệu thứ cấp.
-
Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo: tham khảo ý kiến của các chuyên gia về
tầm nhìn chiến lược cũng như tầm ảnh hưởng của chương trình NTM đối với các địa bàn
thực hiện nới riêng và cả đất nước nói riêng thông qua những bài báo phỏng vấn… Đồng
thời tham khảo ý kiến của các cán bộ tại địa phương xã Nghĩa Tiến về tác động của việc
xây dựng NTM đối với người dân của xã.
5. Đối tượng phạm vi nghiên cứu:
-
Về phạm vi không gian: nghiên cứu tại địa bàn xã Nghĩa Tiến - thị xã Thái Hòa
- tỉnh Nghệ An.
-
Về phạm vi thời gian: thời gian nghiên cứu từ lúc xã Nghĩa Tiến bắt đầu triển
khai chương trình NTM năm 2011 đến hết năm 2013.
SVTH: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
3
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
-
GVHD: Th.S VÕ VIỆT HÙNG
Về nội dung: đánh giá tình hình thực hiện và những kết quả đã đạt được của
chương trình xây dựng NTM của xã Nghĩa Tiến.
SVTH: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
4
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S VÕ VIỆT HÙNG
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Cơ sở lý luận của chương trình nông thôn mới:
1.1.1. Khái niệm nông thôn:
Hiện nay có rất nhiều khái niệm, quan điểm khi nói về nông thôn. Khi nói đến
nông thôn người ta thường so sánh nông thôn với thành thị và có thể được xem xét trên
nhiều góc độ: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
Nói về nông thôn Việt Nam có một số khái niệm như sau:
Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập
hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường trong
một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác [1].
Nông thôn Việt Nam là danh từ để chỉ những vùng đất trên lãnh thổ Việt Nam, ở
đó, người dân sinh sống chủ yếu bằng nông nghiệp [2].
Những vai trò cơ bản của nông thôn:
+
Nông thôn là địa bàn sản xuất và cung cấp lương thực thực phẩm tiêu dùng cho
toàn xã hội, đồng thời cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho ngành công nghiệp nhẹ.
+
Với 74,8% dân số sống bằng nông nghiệp, khu vực nông thôn thực sự là nguồn
nhân lực dồi dào cho khu vực thành thị.
+
Nông thôn còn là thị trường quan trọng để tiêu thụ sản phẩm của công nghiệp
từ đó nếu phát triển nông thôn sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển công nghiệp và những
ngành sản xuất khác trên phạm vi toàn xã hội.
+
Nông thôn chiếm đại đa số nguồn tài nguyên, đất đai, khoáng sản, động thực
vật, rừng, biển nên nông thôn có ảnh hưởng to lớn đến việc bảo vệ môi trường sinh thái,
việc khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên khu vực nông thôn đảm bảo cho
sự phát triển lâu dài và bền vững của đất nước.
Từ những vai trò đặc trưng trên ta thấy việc phát triển nông thôn một cách ổn định,
bền vững sẽ góp phần to lớn cho sự nghiệp phát triển chung của đất nước.
SVTH: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S VÕ VIỆT HÙNG
1.1.2. Khái niệm nông thôn mới:
NTM khác với nông thôn truyền thống là vùng nông thôn có kinh tế phát triển, đời
sống vật chất tinh thần của nhân dân được nâng cao, có quy hoạch, kết cấu hạ tầng hiện
đại, môi trường sinh thái trong lành, dân trí cao, giữ gìn được bản sắc văn hóa dân tộc, an
ninh chính trị được giữ vững. Đây là chương trình tổng hợp về chính trị, kinh tế, xã hội, an
ninh - quốc phòng, được thực hiện theo nguyên tắc Đảng lãnh đạo, Nhà nước chỉ đạo,
hướng dẫn, hỗ trợ. Cả hệ thống chính trị tham gia. Người dân thực hiện.
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM là chương trình lớn, có liên quan
trực tiếp đến tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Đồng thời, tác động lớn đến đời sống
người dân nông thôn, làm thay đổi "bộ mặt" nông thôn, hướng đến việc nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần của người dân. Theo mục tiêu chương trình xây dựng NTM, đến năm
2015 có 20% số xã đạt tiêu chuẩn NTM và đến năm 2015 có 50% số xã đạt tiêu chuẩn
NTM. Xây dựng mô hình NTM là chính sách về một mô hình phát triển cả về nông nghiệp
và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh vực, vừa đi sâu giải quyết
nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối quan hệ với các chính sách khác, của lĩnh
vực khác trong sự nghiệp phát triển.
Mục tiêu của chương trình Quốc gia xây dựng NTM:
Mục tiêu tổng quát của chương trình NTM nhằm: “Xây dựng một nông thôn có kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; có cơ cấu kinh tế và các hình thức sản
xuất hợp lý; gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển
nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc dân
tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và
tinh thần của người dân được nâng cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa”[3]. Xây dựng
NTM là chương trình tổng hợp về chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng, được
thực hiện theo nguyên tắc Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, hướng dẫn, hỗ trợ; cả hệ
thống chính trị tham gia, người dân thực hiện.
SVTH: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
6
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S VÕ VIỆT HÙNG
Đặc điểm chương trình NTM:
Chương trình NTM được thực hiện ở những khu vực nông thôn, những nơi đang
gặp khó khăn về kinh tế, xã hội, môi trường. Nơi mà cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất còn yếu
kém, đời sống người dân còn gặp nhiều khó khăn.
Lập quy hoạch cho chương trình là nội dung đầu tiên, nội dung chủ yếu và là nội
dung quan trọng quyết định đến sự thành công của chương trình nhưng đồng thời nó cũng
là nội dung khó thực hiện nhất.
Nguồn vốn đầu tư vào các dự án trong chương trình tương đối lớn và theo nội dung
của chương trình thì phải phát triển dựa vào nội lực của cộng đồng. Tuy nhiên, kinh tế các
vùng nông thôn nước ta còn thấp nên chủ yếu là nguồn vốn được hỗ trợ, cấp phát bởi các
cơ quan.
Chương trình NTM ở cấp xã chủ yếu chú trọng về phát triển kết cấu hạ tầng, chưa
chú trọng nhiều về phát triển sản xuất, tăng thu nhập.
-
Nguồn vốn và cơ chế huy động vốn thực hiện chương trình NTM:
Nguồn vốn thực hiện chương trình: Vốn ngân sách từ TW và địa phương, gồm:
Vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình, dự án hỗ trợ có mục
tiêu đang triển khai và sẽ tiếp tục triển khai trong những năm tiếp theo trên địa bàn
khoảng 23%.
Vốn trực tiếp cho chương trình để thực hiện các nội dung theo nguyên tắc cơ chế hỗ
trợ khoảng 17%.
Vốn tín dụng gồm tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng thương mại khoảng 30%.
Vốn từ các doanh nghiệp, hợp tác xã và các lọa hình kinh tế khác khoảng 20%.
Huy động đóng góp của cộng đồng dân cư tại địa phương khoảng 10%. [3]
-
Cơ chế huy động vốn thực hiện chương trình:
Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia, các
chương trình dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn.
Huy động tối đa mọi nguồn lực của địa phương để tổ chức triển khai chương trình.
HĐND tỉnh quy định tăng tỷ lệ vốn thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có
SVTH: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
7
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S VÕ VIỆT HÙNG
thu tiền sử dụng hoặc cho thuê đất trên địa bàn xã để lại cho ngân sách xã, ít nhất 70%
thực hiện các nội dung xây dựng NTM.
Huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp đối với các công trình có khả năng thu hồi
vốn trực tiếp. Doanh nghiệp được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hoặc
tỉnh, thành phố trực thuộc TW được ngân sách Nhà nước hỗ trợ sau đầu tư và được hưởng
ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật.
Các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của nhân dân trong xã cho từng dự
án cụ thể, do HĐND xã thông qua.
Các khoản viện trợ không hoàn lại của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước cho các dự án đầu tư.
Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn tín dụng.
Huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác.
Các nội dung chủ yếu xây dựng mô hình NTM:
Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành TW khóa X về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn xác định nhiệm vụ: “Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng NTM”. QĐ số 491/2010/QĐ-TTg ngày 16/4/2010 về việc ban Bộ tiêu chí Quốc gia
về xây dựng NTM. Ngày 4/6/2010 Thủ tướng Chính phủ ban hành QĐ số 800/2010/QĐTTg về phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020.
Có thể nói chương trình Quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2011-2020 là một chương
trình lớn của TW nhằm cụ thể hóa Nghị quyết TW 7 khóa X về “Tam nông”. Đây là
chương trình tổng thể, toàn diện và lâu dài nhằm đáp ứng nguyện vọng bao đời của người
nông dân.
Xây dựng NTM không phải chỉ nhằm xây dựng con đường, kênh mương, trường
học, hội trường... mà cái chính là qua cách làm này sẽ tạo cho người nông dân hiểu rõ
được nội dung, ý nghĩa và thúc đẩy họ tự tin, tự quyết, đưa ra sáng kiến, tham gia tích cực
để tạo ra một NTM năng động hơn. Phải xác định rằng, đây không phải là đề án đầu tư
của Nhà nước mà là việc người dân cần làm, để cuộc sống tốt hơn, Nhà nước chỉ hỗ trợ
một phần.
SVTH: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
8
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S VÕ VIỆT HÙNG
Căn cứ vào điều kiện thực tế của từng thôn về tiềm năng, lợi thế, năng lực của cán
bộ, khả năng đóng góp của nhân dân từ đó xác định nhu cầu và nội dung hoạt động của đề
án. Xét trên khía cạnh tổng thể, những nội dung chủ yếu trong xây dựng mô hình NTM là:
-
Đào tạo nâng cao năng lực phát triển cho cộng đồng.
-
Tăng cường và nâng cao mức sống cho người dân.
-
Hỗ trợ người dân phát triển hàng hóa, dịch vụ nâng cao thu nhập. Căn cứ điều
kiện cụ thể vào mỗi xã để xác định cơ cấu kinh tế hợp lý, có hiệu quả.
-
Xây dựng nông thôn gắn với phát triển ngành nghề nông thôn tạo việc làm phi
nông nghiệp.
-
Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ sản xuất.
-
Xây dựng nông thôn gắn liền với quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường ở nông
-
Phát triển cơ sở vật chất cho hoạt động văn hóa, phát huy bản sắc văn hóa dân
thôn.
tộc ở nông thôn.
Các nội dung trên trong cấu trúc mô hình NTM có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
Các nội dung cần được song song thực hiện tạo điều kiện cho sự phát triển đồng bộ, toàn
diện trong mô hình NTM. Nhà nước đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành quá trình
hoạch định và thực thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ
vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, động viên tinh thần. Nhân dân tự nguyện tham
gia, chủ động trong thực thi chính sách. Trên tinh thần đó, các chính sách kinh tế - xã hội
sẽ tạo hiệu ứng tổng thể nhằm xây dựng mô hình NTM.
Phân công quản lý và tổ chức thực hiện chương trình NTM:
-
Trách nhiệm của các Bộ, ngành TW:
Các Bộ, ngành được phân công thực hiện các nội dung của chương trình, chịu trách
nhiệm về việc xây dựng cơ chế, chính sách. Hướng dẫn xây dựng các đề án, dự án để thực
hiện các nội dung theo yêu cầu của bộ tiêu chí quốc gia về NTM. Đồng thời đôn đốc,
kiểm tra, chỉ đạo thực hiện ở cơ sở. [3]
-
Bộ NN- PTNT là cơ quan thường trực chương trình có nhiệm vụ:
SVTH: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
9
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S VÕ VIỆT HÙNG
+ Giúp ban chỉ đạo TW thực hiện chương trình. Chủ trì và phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm về mục tiêu, nhiệm vụ, các giải
pháp và nhu cầu kinh phí thực hiện chương trình gửi bộ Kế hoạch và Đầu tư, và Bộ Tài
chính để tổng hợp báo cáo chính phủ.
+ Đôn đốc, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện chương trình của các bộ, ngành,
cơ quan TW và các tỉnh, thành phố trực thuộc TW, tổng hợp báo cáo ban chỉ đạo TW và
Chính phủ. [3]
-
Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
+ Chủ trì, phối hợp với Bộ tài chính và các Bộ, Ngành có liên quan cân đối và
phân bổ nguồn lực cho chương trình thuộc nguồn vốn ngân sách TW.
+ Phối hợp với các Bộ, Ngành liên quan xây dựng cơ chế, chính sách, quản lý
thực hiện chương trình.
-
Bộ Tài chính:
+ Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Bộ NN – PTNT xác định vốn từ
ngân sách đối với từng nhiệm vụ cụ thể cho các Bộ, ngành, địa phương triển khai thực
hiện chương trình theo quy định của luật ngân sách Nhà nước.
+ Chịu trách nhiệm hướng dẫn cơ chế tài chính phù hợp với các đề án, dự án của
chương trình.
+ Giám sát các chỉ tiêu.
+ Tổng hợp quyết toán kinh phí chương trình, cơ chế lồng ghép các nguồn vốn[4]
-
Bộ XD: Hướng dẫn, hỗ trợ các địa phương hoàn thành quy hoạch ở các xã theo
tiêu chí NTM.
-
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện chính sách tín
dụng của các ngân hàng tham gia thực hiện chương trình.
-
Các cơ quan thông tin truyền thông: tuyên truyền phục vụ yêu cầu của chương
-
Trách nhiệm của địa phương: Tổ chức triển khai các chương trình trên địa bàn.
trình.
SVTH: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
10
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S VÕ VIỆT HÙNG
+ Phân công, phân cấp trách nhiệm của từng cấp và các ban, ngành cùng cấp
trong việc tổ chức thực hiện chương trình theo nguyên tắc tăng cường phân cấp và đề cao
tinh thần trách nhiệm cho cơ sở.
+ Chỉ đạo lồng ghép có hiệu quả các chương trình, dự án trên địa bàn. Thường
xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện quản lý thực hiện chương trình và thực hiện chế
độ báo cáo hàng năm.
+ Huy động sự tham gia của các tổ chức đoàn thể: Đề nghị Ủy ban TW, MTTQ
Việt Nam và các tổ chức thành viên tích cực tham gia vào thực hiện chương trình. Tiếp
tục thực hiện cuộc vận động “ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân
cư”, bổ sung theo các nội dung mới phù hợp với chương trình mục tiêu Quốc gia xây
dựng NTM.[3]
SVTH: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
11
- Xem thêm -