Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng khi nhà nước t...

Tài liệu đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn quận cầu giấy thành phố hà nội​

.PDF
127
161
78

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN -------------------------- LƯƠNG NGỌC LUYẾN ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẦU GIẤY - THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội - 2013 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN -------------------------- LƯƠNG NGỌC LUYẾN ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẦU GIẤY - THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý đất đai Mã số: 60850103 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Hoàng Tuấn Hiệp Hà Nội - 2013 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ luận văn nào khác. Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Lương Ngọc Luyến i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các nhà khoa học, các thầy cô giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình, chu đáo của cơ quan, đồng nghiệp và nhân dân địa phương. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hướng dẫn khoa học TS. Hoàng Tuấn Hiệp đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo Bộ môn Địa chính - Khoa Địa Lý - Trường Đại học Khoa học tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội, tập thể ban bồi thường giải phóng mặt bằng quận Cầu Giấy, phòng Tài nguyên và Môi trường quận Cầu Giấy, Ban quản lý dự án quận Cầu Giấy, Trung tâm phát triển quỹ đất và quản lý duy tu hạ tầng đô thị quận Cầu Giấy, các phòng, ban, cán bộ và nhân dân các xã quận Cầu Giấy đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, những người thân, cán bộ đồng nghiệp và bạn bè đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này. Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn Lương Ngọc Luyến ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii MỤC LỤC .................................................................................................... iii DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ Ý NGHĨA ................................... vii MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ............................ 3 1.1. Tổng quan về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. ................... 3 1.1.1. Khái niệm, thuật ngữ bồi thường giải phóng mặt bằng ......................... 3 1.1.2. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB: ............................... 3 1.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB một số nước trên thế giới ........ 5 1.3. Công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư ở Việt Nam qua các thời kỳ ................................................................................................... 10 1.3.1. Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng thu hồi đất đai trước năm 1993 ............................................................................................................. 10 1.3.2. Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng thu hồi đất đai từ 1993 2003 ............................................................................................................. 16 1.3.3. Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng thu hồi đất đai từ 2003 đến năm 2013...................................................................................................... 17 1.3.4. Luật đất đai sửa đổi năm 2013. ........................................................... 27 1.4. Tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư ở một số tỉnh thành trong cả nước ....................................................... 28 1.4.1. Thành phố Hồ Chí Minh ..................................................................... 28 1.4.2. Thành phố Hà Nội .............................................................................. 29 1.5. Nghiên cứu những vấn đề cơ bản chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn thành phố Hà Nội .................................................... 32 1.5.1. Những quy định chung của Nhà nước về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ......................................................................................................... 32 1.5.2. Công tác tổ chức thực hiện ................................................................. 35 CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................................ 42 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 42 2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................... 42 2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 43 iii 2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu, tài liệu ................................. 43 2.3.2. Phương pháp điều tra thực tế .............................................................. 43 2.3.3. Phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh và xử lý số liệu ..................................................................................................................... 43 2.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ............................................................ 43 CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................ 45 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa bàn nghiên cứu liên quan đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội ......................................................................................................... 45 3.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 45 3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai................................................ 52 3.2.1. Tình hình quản lý đất đai. ................................................................... 52 3.2.2. Tình hình sử dụng đất ......................................................................... 59 3.2.3. Tình hình biến động đất đai ................................................................ 61 3.3. Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở quận Cầu Giấy giai đoạn 2007 - 2012........................................................ 61 3.3.1. Kết quả thực hiện................................................................................ 61 3.3.2. Một số những thuận lợi....................................................................... 63 3.3.3. Một số những khó khăn ...................................................................... 63 3.4. Đánh giá tình hình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thông qua 2 dự án trên địa bàn quận Cầu Giấy, Hà Nội ........... 64 3.4.1. Dự án Xây dựng Khu Công viên Hồ điều hòa thuộc khu đô thị Tây Nam Hà Nội, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy................................................. 64 3.4.2. Dự án Đường Dương Quảng Hàm kéo dài, tại phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy. ..................................................................................................... 76 3.5. Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn quận Cầu Giấy. . 88 3.5.1. Về chế độ chính sách .......................................................................... 88 3.5.2. Về tổ chức thực hiện ........................................................................... 88 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 89 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 92 DANH MỤC PHỤ LỤC .............................................................................. 94 iv DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Hiện trạng sử dụng đất quận Cầu Giấy năm 2012 ........................... 60 Bảng 2 : Kết quả GPMB các dự án quận Cầu Giấy giai đoạn 2007 - 2012 ... 62 Bảng 3: Tổng hợp đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất ở dự án: ...................... 68 Xây dựng Khu Công viên - Hồ điều hòa thuộc Khu đô thị Tây Nam Hà Nội, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy .............................................................. 68 Bảng 4: Ý kiến của người có đất bị thu hồi đất về đơn giá bồi thường đất và tài sản trên đất ở dự án: Xây dựng Khu Công viên - Hồ điều hòa thuộc Khu đô thị Tây Nam Hà Nội, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy ............................ 69 Bảng 5: Tổng hợp các trường hợp bị thu hồi trên 30% diện tích .................. 71 đất nông nghiệp được giao khoán ................................................................. 71 Bảng 6: Ý kiến của người có đất bị thu hồi trong việc thực hiện các chính sách hỗ trợ ở dự án: Xây dựng Khu Công viên - Hồ điều hòa thuộc Khu đô thị Tây Nam Hà Nội, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy ................................. 73 Bảng 7 : Bảng tổng hợp các khoản bồi thường, hỗ trợ về đất ở tai dự án: .... 77 Đường Dương Quảng Hàm kéo dài .............................................................. 77 Bảng 8: Ý kiến của người có đất bị thu hồi về đơn giá bồi thường đất và tài sản trên đất tại dự án: Đường Dương Quảng Hàm kéo dài............................ 79 Bảng 9: Bảng tổng hợp thời gian hỗ trợ ổn định đời sống tại dự án: Đường Dương Quảng Hàm kéo dài .......................................................................... 81 Bảng 10: Tổng hợp các khoản hỗ trợ tại dự án: Đường Dương Quảng Hàm kéo dài.......................................................................................................... 82 Bảng 11: Ý kiến của người có đất bị thu hồi trong việc ............................... 82 thực hiện các chính sách hỗ trợ tại dự án: Đường Dương Quảng Hàm kéo dài Bảng 12: Bảng tổng hợp các hộ được tái định cư ......................................... 84 Bảng 13: Tổng hợp giá bán các căn hộ tại khu 5,3 ha phường Dịch Vọng ... 84 Bảng 14: Ý kiến của người có đất bị thu hồi được tái định cư ...................... 85 v DANH MỤC HÌNH Hình 1: Quy trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ........ 37 Hình 2: Diện tích đất tự nhiên của 08 phường trực thuộc quận Cầu Giấy............. 46 Hình 3. Sơ đồ địa giới hành chính Quận Cầu Giấy ....................................... 47 Hình 4: Khu đất GPMB thực hiện dự án: Xây dựng Khu công viên - Hồ điều hòa thuộc Khu đô thị Tây Nam Hà Nội, tại phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy .............................................................................. 75 Hình 5: Khu công viên - Hồ điều hòa ........................................................... 76 Hình 6: Khu tái định cư 5,3 ha Dịch Vọng ................................................... 86 vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ Ý NGHĨA STT Chữ viết tắt Ý nghĩa 1 HĐBT Hội đồng bồi thường 2 TTg Thủ tướng 3 TP Thành phố 4 CP Chính phủ 5 GCN-QSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 6 GPMB Giải phóng mặt bằng 7 HĐND Hội đồng nhân dân 8 HSĐC Hồ sơ địa chính 9 HTX Hợp tác xã 10 NĐ Nghị định 11 QĐ-UBND Quyết định ủy ban nhân dân 12 QSDĐ Quyền sử dụng đất 13 TĐC Tái định cư 14 UBND Ủy ban nhân dân vii MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Đất đai là tài sản vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn xây dựng và phát triển dân sinh, kinh tế sản xuất, an ninh quốc phòng. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chương II điều 18 đã xác định "Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích và có hiệu quả. Nhà nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài". Trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa và hiện đại hóa đất nước, việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất đáp ứng cho phát triển kinh tế xã hội là việc làm tất yếu xẩy ra thường xuyên ở tất cả các địa phương trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Đặc biệt là chuyển diện tích đất nông nghiệp sang quỹ đất phi nông nghiệp thuộc các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp và thương mại dịch vụ và du lịch. Thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng là khâu then chốt, quan trọng. Bồi thường giải phóng mặt bằng là điều kiện ban đầu và tiên quyết để triển khai các dự án. Có thể nói "Giải phóng mặt bằng nhanh là đã hoàn thành được 1/3 đến 1/2 dự án". Bồi thường giải phóng mặt bằng là vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp, nó tác động tới mọi vấn đề đời sống kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng của cộng đồng dân cư. ảnh hưởng trực tiến đến Nhà nước, Chủ đầu tư, đặc biệt là đối với người dân có đất bị thu hồi. Vì vậy nghiên cứu đề tài “Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn quận Cầu Giấy - Thành phố Hà Nội” là việc làm cần thiết góp phần hoàn thiện các giải pháp phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ cho người dân khi Nhà nước thu hồi đất ở các dự án tiếp theo. 1 2. Mục đích và yêu cầu 2.1. Mục đích - Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn nghiên cứu; - Đề xuất một số giải pháp cho việc bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất trong giai đoạn tiếp trên địa bàn quận Cầu Giấy và Thành phố Hà Nội. 2.2. Yêu cầu - Nghiên cứu, nắm vững các văn bản pháp lý liên quan đến việc bồi thường giải phóng mặt bằng. - Nguồn số liệu, tài liệu dùng trong kết quả của luận văn phải có tính pháp lý, trung thực, khi đánh giá từng vấn đề phải mang tính khách quan và khoa học; - Chỉ ra được những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thu hồi đất tại địa điểm nghiên cứu. Từ đó đề xuất giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ và thực hiện tốt chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trong thời gian tới. 3. Bố cục của đề tài. Với mục đích và yêu cầu nghiên cứu như trên, đề tài không kể phần mở đầu và kết luận được trình bày bởi 3 chương: - Chương I: Tổng quan tài liệu nghiên cứu. - Chương II: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu. - Chương III: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. 2 CHƯƠNG I TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. 1.1.1. Khái niệm, thuật ngữ bồi thường giải phóng mặt bằng - Thu hồi đất: Là việc Nhà nước ra Quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật này. - Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất . - Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới. - Tái định cư: + Theo từ điển Tiếng Việt: Tái nghĩa là"hai lần hoặc Lần thứ hai, lại một lần nữa" + Định cư: là ở một nơi nhất định để sinh sống, làm ăn. Có 3 hình thức tái định cư: + Tái định cư tập trung; + Tái định cư tại chỗ; + Tái định cư xen ghép (phân tán) [12]. 1.1.2. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB: GPMB là quá trình đa dạng và phức tạp. Nó thể hiện khác nhau đối với mỗi một dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội. - Tính đa dạng thể hiện: mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định. 3 Đối với khu vực nội thành, mật độ dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn dẫn đến quá trình GPMB có đặc trưng nhất định. Đối với khu vực ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ... quá trình GPMB cũng có đặc trưng riêng của nó. Còn đối với khu vực ngoại thành, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp, đời sống phụ thuộc chính vào nông nghiệp. Do đó, GPMB cũng được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt. - Tính phức tạp thể hiện: đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế-xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê. Trước tình hình đó đã dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển là rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng đó cũng đa dạng, không được tập trung một loại nhất định nên gây khó khăn cho công tác định giá bồi thường. Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau: + Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt của người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở. + Nguồn gốc hình thành đất đai khác nhau do tồn tại chế độ cũ để lại và do cơ chế chính sách không đồng bộ dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất đai xây nhà trái phép diễn ra thường xuyên. + Thiếu quỹ đất do xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng khu tái định cư thấp chưa đảm bảo được yêu cầu. 4 + Dân cư một số vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống bám vào các trục đường giao thông của khu dân cư làm kế sinh nhai nay chuyển đến ở khu vực mới thì điều kiện kiếm sống bị thay đổi nên họ không muốn di chuyển. + Do chính sách pháp luật chưa phù hợp . Từ các điểm trên cho thấy mỗi dự án khác nhau thì công tác GPMB được thực hiện khác nhau. 1.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB một số nước trên thế giới. * Ở Trung Quốc Có thể nói, mục tiêu bao trùm lên chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở đất nước này là hạn chế đến mức tối đa việc thu hồi đất, giải tỏa mặt bằng, cũng như số lượng người bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư. Nếu như việc thu hồi đất là không thể tránh khỏi thì có sự chuẩn bị cẩn thận phương án đền bù, trên cơ sở tính toán đầy đủ lợi ích của nhà nước, tập thể và cá nhân, đảm bảo cho những người bị thu hồi đất có thể khôi phục lại hoặc cải thiện mức sống so với trước khi bị thu hồi đất. Theo quy định của pháp luật Trung Quốc, khi Nhà nước thu hồi đất thì người nào sử dụng đất sau đó sẽ có trách nhiệm bồi thường. Người bị thu hồi đất được thanh toán ba loại tiền: tiền bồi thường đất đai, tiền trợ cấp về tái định cư, tiền trợ cấp bồi thường hoa màu trên đất. Cách tính tiền bồi thường đất đai và tiền trợ cấp tái định cư căn cứ theo tổng giá trị tổng sản lượng của đất đai những năm trước đây rồi nhân với hệ số. Tiền bồi thường cho hoa màu, cho các loại tài sản trên đất được tính theo giá cả hiện tại. Mức bồi thường cho giải tỏa mặt bằng được thực hiện theo nguyên tắc đảm bảo cho người dân có cuộc sống bằng hoặc cao hơn nơi ở cũ. Việc quản lý giải phóng mặt bằng được giao cho các cục quản lý tài nguyên đất đai ở địa phương đảm nhiệm. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thửa đất nào sẽ trả tiền thuê một đơn vị xây dựng giải tỏa mặt bằng. 5 Để giải quyết nhà ở cho người dân khi giải phóng mặt bằng, phương thức chủ yếu của Trung Quốc là trả tiền và hỗ trợ bằng cách tính ba khoản sau: Một là, giá cả xây dựng lại, chênh lệch giữa giá xây dựng lại nhà mới và nhà cũ; Hai là, giá đất tiêu chuẩn; Ba là, trợ cấp về giá cả. Ba khoản này cộng lại là tiền bồi thường về nhà ở. Việc bồi thường nhà ở cho dân ở thành phố khác với việc bồi thường cho dân ở nông thôn, bởi có sự khác nhau về hình thức sở hữu đất đai ở thành thị và nông thôn. Đối với nhà ở của người dân thành phố, nhà nước bồi thường bằng tiền là chính, với mức giá do thị trường bất động sản quyết định qua các tổ chức trung gian để đánh giá, xác định giá. Với người dân nông thôn, nhà nước thực hiện theo những cách thức rất linh hoạt, theo đó, mỗi đối tượng khác nhau sẽ có cách bồi thường khác nhau: tiền bồi thường về sử dụng đất đai; tiền bồi thường về hoa màu; bồi thường tài sản tập thể. Theo đánh giá của một số chuyên gia tái định cư, sở dĩ Trung Quốc có những thành công nhất định trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là do thứ nhất, đã xây dựng các chính sách và thủ tục rất chi tiết, ràng buộc đối với các hoạt động tái định cư, đảm bảo mục tiêu tạo cơ hội phát triển cho người dân tái định cư, tạo các nguồn lực sản xuất cho những người tái định cư. Thứ hai, năng lực thể chế của các chính quyền địa phương khá mạnh. Chính quyền cấp tỉnh chịu trách nhiệm hoàn toàn trong việc thực hiện chương trình bồi thường hỗ trợ tái định cư. Thứ ba, quyền sở hữu đất tập thể làm cho việc thực hiện bồi thường hỗ trợ tái định cư có nhiều thuận lợi, đặc biệt là ở nông thôn. Tiền đền bù cho đất đai bị mất không trả cho từng hộ gia đình mà được cộng đồng sử dụng để tìm kiếm, phát triển đất mới hoặc mua của các cộng đồng sở tại hay dùng để phát triển kết cấu hạ tầng. Chính quyền thôn, xã chịu trách nhiệm phân chia cho các hộ bị ảnh hưởng. Bên cạnh những thành công như vậy, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Trung Quốc cũng bộc lộ những tồn tại nhất định mà chủ yếu là 6 vấn đề việc làm; tốc độ tái định cư chậm, thiếu đồng bộ, thực hiện giải phóng mặt bằng trước khi xây xong nhà tái định cư...[1] * Ở Thái Lan Cũng giống như ở nhiều nước khác trong khu vực Châu Á, quá trình đô thị hoá diễn ra nhanh chóng, mọi giao dịch về đất đai đều do cơ chế thị trường điều tiết. Tuy nhiên, với những dự án do Chính phủ quản lý, việc đền bù được tiến hành theo trình tự: tổ chức nghe ý kiến người dân; định giá đền bù. Giá đền bù phụ thuộc vào từng khu vực, từng dự án. Nếu một dự án mang tính chiến lược quốc gia thì nhà nước đền bù với giá rất cao so với giá thị trường. Nhìn chung, khi tiến hành lấy đất của dân, nhà nước hoặc cá nhân đầu tư đều đền bù với mức cao hơn giá thị trường [1]. * Ở Hàn Quốc Vào những năm 70 của thế kỷ trước, trước tình trạng di dân ồ ạt từ các vùng nông thôn vào đô thị, thủ đô Xơ-un đã phải đối mặt với tình trạng thiếu đất định cư trầm trọng trong thành phố. Để giải quyết nhà ở cho dân nhập cư, chính quyền thành phố phải tiến hành thu hồi đất của nông dân vùng phụ cận. Việc đền bù được thực hiện thông qua các công cụ chính sách như hỗ trợ tài chính, cho quyền mua căn hộ do thành phố quản lý và chính sách tái định cư. Các hộ bị thu hồi đất có quyền mua hoặc nhận căn hộ do thành phố quản lý, được xây tại khu đất được thu hồi có bán kính cách Xơ-un khoảng 5 km. Vào những năm 70 của thế kỷ trước, khi thị trường bất động sản bùng nổ, hầu hết các hộ có quyền mua căn hộ có thể bán lại quyền mua căn hộ của mình với giá cao hơn nhiều lần so với giá gốc [1]. * Ở Inđônêxia Một khảo sát xã hội của trường Đại Học Padjadjaran ở một vùng hồ đào, trong nhiều năm, sau khi gia đình được trả tiền đền bù vào những năm 96 cho thấy sở hữu đất đai của những gia đình này giảm còn 47% và thu nhập còn 50%. Những ảnh hưởng của việc di chuyển chỗ ở khi sử dụng đất làm đập 7 Cirata cho thấy trong khi 59% hộ nghèo đã cải thiện được thu nhập thì có 21% số hộ bị sa sút vì thấy đất cùng với thu nhập so vớí trước giảm 25%. Di dân TĐC, đền bù thiệt hại khi thu hồi đất vì mục đích phát triển của xã hội từ trước đến nay vẫn bị coi là sự ‘hi sinh” mà một số người phải chấp nhận vì lợi ích của số đông và lợi ích cộng đồng. Các chương trình đền bù TĐC chỉ giới hạn trong phạm vi đền bù theo Luật cho đất bị dự án chiếm dụng, hoặc cho một số ít trường hợp đất TĐC. Tuy nhiên, quan điểm nhìn nhận về công tác đền bù TĐC đang từng bước thay đổi, nhận thức về hậu quả xấu có thể xảy ra đối với các vấn đề kinh tế, xã hội, môi trường trong qua trình thu hồi đất và di dân, mặt khác, từ thực tế khách quan và sự chuyển biến về nhận thức, người bị ảnh hưởng quan tâm ngày càng lớn về quyền lợi và phúc lợi cho họ, vì vậy, TĐC ngày càng được xem như những chương trình phát triển của quốc gia. Kinh nghiêm thực tiễn đã giúp cho các nhà hoạch định chính sách, các chuyên gia lập kế hoạch và các nhà thực thi đi đến thống nhất rằng chi phí phải trả cho những tổn thất do sự thiếu quan tâm và đầu tư trong quá trình thực hiện chính sách TĐC có thể lớn hơn rất nhiều chi phí TĐC đúng đắn. Hơn nữa, những người bị bần cùng hoá, đến một thời điểm nhất định sẽ là nguyên nhân làm kiệt quệ nền kinh tế quốc dân. Do vậy, tránh hay giảm thiểu việc di dân TĐC, cộng với việc khôi phục thoả đáng cho những người bị ảnh hưởng, ngoài việc đạt được lợi ích về mặt kinh tế, còn đảm bảo tính công bằng đối với họ, điều này giúp cho các chủ thể an tâm trong quá trình triển khai thực hiện dự án. Ngân hàng và các nhà nước đang phát triển cần nhìn nhận những thay đổi về nhận thức này như cơ hội chứ không phải trở ngại , cần xây dựng, chính thức thông qua và thể chế hoá, thực hiện một chính sách TĐC bắt buộc nó sẽ tạo nên một môi trường pháp chế lành mạnh khi nhà nước cần thu hồi đất phục vụ cho các mực đích cônh cộng của quốc gia. Mặt khác, cần cải tiến cách hiểu và lập kế hoạch thực hiện, sao cho các dự án luôn hướng tới sự phát 8 triển, sự phát triển đó không chỉ mang lại lợi ích về kinh tế mà còn môi trường - xã hội, phương thức này phù hợp với hai mục tiêu tương ứng đồng thời là giảm nghèo đói và phát triển bền vững. TĐC bắt buộc có ba yếu tố quan trọng: - Đền bù tài sản bị thiệt hại, nghề nghiệp và thu nhập bị mất; - Hỗ trợ di chuyển trong đó có cấp và bố trí nơi ở mới với các dịch vụ và phương tiện phù hợp ; - Trợ cấp khôi phục để ít nhất người bị ảnh hưởng có được mức sống đạt hoặc gần đạt so với mức sống trước khi có dự án; Đối với các dự án có di dân TĐC, việc lập kế hoạch, thiết kế nội dung di dân là yếu tố không thể thiếu được ngay từ chu kỳ đầu tiên của việc lập dự án đầu tư và nhưng nguyên tắc chính phải được đề cập đến, bao gồm: - Nghiên cứu kỹ phương án khả thi của các dự án để giảm thiểu việc di dân bắt buộc, nếu không thể tránh được khi triển khai dự án; - Người bị ảnh hưởng phải được đền bù và hỗ trợ để triển vọng kinh tế, xã hội của người bị ảnh hưởng nói chung ít nhất cũng thuận lợi như trong trường hợp không có dự án - Đất đai, nhà cửa, cơ sợ hạ tầng thích hợp và các loại đền bù khác tương xứng như trước khi có dự án phải được cấp cho ngươì bị ảnh hưởng, chú trọng đến người dân bản địa (các dự án nước ngoài) dân tộc thiểu số, nông dân vì họ là những người có quyền lợi hoặc quyền hoa lợi theo phong tục đối với đất và các tài sản khác bị dự án chiếm dụng; - Bất cứ dự án nào về TĐC cần có nhận thức và ý thức, thực hiện đạt hiệu quả ở mức càng cao càng tốt, các kế hoạch TĐC phải được soạn thảo và xác lập tương ứng với thời gian và ngân sách phù hợp, người di chuyển được hưởng các cơ hội về nơi ở, nguồn sống, nguồn lực ổn định cuộc sống càng nhanh càng tốt; - Người bị ảnh hưởng phải được thông báo đầy đủ, được tham khảo ý kiến chi tiết về các phương án đền bù TĐC - người bị ảnh hưởng phải được 9 hỗ trợ ở mức cao nhất về hoà nhập cộng đồng dân cư địa phương bằng cách mở rộng lợi ích của dự án đến cả các cộng đồng dân địa phương; - Chú ý đến người nghèo nhất, trong đó có những người không hoặc chưa có quyền hợp pháp về đất đai, tài sản, những hộ gia đình do phụ nữ làm chủ. Đồng thời, sớm có kế hoạch xác định quyền hợp pháp của họ, cố ngắng hạn chế những trường hợp coi lý do ngăn trở đền bù TĐC là việc thiếu quyền sở hữu, quyền sử dụng đất hợp pháp; - Để không ngừng cải tiến sự hỗ trợ của ngân hàng với các dự án trong lĩnh vực nhạy cảm này, cần chính thức thông qua và thực hiện một số chính sách đền bù TĐC bắt buộc. Chính sách này không thể thiếu trong việc nêu rõ các mục tiêu và phương pháp, định ra các tiêu chuẩn trong hoạt động của các tổ chức ngân hàng, mở ra một cách nhìn bao quát rõ ràng về tất cả các vấn đề đó và vận dụng thủ tục chính thức để giải quyết có hệ thống những khía cạnh này trong các hoạt động của ngân hàng [1]. 1.3. Công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư ở Việt Nam qua các thời kỳ 1.3.1. Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng thu hồi đất đai trước năm 1993 * Giai đoạn trước cách mạng tháng 8 năm 1945: Khi thực dân Pháp xâm lược nước ta, chúng thực hiện chính sách lập đồn điền, ngoài một số hiệp ước bất bình đẳng để chiếm hữu đất không bồi hoàn, Nghị định của toàn quyền Đông Dương ngày 17 tháng chạp 1913 là văn bản chính thức định ra những nguyên tắc nhượng địa, núp dưới hình thức mua bán để chiếm đoạn đất đai, mục đích chủ yếu là để cho tư bản Pháp khai thác tài nguyên của đất nước. * Giai đoạn từ sau cách mạng tháng 8 năm 1945 đến năm 1975: Sau cách mạng tháng 8-1945 thành công, hiến pháp đầu tiên của của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà (1946) chỉ rõ “Nhiệm vụ của dân tộc ta 10 trong giai đoạn này là nhằm bảo toàn lành thổ giành độc lập hoàn toàn và kiến thiết quốc gia trên nền tảng dân chủ...” Với các hình thức sở hữu đất đai, mục tiêu người cày có ruộng, luật cải cách ruộng đất ra đời ngày 4/12/1953 có ý nghĩa thủ tiêu quyền chiếm hữu ruộng đất thực dân Pháp và tay sai bán nước ở Việt Nam, xoá bỏ chế độ phong kiến về chiếm hữu ruộng đất của giai cấp địa chủ thực hiện chế độ sở hữu ruộng đất của nông dân, đồng thời trực thu, trưng thu trưng mua ruộng đất để thể hiện thái độ của nhà nước đối với từng đối tượng, trong đó tịch thu trưng thu là chủ yếu, việc trưng mua hầu như không theo giá cả thị trường, khi cuộc cải cách ruộng đất hoàn thành nông dân có quyền sở hữu ruộng đất được chia cấp. Ngay sau khi hoà bình được lập lại ở Miền Bắc (1954), nhu cầu sử dụng đất để sử dụng vào các mục đích quốc phòng an ninh, lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia là vấn đề không thể tránh khỏi đối với một đất nước mới hoàn thành cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, đánh đổ chế độ thực dân, phong kiến địa chủ (với đặc thù sản xuất nông nghiệp là chủ yếu). Trong giai đoạn này, nước ta tồn tại ba hình thức sở hữu về đất đai là sở hữu Nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân. Để đáp ứng nhu cầu xây dựng các công trình công nghiệp, giao thông thương mại dịch vụ... Nhà nước không thể đơn phương ban hành quyết định thu hồi đất mà phải có những quy định, những chính sách cụ thể vừa để đáp ứng nhu cầu xây dựng của quốc gia, vừa bảo đảm được quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất, đồng thời tạo điều kiện, khuyến khích công dân tham gia đóng góp xây dựng đất nước. Để đáp ứng nhiệm vụ xây dựng đất nước trong giai đoạn cách mạng mới, ngày 14/4/1959 Nghị định 151/TTg ban hành quy định thể lệ tạm thời trưng dụng ruộng đất. Sau đó Thông tư liên bộ số 1424/TTLB ngày 06/7/1959 hướng dẫn việc thi hành nghị định 151/TTg của Chính phủ với nguyên tắc cơ bản: “phải đảm bảo kịp thời và đủ diện tích cần thiết cho xây dựng đồng thời chiếu cố dùng mức quyền lợi và đời sống của người có ruộng đất. Chỉ được 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan