Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đánh giá tình hình thực hiện thu hồi đất giao đất để xây dựng khu đô thị thương ...

Tài liệu đánh giá tình hình thực hiện thu hồi đất giao đất để xây dựng khu đô thị thương mại du lịch văn giang tỉnh hưng yên

.PDF
117
112
90

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ---------- ---------- HOÀNG THỊ THU HIỀN ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT ĐỂ XÂY DỰNG KHU ĐÔ THỊ THƯƠNG MẠI DU LỊCH VĂN GIANG, TỈNH HƯNG YÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành : QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Mã số : 60.85.01.03 Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Quang Học HÀ NỘI - 2014 LỜI CAM ĐOAN - Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. - Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Hoàng Thị Thu Hiền Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page i LỜI CẢM ƠN Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ được hoàn thành tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Có được bản luận văn tốt nghiệp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới đến Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Khoa Quản lý đất đai và đặc biệt là TS Nguyễn Quang Học đã trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt, giúp đỡ em với những chỉ dẫn khoa học quý giá trong suốt quá trình triển khai, nghiên cứu và hoàn thành đề tài “Đánh giá tình hình thực hiện thu hồi đất, giao đất để xây dựng dự án khu đô thị thương mại – du lịch Văn Giang tỉnh Hưng Yên”. Xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô giáo - Các nhà khoa học đã trực tiếp giảng dạy truyền đạt những kiến thức khoa học chuyên ngành Quản lý đất đai cho bản thân em trong nhưng năm tháng qua. Xin gởi tới Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Hưng Yên, Phòng TNMT huyện Văn Giang, Ban quản lý dự án Khu đô thị thương mại du lịch Văn Giang – Hưng Yên lời cảm tạ sâu sắc vì đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp bản thân tôi thu thập số liệu ngoại nghiệp cũng như những tài liệu nghiên cứu cần thiết liên quan tới đề tài tốt nghiệp. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn các đơn vị và cá nhân đã hết lòng quan tâm tới sự nghiệp đào tạo đội ngũ cán bộ ngành Quản lý đất đai. Bản thân em rất mong nhận được sự đóng góp, phê bình của quý Thầy Cô, các nhà khoa học, đọc giả và các bạn đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn! Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page ii MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii MỤC LỤC .................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ vi DANH MỤC BẢNG .................................................................................... vii DANH MỤC SƠ ĐỒ .................................................................................. viii DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................. ix ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu. .......................................................................... 2 3. Yêu cầu của đề tài .............................................................................. 2 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................... 3 1.1. Cơ sở lý luận của công tác thu hồi đất, giao đất .................................. 3 1.1.1. Khái niệm công tác thu hồi đất, giao đất ............................................. 3 1.1.2. Các quy định pháp luật của việc Nhà nước thu hồi đât, giao đất ......... 3 1.2. Kinh nghiệm một số nước trong khu vực về công tác thu hồi đất, giao đất ............................................................................................. 11 1.2.1. Trung Quốc ...................................................................................... 12 1.2.2. Nhật Bản .......................................................................................... 18 1.2.3. Thái Lan ........................................................................................... 19 1.3. Chính sách thu hồi đất, giao đất ở Việt Nam..................................... 21 1.3.1. Thu hồi đất ....................................................................................... 21 1.3.2. Quy định hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi được giao đất TĐC mà có nguyện vọng ghi nợ thì được ghi nợ tiền sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. (Nghị định số 84/2007/NĐ-CP) .............................................................................. 27 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page iii 1.3.3. Về giao đất ....................................................................................... 31 Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 38 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:.................................................... 38 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: ...................................................................... 38 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu: ......................................................................... 38 2.2. Nội dung nghiên cứu: ....................................................................... 38 2.3. Phương pháp nghiên cứu: ................................................................. 39 2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu thứ cấp, sơ cấp, tham khảo, kế thừa các tài liệu sẵn có ....................................................... 39 2.3.2. Phương pháp thống kê và tổng hợp số liệu ....................................... 39 2.3.3. Phương pháp điều tra thực địa, phát phiếu điều tra nông hộ.............. 39 2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu sử dụng phần mềm vi tính....................... 40 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 41 3.1. Đặc điểm chung vùng dự án ............................................................. 41 3.1.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội huyện Văn Giang ..................... 41 3.1.2. Công tác quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn Huyện trong những năm qua ................................................................................. 51 3.1.3. Đặc điểm và căn cứ thực hiện dự án ................................................. 57 3.2. Đánh giá tình hình thực hiện việc thu hồi đất để xây dựng khu đô thị thương mại du lịch Văn Giang Hưng Yên .............................. 64 3.2.1. Thu hồi đất theo cơ chế đổi đất lấy hạ tầng ....................................... 67 3.2.2. Giá đất thu hồi đất để xây dựng khu đô thị và khu vực đất giáp ranh: ......................................................................................... 76 3.3. Tình hình thực hiện việc giao đất để xây dựng khu đô thị thương mại du lịch Văn Giang Hưng Yên .................................................... 82 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page iv 3.3.1. Giao đất cho Công ty cổ phần đầu tư và phát triển đô thị Việt Hưng......................................................................................... 82 3.3.2. Giao đất dịch vụ cho hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ................... 84 3.4. Ảnh hưởng của dự án đến đời sống người dân .................................. 92 3.4.1. Lợi ích của các bên tham gia Dự án .................................................. 92 3.4.2. Tác động tích cực đến đời sống người dân........................................ 95 3.4.3. Tác động tiêu cực đến đời sống người dân........................................ 97 3.5. Một số giải pháp thực hiện tốt công tác thu hồi đất, giao đất đúng pháp luật, có tính khả thi trên địa bàn huyện Văn Giang .......... 97 3.5.1. Nhóm giải pháp về tổ chức triển khai thực hiện ................................ 98 3.5.2. Nhóm giải pháp về chế độ, chính sách ............................................ 100 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 102 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 105 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BTNMT Bộ tài nguyên – Môi trường CHND Cộng hoà nhân dân CNH – HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá CN-TTCN Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp ĐVT Đơn vị tính GCNQSD Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất GPMB Giả phóng mặt bằng HĐBT Hội đồng bộ trưởng HTX Hợp tác xã NĐ Nghị định NN Nông nghiệp NTTS Nuôi trồng thuỷ sản PNN Phi nông nghiệp QSDĐ Quyền sử dụng đất SXNN Sản xuất nông nghiệp TĐC Tái định cư TM-DL Thương mại – Du lịch TNMT Tài nguyên môi trường UBND Uỷ ban nhân dân Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page vi DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 3.1. Dân số và lao động của huyện Văn Giang qua một số năm........ 46 Bảng 3.2. Tổng hợp dự án của tỉnh Hưng Yên và huyện Văn Giang đến năm 2013 ............................................................................ 47 Bảng 3.3. Cơ sở hạ tầng đô thị được cải tạo nâng cấp đến năm 2013 ......... 48 Bảng 3.4. Phân loại đất trong đê và đất ngoài đê ....................................... 55 Bảng 3.5. Bảng số liệu về sự thay đổi các loại đất từ năm 2009-2013 ....... 56 Bảng 3.6. Quy mô sử dụng đất của dự án thương mại du lịch Văn Giang – Hưng Yên .................................................................... 66 Bảng 3.7. Diện tích các loại đất cần thu hồi tại 3 xã thuộc dự án ............... 66 Bảng 3.8. Thực trạng sử dụng đất của Khu đô thị thương mại du lịch Văn Giang – Hưng Yên ............................................................. 70 Bảng 3.9. Tỷ lệ mất đất của các hộ thuộc Khu đô thị Văn Giang ............... 73 Bảng 3.10. Tổng hợp các khoản bồi thường, hỗ trợ về đất thuộc dự án Khu đô thị TM-DL văn Giang ................................................... 75 Bảng 3.11. Khung giá đất nông nghiệp trồng cây hàng năm của tỉnh Hưng Yên và TP Hà Nội từ năm 2006 - 2009 ............................ 77 Bảng 3.12. Tổng hợp kết quả thực hiện GPMB dự án Khu đô thị Thương mại - Du lịch Văn Giang .............................................. 79 Bảng 3.13. Kết quả giao đất dịch vụ đợt 1 khu Chiêm Mai, xã Xuân Quan ................................................................................ 89 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page vii DANH MỤC SƠ ĐỒ Trang Sơ đồ 1: Sơ đồ vị trí huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên. ........................... 42 Sơ đồ 2: Vị trí khu đô thị thương mại, du lịch Văn Giang – Hưng Yên ........ 57 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page viii DANH MỤC HÌNH ẢNH Trang Hình ảnh 1: Công trình nhà ở tại khu Đô thị ............................................ 59 Hình ảnh 2: Công trình Thương mại – Dịch vụ tại khu đô thị .................. 60 Hình ảnh 3: Hệ thống giáo dục tại khu đô thị ........................................... 61 Hình ảnh 4: Công trình cây xanh, mặt nước tại khu đô thị ....................... 62 Hình ảnh 5: Cảnh quan đất nông nghiệp vùng dự án ................................ 72 Hình ảnh 6: Khu đất dịch vụ Chiêm Mai .................................................. 89 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page ix ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là một loại tài nguyên thiên nhiên, là tư liệu sản xuất đặc biệt, quá trình hoạt động sản xuất của con người đều cần đến mặt bằng đất đai để phát triển, đất đai là yếu tố tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất nông nghiệp, làm mặt bằng xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng, cơ sở kinh tế, văn hoá, an ninh quốc phòng, xây dựng các công trình dịch vụ, sản xuất kinh doanh, xây dựng đô thị và các khu dân cư ... Cùng với sự phát triển của xã hội, đặc biệt trong giai đoạn phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước đất đai ngày càng được sử dụng vào nhiều mục đích và nhu cầu sử dụng đất ngày một tăng lên. Việc sử dụng đất có hiệu quả cả về kinh tế - xã hội và mang tính bền vững càng có ý nghĩa. Nằm ở phía Đông Nam thành phố Hà Nội, trên quy mô gần 500 ha, Khu đô thị thương mại, du lịch Văn Giang (Ecopark) có một vị trí lý tưởng. Được thiên nhiên ưu đãi bao quanh bởi sông Hồng và trải dài bên bờ sông Bắc Hưng Hải, tạo ra hồ điều hòa với diện tích 100 ha, góp phần tạo nên môi trường và không khí trong lành đặc trưng của Khu đô thị. Đây là điểm đặc biệt của dự án mà hầu như chỉ thấy ở các nước phát triển. Mỗi đô thị lớn trên thế giới thường nổi tiếng với một dòng sông, và thước đo cho sự phát triển của đô thị là khả năng thỏa mãn nhu cầu cảnh quan, nhu cầu sinh hoạt, nghỉ ngơi giải trí cho cư dân. Với Ecopark, con sông Bắc Hưng Hải êm đềm chảy qua là một ưu thế nổi bật, không chỉ tạo ra bầu không khí trong lành mát mẻ, tạo vẻ đẹp cho cảnh quan thiên nhiên, mà còn là cơ sở để Ecopark xây dựng những công trình điểm nhấn như cầu Bắc Hưng Hải, những điểm du lịch bên sông, các biệt thự sở hữu không gian mở. Khu đô thị thương mại, du lịch Văn Giang Hưng Yên với quy mô lớn mang tầm cỡ quốc tế chính vì vậy công tác thu hồi đất, giao đất để xây Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 1 dựng khu đô thị này là hết sức quan trọng. Thực tế chúng ta nhận thấy việc thu hồi đất, giao đất để thực hiện các công trình quốc phòng an ninh, lợi ích quốc gia công cộng, phát triển kinh tế là một khâu quan trọng, then chốt của quá trình phát triển. Thu hồi đất, giao đất là điều kiện ban đầu và tiên quyết để triển khai thực hiện các dự án. Tuy nhiên công tác thu hồi đất, giao đất phục vụ công tác giải phóng mặt bằng cũng là một vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp. Nó tác động tới mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội và cộng đồng dân cư, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của Nhà nước, của chủ đầu tư, đặc biệt với hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi trên phạm vi cả nước, đến từng địa phương, cơ sở. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn nêu trên, được sự phân công của khoa Quản lý Đất đai – Học viện Nông nghiệp Việt Nam, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo -TS Nguyễn Quang Học, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tình hình thực hiện thu hồi đất, giao đất để xây dựng dự án khu đô thị thương mại – du lịch Văn Giang tỉnh Hưng Yên” 2. Mục tiêu nghiên cứu. - Đánh giá quá trình thu hồi đất, giao đất để xây dựng hạ tầng khu Đô thi Thương Mại, Du Lịch Văn Giang, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên. - Rút ra những ưu điểm và vấn đề còn tồn tại trong việc thực hiện thu hồi đất, giao đất. Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện việc thu hồi đất, giao đất khi thực hiện các dự án tại huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên. 3. Yêu cầu của đề tài - Nắm vững những văn bản quy định về việc thu hồi đất, giao đất và các văn bản pháp luật khác có liên quan. - Điều tra, đánh giá việc thực hiện thu hồi đất, giao đất của một số dự án sử dụng đất vào mục đích phục vụ lợi ích công cộng và phát triển kinh tế. - Số liệu điều tra khảo sát phải khách quan, đảm bảo độ tin cậy. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 2 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận của công tác thu hồi đất, giao đất 1.1.1. Khái niệm công tác thu hồi đất, giao đất Tại khoản 2, 5 Điều 4 của Luật đất đai 2003 quy định: - Nhà nước giao giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất (QSDĐ) bằng quyết định hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.(Khoản 2 Điều 4 Luật đất đai 2003) - Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại QSDĐ hoăc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật này. (Khoản 5 Điều 4 Luật đất đai 2003) 1.1.2. Các quy định pháp luật của việc Nhà nước thu hồi đât, giao đất 1.1.2.1. Nhà nước thu hồi đất Thu hồi đất là việc nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. Quy định thu hồi đất đã được ghi nhận trong Luật đất đai 2003 đó là Nhà nước thu hồi đất do tổ chức, cá nhân đang sử dụng trong trường hợp thật cần thiết do luật định vì mục đích quốc phòng - an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Việc thu hồi đất phải công khai, minh bạch và được bồi thường theo quy định của pháp luật. Nếu việc thu hồi đất không được thực hiện đúng sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến các quyền cơ bản của công dân. Do vậy, Luật Đất đai năm 2003 quy định khá chặt chẽ các trường hợp thu hồi đất. Theo đó, nhà nước chỉ được quyền thu hồi đất trong 4 trường hợp: thu hồi đất vì mục đích quốc phòng - an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai và thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, người sử dụng tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 3 con người. Trong đó, việc thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội thường diễn ra rất phổ biến, đặc biệt là khi các dự án kinh tế mọc lên ngày càng nhiều. Ngoài ra, bên cạnh việc đáp ứng các trường hợp nhất định, việc thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng phải dựa trên kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án. Khi nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng - an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng, người sử dụng đất được nhà nước bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật. Luật quy định khá chi tiết, chỉ những người sử dụng đất đáp ứng đủ các điều kiện luật định, mới được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường sẽ được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi. Giá đất bồi thường không áp dụng theo bảng giá đất như quy định cũ, mà áp dụng giá đất cụ thể do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp UBND cấp tỉnh tổ chức việc xác định giá đất cụ thể. Trong quá trình thực hiện, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để tư vấn xác định giá đất cụ thể. Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp. Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình UBND cùng cấp quyết định. Trường hợp thứ nhất: Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh (Khoản 1 Điều 38 Luật Đất đai 2003). Mục đích quốc phòng an ninh bao gồm các trường hợp sau đây: Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc; Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 4 Xây dựng căn cứ quân sự; Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh; Xây dựng ga, cảng quân sự; Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh; Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân; Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí; Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân; Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân; Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý. Trường hợp thứ hai: Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng (Điều 40 Luật Đất đai 2003) trong các trường hợp sau đây: Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất; Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất, bao gồm (Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp quốc gia; Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứa xăng dầu, khí đốt; kho dự trữ quốc gia; công trình thu gom, xử lý chất thải). Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất bao gồm (Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 5 thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp địa phương; Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị; công trình thu gom, xử lý chất thải; Dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng công trình của cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng; Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; Dự án khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép, trừ trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu khoáng sản). Việc thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng phải dựa trên các căn cứ sau đây: Dự án thuộc các trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này; Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án. Trường hợp thứ ba: Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm; Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất; Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền; Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho; Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm; Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 6 định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm; Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành; Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục; Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng. Việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai. Trường hợp thứ tư: Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm: Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế; Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất; Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn; Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 7 có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người. Việc thu hồi đất trường hợp này phải dựa trên các căn cứ sau đây: Văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thu hồi đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của pháp luật và văn bản xác nhận không có người thừa kế của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người để thừa kế đã chết đó đối với trường hợp thu hồi đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều này; Văn bản trả lại đất của người sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này; Quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này; Văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người đối với trường hợp quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều này./. Vậy tùy từng trường hợp cụ thể mà thẩm quyền thu hồi đất cũng khác nhau. Tại Điều 44 Luật đất đai 2003 quy định: 1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây: - Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. - Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn. 2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây: - Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 8 - Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Trường hợp cả UBND cấp Tỉnh và UBND cấp Huyện có thẩm quyền thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất. (Điều 44 Luật đất đai 2003) Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 9 1.1.2.2. Nhà nước giao đất Giao đất là nội dung quan trọng của quản lý nhà nước về đất đai, được hình thành trên cơ sở chế độ sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu. Nhà nước thực hiện trao quyền sử dụng đất cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua giao đất và cho thuê đất. So sánh với các nước có sự tương đồng về chế độ sở hữu đất đai với nước ta cho thấy, khái niệm giao đất là sự khác biệt, đặc thù trong hệ thống pháp luật đất đai của Việt Nam Giao đất, cho thuê đất là một trong những công cụ quan trọng trong quản lý nhà nước về đất đai, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, thu hút đầu tư và bước đầu phát huy nguồn lực của đất đai trong phát triển của đất nước. Trong 10 năm qua, việc giao đất, cho thuê đất thực hiện theo Luật Đất đai năm 2003 đã góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, thu hút đầu tư và bước đầu phát huy nguồn lực của đất đai trong phát triển của đất nước. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, các quy định của Luật Đất đai năm 2003 đã phát sinh một số điểm hạn chế dẫn đến vẫn còn tình trạng đất được giao cho thuê sử dụng không đúng mục đích, vi phạm pháp luật. + Về giao đất không thu tiền sử dụng đất: hộ gia đình, cá nhân trực tiếp lao động nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủ sản, làm muối được giao đất trong hạn mức; tổ chức sử dụng đất vào mục đích nghiên cứu, thí nghiệm, thực nghiệm về nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo các dự án của Nhà nước; HTX nông nghiệp sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở HTX, sân phơi, nhà kho, xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, NTTS, làm muối;người sử dụng đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, đất xây dựng trụ sở cơ Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan